PHẬT NÓI KINH ĐẠI PHỔ HIỀN ĐÀ LA NI

Hán dịch: Mất tên người dịch. Nay phụ bản ghi chép của đời Luơng
Việt dịch: HUYỀN THANH

 

Như vậy tôi nghe. Một thời Đức Phật ngự tại vườn Kỳ Thọ Cấp Cô Độc trong nước Xá Vệ. Thời Đức Phật bảo A Nan: “Nay Ta nói Đại Phổ Hiền Chú, ông nên thọ trì

“Đa trịch đa, a trá na trá, trà di trà, già cư lê, cư lê trà dã cư lê trà dã, bạt chì, tư đề tư đà, bà mộng chì”

*)TADYATHĀ: AṬA NAṬA _ KṢAMIKṢA _ CAKULI KULI KṢAYA _ KULI KṢAYA _ PATI-SIDDHI SIDDHA _ PAMANTI

A Nan! Đại Phổ Hiền Chú này che diệt tất cả mũi nhọn của quân binh, trừ tất cả oán cừu. Trừ sự sợ hãi tất cả hàng Dạ Xoa (Yakṣa), La Sát (Rākṣasa), Phục Đa  (Bhūta). Trừ tất cả tên của Bất Thực Hạ Quỷ (Quỷ chẳng ăn thực phẩm để dưới đất)

“Hồ Ma Đâu (1) Ô Xa Hầu Hầu Hồ Ma Đâu (2) A Yết Tỳ Hồ Ma Đâu (3)

Phá Ba La Hồ Ma Đâu (4) Sa ha (5)”

*)HUMADU UŚA _ HUHU HUMADU _ ANUGARBHI HUMADU _ BHAPRA HUMADU SVĀHĀ

Chú vào nước 7 biến rồi cho người bệnh uống

Tên của Yêu Cước Thống Quỷ (Quỷ gây sự đau nhức ở eo lưng, bàn chân)

“Hô Lô Đâu (1) Ba tra La Hô Lô Đâu (2) Tỳ Ma La Hô Lô Đâu (3) Di Lê Kỳ  Lê Tỳ Hô Lô Đâu (4) Sa ha (5)”

*)HULUDU _ VAJRA HULUDU _ VIMALA HULUDU _ MILI KṢI LIVI HULUDU SVĀHĀ

Chú vào sợi chỉ có ba màu là: Màu xanh, màu vàng, màu xanh lục. Kết làm 7 gút, cột buộc cổ chân, tiếp cột buộc bắp đùi, sau đó cột buộc eo lưng

Tên của Đầu Thống Quỷ (Quỷ gây bệnh nhức đầu)

“Hồ ma đâu ma ha ca tra la (1) Tỳ ma ca tra la (2) Hô hô la ca tra la (3) Y hô ca tra la (4) Y vị ca trí ca tra la (5) sa ha (6)”

HUMADU MAHÀ-GACALA _ VIMA-GACALA _ HULULU-GACALA _IHU-GACALA _ IMAGAṬI-GACALA SVĀHĀ

Chú 7 biến vào cành Dương Liễu rồi đánh bên dưới 14 lần

Tên của Ám Độn Quỷ (Quỷ gây ra việc ám độn)

“Phù tra tra (1) Phù luật trí phù tra tra (2) A chi noa hô tra tra (3) Phù luật trí chi hô tra tra (4) Y hô phá la chi hô tra tra (5) Tư mật đâu y hô phá la (6) sa ha (7)”

*)HUṬAṬA _ PULUCI-HUṬAṬA _ ACINA-HUṬAṬA _ PULUCICI- HUTAṬA _ IHUPALACI-HUṬAṬA _ SIMIDU IHUCIPALA SVĀHĀ

Chú 21 biến, ngày ngày 3 lần

Tên của Nhĩ Thống Quỷ (Quỷ gây bệnh đau tai)

“Bỉ nị ba (1) A chế trí tỳ nị ba (2) Hô nị trí tỳ nị ba (3) Y hô chi nị trí nị ba (4) Kỳ ma nị tỳ nị ba (5) sa ha (6)”

*)VINIPE _ ACIṬI-VIPINE _ HUNICI- VIPINE _ IHUCINIṬI-VIPINE _ KṢIMANICI-VIPINE SVĀHĀ

Vào lúc mặt trăng mọc được một ngày. Giả sử tai trái bị đau thì ngồi ở hướng Nam. Đau tai phải thì ngồi ở hướng Bắc. Cửa hướng Đông, người bệnh ngồi bên trong cửa, Chú Sư ngồi bên ngoài cửa. Nước cũng ở ngoài cửa, Chú 14 biến, phun 3 lần

Tên của Lâm Quỷ (Quỷ gây việc thấm ướt)

“Phá ba la (1) Phù lê phù lê trí phá ba la (2) Xa mộ na phá ba la (3) Hô hô la xa ba la (4)”

*)PAPĀLA _ PULI PULICI- PAPĀLA KṢAMONA-PAPĀLA _ HUHU LAKṢA-PĀLA

Bệnh nóng sốt, bệnh Quỷ Thần, Phương Đạo, Cổ Độc, Chú Thuật, Tỳ Đà Trà, Phú Đa Na …. Kẻ trai lành, người nữ thiện đi đến nơi nào. Nếu trong đường bộ, hoặc trong đường thủy, hoặc nơi có nạn cấp bách thì nên niệm Chú này sẽ không bị các hàng Dạ Xoa, Phục Đa, Tỳ Xá Già, Câu Bàn Trà, Ca Tra Phú Đa Na, La Sát, Tỳ Đa Trà…. làm cho sợ hãi. Lại không bị nước, lửa, đao, gậy, binh hung, thuốc độc làm cho suy hại

Chú Thuật, Phương Đạo, tất cả người ác, Phi Nhân…. Các sự đáng sợ như vậy. Này A Nan! Nếu có nạn cấp bách gây sợ hãi thì nên tụng niệm Chú này sẽ không có việc gì có thể gây suy não được

Lại nữa A Nan! Nếu có người thọ trì, đọc tụng Chú này thì các hàng Trời, Rồng, Quỷ Thần, 28 Bộ, Người, Phi Nhân như trên chẳng thể vượt phạm Chú này. Các hàng ấy sẽ cầm bánh xe sắt, bánh xe Kim Cương làm cho loài gây khổ hoạn bị bể đầu thành 7 phần

Bốn phương, bốn góc, trên, dưới. Nếu có ai đối với người này khởi tâm ác ắt đều bị cột trói, khiến cho tâm độc ấy chẳng phát khởi

Thế nên kẻ trai lành, người nữ thiện nên khéo đọc tụng, cầm giữ, phụng hành”

PHẬT NÓI KINH ĐẠI PHỔ HIỀN ĐÀ LA NI

_Hết_

13/12/2008