PHẠM THIÊN HỎA LA CỬU DIỆU

Hán văn: NHẤT HẠNH Thiền Sư tu thuật
Việt dịch: HUYỀN THANH

 

28 TÚ tại ở Trời chuyển theo bên trái, đếm biết địa vị của người xúc phạm.

Đời Đường_Vũ Đức năm đầu tiên khởi từ Mậu Dần đến Hàm Thông năm thứ 15, Giáp Ngọ đều được 257 năm vậy

Đồ hình của Phạm Thiên Hỏa La Cửu Diệu với hai ngôi sao Ám, Hư ở đây, chỉ chỗ ở của các vì sao. Xem rồi quyết định sự tốt xấu trong một đời, vạn điều chẳng sai một, rất ư Thần Diệu.v.v….

1_ La Hầu Thực Thần Tinh Minh là:

“Án, la hộ nẵng, a tố la la nhạ dã, tắc ma, xả đổ dã nẵng (Danh vị) phiến để già lý bà, sa ha”

Oṃ_ Rāhuna-asura-rājāya soma śatunaya (danh dự và địa vị) śānti-kari svāhā

Sao La Hầu (Rāhu) dùng tiền cúng dường.

Khẩu Quyết nói rằng: “Hướng đến Sửu, Dần cúng.

Năm: 1, 10, 19, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82, 91 hợp với Đại Hung

Hành niên đến gặp này là xấu (hung). Vì sao này ẩn mà chẳng hiện, một tên là La Hầu, một tên là La Sư, một tên là Hoàng Phan, một tên là Hỏa Dương chiếu đến (lâm) Bản Mệnh con người thì lo lắng mất địa vị quan chức, bệnh nặng ràng buộc, tài vật phá tán, tang chế buồn rầu, cãi vã (khẩu thiệt).

Quốc Vương đã chẳng cúng tế vị Thần này.

Đến này thì tu Phước cầu đảo. Cúng dường Nguyên Thần, Tiền, vẽ Sở Phạm Thần Hình được đại cát.v.v…

(Mạng người thuộc Trời Đại Thanh. Năm nay, trăm việc như ý, chỗ mong cầu đều được, đi lại ra vào đều đại cát lợi)

2_ Trung Cung Thổ Tú Tinh (Vua tại bốn Quý) Kê Hoãn Chân Ngôn:

Quy mệnh. Án, tán nhật lợi duệ, sa bà hạ” 

Namaḥ samanta-buddhānāṃ_ Oṃ_ saṃjitiye svāhā

Lại Chân Ngôn là:

“Án, xả nê sát-tác la, nẵng khất-sát đát-la, bả-la ha nẵng, lỗ sa dạ (danh vị…) phổ sắt-để, ca lý, sa-phộc hạ”

Oṃ_ Śanaiścara-nakṣatra brāhmaṇa-rūpaya (danh dự và địa vị) puṣṭi-kari svāhā

Lại Chân Ngôn:

“Án, thú thú yết la nga đà-phộc la-phộc la-phộc, la nhã (danh vị…) thất lý, sa-bà hạ”

Xuân Tốn, Hạ Khôn, Thu Càn, Đông Cấn, tháng Quý Hạ…bày một mâm trái cây cúng tế

Khẩu Quyết nói rằng: “Phương ấy chẳng định, Xuân Quý hướng Tốn, ngoài ra dùng thứ tự mà biết”

Năm: 2, 11, 22, 29, 38, 47, 56, 65, 74, 83, 92 hợp với Đại Hung

Hành Niên đến này là Thổ Tinh (Śanaiścara) ở cung chính giữa. Ngôi sao ấy có chu vi bao quanh 90 dặm thuộc địa phận của nước Sở (nay là tỉnh Hồ Nam, Hồ Bắc). Tú này rất xấu thiên về đốt cháy Cung chiếu đến với che chắn con người. Gặp này phải cẩn thận về bệnh tật, lao ngục. Năm ách nặng của người Quân Tử, hiệu là Thổ Tinh, chẳng dám phạm vào.

Hình vị Thần ấy như Bà La Môn, đầu đội mão bò, tay cầm tích trượng cùng gây họa.

Quốc vương lấy tháng Quý Hạ (tháng 6), bày một mâm trái cây cúng tế.

Cầu đảo tống tiễn Bản Mệnh Nguyên Thần, tiền, vẽ Sở Phạm Thần Hình cúng dường, mặc áo màu vàng cầu đảo ắt tiêu Tai tăng Phước.

Thọ Mệnh Bản Mệnh thuộc Trời Xích Hư, trăm việc chẳng như ý, người nam chẳng hợp với quan, người nữ chẳng hợp với chồng Kỵ tháng 3, tháng 9, ngày Canh, ngày Tân

3_ Đích Bắc Thần Tinh (Thủy Tinh Vương tại ba tháng mùa Đông) Minh là:

“Án, câu tất đà tha điệt đà lợi, nhai nhai, tử tử, nễ đế, sa bà ha”

Lại Minh là:

“Án, mẫu đà, nẵng khất-sát sa-phộc nhĩ nẵng (danh vị…) khế-nỗ ma, sa-phộc hạ”

Oṃ_ Budha-nakṣatra svamina (Danh dự và địa vị…) kheduma svāhā

Lại Tâm Chú là:

“Án, tô để-lý sắt tra, sa bà ha” 

Oṃ_ sutriṣṭha svāhā

Lấy tháng Trung Hạ (tháng 5) dùng dầu cúng tế, hướng về phương Bắc cúng Năm: 3, 12, 21, 30, 39, 48, 57, 66, 75, 84, 93…hơi tốt (thiểu cát)

Hành Niên đến này tên là Bắc Thần, một tên là Sàm Tinh, một tên là Trích Tinh có chu vi bao quanh 100 dặm thuộc địa phận của nước Yên, nước Triệu. Nếu chiếu đến Bản Mệnh con người; chủ về: Âm, lo buồn, cãi vã, giặc cướp, dẫn dắt, kêu gọi.

Vị Thần ấy có dạng người nữ, đầu đội mão hình con vượn, tay cầm giấy bút.

Quốc vương lấy tháng Trọng Hạ (tháng 5), dùng dầu tế. Nên cúng Bắc Đẩu cầu Phước.

Đếm 12 Cung này, từ tháng sinh trở xuống, một Tú làm một ngày, theo bên trái (phần kế tiếp) đếm tới ngày sinh thì dừng, liền biết vậy…dùng thực hành, không có (bản khác)

Mạng người thuộc Trời Du Hàm, trăm việc chẳng thành, người nam chẳng hợp với quan, người nữ chẳng hợp với chồng.

Kỵ tháng tư, ngày Bính, ngày Tuất

4_ Tây Phương Thái Bạch Tinh (là Kim Tinh, Kim Thần. Vua tại 3 tháng mùa Thu) Minh là:

“Quy mệnh. Án, phệ vĩ tỳ, sa bà ha”

Lại Chân Ngôn là:

“Án, thú yết la, nga đà phộc đà-phộc, la nhã, thất lý, sa bà ha”

Oṃ_ Śukra gatharva rājāya (danh xưng và địa vị…) śrī kari, svāhā

Thường lấy tháng Trọng Thu (tháng 8) dùng Sinh Tiền cúng tế, hướng về phương Tây cúng

Năm: 4, 13, 22, 31, 40, 49, 58, 67, 78, 85, 94…hơi xấu (thiểu hung)

 

Hành Niên đến Na Hiệt…Thái Bạch Tinh tức sao Kim ở phương Tây vậy. Ngôi sao ấy có một tên là Thái Bạch, một tên là Trường Canh, một tên là Na Hiệt. Ngôi sao ấy có chu vi bao quanh 100 dặm thuộc địa phần nước Tần. Nếu chiếu đến Bản Mệnh con người ắt có sự than khóc, đao binh

Hình như người nữ, đầu đội mão hình con gà, áo lụa trắng, búng dây đàn, gây tai vạ cho con người.

Quốc vương thường lấy tháng Trọng Thu (tháng 8) dùng Sinh Tiền cúng tế.

Hành Niên đến ngôi sao này, thích hợp mặc áo trắng, cúng tế Bản Mệnh Nguyên Thần làm ruộng Phước, rất tốt vậy.

Mạng người thuộc Trời Phi Trọng, trăm việc đều tốt, lo giải tai vạ. Người nam:

tiền của hợp với quan, vợ con cùng ràng buộc, sửa trị đời sống gấp vạn lần

5_Thái Dương Mật Nhật Tinh Chân Ngôn là:

“Nẵng mô la đát-nẵng đát la dạ dã. Nẵng mạc tố lý dã, tát phộc nẵng khất-la đát-la, la nhạ dã. Án a mô già tả (danh vị) thiết để, sa bà ha” 矧伕 捖寒氛仲傂矧休 式湫 屹湱 矧朽氛 全仄傂

Namo ratnatrayāya

Namaḥ sūrya sarva nakṣatra-rājāya

Oṃ_ amogha-sya (Danh dự và địa vị…) śatri svāhā

Lấy ngày Đông Chí dùng mọi báu tế, hướng về Mão, Thìn cúng

Năm: 5, 14, 23, 32, 41, 50, 59, 68, 77, 86, 95…rất tốt (đại cát)

Hành Niên đến này, chủ về Thái Dương thuộc mặt trời. Ngôi sao ấy có chu vi bao quanh 1500 dặm, một ngày một Chu Thiên.

Nếu chiếu đến Bản Mệnh con người đều tăng quan tiến lộc, có việc vui mừng, thường được Quý Nhân dẫn dắt, chỗ làm được thông đạt.

Quốc vương lấy ngày Đông Chí, dùng mọi báu cúng tế thì rất tốt vậy

Chân Ngôn của ngôi sao này chẳng thể nghĩ bàn. Nếu chí Tâm đeo giữ kèm cúng dường một năm thì chẳng bị tai vạ, chẳng chết….

Mạng người thuộc Thông Quang, trăm việc như ý, Thiên Thần cùng bảo hộ, cuối cùng không có gì là thật khó, nơi hướng đến được khai thông, Phước Lộc tự đến.

6_Nam Phương Hỏa Huỳnh Hoặc Tinh (Hỏa Vương tại 3 tháng mùa Hạ) Hỏa Tinh Chân Ngôn là:

“Quy mệnh. Án, ma ha lợi đa, sa bà ha”

Namaḥ samanta-buddhānāṃ_ Oṃ Mahā-riṣṭa svāhā

Lại Chân Ngôn là:

“Án, a nga la ca, lỗ nghĩ dã (danh vị) sa-bà ha” 

Oṃ_ Aṅgaraka-arogya (Danh dự và địa vị…) svāhā

Lấy tháng Trọng Hạ (tháng 5) dùng lửa cúng tế, hướng về phương Nam cúng Năm: 6, 15, 24, 33, 42, 51, 60, 69, 78, 87, 96…đều là năm xấu

Hành Niên đến ngôn sao này, một tên là nam Phương Huỳnh Hoặc Tinh, một tên là Tứ Lợi Tinh, một tên là Hư Hán. Chu vi của ngôi sao ấy bao quanh 70 dặm thuộc địa phận của nước Ngụy.

Nếu chiếu đến mạng người ắt sinh khẩu thiệt (cãi vã), bệnh tật ràng buộc.

Vị Thần ấy có hình như Ngoại Đạo, đầu đội mão lừa, bốn cay cầm binh khí đao nhọn bén

Quốc vương lấy tháng Trọng Hạ (tháng 5) dùng lửa cúng tế.

Hành Niên đến ngôi sao này thì người Quân Tử gặp Phước, Chức Sự tăng tiến lợi ích. Kẻ tiểu nhân được Phước, chẳng sinh điều tai hại. Cung kính tức không có tai họa.

Mạng người thuộc Vân Tiêu, Thiên Thần cùng bảo hộ, chẳng dám gây họa, tiền của tràn đầy, Phước Lộc rộng đến. Tuy có chút lo nhưng tự giài được, không có khổ.

7_Kế Đô Thực Thần Tinh Minh là:

“Án, phộc nhật-la kế đô nẵng, nẵng khất-sát đát-la, la nhạ dã (danh vị) hồng” 

Oṃ_ Vajra-ketuna-nakṣatra-rājāya (Danh dự và địa vị…) hūṃ

Vẽ hình này để sâu trong cái Thất, cúng dường tiêu trừ tai ương, đẩy Họa thành Phước. Hướng về Mùi, Thân cúng.

La Hầu (Rāhu) đeo châu báu, còn Nhật (Sūrya), Nguyệt (Soma), Kế Đô (Ketu) mặc áo gấm thêu (cẩm tú)

Năm: 7, 16, 25, 34, 43, 52, 61, 79, 88, 97… hợp với việc xấu (hung)

Kế Đô (Ketu) này, cũng là Ẩn Tinh, một tên là Báo Vĩ, một tên

Đại Ẩn. đầu ẩn chẳng thấy, chẳng thấy mà di chuyển không có hình nhất định.

Nếu chiếu đến tên người (nhân danh) thì làm quan bị nhiều việc bức bách, cầu quan chẳng vừa ý, công việc bị chuyển dời, Quan Phù ràng buộc, nhiều lo âu bệnh tật. Ngôi sao này hung xấu. Quốc vương chẳng cúng tế

Hành Niên đến ngôi sao này thì nên tống tiễn Ngũ Đạo Ty Mệnh. Vẽ hình của vị Thần này, ở trong cái thất sâu, cúng dường cầu đảo, đẩy lùi họa thành Phước.

Nhân Mệnh thuộc Trời Ôn Độc, chỗ hướng đến chẳng như ý, đi không có lợi, vợ chồng khóc lóc, hoặc chồng rơi nước mắt.

Kỵ tháng 5, tháng 6, ngày Giáp, ngày Ất

8_Mộ Thái Âm (Nguyệt Thiên) Minh là:

“Án, chiến đát-la nẵng khất-sát đát-la, la nhạ dã (Danh vị) thiết để, sa bà hạ” 

Oṃ_ Candra-nakṣatra-rājāya (Danh dự và địa vị…) śatri svāhā

Thường lấy ngày Hạ Chí, dùng mọi ngọc báu với nước cúng tế. Hướng về Thân, Dậu cúng

Năm: 8, 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, 80, 89, 98

vị trí của này là Thái Âm thuộc mặt trăng. Mặt trăng ấy có

chu vi bao quanh 1500 dặm, một ngày đi giáp vòng Thiên Hạ. Nếu chiếu đến Bản Mệnh con người thì rất tốt, tăng quan tiến lộc, chỗ làm thông đạt, được Quý Nhân dẫn dắt, lâu dài có việc mừng tốt (hỷ khánh)

Quốc vương lấy ngày Hạ Chí, dùng mọi châu ngọc với nước cúng tế.

Hành Niên đến phương này thì việc được thông hòa, cầu quan được toại ý, chỗ làm rất tốt.

Mạng người thuộc Trời Vi Cúng, ngàn trăm việc đều xấu, gặp bệnh sợ chết.

Ruộng đất, nuôi tằm chẳng thu hoạch được, lo việc của quan huyện Kỵ tháng giêng, tháng 9, ngày Bính, ngày Đinh

9_Đông Phương Tuế Tinh (Vua tại 3 tháng mùa Xuân) Mộc Tinh Minh là:

“Nẵng mô tam mạn đa một đà nam. Án, ấn na la dã, sa bà ha” 

Namo samanta buddhānāṃ_ Oṃ indrāya svāhā

Lại Chân Ngôn là:

“Án, bà-la ha tát-bát để, nẵng ma địa bỉ đá phộc-nẵng dã (danh vị) ma la phộc-đà ninh, sa-phộc hạ”

Oṃ_ Vṛhaspati dhama pithavnaya (Danh dự và địa vị…) mala varthadi svāhā

OMÏ _ VRÏHASPATI DHAMA PITHAVNAYA (Danh vò…) MALA VARTHADI _ SVAØHAØ

Thường lấy tháng Trọng Xuân (tháng 2), dùng mọi báu cúng tế. Hướng về phương Đông cúng

Năm: 9, 18, 27, 36, 45, 54, 63, 72, 81, 90, 99…đều là Đại Cát (rất tốt)

Hành Niên đến Ốt Một Tư Tuế Tinh, sao Mộc ở phương Đông, một tên là nhiếp Đề. Ngôi sao ấy có chu vi bao quanh 100 dặm thuộc địa phận của nước Vệ, nước Lỗ. Chiếu đến Bản Mệnh con người thì tăng quan tiến lộc, vạn sự tốt lành. Vị Thần ấy có hình như khanh tướng, mặc áo xanh, đội mão heo, tay cầm hoa quả Quốc vương thường lấy tháng Trọng Xuân (tháng 2) dùng mọi báu cúng tế.

này thì thích hợp giao thông với Quý Nhân, hôn nhân hòa hợp. Năm này mọi việc đều rất tốt.

Mạng người thuộc Trời Cao Thương, vạn sự đều ổn thỏa, chỗ hướng đến được như ý, đi lại có lợi, cư ngụ bình an, con cháu hưng thịnh

_Bắc Đẩu Thất Tinh Minh là:

“Nẵng mạc tam mạn đa, na la na la, phá tả la, hồng” 

Namaḥ samanta dara dara pacara hūṃ

_Cửu Chấp Minh là:

“Quy mệnh. Án, nghiệt-la hề niết-phộc lý-dã, bát la bát-đa, nhu để la ma dã, sa-bà hạ”

Namaḥ samanta buddhānāṃ_ Oṃ_ graheśvarya prāpta jyotirmaya svāhā

Đầu của Thực Thần từ tháng Giêng đến cuối năm thường ở hai này

 

 

 

 

Dực Tú

 

 

Trương Tú (La)

 

 

Vĩ Tú

 

Đê Tú (Kế).

Đuôi của Thực Thần từ tháng Giêng đến cuối năm đeo ở hai này (Phần bên trên không có bản khác)

_Kinh Án Duật Tư ghi rằng:

Phàm con người chỉ biết có bảy Diệu, chẳng hiểu rõ Hư Tinh hiệu là La Hầu (Rāhu), Kế Đô (Ketu). Ngôi sao này ẩn vị trí nên chẳng thấy; gặp mặt trời, mặt trăng liền ăn nuốt nên có hiệu là Thực Thần. Kế Đô là cái đuội của Thực Thần, hiệu là Báo Vĩ. Nếu Hành Niên đến này thì nên vẽ Sở Phạm Thần Hình để sâu trong cái Thất cúng dường, đốt tiền cầu đảo, tức tai họa chẳng sinh

Nếu gặp sao xấu (ác tinh) thì nên cầu đảo thì mọi việc chẳng trái nghịch với Sở Phạm ấy, tức biến xấu (hung) thành tốt (cát), chẳng tin liền biến tốt thành xấu.

Gặp sao tốt (cát tinh) thì lớp lớp Phước Đức tự tại

Gặp sao xấu (ác tinh) thì tai hại tranh nhau sinh ra. Vương Hầu phạm vào liền bị bãi quan giáng chức. Chỉ dùng giờ Hợi, hướng mặt về Bắc Đẩu, chí Tâm tế bái Bản Mệnh Tinh, cần thiết chẳng được hướng về phương Bắc tiểu tiện sẽ bẻ gãy thọ mệnh của con người. Thích hợp nghĩ đến niệm chân chính sẽ khéo được Phước, hợp tiền. Nếu chẳng cầu đảo thì tai hại tranh nhau dấy lên

_Cát Tiên Công lễ Bắc Đẩu Pháp

Trấn Thượng Huyền Cửu Bắc Cực Bắc Đẩu. Từ vương hầu cho đến sĩ thứ, hết thảy đều thuộc Bắc Đẩu Thất Tinh (bày ngôi sao Bắc Đẩu) thường nên kính trọng sẽ chẳng gặp tai họa đột ngột, việc hung ác, cứu khắp sự tương ách của người đời, được kéo dài tuổi thọ, lợi ích cho việc tính toán, không có các tai nạn, cùng với Bản Mệnh Nguyên Thần, chí Tâm cúng dường đều được toại nguyện thọ mệnh, tài lộc của con người. Sự tai hại, họa xấu, mê muội lấp kín đều do chẳng kính Tinh Tượng (hình tượng của ngôi sao), chẳng biết Hữu Phạm Tinh Thần mù mờ mà đi ắt tai nạn tự nhiên dẫn đến. Cầu đảo liền rất tốt vậy.

Ngày cúng tế Bản Mệnh Nguyên Thần: trong một năm có 6 ngày, chỉ chí Tâm, ngày của Bản Mệnh dùng giấy tiền tốt tùy theo tiền trong năm; dùng ba lớp trà quả, trải một cái chiếu trên cái sàng sạch, đốt hương, thành Tâm quay mặt nhìn Bắc Đẩu

Lại lễ bái, khải cáo rằng: “Kẻ Tiểu Nhân ở xa ưa thích Đạo, cầu sự linh ứng, thường thấy Tôn Nghi. Vào ngày của Bản Mệnh, kính cẩn dâng tiền bạc, quả trái tươi cúng dường Bắc Đẩu Thần Tinh Bản Mệnh Thần Hình…mong cho tăng trưởng ích thọ của đời này, không có các tai vạ bất ngờ, Thần Hồn an ổn, Nguyên Thần tự tại, trợ giúp suốt năm ….”

Lại bái lạy, đốt tiền, chắp tay cúng dường

_Phá Quân Tinh: trì đại trí (người sinh vào năm Ngọ)

_Vũ Khúc Tinh: tân đại đông (người sinh vào nămTỵ, năm Mùi…)

_Liêm Trinh Tinh: bất quán tử (người sinh vào năm Thìn, nămThân)

_Văn Khúc Tinh: vi tuệ tử (người sinh vào năm Mão, năm Dậu)

_Lộc Tồn Tinh: lộc hội (người sinh vào giờ Dần, giờ Tuất)

_Cự Môn Tinh: trinh văn tử (người sinh vào năm Hợi, năm Sửu)

_Tham Lang Tinh: ty hy tử (người sinh vào năm Tý)

Phàm Lộc Mệnh Thư …..

Người thuộc Phá Quân Tinh: một ngày ăn hơn một thăng, thọ mệnh 80 tuổi. Nam nữ sinh năm Ngọ, tên tự là Đại Kinh Tử

Người thuộc Vũ Khúc Tinh: một ngày ăn hơn một thạch, thọ mệnh 85 tuổi. Nam nữ sinh năm Tỵ, năm Mùi… tên tự là Đại Đông Tử

Người thuộc Liêm Trinh Tinh: một ngày ăn hơn một thăng, thọ mệnh 80 tuổi.

Nam nữ sinh năm Thìn, năm Thân… tên tự là Thuật Bất Lân Tử

Người thuộc Văn Khúc Tinh: một ngày ăn hơn một thăng, thọ mệnh 90 tuổi. Nam nữ sinh năm Mão, năm Dậu… tên tự là Vi Tuệ Tử

Người thuộc Lộc Tồn Tinh: một ngày ăn hơn năm thăng, thọ mệnh 80 tuổi. Nam nữ sinh năm Dần, năm Tuất… tên tự là Lộc Tồn Hội Tử

Người thuộc Cự Môn Tinh: một ngày ăn hơn tám thăng, thọ mệnh 80 tuổi. Nam nữ sinh năm Sửu, năm Hợi… tên tự là Trinh Văn Tử

Người thuộc Tham Lang Tinh: một ngày ăn hơn hai thăng, thọ mệnh 65 tuổi.

Nam nữ sinh năm Tý… tên tự là Ty Hy Thần Tử

_Tất cả Như Lai nói Phá Nhất Thiết Tú Diệu Chướng Cát Tường Chân Ngôn:

“Án, tát phộc nặc sát đát-la, tam ma duệ, thất lý duệ, phiến để ca, câu lỗ, sabà hạ”

Oṃ_ sarva nakṣatra-samaye śrīye śāntika kuru, svāhā

Người nam kỵ Thiên La, người nữ kỵ Địa Võng. Muốn biết suy họa chỉ ở tại nơi mà Hành Niên đã phạm thì không có gì chẳng biết vậy.

Hành Niên của người chồng: tốt ít xấu nhiều…đột nhiên có thể biết nên quay trở về tránh đi, sẽ chẳng thể nhận chịu tai họa ấy….

_Phạm Thiên Hỏa La Đồ Nhất Thiếp

Kính bạch Đại Phạm Thiên Vương, Đế Thích Thiên Vương, Diêm La Thiên Tử, Ngũ Đạo Đại Thần, Thái Sơn Phủ Quân, Ty Mệnh Ty Lộc, mười hai cung Thần, bảy Diệu, chín Chấp, hai mươi tám Tú, Dược Xoa, Dược Xoa Nữ, Tỳ Xá Già, Tỳ Xá Chi, Bộ Đa Na Thiên…Thiện Thần sai khác ở ngay nơi trấn thủ hộ Pháp

Hoặc trong nhà: các hàng Thần lớn nhỏ bảo vệ nhà cùng với loài sinh theo bốn cách trong sáu đường ở các cõi nước nhiều như hạt bụi nhỏ chẳng thể nói chẳng thể nói trong ba ngàn Đại Thiên Thế Giới.

Nay con (họ tên là…) nguyện: Tháng này, vào ngày tốt, giờ tốt xin bày biện vật cúng Vô Già để cúng Thần. Xin bậc Đại Chí ấy có thể biết được tấm lòng này…..

_ Tiếp đến Khuyến Thỉnh, hướng về phương Đông, chắp tay.

Xong phần bên trên

(phần bên dưới biểu thị cho sự viết chép trên giấy, vải. Nay ghi chép lại)

1_ La Hầu: rất xấu (đại ác)

2_ Thổ: hơi xấu (thiểu ác)

3_Thủy: tốt vừa (trung cát)

4_Kim: tốt vừa

5_Nhật: rất tốt (đại cát)

6_Hỏa: hơi xấu

7_Kế: rất tốt

8_Nguyệt: tốt vừa

9_Mộc: rất tốt

Tên gọi là Nhất Thiết Thiểu Thiên Chú Pháp ( Tay phải: dựng thẳng ngón giữa, các ngón còn lại nắm Quyền. Tay trái cũng thế, hai tay hợp cổ tay cách tim ngực tám Thốn (8/3 dm), hơi co ngón giữa phải, đưa ngón giữa trái qua lại, lay động khiến cáu giận)

_Chư Thiên Thông Dụng Chú:

“Án, lô ca, ca lộ dã duệ, sa bà hạ”

Oṃ_ Loka karyāye svāhā

_Hết_

24/12/2012