KINH BẤT KHÔNG QUYẾN SÁCH THẦN BIẾN CHÂN NGÔN

Hán dịch: Đại Đường_Thiên Trúc Tam Tạng BỒ ĐỀ LƯU CHÍ (Bodhi-ruci: GiácÁi, hay Dharma-ruci: Pháp Ái)
Việt dịch: HUYỀN THANH

 

QUYỂN THỨ MƯỜI SÁU

NHẤT THIẾT BỒ TÁT KÍNH LỄ GIẢI THOÁT TAM MUỘI GIA CHÂN NGÔN PHẨM THỨ HAI MƯƠI BẢY CHI HAI

_Trị Địa Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) nhĩ mục khất sái, mạn noa la (2) ma ha bộ đả, nhĩ ma lệ (3) đà la đà la (4) địa lợi địa lợi (5) ma ha đặc bộ đả gia ma la (6) y nhĩ đả bà ma củ tra, đà la (7) hồng phất, toa-phộc ha (8)”

Chân Ngôn này dùng ánh sáng Thần Biến của Phấn Nộ Vương gia trì vào hạt cải trắng, nước hương rồi rải tán khắp đất ở nơi làm Đàn, tức tròn 1 Du Thiện Na sẽ thanh tịnh như báu Pha Chi Ca (Sphaṭika: Pha Lê). Nếu ớ hữu tình ở trong đất của Đàn này, ngay sau khi bỏ mạng sẽ sinh trong Tịnh Thổ, được Đại Phước Uẩn viên mãn tương ứng, thẳng đến Vô Thượng Chính Đẳng Bồ Đề, lại chẳng lùi mất. Nếu các chim thú ở trong đất này, khi bỏ mạng sẽ được sinh lên cõi Trời

_Trị Thủy Ngôn:

“Án, y mộ già (1) nột-lỗ mãng la đả (2) nhĩ lý khất sái xá khư (3) bát đát-la, bổ sáp bá, phả la (4) nhĩ trá, bá lỗ, khả na, nễ đá nga noa (5) bổ sáp ba ca, lý dao sai (6) la na tốn na la (7) bả-la tắc-la phộc noa (8) nhĩ nhĩ đà, nhĩ chất đát-la (9) bá lý du đà dã (10) bát đầu-ma bộ nhạ (11) sa ma sa ma (12) tam mạn đế na (13) bá lý mạn noa la (14) bá lý du đà dã (15) ma la ma la (16) nhĩ ma la, ninh-cát ma la (17) bá lý thuật đà (18) bát đầu-mạo bá lập đá (19) nhạ la ma lan, nhĩ thuật đà (20) du đà dã, du đà dã (21) bá la ma ma ha thuật đà tát đỏa (22) hồng phất, na mô tắc trất-lý bộ phộc nê (23) hồng phất, toa-phộc ha (24)”

Chân Ngôn này dùng ánh sáng Thần Biến của Phấn Nộ Vương gia trì vào nước hương Bạch Chiên Đàn, hạt cải trắng rồi rải tán vào nước sông nhỏ sông lớn, nước suối, nước giếng, cây có quả, cây có hoa, lúa mạ, cỏ thuốc. Nếu có hữu tình tiếp chạm, đùa nghịch, uống, ăn hoặc lại tắm gội đều được giải trừ tất cả tội chướng, sẽ sinh lên Trời, hoặc sinh về Tịnh Thổ, được chứng Vô Lượng Tuệ Giải Tam Muội Gia

Nếu lại gia trì, đi vào trong nước tắm gội thì 3 nhóm của thân phần, một là ngập đến cổ, hai là ngập đến rốn, ba là ngập đến đầu gối… làm Pháp trì tụng tắm gội Thượng Trung Hạ sẽ sạch hết các tội dơ bẩn, chứng tập thành tựu Nhất Thiết Đạo Trí

_Tẩy Dục Chân Ngôn:

“Án, y mộ kì (1) y ma lệ, nhĩ ma lệ, ninh-cát ma lệ (2) ninh-cát danh-dã, bát lợi thuật đệ (3) tát phộc ma la bá ca lật sử đê (4) ma ha bồ địa tát đỏa bà la nê (5) phộc la, bả-la phộc la, bá lý thuật đệ (6) ma ha ma nê la đát na ca dã, bá lý thuật đệ (7) ma nê ma nê (8) du đà nễ (9) ma ha mộ già chấn đá ma nê, thuật đệ (10) hột lợi na dã thuật đệ (11) ca dã ninh-cát ma la (12) ma ha ma nê, bát lợi thuật đệ (13) hổ lỗ hổ lỗ (14) bả-la phộc la bá nê (15) ma ha bộ nhạ bà la nê (16) đổ lỗ đổ lỗ (17) ma ha tát đỏa vạt sa lệ (18) bá lý du đà dã (19) ma ma, bá bát tố nhĩ thuật đà, ma lệ (20) toa-phộc ha (21)”

Chân Ngôn này dùng ánh sáng Thần Biến của Phấn Nộ Vương gia trì vào nước nóng của hương Bạch Chiên Đàn, hương Uất Kim, hương Long Não. Lại tụng Phấn Nộ Vương Chân Ngôn gia trì vào nước hương nóng rưới rót lên đỉnh đầu, uống vào, súc miệng, tắm gội sạch sẽ, trang sức quần áo… lại thêm sái tịnh (rưới vảy làm sạch) vật dụng, kết Ấn hộ. Quán tưởng chúng Thánh, hiến 3 bụm nước… gọi là “Tịnh thân tâm, độ thoát hữu tình, kính lễ Thánh Giả, xa lìa 3 độc”. Quán thân tâm thanh tịnh, vào trong Tinh Thất liền được giải trừ tất cả cấu chướng. Tất cả Tỳ Na Dạ Ca, Dược Xoa, La Sát, các Quỷ Thần ác chẳng gây nhiễu loạn. Lại được làm nghiệp, ngủ say nằm mộng an ổn. Chư Phật, Bồ Tát, chư Thiên, Thiên Thần quán nhìn ủng hộ. Ngay sau khi hết mạng sẽ thọ sinh trên đài sen tại cõi nước An Lạc (Sukha-vatī: cực lạc), biết được Túc Mệnh Trí cho đến Bồ Đề (Bodhi) mà chẳng chuyển lùi

_Tiêu Giới Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) bát đầu-ma nhĩ ma lệ (2) bả-la sa la (3) tam mạn đả mục khê (4) toa-phộc ha (5)

Chân Ngôn này dùng Uy Đức Thần Biến của Phấn Nộ Vương gia trì vào sợi dây chỉ 5 màu nêu rõ độ lượng giới hạn của Đàn

_Thải Sắc Chân Ngôn:

“Án, y mộ già nhĩ nhĩ đà (1) nhĩ chỉ đát-la, tán đà la (2) tham bà la (3) bát-la phộc la bộ nê (4) toa-phộc ha (5)”

Chân Ngôn này dùng ánh sáng Thần Biến của Phấn Nộ Vương gia trì vào màu sắc, keo nước hương rồi tô vẽ tất cả chư Phật, Bồ Tát, tất cả Thiên Thần, tất cả Ấn Tướng, núi, hoa, nước, thú

_Bảo Địa Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) tam mạn đả (2) bá lý mạn noa la (3) bá xả vạt đệ (4) hồng (5)”

Chân Ngôn này dùng ánh sáng Thần Biến của Phấn Nộ Vương gia trì vào hạt cải trắng rồi rải tán ở giới hạn vị trí của Đàn làm vị trí thềm bậc báu

_Kết Giới Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) nhĩ nhĩ đà lỗ bả nhĩ (2) chỉ đát-la na xả nặc (3) ma ha tỉ hàm mãn đà dã (4) độ lỗ độ lỗ (5) hồng phất, toa-phộc ha (6)”

Chân Ngôn này dùng Uy Đức Thần Biến của Phấn Nộ Vương gia trì vào hạt cải trắng, nước hương rồi rải tán nêu rõ giới hạn của Đàn, kết cái thành Kim Cương

_Hộ Thân Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) lạc cật sái nê (2) bá xả khả tắc đê (3) đổ lỗ đổ lỗ (4) toaphộc ha (5)”

Chân Ngôn này dùng Uy Đức Thần Biến của Phấn Nộ Vương gia trì vào hạt cải trắng, nước hương rồi rưới vảy, đeo mang Hộ Thân

_Phát Kế Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) chú noa ma nê (2) hổ lỗ hổ lỗ (3) na nga bá xả bạn đệ (4) hồng, toa-phộc ha (5)”

Chân Ngôn này dùng Uy Đức Thần Biến của Phấn Nộ Vương gia trì vào đầu tóc rồi chải gỡ, quấn khoanh tròn thành búi tóc

_Hộ Đệ Tử Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) lạc cật sái, tam mạn để na (2) ma ha bá thế (3) bộ lỗ bộ lỗ (4) toa-phộc ha (5)”

 

Chân Ngôn này dùng ánh sáng Thần Biến của Phấn Nộ Vương gia trì vào hạt cải trắng, tro rồi cho Đệ Tử, Đồng Bạn, người hầu hạ… chấm điểm, đeo mang Hộ Thân

_Tịnh Thủ Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) nhạ la nhĩ ma lệ (2) tố lỗ tố lỗ (3) toa-phộc ha (4)”

Chân Ngôn này dùng ánh sáng Thần Biến của Phấn Nộ Vương gia trì vào nước rồi rửa tay, lau rửa thân

_Tịnh Khẩu Diện Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) y nhĩ lật đá mẫn nỗ (2) giả la giả la (3) toa-phộc ha (4)”

Chân Ngôn này dùng ánh sáng Thần Biến của Phấn Nộ Vương gia trì vào nước sạch rồi tắm rửa tay, mặt, súc miệng làm sạch răng… chấm vào mắt, tai, bắp tay. Làm Pháp tụng niệm

_Trị Y Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) ninh-lập danh-dã phộc tắc trất-lệ (2) chủ lỗ chủ lỗ (3) toaphộc ha (4)”

Chân Ngôn này dùng ánh sáng Thần Biến của Phấn Nộ Vương gia trì vào quần áo rồi như Pháp khoác mặc, đeo quàng

_Bị Giáp Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) bộ nhương nga, ca phộc giả (2) phộc la nê (3) chỉ lý chỉ lý (4) toa-phộc ha (5)”

Chân Ngôn này dùng ánh sáng Thần Biến của Phấn Nộ Vương gia trì vào nước hương Uất Kim, hạt cải trắng rồi rước vảy trên thân, chuẩn bị cầm Giáp Trụ

_Bị Sách Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) một-la khả ma, bộ nê (2) bá lý diễn đê na (3) bả-la sa la (4) toa-phộc ha (5)”

Chân Ngôn này dùng ánh sáng Thần Biến của Phấn Nộ Vương gia trì vào sợi dây chỉ 5 màu rồi kết gút, đeo giữ trên thân, bàn tay

_Quán Đỉnh Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) chú noa ma nê (2) bát đầu mễ, y tị săn giả dã (3) ma ma, tát phộc đả tha nga đá (4) tỳ sái giai (5) ma nê ma nê (6) toa-phộc ha (7)”

Chân Ngôn này dùng ánh sáng Thần Biến của Phấn Nộ Vương gia trì vào nước hương Ấy Già rī nhiếp trì rưới rót lên đỉnh đầu

_Tọa Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) bát đầu-ma tốn na lệ (2) đà la, đà la nê (3) mạn noa lệ, hồng (4)”

 

Chân Ngôn này dùng ánh sáng Thần Biến của Phấn Nộ Vương gia trì vào chỗ ngồi tương ứng với vị trí tòa ngồi

_Miên Tẩm Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) tam mạn đế (2) bá lý dưỡng kê (3) bộ phộc na (4) toa-phộc ha (5)”

*)OṂ_ AMOGHA SAMANTE PARYA-AṄKE BHUVANA SVĀHĀ

Chân Ngôn này dùng ánh sáng Thần Biến của Phấn Nộ Vương gia trì vào giường chiếu, ứng với Pháp nằm ngủ

_Trì Hoa Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) tố la tị bổ sáp phê (2) bá la bá la (3) hồng (4)”

Chân Ngôn này gia trì vào hương, hoa. Dùng mây biển mọi loại hương hoa của Bất Không Vương hiến khắp, cúng dường

_Mạt Hương Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) nhĩ nhĩ đà, hiến đà (2) bả-la sa lệ, bổ lỗ (3) bổ thứ noa, bộ nê (4) toa-phộc ha (5)”

Chân Ngôn này gia trì vào hương bột. Dùng mây biển mọi loại hương bột của Bất Không Vương hiến khắp, cúng dường

_Đồ Hương Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) nhĩ nhĩ đà, lễ bả na (2) bát-la phộc lệ (3) bỉ lý bỉ lý (4) toaphộc ha (5)”

Chân Ngôn này gia trì vào hương xoa bôi. Dùng mây biển mọi loại hương xoa bôi của Bất Không Vương xoa tô Đàn, hiến khắp, cúng dường

_Thiêu Hương Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) nga nga na (2) tắc-phả la noa, mễ già (3) độ lỗ độ lỗ (4) hồng (5)”

Chân Ngôn này gia trì vào hương đốt. Dùng mây biển mọi loại hương đốt của Bất Không Vương hiến khắp, cúng dường

_Ẩm Thực Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) thúc cật la (2) la sa, la sa (3) nghiệt la đà la (4) nhĩ đà la hồng (5)”

Chân Ngôn này gia trì vào thức ăn uống. Dùng mây biển mọi loại thức ăn uống thơm ngon của Bất Không Vương hiến khắp, cúng dường

_Quả Tử Chân Ngôn:

“Án, nhĩ gia đà (1) y mộ già, phả la (2) bá la bá la (3) hồng (4)”

Chân Ngôn này gia trì vào quả trái. Dùng mây biển mọi loại quả trái thơm của Bất Không Vương hiến khắp, cúng dường

_Tịnh Thủy Khí Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) át bộ đả (2) hiến đà bạn độ lệ (3) hồng (4)”

Chân Ngôn này gia trì vào nước hương Át Già. Dùng mây biển mọi hương Át Già báu của Bất Không Vương hiến khắp, cúng dường

_Trang Sức Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) nhĩ nhĩ đà (2) ma nê bộ sái noa đà lệ, nhập phộc la, nhập phộc la (3) hồng (4)”

Chân Ngôn này gia trì vào phan, hoa. Dùng mây biển mọi loại phướng phan hoa báu tỏa lửa sáng của Bất Không Vương trang nghiêm cúng dường

_Thực Khí Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) nhĩ nhĩ đà (2) bà nhạ nê (3) nhạ dã nhạ dã (4) toa-phộc ha (5)”

Chân Ngôn này gia trì vào vật khí chứa đầy thức ăn. Dùng mây biển mọi loại vật khí báu chứa thức ăn uống của Bất Không Vương hiến khắp, cúng dường

_Nhập Đàn Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) bả-la phộc la (2) bà ma na bộ mễ (3) tha la tha la (4) toaphộc ha (5)”

Chân Ngôn này, mỗi khi vào Đàn thời gia trì vào cửa Đàn, dùng mọi loại tướng trạng tự tại Thần Biến của Bất Không Vương vào Đàn làm Pháp

_Lễ Bái Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) na ma tắc ca la noa (2) tát phộc đả tha nga đá (3) đát nhạ lý, hồng (4)”

Chân Ngôn này dùng mây biển thân nghiệp tán lễ của Bất Không Vương tán tụng, lễ bái tất cả chư Phật, cúng dường khắp trước mặt

_Hành Đạo Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) chước cật-lệ (2) nỗ lỗ nỗ lỗ (3) bạt-la nỗ lỗ (4) toa-phộc ha (5)”

Chân Ngôn này dùng mây biển tất cả tu hành bí mật của Bất Không Vương tán tụng, hành đạo, hiến khắp, cúng dường

_Cảnh Giác Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) tam mạn đả (2) gia đổ, bộ phộc nỉ (3) bà phộc bà phộc (4) toa-phộc ha (5)”

Chân Ngôn này dùng mây biển Thần Biến của Bất Không Vương tán tụng, cảnh giác tất cả chư Phật, Bồ Tát, chư Thiên

_Khuyến Phát Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) chấn đá ma nê (2) bả la ca lợi sái dã (3) độ lỗ độ lỗ (4) toaphộc ha (5)”

Chân Ngôn này dùng mây biển Ma Ni của Bất Không Vương tán tụng, khuyến phát tất cả chư Phật, Bồ Tát, chư Thiên cùng một lúc hội Đàn

_Thỉnh Triệu Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) nễ mạn đát-la noa (2) nhĩ mục cật sái (3) mạn noa la (4) nhĩ lý nhĩ lý (5) toa-phộc ha (6)”

Chân Ngôn này dùng mây biển Thần Biến của Bất Không Vương tán tụng, thỉnh triệu tất cả chư Phật, Bồ Tát, tất cả Thiên Thần tụ hội ở vị trí của Đàn

_Nhiên Đăng Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) ma ha la thấp-nhĩ (2) nhập phộc la, sa khả tắc-lệ (3) nhập phộc la, nhập phộc la (4) tam mạn đê, toa-phộc ha (5)”

Chân Ngôn này gia trì vào đèn sáng, dùng mây biển mọi loại ánh sáng của Bất Không Vương hiếp khắp, cúng dường

_Gia Trì Chân Ngôn:

“Án, y mộ già bá xả vạt đà (1) tam mạn đả (2) ma ha sai ma dã (3) ninh-cát lý trĩ, hồng phất (4) toa-phộc ha (5)”

Chân Ngôn này dùng mây biển Thần Biến của Bất Không Vương tán thỉnh Thần Thông của tất cả chư Phật, Bồ Tát gia bị Tam Muội Gia này, hiện tướng thành tựu

_Phát Khiển Chân Ngôn:

“Án, y mộ già bá xả (1) khả tắc đê, bả-la sai la (2) nghiệt xả toa-phộc bà phộc nam (3) nhĩ tát nhĩ đổ tỉ (4) sai la sai la (5) hồng phất, toa-phộc ha (6)”

Chân Ngôn này dùng mây biển Thần Biến của Bất Không Vương tán thán tất cả chư Phật, Bồ Tát, chư Thiên… dâng Át Già đưa tiễn

_Cúng Dường Sứ Giả Chân Ngôn:

“Án, y mộ già (1) tam mạn đê (2) bả-la phộc la (3) sai la sai la (4) ma ha bộ đê thấp-phộc la (5) địa lợi địa lợi (6) hồng hồng (7) phất phất, toa-phộc ha (8)”

Chân Ngôn này dùng mây biển Thần Biến của Bất Không Vương gia trì vào Hoan Hỷ Đoàn, thức ăn vụn khô, củ cải, 3 thức ăn màu trắng, hương, hoa, nước hương…. Hiến Tỳ Na Dạ Ca khiến sinh vui vẻ, chẳng gây chướng ngại

 

XUẤT THẾ GIẢI THOÁT ĐÀN ẤN PHẨM THỨ HAI MƯƠI TÁM

_Bạch Đức Thế Tôn! Xuất Thế Giải Thoát Đàn Ấn Tam Muội Gia này hạy hội tất cả Chủng Tộc Giải Thoát Đàn Ấn Tam Muội Gia sẽ chứng Xuất Thế Vô Thượng Tam Ma Địa

_Gia Trì Đàn Ấn

Hợp cổ tay dính nhau, co 2 ngón cái, 2 ngón út vào trong lòng bàn tay, đầu ngón tay co bằng trụ nhau. Hai ngón cái đều co như móc câu, đầu ngón cách nhau 1 thốn (1/3dm). Dựng 2 ngón trỏ, 2 ngón vô danh rồi hơi co lại ; đầu 2 ngón trỏ cách nhau 2

thốn (2/3dm), dầu 2 ngón vô danh cách nhau 1 thốn rưỡi (1/4dm) Chân Ngôn của Ấn:

“Án, bát đầu-ma bộ nê (1) bát đầu-ma ca lệ (2) bát đầu-ma nhĩ ma lệ (3) toaphộc ha (4)”

 

_Gia Trì Giải Thoát Ấn

Chắp tay lại, lòng bàn tay trống rỗng. Duỗi dựng 2 ngón trỏ, 2 ngón vô danh, 2 ngón út rồi hơi co lại, hợp đầu ngón dính nhau. Kèm dựng 2 ngón cái dính nhau. Co lóng trên của 2 ngón giữa, đầu ngón các nhau nửa thốn (1/6dm). Khoảng giữa của 10 ngón tay cách nhau 3 phân (1cm)

Tam Muội của Ấn này mới là nơi mà tất cả Bồ Tát Ma Ha Tát đã kính lễ. Nếu thường trì kết, cung kính, quán nhìn, liền luôn quán thấy Quán Thế Âm Bồ Tát, sẽ khiến quyết định được chứng Vô Thượng Chính Đẳng Bồ Đề Chân Ngôn của Ấn:

“Án, bát đầu-mễ (1) tố bát đầu-mễ (2) nhĩ mục cật sái (3) mạn noa la (4) bát đầu-ma bộ nê (5) hồng, toa-phộc ha (6)”

_Như Lai Giải Thoát Ấn

Chắp tay lại, lòng bàn tay trống rỗng. Đem 2 ngón giữa vịn lóng trên ở lưng 2 ngón vô danh. 2 ngón trỏ, 2 ngón vô danh, 2 ngón út hợp đầu ngón dính nhau. Kèm dựng 2 ngón cái dính nhau

Tam Muội của Ấn này hay là Tam Muội giải thoát chân thật, cởi bỏ các nghiệp chướng

Chân Ngôn của Ấn:

“Án, y mộ già (1) bạt nhật la (2) bát đầu-ma bộ nê (3) nhĩ lý nhĩ lý (4) toaphộc ha (5)”

_Như Ý Bảo Ấn

Chắp tay lại. co 2 ngón vô danh, 2 ngón út vào trong lòng bàn tay, bên phải đè bên trái, cùng cài chéo nhau. Để 2 ngón cái trong lòng bàn tay, bên phải đè bên trái.

Dựng 2 ngón giữa, hơi co đầu ngón dính nhau. Đem 2 ngón trỏ đè trên lóng giữa cạnh 2 ngón giữa, đầu ngón trụ nhau

Tam Muội của Ấn này, mọi loại cúng dường sẽ được nghiệp viên mãn 6 Ba La Mật của Bất Không; nghiệp hiện bày Thần Thông. Mạn Noa La giải thoát của tất cả chư Phật Bồ Tát; nghiệp tịnh trị 5 Vô Gián Chân Ngôn của Ấn:

“Án, y mộ già (1) ma nê ma nê (2) Ma ha ma nê (3) bát đầu-ma ma nê (4) toaphộc ha (5)”

_Liên Hoa Câu Ấn

Hợp cổ tay dính nhau, mở lòng bàn tay. Co 2 ngón giữa như móc câu. Dựng 2 ngón cái, 2 ngón trỏ, 2 ngón vô danh, 2 ngón út rồi hơi co lại. Khoảng giữa của 10 đầu ngón tay cách nhau 1 thốn rưỡi (1/4dm)

Tam Muội của Ấn này hay chứng Nhất Thiết Như Lai Vô Thượng Chính Đẳng

Bồ Đề Xuất Thế Giải Thoát Tam Ma Địa Chân Ngôn của Ấn:

“Án, y mộ già (1)bạt nhật lệ (2) ma ha bát đầu-mễ (3) nhạ lý tố nhạ lý (4) ma ha nhạ lý (5) toa-phộc ha (6)”

_Kim Cương Liên Hoa Câu Ấn

Hợp cổ tay dính nhau, mở lòng bàn tay. Dựng 2 ngón giữa, hơi co đầu ngón trụ nhau. Co 2 ngón trỏ đè trên lóng giữa cạnh 2 ngón giữa như móc câu. Dựng 2 ngón cái, 2 ngón vô danh, 2 ngón út rồi hơi co lại. Khoảng giữa của 2 ngón cái, 2 ngón vô danh, 2 ngón út cách nhau 1 thốn rưỡi (1/4dm)

Tam Muội của Ấn này làm cúng dường, hay chứng Nhất Thiết Như Lai Vô

Thượng Chính Đẳng Bồ Đề Thần Thông Uy Đức Tam Ma Địa Chân Ngôn của Ấn:

“Án, y mộ già tất đệ (1) tát phộc đả tha nga đá tất đệ (2) y phộc lộ chỉ đả tất đệ (3) củ lỗ củ lỗ (4) toa-phộc ha (5)”

_Đỉnh Lễ Ấn

Chắp tay lại, lòng bàn tay trống rỗng. Tách mở 2 ngón cái, 2 ngón út… đầu ngón cách nhau 1 thốn rưỡi (1/4dm). Dựng 2 ngón giữa, hơi co lại, đầu ngón cách nhau 6 phân (2cm). Để đầu 2 ngón giữa bên dưới đầu 2 ngón vô danh, đầu 2 ngón trỏ khoảng 3 phân (1cm). Dựng 2 ngón trỏ, 2 ngón vô danh… đầu ngón dính nhau. Khoảng giữa ngón trỏ, ngón giữa, ngón vô danh đều đừng dính nhau

Tam Muội của Ấn này hay được chứng thấy Quán Thế Âm Thanh Tịnh Thân

Nhất Thiết Tam Ma Địa, Bất Thoái Vô Thượng Chính Đẳng Bồ Đề Tam Ma Địa Chân Ngôn của Ấn:

“Án, y phộc lộ chỉ đả (1) ma ha thuật đà tát đỏa (2) sai la sai la (3) tam mạn đả phộc bà sai (4) quân noa la đà la (5) y nhị đả bà ma củ tra đà la (6) nhạ tra ma củ tra (7) na phộc chiến nại-la mạn nê đả (8) giả la giả la (9) tán giả la (10) bộ phộc nê thấp phộc la (11) bát đầu-ma bộ nhạ (12) toa-phộc ha (13)”

Bạch Đức Thế Tôn! 7 Đại Ấn này hay chuyển hiện bày Hội chuyển bánh xe Pháp trong cung điện của Quán Thế Âm. Nhóm Ấn này đều có một câu chi Đại Ấn bộc tùng (tôi tớ) trước sau vây quanh

Nếu có hữu tình tắm gội sạch sẽ, dùng hương xoa bôi, mặc quần áo sạch. Mỗi ngày 3 thời ở trước mặt Quán Thế Âm, hoặc ở trước mặt Đức Phật, hoặc trước tháp Xá Lợi, tùy theo hương hoa, thức ăn uống có được mà cúng dường. Đối với các hữu tình, phát Tâm Đại Bi, khuyến thỉnh tất cả chư Phật ở 10 phương tuộn mưa Đại Pháp lợi ích hữu tình, đến nơi không có dơ bẩn, trụ ở Pháp Thân, quán bày thân của mình như tướng của Pháp Giới, Tự Tính bình đẳng, Pháp tính thanh tịnh… lượng đồng với hư không thanh tịnh của Pháp Giới, quán niệm thân của Ta…. Dùng hương Bạch Chiên Đàn, hương Trầm Thủy, hương Long Não xoa bôi bàn tay, xoay vần kết nhóm Ấn như vậy thì mỗi ngày sẽ kết 7 câu chi Ấn Tam Muội Gia

Nếu dùng Ấn ấn vào thân, liền được diệt trừ tội chê bai hủy hoại Chính Pháp, chê trách Hiền Thánh, 5 tội Vô Gián… Lại sẽ được nhóm Phước căn lành của mọi loại thừa sự , cúng dường 92 căng già sa câu chi na dữu đa trăm ngàn Như Lai, tương ứng viên mãn 6 Ba La Mật, sẽ được trụ ở Bất Thoái Chuyển Địa

Lại được tất cả chư Phật, Bồ Tát Ma Ha Tát nhiếp thọ hộ trì. Tất cả Trời, Rồng, Dược Xoa, La Sát, Càn Thát Bà, A Tố Lạc, Nghiệt Lỗ Trà, Khẩn Na La, Ma Hô La Già đều ủng hộ. Y Thủ La Thiên, Ma Hề Thủ La Thiên, Tứ Thiên Vương Thiên, Diệm Ma Vương, Thủy Thiên, Câu Phế La Thiên, Câu Ma La Thiên đều ủng hộ. Sẽ được thân Kim Cương Xá Lợi Đạt Ma của Như Lai. Chẳng bị thuốc độc, trùng độc, nước, lửa, dao, gậy, mọi loại tai hại của Thế Gian. Thường được mộng thấy chư Phật, Bồ Tát, Quán Thế Âm Bồ Tát… tăng đầy điềm lành. Quý tộc, người dân cung kính, nghĩ nhớ.

Tất cá chư Tiên trong Tam Thập Tam Thiên cung kính hộ vệ, hỗ trợ

 

XUẤT THẾ TƯƠNG ỨNG GIẢI THOÁT PHẨM THỨ HAI MƯƠI CHÍN

_Bạch Đức Thế Tôn! Xuất Thế Du Già Giải Thoát Tối Thượng Thần Thông Liên Hoa Mạn Noa La Tam Muội Gia này hay hiện: Sa Môn, Bà La Môn, quốc vương, vương tử, hậu phi, cung nữ, đại thần, liêu tá, đồng nam, đồng nữ, tất cả người dân. Pháp Xuất Thế, Pháp sinh diệt, Pháp Thiện Quả, Pháp Ác Quả thuộc quá khứ, hiện tại, vị lai. Tướng phú quý, tướng nghèo hèn, tướng dài ngắn của Mệnh, tướng sinh tử xoay vần

Lại hiện nhóm tướng của Đại Phạm Thiên, Đế Thích Thiên, Na La Diên Thiên, Ma Hề Thủ La Thiên cho đến tất cả Trời, Rồng, Dược Xoa, La Sát, Càn Thát Bà, A Tố Lạc, Nghiệt Lỗ Trà, Khẩn Na La, Ma Hô La Già. Tướng Quỷ đói, mọi loại các tướng của Địa Ngục. Tướng đói kém mất mùa, tướng sung túc được mùa trong đất nước. Tướng tai dịch, tướng ách nạn, tướng gió mưa 4 mùa đúng thời, chẳng đúng thời

Người trì Pháp này, như Giáo Thật Ngữ, phát Tâm Đại Bi y cứ vào tất cả chư Phật, Bồ Tát Ma Ha Tát mà trụ, nhiêu ích tất cả hữu tình không có cùng tận. Tâm thường chẳng bỏ tất cả Trí Nguyện đều khiến cứu độ. Sửa trị thân thể, trang phục tinh khiết, thủ trì Tịnh Giới, chẳng đối với tất cả người có Giới, không có Giới sinh ngạo mạn. Tâm hành bình đẳng, y theo Giáo tu trì liền được thành tựu

Thanh tịnh như Pháp làm hoa sen bằng bạc. Dùng cái gương 1 khuỷu tay làm mặt hoa sen. Ngọc báu, vòng hoa, 4 đòn tay trang nghiêm như Pháp, dùng bạc làm Bất Không Quyến Sách Quán Thế Âm cao 1 xích 2 thốn (4dm), một mặt 3 con mắt, thân có 4 cánh tay: một tay cầm cây đinh ba, một tay cầm sợi dây, một tay cầm hoa sen, một tay nâng viên ngọc báu Như Ý trong lòng bàn tay. Ngồi Kiết Già, đầu đội mão hoa, mão có vị Hóa Phật. Bên trong bụng (tượng) trống rỗng, an: Xá Lợi, 100 hạt gạo, hương Long Não, hương Bạch Chiên Đàn bên trong bụng (tượng). Mão qua, Anh Lạc, khoen tai, vòng, xuyến, các quần áo của cõi Trời, mọi loại trang nghiêm. Để cái gương trên trái tim

Dùng bùn sạch xoa tô mặt đất, làm Mạn Noa La rộng tròn 5 khuỷu tay, mở rộng 4 cửa

Trong Nội Viện vẽ hoa sen 7 báu nở rộ 8 cánh. Trên cánh hoa ấy vẽ Đa La Bồ Tát, Thấp Phế Đa Bồ Tát, Chấp Kim Cương Bí Mật Chủ Bồ Tát, Tỳ Câu Chi Bồ Tát, Liên Hoa Tốn Na Lợi Bồ Tát, Vô Cấu Tuệ Bồ Tát, Trừ Bát Nạn Quán Thế Âm Bồ Tát, Tất Địa Vương Bồ Tát

Ngoại Viện: cửa Đông, bên phải để Đại Phạm Thiên, Đế Thích Thiên. Bên trái để Y Thủ La Thiên, Ma Hề Thủ La Thiên

Cửa Nam: bên phải để Câu Ma La Thiên, Câu Phế La Thiên. Bên trái để Diệm Ma Thiên, Địa Thiên Thần

Cửa Bắc: bên phải để Na La Diên Thiên, Đại Tự Tại Thiên. Bên trái để Tỳ Ma Dạ Thiên Nữ, A Nỗ Phạm Ma Thiên Nữ

Cửa Tây: bên phải để Bà Lỗ Noa Thiên Nữ, Bà Tán Để Thiên Nữ. Bên trái để Nhất Kế La Sát Nữ, Kim Cương Độ Để Sứ Giả

Cửa Đông để Thương Xí Ni Thiên Nữ, cửa Nam để Bổ Sáp Ba Nan Để Thiên Nữ, cửa Tây để Công Đức Thiên Nữ, cửa Bắc để Biện Tài Thiên Nữ, 4 góc để 4 vị Thiên Vương

Nội Viện dùng vòng hoa sen làm giới hạn. Ngoại Viện dùng vòng chày Kim Cương Tam Cổ làm giới hạn. Chính giữa để Quán Thế Âm Bồ Tát bằng bạc hướng mặt về phương Động, dùng mọi loại phan, hoa bày trí trang nghiêm. Dùng sợi dây chỉ 5 màu giăng làm giới hạn bên ngoài

Dùng nước hương Át Già, 3 loại thức ăn uống màu trắng, mọi loại thức ăn uống, quả trái, lư hương, mọi vòng hoa màu nhiệm như Phấp thiết bày. Hợp trị hương Bạch Chiên Đàn, hương Trầm Thủy, hương Tô Hợp, hương Long Não… thiêu đốt cúng dường

Khi ấy, ra vào thì tắm gội sạch sẽ, xoa bôi hương, mặc quần áo sạch, ăn 3 loại thức ăn màu trắng, ngày đêm 6 thời y theo Pháp hộ trì. Chí quyết không có khiếp sợ, quán thân như Tượng, tướng Mạn Noa La, dung mạo uy nghi chính trực. Nội Tâm vui nhận xử lý 6 căn vắng lặng trong trắng. Cúi 5 vóc sát đất, chí thành kính lễ Tạng Đại Thừa Giáo, tất cả Mạn Noa La Ấn Tam Muội Gia của tất cả chư Phật Như Lai 3 đời trong cõi nước ở 10 phương … kết Giới, thỉnh triệu, bày tòa để ngồi. Phát Tâm Bồ Đề, quán 5 Uẩn, Giới, Năng Chấp, Sở Chấp, Bản Tính không có tạo làm, Tự Thể rỗng lặng.

Hướng mặt về phương Tây, dương mắt, máy động mí mắt quán nhìn Quán Thế Âm Bồ Tát…nhạy bén dò xét âm thanh, tướng tượng… Tụng Phấn Nộ Cương Chân

Ngôn, Mẫu Đà La Ni Chân Ngôn, Phổ Biến Tâm Ấn Chân Ngôn, Bất Tư Nghị Quán Đà La Ni Chân Ngôn, Tất Địa Vương Chân Ngôn…. Ánh sáng gia trì vào Ngân Liên Hoa Quán Thế Âm Bồ Tát. Thời riêng tự dùng Phấn Nộ Vương Chân

Ngôn, Phấn Nộ Vương Ấn quán đỉnh gia trì

Nếu trong cái gương hoa sen phóng ánh sáng, thân tượng Quán Thế Âm tuôn ra nước Cam Lộ, phóng mọi loại ánh sáng, thân của mình phóng ánh sáng… tức sẽ đắc được thân Bất Không Vô Cấu Thanh Tịnh Uẩn, thành tựu Bất Không Vương Tâm Tam Muội Gia

Lúc đó, nhanh gấp tụng Phấn Nộ Vương Chân Ngôn thì Quán Thế Âm Bồ Tát hiện ra trong cái gương, khen rằng: “Lành thay! Lành thay! Nay ngươi thành tựu Xuất

Thế Thế Gian Kính Đàn Ấn Pháp. Ngươi cần Nguyện gì sẽ ban cho ngươi đầy đủ” Dùng Át Già cúng dường, cầu xin hết điều đã nguyện thì đều được viên mãn

Sa Môn, Bà La Môn, quốc vương, vương tử, hậu phi, cung nữ, đại thần, liêu tá, đồng nam, đồng nữ, tất cả người dân… quán tượng, gương đều thấy mọi loại Thần Thông biến tướng. Cũng thấy tướng thiện ác, mọi loại nghiệp quả quá khứ hiện tại vị lai của thân mình… với thấy chư Phật trong tất cả cõi nước, Đại Chúng trong cung điện của Quán Thế Âm trên núi Bổ Đà Lạc. Cũng thấy tất cả thời tiết, tướng Thiện, Bất Thiện trong Thế Gian. Chỉ trừ Chiên Đà La, Bật Sô, Bật Sô Ni, Ô Ba Sách Ca, Ô

Ba Tư Ca: ganh ghét, dối trá, nghi ngờ, ngạo mạn, phá Giới, Tà Kiến, trộm cắp Tam Muội Gia với các Ngoại Đạo, người dân theo Luật ác…. ngoài ra đều nhìn thấy

Quán Thế Âm Bồ Tát bày nói, khen ngợi, ban cho diệt tất cả cấu chướng, tội nặng. Làm thêm Định này cũng chẳng hư vọng

Người tu Pháp này, ngày đêm 6 thời, riêng đừng trễ nãi, phóng dật, lười biếng liền mau thành tựu

 

KINH BẤT KHÔNG QUYẾN SÁCH THẦN BIẾN CHÂN NGÔN

QUYỂN THỨ MƯỜI SÁU (Hết)