KINH THÁNH ĐA LA NHẤT BÁCH BÁT DANH ĐÀ LA NI

Hán dịch: Tây Thiên dịch Kinh Tam Tạng_ Triều Tán Đại Phu Thí Hồng Lô Thiếu Khanh_Truyền Giáo Đại Sư (kẻ bầy tôi là) PHÁP THIÊN phụng chiếu dịch
Việt dịch: HUYỀN THANH

 

Quy mệnh Chủng Chủng Ma Ni Anh Lạc Thù Diệu Trang Nghiêm Tăng Cái Tối Thắng Đại Thế Giới Đa La Bồ Tát.

Bấy giờ Đa La Bồ Tát (Tārā-bodhisatva) nguyện ban bố tuyên nói hết thảy Pháp Đại Đà La Ni xưa kia chưa từng được thấy nghe.

1_ Án (OṂ)

2_ Đát-lại lộ cát-dã (TRAILOKYA)

3_ Vĩ nhạ dã (VIJAYA)

4_ A nhạ đán (AJITAṂ)

5_ Nhạ dã (JAYA)

6_ A nễ-dần nhạ đá (ANIRĀJITA)

7_ Nhạ dã (JAYA)

8_ A nhạ dã (SUJAYA)

9_ Vĩ nhạ dã (VIJAYA)

10_ Ma hạ nhạ dã (MAHĀ-JAYA)

11_ Vĩ nhạ dã (VIJAYA)

12_ Nhạ dã, nhạ dã (JAYA JAYA)

13_ Hứ hứ (HI HI)

14_ Sa-ma la, sa-ma la (SMARA SMARA)

15_ Tả la, tả la (CALA CALA)

16_ Phộc la nỉ, phộc la nỉ (VARADA VARADA)

17_ Ca lỗ ni kế, nỉ vĩ (KĀRUṆIKA DEVI)

18_ Vĩ la sa, vĩ la sa (VILASA VILASA)

19_ Vĩ la sa (VILASA)

20_ Phộc nhật-la (VAJRA)

21_ Mô na ca lý (AMOTA-KARI)

22_ Vị nhạ dã nỉ vĩ (VIJAYA-DEVI)

23_ Hứ hứ (HI HI)

24_ Cát-dựng, cát-dựng (KINI KINI)

25_ Vĩ lãm ma tế (VILAMPASE)

26_ Sa-ma la, sa-ma la (SMARA SMARA)

27_ Ma hạ bát-la đế nghệ (MAHĀ-PRAJÑA)

28_ A nễ phộc lý đá (ANIVARTA)

29_ Bát-la sa lý (PRAŚĀRI)

30_ Ma hạ ca lỗ ni kế (MAHĀ-KĀRUṆIKA)

31_ Đá lãm nghệ nễ (TĀRĀṂGINI)

32_ Hồng, hồng (HŪṂ HŪṂ)

33_ Tát-phả tra, tát-phả tra (SPHARA SPHARA)

34_ A vĩ sắt-tra dã, tam vĩ sắt-tra dã (AVIṢṬĀYA SAṂVIṢTĀYA

35_ Độ nẵng, độ nẵng (DHUNA DHUNA)

36_ Vĩ độ nẵng, vĩ độ nẵng (VIDHUNA VIDHUNA)

37_ Kiếm ba, kiếm ba (KAṂPA KAṂPA)

38_ Kiếm ba ba dã (KAṂPAYA)

39_ Tô la tỳ (SURABHI) 40_ Hiến đà (GANDHA)

41_ Địa phộc tất đá mục khế (DHĪVAK-SITA MUKHE)

42_ Hạ la, đà la, đà mạt la (HARA-DHARA-DAPĀLA)

43_ Tán nga lý-nhạ nẵng tỳ (SAṂGARĀJANI)

44_ Ma ni lỗ (MAṆIRU)

45_ Vĩ xả na, vĩ xả na (VIŚANA VIŚANA)

46_ Hứ hứ (HI HI)

47_ Bà nga phộc đế (BHAGAVATE)

48_ Tán đát-la sa dã (SAṂTRASAYA)

49_ Vĩ cận-nam (VIGHNĀṂ)

50_ Ba lý ba la dã (PARI-BALĀYA)

51_ Sa-ma kiếm (ASMĀKAṂ)

52_ Ma nễ nễ, ma nễ nễ (MADANI MADANI)

53_ Na ma nễ na ma nễ (NĀMA DĀNA-MAṆI)

54_ Tam một đà nễ (SAṂBODHANI)

55_ Tam một đà dã (SAṂBODHĀYA)

56_ Tam mô hạ dã, tam mô hạ dã (SAṂMOHAYA SAṂMOHAYA)

57_ Hạ la, hạ la (HARA HARA)

58_ Hứ lý, hứ lý (HIRI HIRI)

59_ Hộ lỗ, hộ lỗ (HURU HURU)

60_ Vĩ đá la tế (VITARĀSE)

61_ Vĩ la nhạ hám (VIRAJA HAṂ)

62_ Vĩ la nhạ hám (VIRAJA HAṂ)

63_ Đá-lỗ tra dã (TROṬĀYA)

64_ Đát-lỗ tra dã (TROṬĀYA)

65_ Tán đát-lỗ tra dã (SAMTROTÀYA)

66_ Tán đát-lỗ tra dã (SAṂTROṬĀYA)

67_ Mãn lý-na, mãn lý-na (MARDA MARDA)

68_ Na ma, na ma (NĀMA NĀMA)

69_ Tam mạt la, tam mạt la (SAṂVARA SAṂVARA)

70_ Cụ la, cụ la (GURA GURA)

71_ Vĩ nga, vĩ nga (VEGA VEGA)

72_ Vĩ nga phộc đế (VEGA-VATI)

73_ Nẵng mô (NAMO)

74_ Nẵng ma (NAMAḤ)

75_ Sa-phộc hạ (SVĀHĀ)

Nói Chú này xong. Bấy giờ hàng Trời, Người, Dạ Xoa, Càn Thát Bà, A Tu La, Khẩn Na La, Ma Hầu La Ca, La Sát, Bộ Đa, Tần Nẵng Dạ Ca… nghe câu Đại Chú đều che mặt sợ hãi, xin dừng Đại Thần Lực, cầu xin thương xót cứu giúp, quy mệnh khen ngợi Đa La Bồ Tát:

“Mắt trong dài rộng
Tâm hành chân thật
Ngắm nhìn ba cõi
Tất cả bình đẳng
Mắt phóng Từ Quang (Ánh sáng hiền lành)
Như Quán Tự Tại
Lợi ích chúng sinh
Như hoa sen nở”

Bấy giờ Tự Tại Thiên Vương trật áo hở vai phải, quỳ gối phải sát đất với tất cả hàng Trời, Người, A Tu La, chúng Trì Minh… tập hội, quỳ thẳng lưng cũng đều như vậy.

Lúc đó Tự Tại Thiên Vương liền nói Chú là:

“Nẵng mô, nẵng ma, đát sa-muội đá la, duệ nỉ bát-đá vãn lý-tả tế, phộc cậtxoa-dã, mạt-dã nỗ ba, ma nỉ phộc-diệm, nẵng ma sắt-tra thiết đá mẫu-dựng đá hàm sắt-tra, sa-phộc tất đế ca, vĩ nhạ dã, tô thất-lý cật-sử, bát-la tỳ nhạ-noa, bátla tế thấp-phộc lý, y thấp-phộc lý, thất-tá tất-lý dã, tỳ sắt-ma tán noa, ma hạ tả la phộc đế

Ba nạp-ma nễ đát-la, ba nạp-ma mục khế, ba nạp-ma nẵng tỳ tô tảo cật-xoa na, tô lộ tả nẵng vĩ xá, lạc cật-sử, nễ la nễ lộ đát-bát la, bát-la bà đát-la đá, xá la noa-dã, tô khư na mạt la na, lỗ ba na đát tha, nẵng tha nẵng tha ca lý, nạo nại-la, la đát-nẵng, đát-la dã, vĩ xá lệ nễ đát một-nạo sắt-sỉ đá, mạt-la nẵng khế, la cật-đổ đát-bát la, lộ tả nẵng, nan na nan na, mạt la

Bát nạp-ma, bát nạp-ma bà, bát nạp-ma đá la ca, đát-lại lộ chỉ-dã, na ma nễ phiến đá tỳ ma vĩ nga, ma hạ mạt la, na ma nễ na ma nễ, tái phộc xá lệ nễ, nễ-lý phộc la ba la, bát-la noa đá, phộc nhật-lý, vĩ nhạ duệ, bát-la bà thấp-phộc lý, vĩ la nhạ, ma la tát phộc, một địa thất-tán nại-lý, tô la phộc la lý-tức đá

A hộ đế, bát-la hộ đế thất-tái phộc, phộc lỗ ni tả lỗ phộc lý-tả, sa phộc lỗ ni dụ địa nễ lệ noa, bổ-cảo sắt-ba, nẵng ma ma nỗ hạ lý đát-lý thi khư, đát-lý mạt lệ thất-tái phộc, đát-lý nễ đát-la, đát-lý ma la ba hạ, đát-lý sắt-noa ba nẵng dã, nẵng sa địa-vĩ đát tha, sa la thấp-phộc đấ, ma đế, bố sắt-trí na

Bôn ni-dã na tái phộc bá ba hãn đế, vĩ xả la, na đà nẵng na, kiến đế na, táo ma-dã, tô lỗ bá, tố câu tổ na lý, ma dã ma dã phộc đế, nan đế nan đế, lạc cật-xoa la tế, ma hạ ma lệ nễ, na ma tái phộc, na ma nẵng, na ma nẵng, ba hạ ca la, lệ kiến đế ma đát-bát-la, nhạ-noa, đà phộc lộ ma na, xả ma nễ đát tha tô khư

Bát-la nhạ ba đế, đế lý-tha, một-la hám-ma phộc đế, một-la hám-ma na, ba la nhĩ xá-phộc lý tán nại-la, bát-la bà tán nại-la, mục khế tán nại-la, kiến đát-dã, ba lý hạ ni, tô lý-dã, nỉ bát-đế hạ la, la ma-dã la ma ni, tô mục khế, thi phộc cật-sử ma, cật-sử ma phộc đế, đế-lý-tha mộng nga la-dã, vĩ cận-nẵng, nẵng xá nễ đà nễdã

Bôn ni-dã vĩ tái đá tả đá bát-đá, nhạ-cảm mô nẵng na, bát-la bà bà dã hãn vĩ, a bà dã na, đá la đá la, địa ba nẵng nẵng, tát lý-phộc tát đát-phộc, nỗ ba la đá, bố nhạ-dã vãn nỉ-dã, bát-la sa na nễ nễ la kế xá, tô vĩ xá tả, la đát-nẵng bà la noa, bộ sa noa bế đán, mạt la đà la nỉ, vĩ thương lý-ngu nại-bà tất đổ, nhập-phộc la, vĩ lỗ tả nẵng, lỗ tả nẵng, đế la kiểu-dựng đế ca la bế.

Phộc nhật-la đà lý ni, mạn noa la, nga-la đà lý tỳ ma, hám sa hám sa, thú tức tất-nhĩ đá kế dụ la, quân noa đà la, hạ la, nhập-phộc la ca la, bế nễ tô nỉ khư la lỗ, mục khế nễ-dần nẵng nẵng, tỳ đà la tô khế.

Ma ni bát-la bà, ma ni đà la, ma ni bộ sa noa, bộ sử đá, ma ni bát-la phổ nỉdụ đá phộc đế ma hứ, mạn noa la, mạn noa nẵng nỉ bát-đế kiến đế đà lý, phộc nhật-lý nẵng la nẵng lý.

Bát-la một đà nễ, năng sắt-trí-lý, nan noa đà lý, tô ma-dã, một-la hám-ma, vĩ nga tam ma hứ đá, nga nga nẵng tam ma, nga nga nẵng tả lý ni, phộc la ba-bà la hạ la, bát-la bà ca nhĩ nễ, na ma nễ, tát lý-phộc ca ma, câu-lỗ đà, bát-la ma lýphộc ca tô noa, đà lý-nhạ trí, nạo nại-lý

Một-la hám-nhĩ, một-la hám-ma, xá-phộc la dã, nhạ ca la vĩ-dựng ca, bà ni tô bộ-lỗ nhạ lộ kế, xá-phộc la, câu la, nga-la nhạ nan ni, nan noa phộc đế.

Tán ni phộc nhật-lý, la đát-nẵng bát-la bà, vĩ bộ sa noa, quân noa la, ma la, tam phộc đà dã, đá dã ma-dã, ma nỗ nỗ nga, vĩ nễ-dã đà lý, lỗ ba đà lý, mạt la ca lý, mạt la mạt la, đà la tái phộc.

Bát-la nhạ-noa, thiết tát đát-la, bát-la hạ lý ni, ca la ca la, phộc đế tái phộc, bát-la nhạ ba la ma nẵng, tát-đát tha hạ lý-nỉ, hạ lý ma-dã, tô hạ lý ma-dã tả, tán ba cúng na ma bà

Tô la, tân nga la, sa ma, xá-lý dã, nhạ sắt-nô, ca la lệ ca la na ba nễ, tô bà nga, bát-la lãm nhĩ nễ tát phộc, đát tha tả, hạ lý-số, đát-ca tra câu la nỗ, lỗ ba đế mạt la, phộc cật-la câu-lỗ đà, bát-la sa na nễ vĩ-dựng nỗ, phộc nhật-la mục khế, địa ma địa ca lý

Bát-la nhạ-noa, phộc lý-đà nễ mưu lệ, vĩ lỗ tả nễ nỉ vĩ, tát lý-phộc nỉ phộc, địa ca phộc la, a nẵng già, nẵng la dã, ni ba ba hạ lý, lạc cật-sử-nhĩ, lãm nhạ phộc đế, tất-lý dã, tô tất-lý dã, tất-lý dã, tán phộc sa, tất-lý dã,

Tức sắt-tra, tất-lý dã, phộc đế tất-lý dã, tất-lý đế ca lý tái phộc, tát lý-phộc đạt lý-ma, tam ma thất-la dã, một đã nễ lý-ma noa, nễ lý-ma noa, ma nẵng ba nẵng dã nam, ca lý, yết lý-ma cật-lệ xá

Bát-la mạt thể nễ ca ma tái nễ-dã, bát-la mạt thể nễ na xả nhạ-noa nẵng, đà lý, một đà na xả, ba la nhĩ đá, thất-la dã na xả bộ nhĩ phộc thi, bát-la bát-đá, ma hạ na xả mạt lộ, nhạ-phộc la

Phộc nhật-la lỗ ni, phộc nhật-la đà lý, phộc nhật-la tô sô-ma tô la, ma hạ ca la, phộc nhật-la tô ma nẵng na, phộc nhật-lãm câu thế tô khế bà trí, phộc nhật-la bá xá, tô bá xá tả.

Phộc nhật-la hạ sa-đá, vĩ la tất nễ, ma nỗ nhạ-noa ma nam, tán phộc đà ba la, vĩ cận-nẵng, vĩ nẵng xả nễ, bát-la hạ-la na nễ đế một-la, mục khế, cật-lý noa nẵng tra ca, nại lý-xá nễ, hạ la hạ la, bát-la bà đạt lý-nhĩ, đạt lý-ma, nan đá, phộc lộ cát nễ, nẵng mô sa-đổ đế

Ma hạ nỉ vĩ nỉ bát-đá, phộc nhật-la, ma hạ vị la dã, đát-tông, di phộc, phộc nhật-la sa lý ni, bà sử ni, mật-lý đá, phộc nhật-lý ni, sa-phộc hạ”

Khi ấy, Tự Tại Thiên Vương khen nói 108 tên (nhất bách bát danh) này xong, rồi lại bảo rằng:”Ngài ! Đa La Bồ Tát khéo hay tuyên nói”

Bấy giờ Đa La Bồ Tát duỗi cầm lửa rực sáng chiếu khắp mười phương rồi tự nhớ nghĩ Đức Phật quá khứ nói:”Tự Tại Thiên Vương với các Trời, Người chí tâm lắng nghe ! Tất cả Như Lai đủ mười lực lớn, luôn làm che giúp. Có uy đức rộng lớn, Bồ Đề Đạo Hạnh như vậy cứu thoát nỗi sợ to lớn sinh tử, luân hồi trong biển khổ của các ngươi, đưa đến bờ kia của Niết Bàn Cứu Cánh, khiến cho tâm phát hạnh, tin nhận Minh Pháp (Vidya-dharma).

Khi ấy có Đức Phật hiệu là Quang Diệm Chủng Chủng Trang Nghiêm Như Lai lại nói rằng:”Sức của Đại Minh này, nơi tất cả chúng sinh trên bờ dưới nước ấy làm Đại Cứu Hộ. Ở chốn hắc ám kia, làm ánh sáng lớn. Nơi các tội chướng, sinh ra căn lành. Đại Kim Cương Đà La Ni này, nghe Đức Phật quá khứ làm Hạnh tương ứng.

Người biết, tâm được trong sạch biến thành Tối Thượng Cát Tường Tam Muội, tất cả điều ác quá khứ rồi tự tiêu trừ, tất cả nghiệp tội rồi tự chẳng sinh

Nếu lại có người lắng nghe thọ trì, chuyên tâm đọc tụng như lời Phật nói thì tất cả sự nghiệp đều được thành tựu, tất cả phiền não đều được giải thoát, thành mãn ước nguyện của tất cả chúng sinh. Pháp Trí của Như Lai ở Thế Gian không có gì ngang bằng được.

Lại nữa đọc tụng 108 tên này, Đa La Bộ Tát cứu giúp dẫn lối được gặp Chính Giác, thành tựu mong cầu.

Nếu Quốc Vương, Đại Thần, Trưởng Giả đối với chúng sinh lúc trước, thảy đều quy phục, hay phá tất cả mê vọng phiền não của Thế Gian”

Bấy giờ Đức Quang Diệm Phật nói rằng: “Người ấy vào Như Lai Tộc (Tathāgata-kulāya), là Chân Sư Tử Quang Minh Lực Đẳng, hay hiểu Trời Người, đủ sức đại tinh tiến, được tối thượng đoan nghiêm của Đức Như Lai ấy, nổi danh Đại Sĩ, khéo giải Pháp Tướng, lợi ích tối thắng”

Lại Đức Phật ấy nói rằng: “Lìa dục, Tâm vui, chẳng sinh phiền não, khéo trụ ưa thích, phát Tâm rộng lớn, ngày đêm an ổn, Đa La Bồ Tát yêu thích thủ hộ. Lại được tất cả Trời, Rồng, Quỷ, Thần…kinh ngạc chưa từng có, vui vẻ yêu thích, đỉnh lễ, chắp tay đứng thẳng khen ngợi”

 

KINH THÁNH ĐA LA NHẤT BÁCH BÁT DANH ĐÀ LA NI

_Hết_

07/12/2009