KINH ĐẠI TỲ LÔ GIÁ NA THÀNH PHẬT THẦN BIẾN GIA TRÌ

Dịch Phạn ra Hán: Đời Đường, Nước Trung Thiên Trúc Tam Tạng THIỆN VÔ ÚY và Sa Môn NHẤT HẠNH đồng dịch
Dịch Hán ra Việt: Huyền Thanh

 

QUYỂN 4

MẬT ẤN PHẨM THỨ CHÍN

Bấy giờ Đức Bạc Già Phạm Tỳ Lô Giá Na quán sát các Đại Chúng Hội , bảo Chấp Kim Cương Bí Mật Chủ rằng :” Này Bí Mật Chủ ! Có vật đồng với sự trang nghiêm của Như Lai, đồng với thú hướng tiêu biểu của Pháp Giới. Bồ Tát do vật ấy mà tự trang nghiêm thân cho nên trải qua các nẻo trong sinh tử , ở trong Đại Hội của tất cả Như Lai dùng cây phướng Đại Bồ Đề này làm vật tiêu biểu. Các hàng Trời, Rồng,Dạ Xoa, Càn Thát Bà, A Tô La, Yết Lộ Trà, Khẩn Na La, Ma Hầu La Già, Nhân , Phi Nhân… đều cung kính vây quanh, nhận lời dạy bảo mà thi hành. Nay Ông hãy lắng nghe! Hãy khéo ghi nhớ ! Ta sẽ diễn nói “

Nói như vậy xong. Kim Cương Thủ bạch rằng :” Thế Tôn ! Nay chính là lúc ! Bạch Đức Thế Tôn ! Nay chính là lúc ! “

1 ) Khi đó, Đức Bạc Già Phạm liền trụ ở Tam Muội Thân Vô Hại Lực. Trụ trong Định đó nói Minh Phi Nhất Thiết Như Lai Nhập Tam Muội Gia biến nhất thiết vô năng chướng ngại lực Vô Đẳng Tam Muội là :

“ Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. A tam mê, đát-lý tam mê, tam ma duệ, sa ha “

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ ASAME TRISAME SAMAYE_ SVÀHÀ

Bí Mật Chủ ! Minh Phi như vậy thị hiện tất cả Địa của Như Lai, chẳng vượt qua Đạo Giới của ba Pháp ( Tam Pháp Đạo Giới ) viên mãn Địa Ba La Mật . Tướng của Mật Ấn đó là : Chắp 2 tay Định Tuệ giữa rỗng không, dựng đứng 2 hư không luân ( 2 ngón cái ) hợp cùng nhau. Tụng rằng:

Đây Đại Ấn Cứu Thế
Của tất cả chư Phật
Chính Giác Tam Muội Gia
An trụ nơi Ấn đó

2 ) Lại dùng tay Định Tuệ (2 bàn tay ) nắm quyền , co Hư Không Luân (Ngón cái ) vào trong lòng bàn tay, duỗi Phong Luân ( Ngón trỏ ) ra. Đây là Ấn Tĩnh Pháp Giới.

Chân Ngôn là :

“ Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Đạt ma đà đổ tát-phộc bà phộc cú ngân”

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ DHARMA DHÀTU SVABHÀVAKA UHAM

3 ) Lại dùng tay Định Tuệ , năm Luân cùng hàng lần lượt nghiêng vào cùng móc nhau . Riêng 2 Hư Không Luân ( 2 ngón cái ) cong đầu cùng hướng vào nhau. Tụng rằng:

Đây gọi là Thắng Nguyện Cát Tường Pháp Luân Ấn

Bậc Thế Y cứu thế

Thảy đều chuyển Luân ấy

Chân Ngôn là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Phạt chiết-la đát-ma cú ngân

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VAJRA ATMAKA UHAM

4 ) Lại duỗi 2 tay Định Tuệ , tác Quy Mệnh Hợp Chưởng, Phong Luân (Ngón Trỏ ) cùng vê cuốn lại, đặt 2 Không Luân ( 2 ngón cái ) lên trên , hình như Yết Già ( Khanga_ Cây đao ) . Tụng rằng :

Đây Ấn Đại Tuệ Đao

Tất cả Phật đã nói

Hay đoạn trừ chư Kiến Là câu sinh Thân Kiến Chân Ngôn là:

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Ma ha yết già vi la đô, đạt ma san nại la-xa ca sa ha đổ, tát ca gia nại lật sắt-chí khiết lặc ca.Đát tha nghiệt đa địa mục ngật-để nhĩ xã đa, vi la gia đạt ma nhĩ xã đa hàm

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ MAHÀ KHA GA VIRAJA DHARMA SAMDAR’SAKA SAHAJA SATKÀYA DRSTI CCHEDAKA_ TATHÀGATA ADHIMUKTI NIRJATA _ VIRÀGA DHARMA NIRJATA _ HÙM

5 ) Lại chắp hai tay Định Tuệ sao cho giữa rỗng không ( Hư Tâm Hợp Chưởng ) Co hai Phong Luân ( 2 ngón trỏ ) , đem hai Không Luân ( 2 ngón cái) bám chặt chúng, hình như Thương Khư ( ‘Sankha_ vỏ ốc ) Tụng rằng :

Đây gọi là Thắng Nguyện

Cát Tường Pháp Loa Ấn

Chư Phật, thầy của đời

Bồ Tát, Đấng Cứu Thế

Đều nói Pháp Vô Cấu ( không nhơ bẩn )

Đến Niết Bàn vắng lặng

Chân Ngôn là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Ám

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AM
6 ) Lại đem hai tay Định Tuệ hợp cùng nhau, duỗi bung các ngón tay rộng ra giống như hình Kiện Tra ( Ghamta _ Cái chuông )Hai Địa Luân ( 2 ngón út ) hai Không Luân ( 2 ngón cái ) cùng giữ nhau, khiến cho Hỏa Phong Luân ( ngón giữa và ngón trỏ ) hòa hợp . Tụng rằng :

Cát Tường Nguyện Liên Hoa

Chư Phật, Đấng Cứu Thế

Tòa Kim Cương bất hoại

Giác ngộ gọi là Phật

Bồ Đề với Phật Tử

Thảy đều từ đấy sinh

Chân Ngôn là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. A

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AH

7 ) Lại dùng 2 tay Định Tuệ, hướng năm Luân ( 5 ngón tay ) ra ngoài nắm quyền, dựng đứng Hỏa Luân ( Ngón giữa ) duỗi hai Phong Luân ( 2 ngón trỏ ) co lại như hình móc câu để bên cạnh Hỏa Luân ( ngón giữa) . Hư Không Địa Luân (ngón cái và ngón út ) chỉ thẳng lên, Thủy Luân giao hợp như Bạt Chiết La (Vajra_ chày Kim Cương ). Tụng rằng :

Kim Cương Đại Tuệ Ấn

Hoại thành quách Vô Trí

Đánh thức kẻ say ngủ

Trời Người chẳng thể hoại

Chân Ngôn là :

Nam ma tam mạn đa phạt chiết-la noản. Hồng

* ) NAMAH SAMANTA VAJRANÀM _HÙM

8 ) Lại dùng 2 tay Định Tuệ, hướng năm Luân vào trong nắm quyền. Dựng đứng Hỏa Luân ( Ngón giữa ) đặt hai Phong Luân ( 2 ngón trỏ ) bên cạnh ngón giữa, cong đều 2 Hư Không Luân ( 2 ngón cái ) . Tụng rằng :

Đây tức Ma Ha Ấn ( Mahà mudra _ Đại Ấn )

Ấy là Như Lai Đỉnh

Vừa mới kết tác xong

Liền đồng với Thế Tôn

Chân Ngôn là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Hàm hàm

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HÙM HÙM

9 ) Lại dùng tay Trí Tuệ ( tay phải ) nắm quyền đặt ở My Gian (Tam Tinh) Tụng rằng:

Đây là Hào Tướng Tạng

Phật Thường Mãn Nguyện Ấn

Do mới kết Ấn này

Liền đồng Nhân Trung Thắng

Chân Ngôn là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. A ngận nhạ

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AH HAM JAH

 

10 ) Trụ Du Già Tọa, tương ứng với việc ôm bình bát. Đem tay Định Tuệ cùng để ngay lỗ rốn. Đấy gọi là Thích Ca Mâu Ni Đại Bát Ấn.

 

Chân Ngôn là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Bà

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ BHAH

 

11 ) Tiếp, lại dùng tay Trí Tuệ ( Tay phải ) hướng lên trên làm hình Thí Vô Úy.( Abhaya dàna mudra _ Thí Vô Úy Ấn ) Tụng rằng :

Hay ban sự Vô Úy ( không sợ hãi )

Cho các lọai chúng sinh

Nếu kết Đại Ấn này

Là bậc Thí Vô Úy

Chân Ngôn là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Tát bà tha, nhĩ na nhĩ na, lý dã xã na, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SARVATHÀ JINA JINA _ BHAYA NÀ’SANA_ SVÀHÀ

 

12 ) Tiếp, lại dùng tay Trí Tuệ ( tay phải ) rũ xuống làm hình Thí Nguyện.Tụng rằng

Dữ Nguyện Ấn ( Dàna mudra ) như vậy

Điều Thế y ( Thầy Thuốc của đời ) đã nói

Vừa mới kết Ấn này Chư Phật mãn ước nguyện Chân Ngôn là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Phộc la na, phạt chiết-la đát-ma ca, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VARADA VAJRA ATMAKA_ SVÀHÀ

 

13 ) Tiếp, lại dùng Tay Trí Tuệ ( tay phải ) nắm quyền, duỗi Phong Luân ( ngón trỏ ) làm hình Tỳ Câu Chi ( Bhrkuti_ Nhăn mày ) trụ ở Đẳng Dẫn. Tụng rằng :

Dùng Đại Ấn như vậy

Chư Phật, Tôn Cứu Thế

Khủng bố các điều chướng

Tùy ý thành Tất Địa

Bởi vì kết Ấn đó

Chúng Ma Quân đại ác

Với các điều chướng khác

Hết thảy phải chạy tan Chân Ngôn là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Ma ha mạt la phộc để, nại xã phộc lộ uẩn-bà phệ , ma ha muội đát-lý-dã, tỳ dữu uẩn nghiệt đế, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ MAHÀ BALA VATI_ DA’SA BALA UDBHAVE_ MAHÀ MAITRYA ABHYUDGATE_ SVÀHÀ

 

14 ) Tiếp, lại dùng tay Trí Tuệ ( tay phải ) nắm quyền, duỗi Hỏa Luân (ngón giữa ) Thủy Luân ( ngón vô danh ) , đặt Hư Không Luân ( ngón cái ) bên dưới các ngón kia. Tụng rằng :

Đây là mắt Bi Sinh ( Bi Sinh Nhãn )

Của chư Phật, Thế Y

Tưởng đặt nơi Nhãn Giới Bậc Trí thành mắt Phật

Chân Ngôn là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Già già na, phộc la lạc ngật-sái ninh, ca lỗ ninh, ma gia. Đát tha nghiệt đa, chước ngật-sô, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ GAGANA VARA LAKSNA KARUNI MAYA_ TATHÀGATA CAKSU_ SVÀHÀ

 

15 ) Tiếp, lại dùng tay Định Tuệ, hướng năm Luân ( 5 ngón tay ) vào trong nắm quyền, duỗi Luân Phong ( ngón trỏ ) co tròn cùng hợp nhau.Tụng rằng:

Đây Thắng Nguyện Sách Ấn

Hoại các kẻ tạo ác

Bậc Chân Ngôn kết nó

Hay trói nhóm Bất Thiện

Chân Ngôn là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Hệ hệ ma ha bá sa, bát-la sa lao na-lý-dã tát đỏa đà đỗ, vi mô ha ca. Đát tha nghiệt đa địa mục ngật-để nãi xã đa, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HE HE MAHÀ PÀ’SA_PRASARA UDÀRYA SATVADHÀTU VIMOHAKA_ TATHÀGATA ADHIMUKTI NIRJATA_ SVÀHÀ

 

16 ) Tiếp, lại dùng tay Định Tuệ hợp một nắm quyền, Duỗi Phong Luân của tay Trí Tuệ ( ngón trỏ phải ) co đốt thứ ba giống như cái vòng. Tụng rằng :

Như vậy là Câu Ấn

Chư Phật, Đấng Cứu Thế

Triệu tập nơi tất cả

Trụ ở mười Địa Vị

Bậc Bồ Đề Đại Tâm

Với chúng sinh ác tưởng

Chân Ngôn là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. A tát bà đát-la bát-la để ha đế.  Đát tha nghiệt đảng củ sa, bồ đề tích lý-gia, bát-lý bố la ca, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AH SARVATRA APRATIHATE TATHÀGATA AMKU’SA BODHICARYA PARIPÙRAKA_ SVÀHÀ

 

17 ) Ngay Câu Ấn này, Duỗi Hỏa Luân ( Ngón giữa ) rồi hơi co lại. Đây là Như Lai Tâm Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Nhưỡng nộ ôn bà phộc, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ JNÀNA UDBHAVA _SVÀHÀ

 

18 ) Tiếp, lại dùng Ấn này duỗi Thủy Luân ( ngón vô danh ) dựng đứng thẳng lên thì gọi là Như Lai Tề Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. A một-lật đổ ôn-bà phộc, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AMRTA UDBHAVA_

SVÀHÀ

 

19 ) Liền dùng Ấn này, duỗi thẳng Thủy Luân ( ngón vô danh ) còn bao nhiêu cũng cho đứng thẳng thì gọi là Như Lai Yêu Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Đát tha nghiệt đa tam bà phộc, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TATHÀGATA SAMBHAVA _ SVÀHÀ

 

20 ) Lại chắp hai tay Định Tuệ sao cho giữa trống không ( Không Tâm Hợp Chưởng) co hai Phong Luân ( 2 ngón trỏ ) vào bên trong, hai Thủy Luân (ngónvô danh ) cũng vậy. Hơi co hai Địa Luân ( 2 ngón út ) rồi duỗi Hỏa Luân (ngón giữa ) . Đây là Như Lai Tạng Ấn.

 

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tát bà đát tha nghiệt đế tệ, lam lam lạc lac, sa-phộc hạ

* ) NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYAH _ RAM RAM RAH

RAH _ SVÀHÀ

21 ) Liền dùng Ấn này, bung Thủy Luân ( Ngón vô danh ) hướng lên trên thì gọi là Đại Giới Ấn.

 

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Lệ lỗ bổ lý, vi củ lệ, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ LELUPURI

(?LELLUPURI) VIKULE_ SVÀHÀ

22 ) Liền dùng Ấn này, hai Hỏa Luân ( Ngón Giữa ) co cong móc hợp cùng nhau, duỗi bung Phong Luân ( Ngón Trỏ ) thì gọi là Vô Kham Nhẫn Đại Hộ Ấn .

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tát bà đát tha nghiệt đế tệ. Tát bà lý dã vi nghiệt đế tệ. Vi thấp-phộc mục khế tệ. Tát bà tha, hàm khiếm, la ngật-lễ, ma ha mạt lệ. Tát bà đát tha nghiệt đa bản ni-dã, ninh xã đế, khâm khâm, đát-la tra đát-la tra, a bát-la để ha đế, sa ha

* ) NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYAH_ SARVA BHAYA VIGATEBHYAH_ VI’SVA MUKHEBHYAH_ SARVATHÀ HAM KHAM RAKSA MAHÀ BALE_ SARVA TATHÀGATA PUNYA NIRJATE_ HÙM HÙM_ TRÀT TRÀT_ APRATIHATE_ SVÀHÀ

 

23 ) Lại bung duỗi Phong Luân ( Ngón trỏ ) , Kèm Không Luân (Ngón Cái) nhập vào bên trong thì gọi là Phổ Quang Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Nhập-phộc la ma lý nãi, đát tha nghiệt đa lật-chỉ, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ JVALA MALINI TATHÀGATA ARCI_ SVÀHÀ

 

24 ) Lại dùng tay Định Tuệ tác Không Tâm Hợp Chưởng, đem Phong Luân ( Ngón Trỏ ) giữ bên Hỏa Luân ( Ngón giữa ) thì gọi là Như Lai Giáp Ấn.

 

* ) Như Lai Giáp Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ PRACANDA VAJRA JVALA VISPHURA_ HÙM

 

25 ) Co hai Thủy Luân ( Ngón vô danh ) , 2 Không Luân ( ngón cái ) hợp lại nhập vào lòng bàn tay để áp trên 2 Thủy Luân. Đây là Như Lai Thiệt Tướng Ấn .

Chân Ngôn là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Đát tha nghiệt đa nễ ha-phộc, tát

để-dã đạt ma bát-la sắt xỉ đa, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TATHÀGATA JIHVA SATYA DHARMA PRATISTITA _ SVÀHÀ

 

26 ) Dùng Ấn này, Khiến Phong ( Ngón trỏ ) Thủy Luân (ngón vô danh) co lại vịn nhau. Hướng Không Luân ( Ngón cái ) lên trên rồi hơi co lại. Dựng thẳng Hỏa Luân ( Ngón giữa ) hợp nhau, Địa Luân ( Ngón út ) cũng như vậy thì gọi là Như Lai Ngữ Môn Ấn.

 

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm . Đát tha nghiệt đa ma ha phộc ngật-đát-la , vi thấp-phộc nhưỡng nẵng ma hộ na dã, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TATHÀGATA MAHÀ VAKTRA VI’SVA JNÀNÀM MAHA UDAYA_ SVÀHÀ

 

27 ) Như Ấn trước, co 2 Phong Luân ( Ngón trỏ ) vào lòng bàn tay rồi hướng lên trên. Đây gọi là Như Lai Nha Ấn

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Đát tha nghiệt đa năng sắt-tra-la, la sa la sa, tham bát-la bác ca. Tát bà đát tha nghiệt đa vi xa dã, tham bà phộc, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TATHÀGATA DAMSTRA_ RASA RASA AGRA SAMPRÀPAKA _ TATHÀGATA VISAYA SAMBHAVA_ SVÀHÀ

 

28 ) Lại như tướng Ấn trước, Đem 2 ngón trỏ hướng lên trên rồi cong lóng thứ ba. Đây là Như Lai Biện Thuyết Ấn.

 

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. A chấn để-dã ná-bộ đa. Lộ bà phộc tam ma đá, bát-la bát-đa, vi thâu đà sa-phộc la , sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ ACINTYA ADBHUTA RÙPA VÀK SAMANTA PRÀPTA VI’SUDDHA SVÀRA_ SVÀHÀ

 

29 ) Lại nữa, chắp tay Định Tuệ thành Không Tâm Hợp Chưởng, 2 Địa Luân ( ngón út ) không Luân ( ngón cái ) co vào hợp nhau. Đây là Như Lai Trì Thập Lực Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Nại xa ma lãng già đạt la, khâm tham nhiêm, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ DA’SA BALAMGA

DHARA_ HÙM SAMJAM _ SVÀHÀ

30 ) Lại như Ấn trước, Đem 2 Không Luân ( ngón cái ) Phong Luân (ngón trỏ ) co lóng trên hợp cùng nhau. Đấy là Như Lai Niệm Xứ Ấn.

Chân Ngôn ấy là:

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Đát tha nghiệt đa sa-ma-lật để, tát đóa hệ đá tệ ôn nghiệt đa, già già na tham mang tham ma, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TATHÀGATA SMRTI

SATVA HÌTA ABHYUDGATA_ GAGANA SAMA ASAMA_ SVÀHÀ

 

31 ) Lại như Ấn trước, Đặt 2 Không Luân ( ngón cái ) bên trên Thủy Luân ( ngón vô danh ). Đây là Nhất Thiết Pháp Bình Đẳng Khai Ngộ Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

 

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Tát bà đạt ma tam ma đá bát-la

bát-đa, đát tha nghiệt đá nỗ nghiệt đa, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SARVA DHARMA

SAMANTA PRÀPTA_ TATHÀGATA ANUGATA_ SVÀHÀ

 

32 ) Lại hợp 2 tay Định Tuệ làm một. Đặt 2 Phong Luân ( ngón trỏ ) lên 2 hỏa Luân ( ngón giữa ) Các Luân còn lại như trước. Đây là Phổ Hiền Như Ý Châu Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

 

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Tham ma đá nỗ nghiệt đa, vi la nhạ đạt ma nãi xã đa, ma ha ma ha, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SAMANTA ANUGATA VIRAJA DHARMA NIRJATA_ MAHÀ MAHÀ _SVÀHÀ

 

33 ) Ngay Hư Tâm Hợp Chưởng, co 2 Phong Luân ( ngón trỏ ) đặt bên dưới Hỏa Luân ( ngón giữa ) Các Luân còn lại như trước. Đây là Từ Thị Ấn.

 

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. A nhĩ đan nhạ dã, tát bà tát đóa xa dạ nỗ nghiệt đa, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AJITAM JAYA_ SARVA SATVA ‘SAYA ANUGATA_ SVÀHÀ

 

34 ) Lại như Ấn trước, đưa 2 Hư Không Luân ( ngón cái ) vào bên trong. Đây là Hư Không Tạng Ấn.

 

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. A ca xa tham ma đá nỗ nghiệt đa, vi chất đát-lam, phộc la đât la, sa ha

) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ ÀKÀ’SA SAMANTA ANUGATA VICITRAM VARA DHARA_ SVÀHÀ

 

35 ) Lại như Ấn trước, co 2 Thủy Luân ( ngón vô danh ) 2 Địa Luân u7 ngón út ) vào trong lòng bàn tay, 2 Không Luân ( ngón cái ) Hỏa Luân ( ngón giữa ) hợp cùng nhau. Đây là Trừ Nhất Thiết Cái Chướng Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. A tát đóa hệ đa tễ ôn nghiệt đa, đát-lam lam lam, sa ha

) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AH SATVA HÌTA ABHYUDGATE_ TRAM TRAM RAM RAM_ SVÀHÀ

 

36 ) Như trước, đem 2 tay Định Tuệ hợp cùng nhau, bung duỗi 5 Luân giống như hình cái chuông ngửa, hòa hợp Không ( ngón cái ) Địa Luân ( ngón út ) cùng giữ nhau làm thành hình hoa sen. Đây là Quán Tự Tại Ấn.

 

Chân Ngôn là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Tát bà đát tha nghiệt đa phộc lộ cát đa, yết lỗ ninh ma dã, la la la hàm nhạ, sa ha

) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SARVA TATHÀGATA AVALOKITA KARUNI MAYA_ RA RA RA HÙM JAH_ SVÀHÀ

 

37 ) Như trước, dùng tay Định Tuệ tác Không Tâm Hợp Chưởng giống như hoa sen chưa hé nở. Đây là Đắc Đại Thế Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Nhiêm nhiêm sa, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ JAM JAM SAH_SVÀHÀ

 

38 ) Như trước, dùng tay Định Tuệ hướng 5 Luân vào trong thành quyền , nhấc 2 Phong Luân ( ngón trỏ ) giống như mũi kim, để 2 Hư Không Luân ( ngón cái ) lên Phong Luân ( ngón trỏ ) Đây là Đa La Tôn Ấn .

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Đá lệ đá lý ni , yết lộ noa ôn bà  phệ, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TÀRE TÀRINI KARUNA UDBHAVE_ SVÀHÀ

 

39 ) Như Ấn trước, nhấc 2 Phong Luân ( ngón trỏ ) so le áp cùng nhau. Đây là Tỳ Câu Chi Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Tát bà lý dã đát-la tán nãi khâm sa-phả tra dã, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SARVA BHAYA TRÀSANI HÙM SPHATYA_ SVÀHÀ

 

40 ) Như trước đem 2 tay Định Tuệ tác Không Tâm Hợp Chưởng, đưa Thủy Luân ( ngón vô danh ) Không Luân ( ngón cái ) vào trong lòng bàn tay. Đây là Bạch Xứ Tôn Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Đát tha nghiệt đa vi xa dã tam bà phệ, bát đàm-ma mãng lý nãi, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TATHÀGATA VISAYA SAMBHAVE PADMA MÀLINI_ SVÀHÀ

 

41 ) Như Ấn trước, co 2 Phong Luân ( Ngón trỏ ) đặt dưới gốc Hư Không Luân ( ngón cái ) cách nhau giống như hạt lúa mạch. Đây là Ha Gia Yết Ly Phộc Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Khư ná dã bạn nhạ, sa-phá tra dã, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HÙM KHADAYA BHAMJA SPHATYA_ SVÀHÀ

 

42 ) Như Ấn trước, duỗi 2 Thủy Luân ( ngón vô danh ) Phong Luân (ngón trỏ ) , các Luân còn lại như nắm Quyền. Đây là Địa Tạng Bồ Tát Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Ha ha ha, tố đát nỗ, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HA HA HA SUTANU_SVÀHÀ

 

43 ) Lại chắp 2 tay Định Tuệ thành Không Tâm Hợp Chưởng. Hỏa Luân (ngón giữa ) Thủy Luân ( ngón vô danh ) giao kết cùng giữ nhau , đặt 2 Phong Luân ( ngón trỏ ) trên 2 Hư Không Luân ( ngón cái ) như hình móc câu, các Luân còn lại như trước. Đây là Thánh Giả Văn Thù Sư Lợi Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

 

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Hệ hệ, củ mang la , vi mục ngật-để, bát tha tất-thể đa, sa-ma la, bát-la để nhiên, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HE HE KUMÀRAKA VIMUKTI PATHÀ STHITA_ SMARA SMARA PRATIJNA _ SVÀHÀ

 

44 ) Dùng tay Tam Muội ( bàn tay trái ) nhấc nghiêng Phong Luân (ngón trỏ ) lên giống như hình móc câu. Đây là Quang Võng Câu Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Hệ hệ, củ mana la, mang gia nghiệt đa, sa-phộc bà phộc tất-thể đa, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HE HE KUMÀRA MÀYÀGATA_ SVABHÀVA STHITA_ SVÀHÀ

 

45 ) Liền như Ấn trước, tướng tất cả Luân đều hơi co lại. Đây là Vô Cấu Quang Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Hệ củ mang la, vi chất đát-la nghiệt để, củ mang la ma nỗ sa-ma la , sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HE KUMÀRA_ VICITRA GATI_ KUMÀRA MANUSMARA_ SVÀHÀ

 

46 ) Như trước, Tay Trí Tuệ ( bàn tay phải ) nắm quyền, Phong ( ngón trỏ) Hỏa Luân ( ngón giữa ) hợp nhau làm một rồi duỗi ra. Đây là Kế Thiết Ni Đao Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Hệ hệ củ mang lệ kế, ná gia nhưỡng nan sa-ma la bát-la để nhiên, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HE HE KUMÀRIKE DAYÀJNANAM _ SMARA PRATIJNAM_ SVÀHÀ

 

47 ) Như trước, tay Trí Tuệ ( tay phải ) nắm quyền, duỗi Hỏa Luân (ngón giữa ) giống như hình cây Kích. Đây là Ưu Bà Kế Thiết Ni Kích Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Tần ná dạ nhưỡng nan, Hệ củ mang mang lý kế, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ BHINDHAYA AJNANAM_ HE KUMÀRIKE_ SVÀHÀ

 

48 ) Như trước, tay Tam Muội ( tay trái ) nắm quyền, duỗi Thủy Luân (ngón vô danh ) Địa Luân ( ngón út ). Đây là Địa Tuệ Tràng Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Hệ sa-ma la nhưỡng na kế đổ, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HE SMARA JNANA KETU_ SVÀHÀ

 

49 ) Dùng tay Tuệ ( tay phải ) nắm quyền, duỗi Phong Luân (ngón trỏ) như hình móc câu. Đây là Thỉnh Triệu Đồng Tử Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. A yết la-sái dã tát noan củ lệ , a nhiên củ mang la tả, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AKARSAYA SARVA KURU AJNAM KUMÀRASYA_ SVÀHÀ

 

50 ) như trước, đem 2 tay Định Tuệ nắm quyền, duỗi Phong Luân (ngón trỏ) co lóng đầu hợp lại. Đây là Chư Phụng Giáo Giả Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. A vi sa-ma dã nễ duệ, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AH VISMAYANÌYE _SVÀHÀ

 

51 ) Như trước , đem tay Định Tuệ nắm quyền, duỗi Hỏa Luân (ngón giữa) co lóng thứ ba. Đây là Trừ Nghi Quái Kim Cương Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. vi ma để xiết nặc ca, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VIMATI CCHEDAKA_SVÀHÀ

 

52 ) Nhấc tay Tỳ Bát xả Na ( tay Phải ) làm tay Thí Vô Úy. Đây là Thí Vô Úy Giả Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm.A lý diên ná ná, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ ABHAYAMDADÀ _SVÀHÀ

53 ) Như trước, duỗi Tay Trí ( tay phải ) nâng cao lên. Đây là Trừ Ác Thú Ấn.

 

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. A tệ đạt la ninh, tát đỏa đà tôn, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ ABHYUDDHARANI SATVADHÀTU_ SVÀHÀ

 

54 ) Như trước, đem tay Tuệ ( tay phải ) che trái tim. Đây là Cứu Hộ Tuệ Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Hệ ma ha ma ha sa-ma la bát-la để nhiên, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HE MAHÀ MAHÀ _ SMARA PRATIJNAM_ SVÀHÀ

 

55 ) Như trước, dùng tay Tuệ ( tay phải ) làm như dạng cầm hoa. Đây là Đại Từ Sinh Ấn .

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Sa-phộc kế đô ôn-nghiệt đa, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SVACITTA UDGATA_SVÀHÀ

 

56 ) Như trước, đem tay Tuệ ( tay phải ) che úp trái tim, hơi co Hỏa Luân (ngón giữa) . Đây là Bi Niệm Giả Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Yết lỗ ninh một-lệ nê đa, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ KARUNA MREDITA_SVÀHÀ

 

57 ) Như trước, dùng Tay Tuệ (tay phải ) làm tướng Thí Nguyện. Đây là Trừ Nhất Thiết Nhiệt Não Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Hệ phộc la na phộc la bát-la bátđa, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HE VARADA_ VARA PRÀPTA_ SVÀHÀ

 

58 ) Như trước, dùng tay Trí Tuệ ( tay Phải ) làm hình tướng như cầm giữ Báu Chân Đà Ma Ni . Đây là Bất Tư Nghị Tuệ Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Tát ma xả bát lý bố la, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SARVA A’SA PARIPÙRAKA_ SVÀHÀ

 

59 ) Như trước, đem tay Định Tuệ nắm quyền, khiến 2 Hỏa Luân (ngón giữa ) mở bày ra. Đây là Địa Tạng Kỳ ( lá cờ ) Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Ha ha ha vi sa ma duệ, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HA HA HA VISMAYE_ SVÀHÀ

 

60 ) Dùng tay Tuệ ( tay phải ) nắm quyền, duỗi 3 luân ( út, vô danh, giữa ) Đây là Bảo Xứ Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Hệ ma ha ma ha, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HE MAHÀ MAHÀ _ SVÀHÀ

 

61 ) Dùng tay Tuệ ( tay phải ) này, duỗi Thủy Luân ( ngón vô danh ). Đây là Bảo Thủ Bồ Tát Ấn .

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Tát đát-nộ ôn-bà phộc, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ RATNA UDBHAVA _SVÀHÀ

 

62 ) Đặt tay Định Tuệ cho chúng đâu lưng với nhau. Không Luân của tay Định ( ngón cái trái ) giao cài với Địa Luân của tay Tuệ ( ngón út phải ). Bát Nhã ( tay phải ) ở trên Tam Muội ( tay trái ) , còn lại giống như hình Bạt Chiết La . Đây là Trì Địa Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Đạt la ni đạt la, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ DHARANI DHARA _SVÀHÀ

63 ) Như trước, làm hình Ngũ Cổ Kim Cương Kích. Đây là Bảo Ấn Thủ Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. La đát-ná nãi thác-nhĩ đa, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ RATNA NIRJATA _SVÀHÀ

 

64 ) Liền dùng Ấn này, khiến cho tất cả Luân cùng hợp nhau. Đây là Phát Kiên Cố Ý Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Bạt chiết-la tam bà phộc, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VAJRA SAMBHAVA _SVÀHÀ

 

65 ) Như trườc, dùng tay Định Tuệ làm Đao. Đây là Hư Không Vô Cấu Bồ Tát Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Già già ná nan đa ngu giả la, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ GAGANA ANANTA GOCARA _ SVÀHÀ

 

66 ) Như Luân Ấn trước, đây là Hư Không Tuệ Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Xước ngật-la phộc tát-để, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ CAKRA VARTTI_SVÀHÀ

 

67 ) Như Ấn Thương Khư ( Loa Ấn ) lúc trước là Thanh Tĩnh Tuệ Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Đat ma tam bà phộc, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ DHARMA SAMBHAVA_ SVÀHÀ

 

68 ) Như Ấn Liên Hoa lúc trước là Hành Tuệ Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Bát đàm-ma la gia, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ PADMA ALAYA_SVÀHÀ

 

69 ) Đồng với Thanh Liên Hoa Ấn lúc trước, hơi hé mở là An Trụ Tuệ Ấn

Chân Ngôn ấy là :

巧休屹亙阢后盍觡袎鄐弗畬向袎渢扣桭

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Nhưỡng nỗ ôn-bà phộc, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ JNÀNA UDBHAVA _SVÀHÀ

 

70 ) Như trước, đem 2 tay hợp nhau, co Thủy Luân ( ngón vô danh ) cùng giao nhau trong bàn tay, 2 Hỏa Luân ( ngón giữa ) Địa Luân ( ngón út ) hướng lên trên cùng giữ nhau , duỗi Phong Luân ( ngón trỏ ) co lóng thứ ba sao cho đứng chạm nhau giống như hạt lúa mạch. Đây là Chấp Kim Cương Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa phạt chiết-la noản. Chiến noa ma ha lộ xã noa, khâm

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM _ CANDA MAHÀ ROSANA HÙM

 

71 ) Như Ấn trước, co 2 Không Luân ( ngón cái ) Địa Luân ( ngón út ) vào trong lòng bàn tay . Đây là Mang Mãng Kê Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa phạt chiết-la noản. Đát-lật tra đát-lật tra nhạ diễn để , sa ha

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM_ TRITA TRITA JAYATI_SVÀHÀ

 

72 ) Như trước, dùng tay Định Tuệ, đặt các Luân ngược lưng đan chéo nhau, hướng vào thân mình mà xoay chuyển sao cho Không Luân của Bát Nhã (ngón cái phải ) để trên Không Luân của Tam Muội ( ngón cái trái ) Đây là Kim Cương Tỏa Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

 

Nam ma tam mạn đa phạt chiết-la noản. Khâm, mãn đà mãn đà, mộ tra gia mộ tra gia, phộc chiết-lộ ôn-bà phệ, tát bà đát-la bát-đa để ha đế, sa ha

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM_ HÙM BANDHA BANDHAYA_ MOTA MOTẠYA_ VAJRA UDBHAVE _ SARVATRÀ APRATIHATE _ SVÀHÀ

 

73 ) Dùng Kim Cương Tỏa Ấn này, hơi co Hư Không Luân ( ngón cái ) để giữ Phong Luân ( ngón trỏ ) sao cho đừng chạm nhau. Đây là Phẫn Nộ Nguyệt Yểm Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa phạt chiết-la noản. Hạt-lị khâm phát-tra, sa ha

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM_ HRÌM HÙM PHAT_SVÀHÀ

 

74 ) Như trước, dùng tay Định Tuệ nắm quyền, dựng thẳng 2 Phong Luân (ngón trỏ ) cùng giữ nhau. Đây là Kim Cương Châm Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa phạt chiết-la noản. Tát bà đạt ma nãi phệ đạt nãi, phạt chiết-la sách chỉ phộc la ni, sa ha

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM_ SARVA DHARMA NIRVEDHANI VAJRA SUCI VARADE_ SVÀHÀ

 

75 ) Như trước, dùng tay Định Tuệ nắm quyền rồi đặt ở trái tim. Đây là Kim Cương Quyền Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa phạt chiết-la noản. Tát-phá tra dã, phạt chiếtla tam bà phệ, sa ha

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM_ SPHATAYA VAJRA SAMBHAVE_ SVÀHÀ

 

76 ) Dùng Tay Tam Muội ( tay trái ) nắm quyền, nhấc cùi chỏ lên hơi hở. Tay Tuệ ( tay phải ) cũng nắm quyền rồi duỗi Phong Luân ( ngón trỏ ) như hình giận dữ đánh nhau. Đây là Vô Năng Thắng Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa phạt chiết-la noản. Nạp đạt lý-sa ma ha lô xá noa, khư nại gia , tát noan đát tha nghiệt đơn nhiên củ lỗ, sa ha

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM_ DURDHASA MAHÀ  ROSANA KHADAYA_ SARVA TATHÀGATA AJNAM KURU_ SVÀHÀ

 

77 ) Dùng tay Định Tuệ nắm quyền làm thế kích nhau để cùng giữ nhau. Đây là A tỳ Mục Khư Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa phạt chiết-la noản. Hệ a tỳ mục khư ma ha bát-la chiến noa, khư ná dã, khẩn chỉ la dã độ, tam ma gia ma nỗ tát-ma la, sa ha

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM _ HE ABHIMUKHA MAHÀ PRACANDA KHADAYA KIMCIRAYASI SAMAYA MANUSMARA_ SVÀHÀ

 

78 ) Như tướng ôm Bình Bát lúc trước là Thích Ca Bát Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Tát phộc ngật-lộ xa nãi tố nại gia, tát bà đạt ma phộc thủy đa bát-la bát-đa, già già na tam mê, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SARVA KLE’SA NISUDANA (?NIRSUDANA)_ SARVA DHARMA VA’SITAH PRÀPTA_ GAGANA SAMA ASAMA_ SVÀHÀ

 

79 ) Như Thích Ca Hào Tướng Ấn bên trên, Lại dùng Tay Tuệ ( tay phải ) chụm các ngón lại, đặt trên đỉnh đầu. Đây là Nhất Thiết Phật Đỉnh Ấn.

Chân Ngôn ấy là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. noan noan, khâm khâm khâm, phát-tra, sa ha

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VAM VAM_ HÙM HÙM HÙM PHAT_ SVÀHÀ

 

80 ) Dùng tay Tam Muội ( tay trái) nắm quyền, duỗi Hỏa Phong Luân (ngón giữa và ngón trỏ ) , đem Hư Không ( ngón cái ) để trên Địa Thủy Luân (ngón út và ngón vô danh ). Tay Trí Tuệ ( tay phải ) duỗi Phong Hỏa Luân (ngón trỏ và ngón giữa ) đặt vào trong lòng bàn tay Tam Muội, cũng đem Hư Không (ngón cái ) đặt trên Thủy Địa Luân ( ngón vô danh và ngón út ) như trụ ở túi đao. Đây là Bất Động Tôn Ấn.

 

NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYAH_ SARVA MUKHEBHYAH_ SARVATHÀ TRAT CANDA MAHÀ ROSANA KHAM KHAHI KHAHI_ SARVA VIGHNA HÙM TRAT

 

81 ) Như Kim Cương Tuệ Ấn là Thắng Tam Thế Ấn.

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM_ HA HA HA VISMAYE _SARVA TATHÀGATA VISAYA SAMBHAVE_ TRAILOKYA VIJAYA HÙM JAH_ SVÀHÀ

82 ) Như trước , hợp 2 tay Định Tuệ thành một tướng, các Địa Thủy Luân ( ngón út và ngón vô danh ) đều hướng xuống dưới, duỗi Hỏa Luân (ngón giữa ) khiến chúng cùng hợp ngọn, 2 Phong Luân ( ngón trỏ ) để trên lóng thứ ba của Hỏa Luân ( ngón giữa ) , 2 Hư Không Luân ( ngón cái ) dứng ngang nhau như hình 3 con mắt. Đây là Như Lai Đỉnh Ấn Phật Bồ Tát Mẫu.

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ GAGANA VARA LAKSANE GAGANA SAMAYE_ SARVATÀ UDGATA ABHISÀRA SAMBHAVE JVALA_ NAMO AMOGHÀNÀM_ SVÀHÀ

 

83) Lại dùng Tay Tam Muội ( tay trái ) úp xuống rồi duỗi ra. Tay Tuệ ( tay Phải ) nắm quyền rồi nhấc Phong Luân ( ngón trỏ ) lên giống như hình cái lọng. Đây là Bạch Tản Cái Phật Đỉnh Ấn.

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ LAM_ SITÀTAPATRA USNÌSA _ SVÀHÀ

 

84) Như Đao Ấn lúc trước là Thắng Phật Đỉnh An

 

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ ‘SAM _ JAYO USNÌSA _SVÀHÀ

 

85) Như Luân Ấn lúc trước là Tối Thắng Phật Đỉnh Ấn.

 

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ ‘SÌ SI_ VIJAYA USNÌSA _ SVÀHÀ

 

86) Như Câu Ấn lúc trước, Tay Tuệ ( tay phải ) nắm quyền nâng Phong Luân ( ngón trỏ ) lên rồi hơi co lại. Đây là Trừ Nghiệp Phật Đỉnh Ấn.

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HRÙM_ VIKIRANA PAMCA USNÌSA_ SVÀHÀ

 

86) Như Phật Đỉnh Ấn lúc trước là Hỏa Tụ Phật Đỉnh Ấn.

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TRÌM_ TEJORA’SI USNÌSA _ SVÀHÀ

 

87) Như Liên Hoa Ấn lúc trước là Phát Sinh Phật Đỉnh Ấn.

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TRÙM _ USNÌSA_ SVÀHÀ

 

88 ) Như Thương Khư Ấn ( Loa Ấn ) lúc trước là Vô Lượng Âm Thanh Phật Đỉnh Ấn.

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HÙM JAYA _ USNÌSA _ SVÀHÀ

 

89) Dùng tay Trí Tuệ ( tay phải ) nắm quyền đặt ngay khoảng giữa 2 chân mày là Chân Đà Ma Ni HàoTướng Ấn.

 

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VARADE VARA PRÀPTA HÙM_ SVÀHÀ

 

90) Như Phật Đỉnh Ấn lúc trước là Phật Nhãn Ấn, lại có chút sai khác ấy là tướng tiêu biểu của Kim Cương ( Kim Cương Tiêu Tướng )

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TATHÀGATA CAKSURVYÀVALOKAYA_ SVÀHÀ

 

91) Đặt tay Trí Tuệ ( tay phải ) tại trái tim như dạng cầm hoa sen. Duỗi thẳng cánh tay Sa Ma Tha ( tay trái ) hướng 5 Luân lên trên duỗi ra và đưa hướng ra ngoài. Đây là Vô Năng Thắng Ấn.

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HÙM DHRIM RIM JRIM_ SVÀHÀ

91) Tay Định Tuệ hướng vào bên trong nắm quyền, hướng 2 Hư Không Luân ( ngón cái ) lên trên rồi co lại như cái miệng. Đây là Vô Năng Thắng Minh Phi Ấn.

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ APÀJRAJITE JAYAMTI TÀDITE_ SVÀHÀ

 

92) Dùng tay Trí Tuệ ( tay phải ) nâng gò má là Tự Tại Thiên Ấn.

OM_ PURANITMA RATIBHYAH_ SVÀHÀ

93) Liến dùng Ấn này khiến Phong Hỏa Luân ( ngón trỏ và ngón giữa) duỗi so le . Đây là Phổ Hoa Thiên Tử Ấn.

OM_ MANO RAMA DHARMA SAMBHAVA_ KATHÀ KATHÀNA SAM SAM MABHANE_ SVÀHÀ

 

94) Như Ấn trước, đem Hư Không Luân ( ngón cái ) vào trong lòng bàn tay là Quang Man Thiên Tử Ấn.

OM_ JATUYASYANA_ SVÀHÀ

 

95) Đồng với Ấn trước, dùng Hư Không Luân ( ngón cái ) làm tướng cầm hoa là Mãn Ý Thiên Tử Ấn.

OM_ HANATISA_ SVÀHÀ

 

96) Dùng tay Định Tuệ, Hư Không Thủy Luân ( ngón cái và ngón vô danh) cùng bấm nhau, Hỏa Phong Địa Luân ( ngón giữa, ngón trỏ , ngón út ) đều bung duỗi đem che nơi lỗ tai. Đây là Biến Âm Thanh Thiên Ấn.

OM_ ÀBHASVÀRABHYAH_ SVÀHÀ

 

97) Định Tuệ cùng hợp nhau, co tròn 2 Hư Không Luân ( ngón cái ) 4 Luân còn lại cũng như vậy. Đây là Địa Thần An

OM_ PRTHIVYAI_ SVÀHÀ

 

98) Như trước, dùng tay Trí Tuệ ( tay phải ) làm tướng Thí Vô Úy, đem Hư Không Luân ( ngón cái ) vào trong lòng bàn tay. Đây là Thỉnh Triệu Hỏa Thiên Ấn.

 

OM_ AGNAYE_ SVÀHÀ

 

99) Liền dùng hình Thí Vô Úy, đem Hư Không Luân ( ngón cái ) giữ lóng thứ hai của Thủy Luân ( ngón vô danh ) . Đây là Nhất Thiết Chư Tiên Ấn.Tùy theo thứ tự tương ứng mà xử dụng.

Phộc Tư Tiên :

OM_ VASISTA RSI _ SVÀHÀ A Điệt Lị Tiên :

OM _ ATREYE MAHÀ R SI_ SVÀHÀ

Vĩ Lị Cù Tiên :

OM_ GOTAMA MAHÀ RSI GARGHA_ SVÀHÀ

Kiếu Đáp Ma Tiên :

OM_ BHRGOTAMA MAHÀ RSI_ SVÀHÀ

Nghiệt Lật Già Tiên :

OM_ AGERA MAHÀ RSI_ SVÀHÀ

 

100) Như trước, đem tay Định Tuệ hợp cùng nhau, đưa Phong Luân (ngón trỏ ) Địa Luân ( ngón út ) vào trong quyền, các Luân còn lại đều hướng lên trên. Đây là Diễm Ma Đàn Trà Ấn.

OM_ VAIVASVATÀYA_ SVÀHÀ

101) Tay Tuệ ( tay phải ) hướng xuống dưới giống như Kiện tra (cái chuông nhỏ ) . Đây là Diễm Ma Phi Đạc Ấn.

OM_ YAMME_ SVÀHÀ

 

102) Dùng tay Tam Muội nắm quyền, Duỗi Phong Hỏa Luân ( ngón

trỏ và ngón giữa ) là Ám Dạ Thiên Ấn.

OM_ KÀLA RÀTRÌYE_ SVÀHÀ

 

103) Liền dùng Ấn này, Co Phong Luân ( ngón trỏ ) là Lỗ Đạt La Kích Ấn.

 

OM_ RAUDRÌ _ SVÀHÀ

 

104) Như Ấn trước, làm hình cầm hoa sen là Phạm Thiên Minh Phi Ấn.

OM_ BRAHMÌ _ SVÀHÀ

 

105) Như Ấn trước, co Phong Luân ( ngón trỏ ) đặt trên lưng lóng thứ ba của Hỏa Luân ( ngón giữa ) . Đây là Kiều Mạt Ly Loan Để Ấn.

 

OM_ KAUVELI_ SVÀHÀ

 

106) Liền dùng Ấn này, khiến Phong Luân ( ngón trỏ ) đè trên Hư Không (ngón cái) . Đây là Ná La Diên Hậu Luân Ấn.

OM_ VAISNAVI_ SVÀHÀ

107) Tay Tam Muội ( tay trái ) nắm quyền , khiến Hư Không Luân (ngón cái ) thẳng lên trên. Đây là Diễm Ma Thất Mẫu Chùy Ấn.

 

OM_ MATRBHYAH_ SVÀHÀ

 

108) Ngửa tay Định ( tay trái ) như tướng cầm Kiếp Bát La, là Giá Văn Trà Ấn.

OM_ CAMUNDA_ SVÀHÀ

109) Như Yết Già Ấn lúc trước, là Niết Ly Để Đao Ấn.

OM_ RÀKSASA ADHIPATÀYE_ SVÀHÀ

 

110) Như Luân Ấn lúc trước, Đem tay Tam Muội ( tay trái ) tác làm. Đây là Ná La Diên Luân Ấn.

OM_ VISNUVI_ SVÀHÀ

 

111) Dùng chuyển tay Định Tuệ, trái phải cùng đè nhau , là Nan Đà Bạt Nan Đà Nhị Vân Ấn.

OM_ NANDA UPANANDAYE_ SVÀHÀ

 

112) Như trước, duỗi tay Tam Muội ( tay trái ) Hư Không Địa Luân (ngón cái và ngón út ) cùng bấm nhau, là Thương Yết La Tam Kích Ấn.

OM_ ‘SA KALA_ SVÀHÀ

 

113) Như trước, duỗi tay Tam Muội ( tay trái ) Hư Không Địa Luân (ngón cái và ngón út ) cùng giữ nhau , là Thương Yết La Hậu Ấn.

OM_ ‘SA KALEYE_ SVÀHÀ

 

114) Liền dùng Ấn này, duỗi thẳng 3 Luân, là Thương Yết La Phi Ấn.

OM_ ‘SA KALEYE_ SVÀHÀ

 

115) Dùng tay Tam Muội ( tay trái ) làm tướng hoa sen, là Phạm Thiên Ấn.

OM_ PRAJAPATAYE_ SVÀHÀ

 

116) Nhân tác quán trắng tinh, là Nguyệt Thiên Ấn.

OM_ CANDRÀYA_ SVÀHÀ

 

117) Dùng tay Định Tuệ hiển hiện Hợp Chưởng, co Hư Không Luân (ngón cái ) để bên cạnh Thủy Luân ( ngón vô danh ) . Đấy là Nhật Thiên Xa Lạc Ấn.

OM_ ÀDITÀYA_ SVÀHÀ

 

118) Hợp Bát Nhã Tam Muội Thủ ( tay phải và tay trái ) Hướng Địa Phong Luân ( ngón út và ngón trỏ ) vào bên trong , Thủy Hỏa Luân ( ngón vô danh và ngón giữa ) cùng giữ nhau như cây cung. Đây là Xá Gia Tỳ Xá Gia Ấn.

OM_ JAYA VIJAYA_ SVÀHÀ

 

119) Như Tràng Ấn lúc trước, là Phong Thiên Ấn.

OM_ VÀYAVE_ SVÀHÀ

 

120) Ngửa tay Tam Muội ( tay trái ) để ở vành rốn. Tay Trí Tuệ ( tay phải) Không ( ngón cái ) Phong ( ngón trỏ ) cùng giữ nhau, hướng vào thân vận động như tấu nhạc. Đây là Diệu Âm Thiên Phí Noa Ấn.

 

OM_ SURASVATYAI_ SVÀHÀ

 

121) Như Quyến Sách Ấn lúc trước, là Chư Long Ấn.

OM_ APAM PATAYE_ SVÀHÀ

OM_ MEGHA ‘SANIYE_ SVÀHÀ

 

122) Như Diệu Âm Thiên Ấn lúc trước, co Phong Luân ( ngón trỏ ) giao trên Không Luân ( ngón cái ) . Đây là Nhất Thiết A Tu La Ấn.

Chân Ngôn là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Nghiệt la la diên, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ GARALAYAM_ SVÀHÀ

 

125 ) Hướng vào bên trong nắm quyền rồi duỗi Thủy Luân (ngón vô danh) Đây là Càn Thát Bà Ấn.

 

Chân Ngôn là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Vi thâu đà tát phộc la, phộc hệ nãi, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VI’SUDDHA SVÀRA VAHINI_ SVÀHÀ

 

126 ) Liền dùng Ấn này, duỗi Phong Luân. Đây là Nhất Thiết Dược Xoa Ấn.

Chân Ngôn là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Dược khất-xoa thấp-phộc la, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ YAKSA I’SVARA_SVÀHÀ

 

127 ) Lại dùng Ấn này, Hư Không Luân ( ngón cái ) Địa Luân ( ngón út ) cùng giữ nhau, duỗi Hỏa ( ngón giữa ) Phong ( ngón trỏ ) . Đây là Dược Xoa Nữ Ấn.

Chân Ngôn là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Dược khất-xoa vĩ nãi-gia đạt lộ, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ YAKSA VIDYADHARI_ SVÀHÀ

 

128 ) Hướng bên trong nắm quyền, duỗi Hỏa Luân ( ngón giữa ). Đây là Chư Tỳ Xá Già Ấn.

Chân Ngôn là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Chỉ Xá Giá nghiệt để, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ PI’SACA GATI _SVÀHÀ

 

129 ) Sửa đổi, co Hỏa Luân ( Ngón giữa ) là Chư Tỳ Xá Chi Ấn.

Chân Ngôn là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Tỉ chỉ tỉ chỉ, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ PICI PICI_ SVÀHÀ

 

130 ) Như trước, đem tay Định Tuệ hợp cùng nhau, dựng Hư Không Luân (ngón cái ) đứng đều nhau. Đây là Nhất Thiết Chấp Diệu Ấn .

 

Chân Ngôn là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Nghiệt-la ế thấp-mạt lý-gia bát-la bát-đa nhu để ma gia, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ GRAHA I’SVARYA PRÀPTA JYOTIRMAYA_ SVÀHÀ

 

131 ) Lại dùng Ấn này, Hư Không Hỏa Luân ( ngón cái và ngón giữa ) cùng giao nhau. Đây là Nhất Thiết Chư Tú Ấn.

Chân Ngôn là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Na ngật-sái đát-la nãi na đạt nhĩ duệ, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ NAKSATRA NIRJADANIYE_ SVÀHÀ

 

132 ) Liền dùng Ấn này, co 2 Thủy Luân ( ngón vô danh ) vào trong lòng bàn tay. Đây là Chư La Sát Sa Ấn.

Chân Ngôn là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. La ngật-sái sa địa bát đa duệ, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ RÀKSASA ADHIPATAYE_ SVÀHÀ

 

133 ) Duỗi tay Tam Muội ( tay trái ) che khuôn mặt ( diện môn ) dùng Nhĩ Ha Phộc (jihva_ cái lưỡi ) liếm chạm lòng bàn tay. Đây là Chư Trà Cát Ni Ấn.

Chân Ngôn là :

Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Hiệt-lý ha, sa ha

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HRÌH HAH_ SVÀHÀ

 

Này Bí Mật Chủ ! Các Ấn Như Lai Thượng Thủ như vậy sinh từ Như Lai Tín Giải tức đồng với vật tiêu biểu của Bồ Tát, số ấy nhiều vô lượng.

Lại nữa Bí Mật Chủ ! Cho đến cử động của các bộ phận thân thể, đi đứng, dừng… cũng đều là Mật Ấn cả. Tướng của cái lưỡi là nơi truyền mọi thứ ngôn thuyết. Ông nên biết ấy cũng là Chân Ngôn. Chính vì thế cho nên Bí Mật Chủ ! Các Bồ Tát tu Hạnh Bồ Tát theo Chân Ngôn Môn đã phát Tâm Bồ Đề rồicũng nên trụ vào Như Lai Địa mà vẽ Man Trà La. Nếu khác với điều này thì đồng với tội phỉ báng chư Phật Bồ Tát và vượt Tam Muội Gia , ắt quyết định đọa vào nẻo ác.

QUYỂN IV ( Hết )

Pages: 1 2 3 4 5 6 7