NHỊ THẬP BÁT TÚ ẤN
Chắp tay kiên cố, kèm 2 Không (2 ngón cái) đứng thẳng để ngay trái tim rồi dùng 2 Không (2 ngón cái) triệu mời.
Chân Ngôn là :
“ Án _ Nhược khất sái đát la niết tô na nễ duệ, sa ha”
*)OṂ_ NAKṢATRA NIRJADANIYE _ SVĀHĀ
Trước tiên cúng dường nhóm Bồ Tát Thiên gồm Hư Không Tạng , Văn Thù, Phổ Hiền, Diên Mệnh, Đế Thích, Tỳ Sa Môn… sau đó khuyến thỉnh 9 Diệu, 28 Tú, Bản Mệnh Thuộc Tinh (Ngôi sao của bản mệnh) trong Thiên Bắc Đẩu và dùng Thái Sơn Phủ Quân, Ty Mệnh, Ty Lộc cúng bái để cầu xin Trừ Tai Diên Mệnh tiêu trừ việc ách hại.
_Năng Cát Tường Chân Ngôn là :
“Nẵng mô la đát nẵng đát-la dạ dã . Nẵng mộ tố ma tát la phộc nhược khất sái đát la, la nhạ dã giả. Giả đô địa ba, a lộ ca la dã. Đát nễ dã tha: Nỗ ma để bá nỗ ma để tát tân nễ khư tế, sa phộc hạ”
*)NAMO RATNA-TRAYĀYA
NAMO SOMA SARVA NAKṢATRA-RĀJĀYA CATURTHIPA
ĀLOKARĀYA
TADYATHĀ: OṂ_ DUMAPA DUMATISA PANIKHASE SVĀHĀ
Tụng Cửu Chấp Tức Tai Đại Bạch Y Quán Âm Đà La Ni này. Nếu mặt trời, mặt trăng ngự tại cung Bản Mệnh của người và 5 vị sao tại cung Bản Mệnh đấu chiến mất độ thì có thể lập Đạo Trường Đại Bạch Y Quán Âm hoặc Văn Thù Bát Tự, Xí Thịnh Quang Phật Đỉnh… đều y theo Bản Pháp niệm tụng ắt tất cả tai nạn tự nhiên tiêu tán. Tất cả Diệu chẳng Cát Tường mà tụng Chân Ngôn này sẽ thành năng cát tường.
_Bắc Đẩu Thất Tinh Chân Ngôn là :
“Án _ Táp đá nẵng nẵng dã, bạn nhạ mật dã, nhiễm phổ tha ma , sa phộc nhĩ nẵng (Danh Vị…. ) la khất sơn bà phộc đổ, sa ha”
*)OṂ_ SAPTA JINĀYA BHAÑJAYA VIJAYA JAṂPUTHAMA
SVĀMINA (Danh Vị…. ) RAKṢA BHAVATU SVĀHĀ
Nếu La Hầu (Rahu), Kế Đô (Ketu) ám cung Bản Mệnh Tinh của Hành Giả thì nên tụng Bắc Đẩu Chân Ngôn này.
_Tất cả Như Lai nói Phá Nhất Thiết Tú Diệu Chướng Cát Tường Chân Ngôn là:
“Án _ Tát la phộc nhược khất sát đát la, tam ma duệ, thất lý duệ, phiến để ca, cụ lỗ, sa phộc hạ”
*)OṂ_ SARVA NAKṢATRA-SAMAYE ŚRĪYE ŚĀNTIKA KURU SVĀHĀ
_ Phẩm Cát Tường Thành Tựu trong Kinh Kim Cương Tú Thành Tựu ghi là: Nay Ta nói về Mật Pháp thành tựu tối diệu của Thế Gian. Các Tú (Nakṣatra) như vậy vận hành ở Hư Không. Hoặc 1,2,3,4,5 … lâm vào Mệnh Tú, Đối Xung Tú, Thiên Di Tú, Đại Sát Nghiệp Tú, An Tú, Bạc Tương Tú, Nô Tỳ Tú của chúng sinh mà gây các ách hại. Bốn Diệu (Grahà) đại ác là Hỏa Diệu, Thổ Diệu, La Hầu, Kế Đô thì rất nặng đối với chúng sinh. Lúc đó nên tu các Phước Nghiệp, bố thí rộng rãi, hiền lành, nhân nghĩa. Hoặc y theo Văn Thù Bát Tự Chân Ngôn, hoặc y theo Xí Thịnh Quang Phật Đỉnh, hoặc y theo Bị Diệp Y Quán Âm, hoặc y theo Nhất Tự Vương Phật Đỉnh lập Đàn Trường Hộ Ma Tức Tai to lớn đều y theo Bản Pháp Niệm Tụng cúng dường thì tất cả tai nạn tự nhiên tiêu diệt.
Tác Pháp Thành Tựu thì vào lúc Tâm Tú (Jeṣṭha) trực nhật, Liễu Tú (Āślesā) trực nhật, Mão Tú (Kṛtikā ) trực nhật, Ngưu Tú (Abhijit) trực nhật chẳng kể ngày tháng cát hung chỉ ở Tú trực nhật này , trong một ngày chẳng ăn chỉ niệm tụng mãn 1080 biến thì mọi Tâm Nguyện sẽ tương ứng liền được Đại Tất Địa.
_ Nếu lúc bị ách nạn thì vào ngày sinh của mình (Bản Sinh Nhật) là tương ứng tốt nhất
_ Nếu tác Mộc Diệu Thành Tựu Pháp thì vào ngày 16 của tháng là tương ứng tốt nhất
_ Nếu tác Hỏa Diệu Thành Tựu Pháp thì lựa ngày trực nhật ấy là tương ứng tốt nhất
_ Nếu tác Thổ Diệu Thành Tựu Pháp thì ngày mồng 7 của mỗi tháng là tương ứng tốt nhất
_ Nếu tác Kim Diệu Thành Tựu Pháp thì tùy theo sở kiến phương bình đán (?Buổi sáng sớm của phương nhìn thấy ) là tương ứng tốt nhất
_ Nếu tác Thủy Diệu Thành Tựu Pháp thì y theo Thủy Diệu trực nhật mà tác thành tựu
_ Nếu tác La Hầu, Kế Đô Pháp thì y theo ngày sinh của mình (Bản Sinh Nhật) mà làm tương ứng
_ Nếu lại cúng dường Bản Sinh Tú thì dùng năm tháng sinh của mình (Bản Sinh Niên Nguyệt)
_ Nếu dùng ngày sinh của mình thì có thể gặt lấy thành tựu
_ Nếu Ác Tú sinh thì mỗi tháng đều cúng dường
_ Nếu 3 ngày, 7 ngày cúng dường thì chuyển thành Cát Tường Trực Điều Mật này đừng để cho người tục biết vậy.