Bản Tôn Tam Muội Gia Ấn

Đàn Tuệ (2 ngón út) cài chéo nhau đưa vào lòng bàn tay, kèm co Giới Phương (2 ngón vô danh) đè chỗ cài chéo nhau, kèm duỗi Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa), co Tiến Lực (2 ngón trỏ) như móc câu trụ phía sau lóng đầu của NHẫn Nguyện (2 ngón giữa) như hình chày Kim Cương ba chấu, kèm duỗi Thiền Trí (2 ngón cái) đè ở lưng Giới Phương (2 ngón vô danh) ở khoảng giữa của Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa).

Tụng Mật Ngôn này là:

“Nẵng mô la đát-nẵng đát-la dạ dã. Nẵng ma thất-chiến noa, ma hạ phộc nhật-la câu-lỗ đà dã. Án, hộ lỗ hộ lỗ, để sắt-tra để sắt-tra, mãn đà mãn đà, hạ nẵng hạ nẵng, a mật-lý đế, hồng phát tra, sa-phộc ha”

NAMO RATNA-TRAYĀYA

NAMAḤ ŚCAṆḌA MAHĀ-VAJRA-KRODHĀYA

OṂ_ HULU HULU, TIṢṬA TIṢṬA, BANDHA BANDHA, HANA

HANA, AMṚTE HŪṂ PHAṬ SVĀHĀ

Nên tụng bảy biến, mỗi mỗi thật rõ ràng, quán Bản Tôn với thân của mình là Bản Sở Tôn. Do Ấn, Mật Ngôn này gia trì cho nên Thánh Giả chẳng vượt Bản Thệ trao cho Tất Địa (Siddhi).