THỨ TỰ NGHI QUỸ TRÌ TỤNG CỦA KINH ĐẠI NHẬT
Phạn Việt dịch: VỌNG CHI_ HUYỀN THANH
TĨNH HẠNH HỘ TRÌ
_PHẨM THỨ HAI_
(Cũng gọi là: TĂNG ÍCH THỦ HỘ THANH TỊNH – PHẨM THỨ HAI)
_Chí thành cung kính nhất tâm trụ
Năm luân áp sát đất làm lễ
Quy mệnh mười phương Chính đẳng giác
Ba đời, tất cả đủ ba Thân
Quy mệnh tất cả Pháp Đại Thừa
Quy mệnh chúng Bồ Đề bất thoái
Quy mệnh các Minh, lời chân thật
Quy mệnh tất cả các Mật Khế
Dùng nghiệp thanh tịnh thân, khẩu, ý
Ân cần vô lượng cung kính lễ
Quy Mệnh Phương Tiện Chân Ngôn là:
Án, nẵng ma tát bà đát tha nghiệt đá, ca dã, phộc chỉ-chất đá, bá na bạn đà nẫm, ca lộ nhĩ
*)OṂ NAMAḤ SARVA TATHĀGATA KĀYA VĀKCITA (? VĀK CITTA) PANDA ( ? PĀDA) VANDANA KAROMI (= KARA UMI )
_Gối phải sát đất hợp chưởng móng
Suy tư bày tỏ tội nghiệp xưa
Con do vô minh đã chất chứa
Nghiệp thân, khẩu, ý tạo mọi tội
Tham dục, sân, si che lấp Tâm
Nơi Phật, Chính Pháp, Hiền Thánh Tăng
Cha mẹ, hai Thầy, Thiện Tri Thức
Với vô lượng chốn của chúng sinh
Trôi trong sinh tử từ vô thuỷ
Tạo tác vô tận tội rất nặng
Đối trước mười phương Phật hiện tại
Thảy đều Sám Hối chẳng dám làm
Xuất Tội Phương Tiện Chân Ngôn là:
Án_ Tát bà bá bả tát-phả tra, na ha nẵng, bạt nhạ-la dã, sa ha
*)OṂ_ SARVA PĀPA SPHAṬ DAHANA VAJRAYA SVĀHĀ
_Nam mô mười phương Phật ba đời
Ba loại Thường Thân, Tạng Chính Pháp
Chúng Đại Tâm: Bồ Đề Thắng Nguyện
Nay con đều thảy chính quy y
Quy Y Phương Tiện Chân Ngôn là:
Án_ Tát bà bột đà bộ địa tát đát-phạm, xả la noản, nghiệt xa nhĩ, bạt nhạla đạt ma hiệt-lị
OṂ_ SARVA BUDDHĀ BUDDHISATVAṂ (?BODHISATVAM) ŚARANAṂ GACCHA MI _ VAJRA DHARMA-HRĪḤ
_Con tịnh thân này lìa bụi dơ
Cùng với thân miệng ý ba đời
Số nhiều hơn bụi trong biển lớn
Phụng hiến tất cả các Như Lai
Thí Thân Phương Tiện Chân Ngôn là:
Án_ Tát phộc đát tha nghiệt đá, bố nhạ bạt-la phạt lật-đá nẵng dạ, đát-ma nẫm, nễ lợi-dạ đá dạ, tát bà đá tha nghiệt đá chỉ-đá thủy-đố địa để sắt-tra đảm. Tát bà đát tha nghiệt đá, chỉ-nhạ nam, mê , a vĩ xả đổ
OṂ_ SARVA TATHĀGATA PŪJA PRAVARTTANĀYA TMANAṂ (?ATMANAṂ) NIRYATA YAMI (?YĀMI) _ SARVA TATHĀGATAŚCA DHITIṢṬATTAṂ (?ADHITIṢṬATAṂ) SARVA TATHĀGATA JÑĀNAṂ ME AVIŚATO (?AVIŚATU)
_Tâm Tĩnh Bồ Đề, báu Thắng Nguyện
Nay con khởi phát cứu quần sinh
Đời gom chứa khổ gây ràng buộc
Cùng với Vô Tri não hại thân
Cứu nhiếp, Quy Y khiến giải thoát Thường làm lợi ích các hàm thức
(Phát Tâm Bồ Đề Chân Ngôn là)
Án, bộ địa chất đá mụ đát-bá na dạ nhĩ
OṂ _ BODHICITTAM UTPADA YAMI (?YĀMI)
_Trong mười phương vô lượng Thế Giới
Các Chính Biến Tri, Đại Hải Chúng
Mọi Lực Phương Tiện rất khéo léo
Cùng các Phật Tử vì quần sinh
Chư Hữu đã tu nhóm Phước Nghiệp
Nay con đem tất cả tuỳ vui ùy Hỷ Phương Tiện Chân Ngôn là:
Án_ tát phộc đát tha nghiệt đa, bổ ninh chỉ-nhạ nẵng, nỗ mộ na nẵng, bố nhạ mê già, tam mụ na-la, sa-phả la noa, tam ma duệ, hồng
*)OṂ_ SARVA TATHĀGATA PŪṆYA JÑĀNA NUMONDANA (?ANUMUDANA) PŪJA MEGHA SAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ _Nay con khuyến thỉnh các Như Lai
Bậc Bồ Đề, Đại Tâm, Cứu thế
Nguyện xin khắp cả mười phương Giới
Thường kéo mây lớn tuôn mưa Pháp
Khuyến Thỉnh Phương Tiện Chân Ngôn là:
Án, tát bà đát tha nghiệt đá đệ-duệ sa noa, bố nhạ mê già tam mụ na-la, saphả la noa, tam ma duệ, hồng
*)OṂ_ SARVA TATHĀGATA ADDHEṢAṆA PŪJA MEGHA SAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ
_Nguyện khiến nơi phàm phu cư trú
Mau buông mọi khổ bám nơi thân
Sẽ được đến nơi Vô Cấu Địa
An trú Thể Pháp Giới thanh tịnh
(Phụng Thỉnh Pháp Thân Phương Tiện Chân Ngôn là)
Án, tát bà đát tha nghiệt đa, nại đệ-duệ sái dạ nhĩ, tát bà đát-phộc tứ đá lật-tha dã, đạt ma đà đổ tất-thể để lật-bà phộc đổ
*)OṂ_ SARVA TATHĀGATA DADDHEṢA (?ADDHEṢA) YAMI (?YĀMI) _ SARVA SATVA HENĀRTHAYA (?HĪTA ARTHĀYA) DHARMADHATU (?DHARMA-DHĀTU) STHITIR-BHAVATU
_Mọi thứ Nghiệp Thiện tu hành được
Lợi ích tất cả các hữu tình
Nay con chân chính Hồi Hướng hết Trừ sinh tử khổ đến Bồ Đề
Hồi Hướng Phương Tiện Chân Ngôn là:
Án, tát bà đát tha nghiệt đá, phộc chỉ-chất đa, nễ lợi-dạ đá-nẵng, bố nhạ mê già, tam mụ na-la, sa-phả la noa, tam ma duệ, hồng
*)OṂ_ SARVA TATHĀGATÀ VAK (?VĀK) CITTA NIRYATNA (?NIRYĀTANA) PŪJA MEGHA SAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ
_Nhập Phật Tam Muội Gia Khế:
Vì tịnh dơ (Cấu) ba Nghiệp
Kết Tam Muội Gia Khế
Trước, chắp tay Định Tuệ (tay trái và tay phải)
Dựng đều hai luân Không (2 ngón cái)
Chạm khắp các chi phần
Tụng trì Chân Ngôn Ngữ
Nhập Phật Tam Muội Gia Minh là :
Nẵng ma tát bà đát tha nghiệt đế tần-dữu, vĩ xả-phộc mục khế tần-dã. Án, a tam mê, để-lý tam mê, tam ma duệ, sa-phộc hạ
*)NAMAḤ SARVA THATHĀGATEBHYU VIŚVA-MUKHEBHYAḤ_ OṂ ASAME TRISAME SAMAYE SVĀHĀ
_Pháp Giới Sinh Khế:
Tay Bát Nhã Tam Muội (tay phải và tay trái)
Đều nắm Kim Cương Quyền
Hai Không (2 ngón cái) ở trong chưởng (lòng bàn tay)
Phong Tràng (2 ngón trỏ) đều đứng thẳng
Đem Khế đặt trên trán
Quanh thân hướng dưới buông
Quán Thân bằng Pháp Giới Không dơ như Hư Không
Pháp Giới Sinh Chân Ngôn là:
Nẵng ma tam mạn đa bột đà nẫm. Đạt ma đà đổ sa-phộc bả phộc cú hahồng
*)NAMAḤ SAMANTA-BUDDHANĀṂ (SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ)_DHARMA-DHATU (?DHARMA-DHĀTU) SVABHAVAKOHAM (?SVABHĀVAKA-UHAṂ)
_Kim Cương Tát Đỏa Khế
Kết Kim Cương Trí Ấn
Tay Chỉ Quán (tay tráivà tay phải) chung lưng
Luân Địa,Thủy, Hỏa, Phong (ngón út, ngón vô danh, ngón giữa, ngón trỏ)
Trái phải trợ nhau giữ
Hai Không đều xoay chuyển
Hợp ở trong chưởng Tuệ (lòng bàn tay phải)
Đấy gọi là Pháp Luân
Tối Thắng Cát Tường Khế
Kim Cương Tát Đỏa Chân Ngôn là:
Nẵng ma tam mạn đá bạt nhạ-la noản. Án, bạt nhạ-la đát ma cú ha-hồng
NAMAḤ SAMANTA-VAJRAṆAṂ _ OṂ VAJRA-ATMĀKA UHAṂ
Tụng Chân Ngôn này xong
Nên trú nơi Đẳng Dẫn (Samāpati)
Để Quán (chân thật quán sát) thân ta đây
Tức là Chấp Kim Cương (Vajra-dhāra)
_Giáp Trụ Kim Cương Khế :
Trước Tác Tam Bổ Tra
Chỉ Quán (2 tay ): hai luân Phong (2 ngón trỏ)
Quấn giữ trên luân Hỏa (ngón giữa)
Phụ lóng trên ngón giữa
Hai Không (2 ngón cái) tự kèm nhau
Ở trong lòng bàn tay
Luân Hỏa tưởng chữ LÃM (RAṂ)
Chữ LÃM như ngọc sáng (minh châu)
Đặt ở trên đỉnh đầu
Giáp Trụ Chân Ngôn là:
Nẵng ma tam mạn đá bạt nhạ-la noản. Án, bạt nhạ-la ca phộc giả, hồng
*)NAMAḤ SAMANTA-VAJRAṆAṂ _ OṂ VAJRA-KAVACA HŪṂ
_Tiếp, niệm VÔ KHAM NHẪN
Hay trừ các Đại Chướng
Chữ Lãm lửa đỏ rực
Xoay giáp vòng nghiêm thân
Vô Kham Nhẫn Chân Ngôn là:
Nẵng ma tát bà đát tha nghiệt đế tần-dữu, tát bà bá dã vĩ nghiệt đế tần-dã, vi thấp-phộc mục khế tần-dã. Tát bà tha ha-hồng, khư-hồng, lạc khất-xoa. Ma ha phộc lệ, tát bà đát đà nghiệt đá bổ ninh-dã, nễ nhạ đế hồng hồng, đát-lạt tra đátlạt tra, A bạt-la để ha đế, sa-phộc ha
*)NAMAḤ SARVA TATHĀGATEBHYO, SARVA BHAYA VIGATEBHYAḤ, VIŚVA-MUKHEBHYAḤ_ SARVATHĀ HAṂ KHAṂ RAKṢA MAHĀ-BALE _ SARVA TATHĀGATA PUṆYA NIRJATE HŪṂ HŪṂ TRAṬ TRAṬ APRATIHATE SVĀHĀ
NGHI THỨC CÚNG DƯỜNG
_PHẨM THỨ BA_
Trước kết Tam Muội Gia
Tiếp Bất Động Đao Khế
Rồi dâng nước Át Già
Lại hiến Tòa Kim Cương
Tiếp dâng nhóm hương hoa
Khử Cấu Vô Động Tôn
Trước mặt quán chữ Lãm RAṂ)
Cách khoảng một khuỷu tay
Lửa rực như nắng sớm
Niệm tụng nghĩa chân thật
Hay trừ tất cả chướng
Trước tự tịnh Tâm Địa (đất Tâm)
Lại tịnh đất Đạo Trường
Thảy đều trừ lầm lỗi
Tướng ấy như Hư Không
Dưới quán Ha Phong Luân
Ánh đen tuôn bày lửa
Tiếp Thủy Luân, chữ Phộc (VA)
Màu sắc như biển sữa
Tiếp Địa, quán chữ A
Bốn hướng màu vàng ròng (hoàng kim)
Bốn Tự Quán Môn trên
Trước đều tụng Quy Mệnh
Nẵng mạc tam mạn đá bột đà nẫm. Lam, ha, phộc, a
*)NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ RAṂ HA VA A
(?NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ RAṂ
NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ HA
NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ VA
NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ A)
Từ Kim Cương Luân này
Thấy khắp mọi Pháp Tướng
Đế quán Mâu Ni Chủ
Ngồi trên sen trăm báu
Quanh phun mọi diệu hoa
Ức ức Liên Hoa Vệ
Đều ở trên hoa sen
Vô lượng Tôn uy đức
Ở trong Thiên Quảng Điện (?cung điện rộng rãi của chư Thiên)
Điện: cây báu bày hàng
Phướng, phan, hoa, tràng hoa
Hiền Bình với Át Già
Mưa khắp mây hương hoa
Nhóm trân bảo (châu báu) chạy quanh
Lưới sáng nhẹ rũ che
Xen kẽ mọi Diệu Tượng (hình tượng màu nhiệm)
Điện: cây báu vươn cao Sáng tỏ khắp Pháp Giới
Phô cành ngọc nghiêng che
Hoa lá đều thơm phức
Quả trái tốt ngàn phần
Lưới rực rỡ, chiếu Pháp (cái chiếu Pháp)
Đèn Ma Ni xảo sắc (màu sắc tươi đẹp tinh vi)
Cạnh Thiên Y (áo khoác ngoài) thướt tha
Thuốc thơm đủ mùi vị
Món ăn bốc hương thơm
Nhạc Trời tấu diệu âm (âm thanh màu nhiệm)
Hoà điệu nghe thích ý
Đài mây không giới hạn
Nhiệm màu bày (diệu trình) vật cúng
Tự lực, Phật gia bị
Với Tâm tràn Pháp Giới
Rồi tụng Chân Ngôn này
Cúng dường đầy rộng lớn
Hư Không Tạng Minh Phi Chân Ngôn là:
Nẵng ma tát bà đát tha nghiệt đế tần-dữu, vĩ xả-phộc mục khế tần-dã. Án, tát bà tha khiếm, ổn nghiệt đế , tát-phả la, từ hàm, nga nga nẵng kiếm, sa-phộc hạ *)NAMAḤ SARVA TATHĀGATEBHYO, VIŚVA-MUKHEBHYAḤ_ OṂ SARVATHĀ KHAṂ UDGATE SPHARA HEMAṂ (?HĪMAṂ) GAGANAKAṂ SVĀHĀ
Tất cả Pháp chẳng sinh
Tự Tính vốn tịch lặng
Tưởng niệm Chân Ngôn này
Chữ A (狣) đặt chính giữa
Chuyển thành Đại Nhật Tôn
Hiện khắp trần sa chúng
Ánh lửa tràn Pháp Giới
Tùy Tính khiến khai ngộ
Trên Đại Liên Hoa Vương
Đế quán Mâu Ni Tôn
Nơi Bạch Hào của Tôn
Lại hiện nơi Minh Chủ
Đế quán Minh Chủ xong Mới tác Pháp gia trì
Đại Nhật Như Lai Tâm Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mạn đa bột đà nẫm. A
*)NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ A
_Tay Tuệ (tay phải) nắm Kim Cương Quyền đặt trên My gian (tam tinh:
khoảng giữa 2 lông mày)
Như Lai Hào Tướng Chân Ngôn là:
Nẵng ma tam mạn đa bột đà nẫm. A ngân nhạ
*)NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ ĀḤ HAṂ JAḤ
_Tiếp Chư Tôn Chân Ngôn
Phổ Thông Chủng Tử Tâm là:
Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Ca
*)NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ KA
_Khế Kinh đã nói Ca Tự Môn
Tất cả các Pháp không tạo tác
Chân Đà Ma Ni Bảo Vương Ấn
Định Tuệ (2 tay) năm Luân (5 ngón tay) trợ nhau cài
Tiêu thức của Kim Cương Hợp Chưởng
Phổ biến tất cả Pháp Bồ Tát
Nhất Thiết Chư Bồ Tát Chân Ngôn là:
Nẵng ma tam mạn đa bột đà nẫm. Tát bà tha, vi mạt để, vi chỉ la ninh, đạt ma đà đổ, niết xà đa, sâm, sâm, ha, sa ha
*)NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ SARVATHĀ VIMATI NIRJATA SAṂ SAṂ HA SVĀHĀ
_Bất Động Tôn khử cấu (loại bỏ sự dơ bẩn)
Tịch Trừ khiến hiển sáng (quang hiển)
Vì ngưng tất cả chướng
Trụ Tam Muội Hỏa Sinh
Bất Động Sứ Giả Chân Ngôn là: (dùng Tuệ Đao ấn các vật cúng gọi là Khử cấu)
Nẵng ma tam mạn đá bạt nhạ-la noản. Chiến trà, ma ha lô sa noa, sa-phả tra dã, hồng, đát-la tra ha-hồng, ma-hồng
*)NAMAḤ SAMANTA-VAJRAṆAṂ _ CAṆḌA MAHĀ-ROṢAṆA SPHAṬYA HŪṂ TRAṬ HĀṂ MĀṂ
Phương Ngung Kết Giới đều dùng Tuệ Đao
_Tiếp tác Pháp Triệu Thỉnh
Kim Cương Phộc bền chắc
Duỗi thẳng hai luân Phong (2 ngón trỏ)
Co gục lóng bên trên
Đây là Kim Cương Câu Hay triệu tất cả Chúng
Thánh y nguyện mà đến
Chẳng ngược Bản Thệ Nguyện
Triệu Thỉnh Thánh Chúng Chân Ngôn là:
Nẵng ma tam mạn đa bột đà nẫm. A tát bà đát-la bát-la để ha đế, đát tha nghiệt đảng củ xa, bồ đề tích lý-gia bát lý bố la ca, sa ha
*)NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ AḤ SARVATRA APRATIHATE TATHĀGATOKUŚA (?TATHĀGATA-AṂKUŚA) BODHI-CARYĀ PARIPURAKA SVĀHĀ
_Tiếp dâng Tam Muội Gia
Đều dùng Chân Ngôn Khế
Tướng Khế như trước nói Các Tam Muội Gia Giáo
Tam Muội Gia Chân Ngôn là:
Nẵng ma tam mạn đa bột đà nẫm. A tam mê, đát-lý tam mê, tam ma duệ, sa ha
*)NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ ASAME TRISAME SAMAYE SVĀHĀ
_Tiếp hiến nước Át Già
Dâng các Đấng Thiện Thệ
Dùng rửa thân Vô Cấu ( thân không dơ bẩn ) Át Già Chân Ngôn là:
Nẵng ma tam mạn đa bột đà nẫm. Nga nga nẵng tam ma tam ma, sa-phộc hạ
*)NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ GAGANA SAMĀ SAMĀ (?SAMA ASAMA) SVĀHĀ
_Tiếp dâng tòa hoa sen
Đặt khắp tất cả nơi
Hai Không (2 ngón cái) và Luân Địa (ngón út)
Tụ hợp dùng làm đài
Luân khác (các ngón còn lại) cùng xa nhau Đây tức Liên Hoa Ấn
Như Lai Tòa Chân Ngôn là:
Nẵng ma tam mạn đá bột đà nẫm. A
*)NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ AḤ
_Tiếp đến nên Tịch Trừ
Dùng Ấn Đại Tuệ Đao
Thánh Bất Động Chân Ngôn
Nên quán đồng ở đấy
Lửa Kim Cương tối thắng
Thiêu các chướng không dư
Tiếp liền nên chuyển tác
Thân Kim Cương Tát Đỏa
Chân Ngôn Ấn tương ứng Bày khắp các chi phần Kim Cương Chủng Tử Tâm là:
Nẵng ma tam mạn đa bột đà nẫm. Noan
*)NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ _ VAṂ
_Niệm nghĩa Chân Ngôn này
Các Pháp lìa ngôn thuyết
Dùng đủ nhóm Ấn nên
Liền đồng Chấp Kim Cương (Vajra-dhāra)
Nên biết tướng Ấn ấy
Thủy Luân (ngón vô danh) vào Ngũ Cổ Kim Cương Tát Đỏa Chân Ngôn là:
Nẵng ma tam mạn đa bạt chiết-la noản. Chiến noa, ma ha lộ sa noản, hồng
*)NAMAḤ SAMANTA-VAJRAṆAṂ _ CAṆḌA MAHĀ-ROṢAṆA HŪṂ
_Tiếp nên vòng khắp thân
Mặc áo giáp Kim Cương
Mật Ấn của thân ngữ
Trước đã y Pháp nói
Tiếp chữ KHƯ đủ điểm
Dùng đặt trên đỉnh đầu
Suy tư Chân Ngôn này Các Pháp như Hư Không Chân Ngôn ấy là:
Nẵng ma tam mạn đa bột đà nẫm. Khiếm (Trước tiên chuyển chữ này thành thân Kim Cương Tát Đỏa)
*)NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_KHAṂ
_Tiếp nên nhất Tâm trụ
Tồi Phục Chư Ma Ấn
Bậc Trí nên chuyển khắp
Chân Ngôn cùng tương ứng
Chư Hữu có tâm ác
Sẽ thấy khắp đất này
Rừng rực lửa Kim Cương
Nên dùng tay Trí Tuệ (tay phải)
Mà tác Kim Cương Quyền
Dựng luân Phong (ngón trỏ) ngay thẳng
Gia ở mé Bạch Hào (Ūrṇa: sợi lông trắng xoay theo bên phải ở tam tinh)
Như hình Tỳ Câu Tri (Bhṛkuṭi)
Đây tức Tiêu Xí ấy
Ấn này tên Đại Ấn
Niệm để trừ chúng Ma
Tỳ Câu Chi Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mạn đa bột đà nam. Tát bà bá gia, đát-la tát ninh, hồng, saphả tra gia, sa-phộc ha
*)NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ SARVA BHAYA TRĀSAMNI (?TRĀSANI) HŪṂ SPHAṬYA SVĀHĀ
_Tiếp dùng Nan Kham Nhẫn
Mật Ấn với Chân Ngôn
Mà dùng kết Chu Giới (vành đai chung quanh)
Uy mãnh không thể nhìn
Trước dùng Tam Bổ Tra
Phong Luân (ngón trỏ) ở trong chưởng (lòng bàn tay)
Hai Không (2 ngón cái) với Địa Luân (ngón út)
Co vào giống móc câu
Luân Hỏa (ngón giữa) hợp làm tụ
Bung mở Thủy Luân (ngón vô danh) ấy
Xoay chuyển chỉ mười phương Đây tên Kết Đại Giới
Vô Năng Kham Nhẫn Chân Ngôn là:
Nẵng ma tam mạn đa bột đà nẫm. Lệ lỗ bổ lý, vi củ lệ, sa ha
*)NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ LELUPURI (?LELLUPURI) VIKULE SVĀHĀ
_Hoặc dùng Bất Động Tôn
Thành biện tất cả việc
Hộ thân xứ khiến tĩnh
Kết các nhóm Phương Giới
Bất Động Tôn Chủng Tử Tâm là:
Nam ma tam mạn đa bạt chiết-la noản. Hãn
*)NAMAH SAMANTA-VAJRAṆAṂ _ HĀṂ
_Tiếp kết Tuệ Đao Ấn
Tán rải đều khắp cả
Là các nhóm hương hoa
Bày biện vật cúng dường
Lại đặt khắp tất cả
Tâm Pháp Giới thanh tĩnh
Ấy là Lam Tự Môn
Như trước đã mở bày
Đồ Hương Chân Ngôn là:
Nẵng ma tam mạn đa bột đà nẫm. Vi thâu đà kiện đổ ổn-bà phộc, sa ha
*)NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ VIŚUDDHA GANDHODBHAVA (= GANDHA UDBHAVA) SVĀHĀ
Tán Hoa Chân Ngôn là:
Nam ma tam mạn đa bột đà nam. Ma ha muội đát-lý-dã tỳ-dữu ổn-nghiệt đế, sa ha
*)NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ MAHĀ-MAITRYA BHYUDGATE (?MAHĀ-MAITRIYA-ABHYUDGATE ) SVĀHĀ
Phần Hương Chân Ngôn là:
Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Đạt ma đà đát-phộc noa nghiệt đế, sa ha
*)NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ DHARMA-DHATVANUGATE (?DHARMA-DHĀTU ANUGATE) SVĀHĀ
Nhiên Đăng Chân Ngôn là:
Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Đát tha nghiệt đa lạt-chỉ , sa-phả la noa, phộc bà sa na, già già nhu đà lý-gia, sa ha
*)NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ TATHĀGATA ARCI SPHARAṆA VABHĀSANA GAGANA-UDARYA SVĀHĀ
Hiến Thực Chân Ngôn là:
Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. A la la, ca la la, mạt lân nại ná nhĩ , mạt lân nại nê , ma ha mạt lý, sa ha
*)NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ ARARA KARARA BALIṂ DĀDA VI (?MI ) BALIṂ DADE MAHĀ-BALIṂ (?MAHĀ-BALEḤ) SVĀHĀ
_Các vật cúng dường khác
Ứng với bậc phụng hiến
Y tùy Pháp Tắc này
Tĩnh dùng Bất Động Tôn
Nên chắp chưởng Định Tuệ (2 lòng bàn tay)
Năm Luân (5 ngón tay) cài chéo nhau
Đây tức cầm mọi vật
Ấn Cúng Dường phổ thông
_Lại tác Tâm nghi thức
Nơi hiến điều đầy đủ
Phương này với phương khác
Mây đại cúng trang nghiêm
Tuôn mưa các vật cúng
Cúng dường mười phương giới
Chư Phật với Bồ Tát
Dùng Không Tạng Thông Ấn
Như Pháp, việc đã tu
Gom chứa các Công Đức
Hồi hướng thành Tất Địa
Nếu các Chân Ngôn Nhân (Người tu Chân Ngôn)
Đời này cầu Tất Địa
Trước y Pháp trì tụng
Việc làm đã trọn vẹn
Lại dùng Trì Kim Cương
Ca vịnh thật thù thắng
Cúng dường Phật Bồ Tát
Sẽ mau được thành tựu
Kim Cương Ca Vịnh Tán là :
Kim Cương Tát Đỏa nhiếp thọ nên
Được làm báu Kim Cương vô thượng
Kim Cương Ngôn Từ ca vịnh nên
Nguyện thành sự nghiệp Kim Cương Thắng
Chuyển Minh Phi Kệ là:
Dùng công đức Ta, chốn trang nghiêm
Với trong Tĩnh Pháp Giới sinh ra
Thần lực Như Lai gia trì nên
Thành tựu các nghĩa lợi chúng sinh
Ba tụng (tụng 3 lần) Hư Không Tạng Chuyển Minh
Tướng Mật Ấn như trước đã nói
PHÁP TẮC TRÌ TỤNG
_PHẨM THỨ TƯ_
Như vậy đủ Pháp cúng dường xong
Khởi lợi vô tận tâm chúng sinh
Cúi lậy chư Phật, hàng Thánh Thiên
Trụ tòa tương ứng vào Tam Muội
Quỹ Nghi của bốn loại Tĩnh Lự (Dhyāna: Thiền Định)
Hay khiến nội tâm sinh hỷ lạc
Dùng nghĩa chân thật gia trì nên
Sẽ được Chân Ngôn thành Đẳng Dẫn
Bậc Trí như trước đã mở bày
Trước mặt nên quán Bản Sở Tôn
Ở trong vòng sáng trăng tâm ấy
Thảy đều soi thấy chữ Chân Ngôn
Hành Giả nên sinh ý quyết định
Trước nên một duyên quán Bản Tôn
Trì Chân Ngôn, Ấn bí mật ấy
Tự tác Du Già tượng Bản Tôn
Do trụ Bản Địa tương ứng thân
Dù có chút Phước cũng thành tựu
Hành Giả nếu trì tụng
Đại Tỳ Lô Giá Na
Chính Giác Chân Ngôn Ấn
Nên y Pháp như vậy
Đại Nhật Như Lai Chủng Tử Tâm là:
Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. A (Ấy là tất cả Pháp vốn chẳng sinh đã nói như trước)
*)NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ A
_Trong đây: Thân Mật Ấn
Tướng Bạch Hào Chính Giác
Tay Tuệ (tay phải) Kim Cương Quyền An trụ ở my gian (tam tinh)
Như Lai Hào Tướng Chân Ngôn là:
Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Ngân nhạ
*)NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ AḤ HAṂ JAḤ
_Như trước chuyển chữ A
Mà thành Đại Nhật Tôn
Nơi Pháp lực gia trì
Với tự thân không khác
Trụ Bản Tôn Du Già
Gia: dùng Ngũ Chi Tự (chữ của 5 chi)
Hạ thể (phía dưới từ rốn trở xuống) với trên rốn
Tim, đỉnh đầu, my gian (Tam tinh)
Ở Tam Ma Tứ Đa (Samahīta)
Vận tưởng mà an lập
Dùng y Pháp Trụ này
Liền đồng Mâu Ni Tôn Chữ A (狣) gia Hạ Thể
Tòa Kim Luân Du Già
Chữ Noan (VAṂ) gia trên rốn
Nước Đại Bi Tố Quang (sáng trắng tinh)
Chữ Lam (RAṂ) gia trái tim
Ánh lửa Trí Xích Giác (tam giác màu đỏ)
Chữ Hàm (HAṂ) mé Bạch Hào
Lực tự tại Hắc Phong (gió có màu đen)
Chữ Khư (KHAṂ) tại đỉnh đầu
Năm màu tên Đại Không
Năm chữ nghiêm thân
Uy Đức thành tựu
Ánh Đại Tuệ rực
Trừ mọi tội nghiệp
Thấy uy người đó
Quân Thiên Ma lùi
KHA là Đẳng (ngang bằng) KHAṂlà Đại Bi Không (hư không Đại
Bi) ở đỉnh đầu. Vô biên Tính trống rỗng chẳng chướng ngại cho nên như Hư Không Giới lìa tất cả Phân Biệt, Vô Phân Biệt. Như vậy Nhất Thiết Trí Trí diệu quán bình đẳng. Lìa tất cả Phân Biệt, Vô Phân Biệt cho nên gọi là Vô Đẳng Đẳng
HA (成) là Nhân. HAṂ là Đại Bi Phong (gió Đại Bi) ở vầng trán, trừ chướng. Gió Trí hay khai phát cho nên như gió hay tĩnh trừ bụi bặm, sương mù, khói mây. Như vậy gió Đại Trí tĩnh trừ Vô Minh, cấu uế, phiền não hôn trầm…
RA (先) là bụi bặm. RAṂ là Đại Bi Hỏa (Lửa Đại Bi) ở trái tim. Tam
Muội là nơi nuôi nấng ấm áp của đuốc Tuệ cho nên như lửa hay thiêu đốt tất cả củi. Như vậy lửa Nhất Thiết Trí thiêu đốt củi Vô Trí, diệt bụi dơ vọng nghiệp khiến không còn dư sót. Ở trong bóng tối Vô Minh làm Đại Minh soi chiếu.
VA là lời nói. VAṂ là Đại Bi Thủy (nước Đại Bi) ở lỗ rốn. Công đức là nơi thấm nhuận của biển sữa cho nên như nước hay từ trên cao đổ xuống có nhiều lợi ích thấm nhuần bản tính của cây cỏ, hoa quả làm cho thanh tịnh. Như vậy, nước Như Lai Trí từ Chân Ngôn Pháp Giới chảy đến Thế Gian thấm ướt các Pháp giữ gìn sinh mệnh, trợ giúp tu Đạo (trì Sinh trợ Đạo) thành Đại Quả Thực (quả trái chân thật to lớn) thường dùng tẩy rửa Tâm Bồ Đề khiến cho chẳng bị nhiễm ô.
A (狣) là Tòa ngồi. AṂ là Đại Bi Địa Giới. Phía dưới tòa Kim Cương là nơi chấp trì của đất báu Kim Cương cho nên như đất hay sinh vạn vật, chịu mang vác tất cả Thế Gian chẳng để cho nghiêng động. Như vậy đất Nhất Thiết Trí từ Như Lai Kim Cương Tính sinh ra tức việc sinh này rốt ráo không có sinh , hay sinh Bồ Đề vạn thiện cầm giữ đất Tâm của tất cả Hiền Thánh chẳng để cho hủy hoại được.
_Lại đặt ở trong đầu
Bách Quang Biến Chiếu Vương
Mắt: đặt chữ Vô Cấu
Giống đèn sáng hiển chiếu
Bậc Trí quán tự thể
Ngang đồng thân Như Lai
Nơi vành sáng trăng tim
Chuỗi tiếng (thanh man) cùng tương ứng
Chữ chữ không gián đọan
Giống âm vận chuông mõ
Chân Ngôn Chính Đẳng Giác
Tùy chọn lấy thọ trì
Nên biết phương tiện này
Mau được thành Tất Địa
Hoặc nói Nghi Quỹ khác
Ba Mật Môn phổ thông
Nếu giải, xoay chuyển quanh Nơi làm đều thành tựu
Phổ Thông Chủng Tử Tâm Chân Ngôn là:
Nam ma tam mạn đa bột đà nẫm. Ca (Ấy là Tất cả các Pháp không có tạo tác)
*)NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ KA
_Dùng ánh sáng Lý này
Quán nghĩa thật Tiếng này
Ma Ni Bảo Vương Ấn
Định Tuệ (2 tay ) trợ nhau cài
Nhất Thiết Bồ Tát Chân Ngôn là (Chân Ngôn như trên)
*)NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ SARVATHĀ VIMATI
VIKIRAṆA _DHARMA-DHĀTU NIRJATA SAṂ SAṂ HA _ SVĀHĀ)
_Chữ Khư chứa mọi màu
Tăng thêm điểm Đại Không
Đặt ở trên đỉnh đầu
Sẽ được ngang Hư Không
Lại ở trong cái đầu
Tưởng niệm chữ Bản Sơ
Điểm Trắng tinh nghiêm sức
Tâm Bách Minh tối thắng
Nhãn giới giống đèn sáng
Chữ Đại Không Vô Cấu
Trụ nơi Bản Tôn Vị (địa vị của Bản Tôn)
Chính giác sẽ hiện tiền
Lại quán Tâm Xứ (trái tim) ấy
Vành trăng trong tròn đầy
Hiện sáng A Tự Môn
Tác khắp màu Kim Cương
Nghĩa chân thật của tiếng
Các Pháp vốn chẳng sinh
Chữ Ca dùng làm đầu
Hoặc Sở Trì chân thật
Bày quanh có Viên Minh (vòng ánh sáng tròn trịa)
Chữ Đơn và Cú Nhân (nhân của câu cú)
Tuỳ ý mà ra vào
Vừa mời tác trì tụng
Mệt quá mới nghỉ ngơi
Hoặc dùng chữ Chân Ngôn
Vận bày trong trăng tim
Tuỳ theo ý sâu kín (thâm mật)
Suy niệm thanh chân thật ( sự chân thật của tiếng)
Hoặc dâng nhóm hương hoa
Thứ tự tu cúng dường
SỰ NGHIỆP CHÂN THẬT
_PHẨM THỨ NĂM_
Nên như sự nghiệp trước
Mà tự gia trì làm
Thân Kim Cương Tát Đoả
Suy tư Phật Bồ tát
Vô lượng các công đức
Nơi chúng sinh vô tận
Hưng tâm Đại từ Bi
Dùng Kim Cương Phúng Tụng
Với diệu ngôn từ (ngôn từ màu nhiệm) khác
Xưng tán các Như Lai
Công đức tối chân thật
Hồi hướng nơi tạo Thiện (mọi việc lành đã làm)
Tác lời nguyện như vậy
Như Thế Tôn Đại Giác
Dùng Công Đức chứng được Hồi hướng Đại Bồ Đề
Nay con cũng như vậy
Đem hết thảy nhóm Phước
Cho pháp giới chúng sinh
Cùng vượt biển sinh tử
Thành đạo chính biến tri
Pháp tự lợi lợi tha
Trụ Như Lai Đại Trụ
Chẳng làm riêng cho mình
Cho đến ngược sinh tử
Cứu độ các chúng sinh
Được Nhất Thiết Chủng Trí
Đến an vui bậc nhất
Nên dâng hiến Át Già
Tác Quy Mệnh Hợp Chưởng
Đặt trên đỉnh suy tư
Chư Phật, Chúng Bồ Tát
Đại công đức chân tật Chí làm thành lễ nói Tác lễ kệ là:
Chư Hữu lìa hết tất cả lỗi
Vô lượng công đức trang nghiêm thân
Một hướng nhiêu ích cho chúng sinh
Nay con thảy đều quy mệnh lễ
_Tiếp, Khải bạch Chúng Thánh, nói lời kệ này:
Trước mặt các Như Lai
Các Bồ Tát cứu thế
Chẳng đoạn Đại Thừa Giáo
Đến địa vị thù thắng
Nguyện xin Chúng Thánh Thiên
Quyết định chứng cho con
Đều nên tuỳ chỗ an
Sau lại rũ thương tới
_Tiếp, nên dùng Tam Muội gia Chân Ngôn Mật Ấn bung giải trên đỉnh đầu rồi sinh tâm này: “Chư Hữu kết hộ gia trì đều khiến giải thoát”
Dùng phương tiện này cho nên trước hết phụng thỉnh các Tôn đều quay về chỗ cư ngụ, chẳng làm ngừng sự lưu chuyển của Đại thệ vô đẳng. Lại dùng Bản Tính của Pháp Giới gia trì Tự Thể, suy tư Tâm tịnh Bồ Đề rồi trụ thân Kim Cương Tát Đỏa. Minh Ấn trong đó đã nói lúc trước.
Nếu niệm tụng xong dùng ba ấn này trì thân thì hoàn tất hết thảy Môn Chân Ngôn Hạnh, Pháp Tắc thảy đều viên mãn.
_Lại nên như phương tiện trước quán chữ Pháp Giới dùng làm Đỉnh Tướng, Mặc Giáp Trụ Kim Cương. Do trang nghiêm bí mật ấy cho nên liền được Tự Tính Kim Cương không thể huỷ diệt được. Chư Hữu nghe được âm thanh ấy, hoặc thấy hoặc tiếp chạm thảy đều quyết định nơi A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề (Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác), tất cả Công Đức thảy đều viên mãn và không sai khác với đẳng của Đại Nhật Như Lai.
_Tiếp đến, khởi Tâm tăng thượng tu hành sự nghiệp tối thắng, ở nơi thanh tịnh dùng hương hoa nghiêm sức. Trước tiên, khiến tự thân (thân của mình) làm Quán Thế Âm Bồ Tát hoặc trụ ở Tự Tính của Như Lai. Y theo phương tiện trước dùng Chân Ngôn Mật Ấn gia trì. Sau đó dùng Tâm Pháp Thí phúng tụng Kinh Điển Đại Thừa Phương Quảng hoặc dùng Tâm tụng mà thỉnh các hàng Thiên Thần khiến cho họ nghe nhận. Như lời Kệ đã nói là:
Kinh Kim Cương Đỉnh nói
Quán Thế Liên Hoa Nhãn
Tức đồng tất cả Phật
Thân trang nghiêm vô tận
Hoặc dùng Thế Đạo Sư (Bậc thầy của Thế Gian)
Các bậc Pháp Tự Tại
Tuỳ chọn một Danh Hiệu Làm Bản Tính gia trì
Quán Tự Tại Chủng Tử Tâm là :
Nam Ma Tam Mạn Đa Bột Đà Nẫm .Sa
*)NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ SAḤ
_Nghĩa Tự Môn chân thật
Các Pháp không nhiễm dính
Nơi lưu xuất âm thanh
Nên tác quán như vậy
Trong đây: Thân mật tướng (tướng bí mật của thân)
Ấy là Ấn Liên Hoa
Như trước dâng Tòa ngồi Ta đã phân biệt nói.
_Tiếp, nói Quán Tự Tại Chân Ngôn là
Nam Ma Tam Mạn Đa Bột Đà Nẫm .Tát Phộc Đát Đà Nghiệt Đa, Phộc Lộ Cát Đa, Yết Lỗ Na Ma Dã, La La La, Hồng ,Nhạ, Sa Ha
*)NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ SARVA TATHĀGATA AVAROKITA (?AVALOKITA) KARUṆAMAYA (?KĀRUṆA-MAYA) RA RA RA HŪṂ JAḤ SVĀHĀ
_Lúc trước dùng chữ Tâm Pháp Giới đặt ở đỉnh đầu. Lại dùng Chân Ngôn Mật Ấn này cùng gia thêm, tùy sức lực mà đọc tụng Kinh Pháp hoặc làm Chế Để (Caitye:
Tháp thờ) Mạn Trà La (Maṇḍala: Đàn Trường) .. vv.. việc làm đã xong
Tiếp, từ chỗ ngồi đứng dậy, dùng sự hòa kính tiếp đãi các người, việc. Lại làm Thân Luân được Chi Trì.
Tiếp, hành Khất Thực (đi xin ăn) hoặc Đàn Việt (thí chủ) thỉnh hoặc nhận được trong chúng Tăng. Nên lìa cá, thịt, rau thơm (huân thái) với vật dư thừa sau khi cúng dường Chư Phật, Bản Tôn. Cho đến mọi loại để cách đêm chẳng tịnh, các thứ: rượu, nước trái cây, nước tương có thể làm say thì chẳng nên uống.
Tiếp, dâng thức ăn dùng hiến Bản Tôn. Lại tác Pháp Tùy Ý Thực (ăn tùy theo ý). Nếu còn dư thì dành riêng một phần cho những người đói khát xin ăn. Cho nên sinh tâm này: “Ta vì giữ gìn thân khí an ổn mà hành đạo nên nhận Đoạn Thực đó như cho dầu vào trục xe khiến chẳng bị hư hỏng để đi đến nơi xa chứ chẳng vì mùi vị thức ăn”. Thêm bớt Tâm đó với sinh tưởng “Thân đẹp đẽ trang nghiêm”.
Sau đó quán chữ Tâm Pháp Giới để tịnh khắp các thức ăn. Dùng sự nghiệp Kim Cương gia trì tự thân (Thân của mình), chủng tử trong đó như Chân Ngôn của chữ NOAN (圳_ VAṂ) đã nói. Lại tụng Thí Thập Lực Minh biến rồi mới ăn.
Nói Minh là :
Nam Ma Tát Bà Bột Đà Bồ Đề Tát Đoả Nam. An Ma Lan Nại Nê Đế Nhụ Mang Lật Ninh ,Sa Ha
*)NAMAḤ SARVA BUDDHĀ BODHISATVANĀṂ _ OṂ BALAṂ (?BALIṂ ) DADE TEJE MALENA SVĀHĀ
_Trụ như vậy, trước tiên thành tựu Bản Tôn Du Già. Ăn xong rồi, đối với xúc thực (một trong 4 cách ăn) còn lại dùng Thành Biện Chư Sự Chân Ngôn Tâm cúng dường Bậc xứng đáng nhận thức ăn. Nên dùng Bất Không Uy Nộ, gia thêm Thánh Bất Động Chân Ngôn, nên tụng 1 biến. Bậc thọ nhận vui vẻ thường tùy theo người hành mà cùng hộ niệm.
Chân Ngôn ấy là :
Nam Ma Tam Mạn Đa Phạt Chiết-La Noản. Đát-La Tra, A Mộ Già Chiến
Trà Ma Ha Lộ Sa Ninh, Sa-Phá Tra Dã, Hồng, Đát-La Ma Dã, Đát-La Ma Dã, Hồng, Đát-La Tra ,Hãn ,Mạn
*)NAMAḤ SAMANTA-VAJRAṆAṂ _ TRĀṬ AMOGHA-CAṆḌA MAHĀ-ROṢAṆA SPHAṬYA HŪṂ _ TRĀMAYA TRĀMAYA HŪṂ TRAṬ HĀṂ MĀṂ
_Người kia ăn xong , nghỉ ngơi một lúc. Lại nên lễ bái chư Phật, Sám Hối mọi tội để tĩnh tâm. Như vậy tu Thường Nghiệp cho đến y theo trước đọc tụng Kinh Điển, luôn y theo đấy mà trụ . Vào ngày sau cũng lại như vậy, đầu đêm, cuối đêm suy tư Đại Thừa không để cho gián đoạn. Đến lúc nửa đêm dùng sự nghiệp Kim Cương, như trước mặc áo giáp Kim Cương; Kính lễ tất cả chư Phật, hàng Đại Bồ Tát… Tiếp theo nên vận tâm như Pháp, cúng dường rồi tác niệm là: “Tôi vì tất cả chúng sinh, chí cầu đại sự nhân duyên nên phải ái hộ (yêu thương, trợ giúp) thân này ngồi yên chốc lát chứ chẳng vì tham đắm niềm vui mê ngủ”
Trước tiên chính thân uy nghi, gác chồng hai chân lên nhau, nghiêng hông phải mà nằm. Nếu chi thể mệt mỏi thì tùy ý xoay trở mà không bị tội. Để khiến cho mau thức dậy, thường nên buộc ý tại Minh (Vidya). Lại nữa chẳng nên nằm nghỉ trên giường. Tiếp, vào ngày khác cũng làm như vậy.
Người trì Chân Ngôn dùng Pháp Tắc chẳng thiếu sót, siêng tu không gián đoạn nên được danh hiệu Tu Hạnh Bồ Tát của Chân Ngôn vậy
Như đối với Số, Tướng hiện… trong Pháp Trì Tụng, tác phương tiện lúc trước cho đến tu đủ Thắng Nghiệp. Do chẳng thành tựu, nên tự nhắc nhở tinh tiến nhiều hơn chứ đừng sinh tướng hạ liệt (thấp kém) mà nói là: “Tôi chẳng kham nổi Pháp này” Như vậy triển khai chí lực, thường chẳng bỏ qua tự lợi, lợi tha. Do Hành Giả kiền thành chẳng nghỉ ngơi nên Chúng Thánh huyền chiếu Tâm ấy, liền kiến lập Uy Thần che chở được lìa các chướng. Trong đó, 2 việc chẳng nên xa lìa là: Chẳng bỏ chư Phật Bồ Tát và tâm nhiêu ích chúng sinh, luôn luôn ở Nhất Thiết Trí chẳng lay động Tâm Nguyện. Do nhân duyên này được thành tùy loại Tất Địa vậy.
Thường y Nội Pháp mà tắm rửa (táo dục)
Chẳng nên chấp trước Pháp tịnh ngoài
Nơi nhóm Xúc Thực, ôm Nghi Hối (nghi ngờ hối hận)
Như vậy là chỗ chẳng nên làm
Nếu vì giữ gìn thân xác này
Tùy thời tắm rửa trừ dơ bẩn
Ở mọi dòng sông như Giáo Pháp
Với Chân Ngôn Ấn cùng tương ứng
Đem Tâm Pháp Giới tịnh sông nước
Tùy dùng Bất Động, Giáng Tam Thế
Chân Ngôn Ấn Khế, nhóm Phương Ngung
Trụ nơi Tự Tính Bản Tôn, quán
Lại ba lần chuyển trì Tĩnh Thổ
Luôn dùng nhất tâm, chính tư duy
Niệm nhóm Chân Ngôn Thánh Bất Động Bậc Trí điềm nhiên nên tắm rửa
Giáng Tam Thế Chủng Tử Tâm Chân Ngôn là:
Nam ma tam mạn đa phạt chiết-la noản. Nam, hác
*)NAMAH SAMANTA-VAJRAṆAṂ _ NĀṂ HAḤ
_Trong đây Ha Tự Môn (成_HA)
Đã nói Lý của tiếng
Có chút phần sai khác
Ấy là tướng Tĩnh Trừ
Giáng Phục Tam Giới Tôn
Nghi thức của mật thân
Nên dùng thành sự nghiệp
Ấn Kim Cương Ngũ Trí
_ Tiếp nói Giáng Tam Thế Chân Ngôn là:
Nam ma tam mạn đa phạt chiết-la noản. Ha ha ha , vi tát-ma duệ, tát bà đát tha nghiệt đa, vi sái dã, tam bà phộc, đát-la lộ chỉ-dã, vi nhạ dã, hồng, nhạ, sa ha
*)NAMAH SAMANTA-VAJRAṆAṂ _ HA HA HA VISMAYE SARVA TATHĀGATA-VIṢAYA SAṂBHAVA TRAILOKYA-VIJAYA HŪṂ JAḤ SVĀHĀ
Như vậy tắm rửa (táo dục) rảy tịnh (sái tịnh) xong
Đủ Tam Muội Gia hộ chi phần
Suy tư Chúng Thánh Thiên vô tận
Ba lần dâng vốc nước phụng hiến
Vì tịnh thân tâm để lợi tha
Kính lễ Như Lai Thắng Sinh Tử (con Thắng Sinh của Như Lai)
Mau lìa ba Độc, nhóm phân biệt
Lặng điều các căn , đến Tinh Thất
Hoặc y Thủy Thất (nhà thủy tạ) phương tiện khác
Tâm trụ nơi Chế Nghi như trước
Ba nhóm tự thân làm hạn lượng
Vì mong cầu Pháp: Thượng, Trung, Hạ
Hành Giả như vậy tác trì tụng
Bao nhiêu dòng tội sẽ ngưng hẳn
Quyết định thành tựu đẩy các chướng
Nhất Thiết Trí câu tập thân ấy
Y theo Phẩm Thế Gian Thành Tựu
Hoặc theo Kinh khác đã diễn nói
Cúng dường chi phần, mọi phương tiện
Như thứ tự đó mà tu hành
Chưa lìa các tướng của Hữu Vi
Đấy là Tất Địa của Thế Gian
_Tiếp nói Vô Tướng tối thù thắng
Bậc đủ Tín Giải hay quán sát
Nếu người Thâm Tuệ (Tuệ thâm sâu) Chân Ngôn Thừa
Đời này chí cầu quả vô thượng
Tùy nơi Tín Giải tu quán chiếu
Như Nghi Cúng Dường của Tâm trước
Y theo Phẩm Tất Địa Lưu Xuất
Phẩm Xuất Thế Gian, Pháp Du Già
Nơi câu Duyên Sinh chân thật kia
Chi phần nội tâm lìa duyên bám (phan duyên: duyên bám níu)
Y phương tiện này mà tu chứng
Sẽ được thành tựu Xuất Thế Gian Như lời Kệ Ưu Đà Na đã nói:
Pháp Vô Tướng thâm sâu
Kém Tuệ, chẳng thể kham
Vì tương ứng đẳng ấy
Còn nói gồm Hữu Tưởng
KINH ĐẠI TỲ LÔ GIÁ NA THẦN BIẾN GIA TRÌ
_ CÚNG DƯỜNG THỨ TỰ PHÁP (Hết) _
Hiệu chỉnh xong vào ngày 07/08/2012