NHƯ LAI BI BỒ TÁT CHÚ LUÂN
Soạn dịch: Huyền Thanh

 

𑖡𑖦𑖺 𑖨𑖝𑖿𑖡-𑖝𑖿𑖨𑖧𑖯𑖧
𑖡𑖦𑖾 𑖁𑖨𑖿𑖧 𑖝𑖞𑖯𑖐𑖝-𑖎𑖯𑖨𑖲𑖜 𑖤𑖺𑖠𑖰𑖭𑖝𑖿𑖪𑖯𑖧 𑖌𑖼 – 𑖦𑖮𑖯-𑖎𑖯𑖨𑖲𑖜𑖧 𑖭𑖿𑖣𑖨

NAMO RATNA-TRAYĀYA
NAMAḤ ĀRYA TATHĀGATA-KĀRUṆA BODHISATVĀYA OṂ – MAHĀ-KĀRUṆAYA SPHARA

Như Lai Bi Bồ Tát có tên Phạn là Tathāgata-kāruṇa, dịch âm là Đát Tha Nga Đa Ca Lỗ Noa. Tôn này biểu thị cho Đức đặc biệt của Tâm Bi Vô Lượng trong 4 Tâm Vô Lượng của Đức Phật.

Tiếp nên nhập vào Bi Vô Lượng Tâm Tam Ma Địa Trí. Dùng Tâm thương xót (bi mẫn) duyên khắp tất cả Hữu Tình sinh theo bốn cách trong sáu nẻo, chìm đắm trong biển khổ sinh tử, chẳng tỏ ngộ được Tâm của mình, vọng sinh phân biệt, khởi mọi loại Phiền Não (Kleśa) và Tùy Phiền Não (Upakleśa). Chính vì thế cho nên chẳng đạt Chân Như (Bhùta-tathatà) bình đẳng như hư không siêu vượt hằng sa Công Đức. Dùng sức tu ba Mật gia trì của Ta, nguyện cho tất cả Hữu tình ngang đồng với Hư Không Tạng Bồ Tát  (Ākāśa-garbha-bodhisatva).

Quán như vậy xong, liền tụng Đại Bi Tam Ma Địa Chân Ngôn là:

𑖌𑖼 – 𑖦𑖮𑖯-𑖎𑖯𑖨𑖲𑖜𑖧 𑖭𑖿𑖣𑖨

OṂ – MAHĀ-KĀRUṆAYA SPHARA

_Ý nghĩa của Chú Luân này là:

NAMO  RATNA-TRAYĀYA: Quy mệnh Tam  Bảo

NAMAḤ ĀRYA TATHĀGATA-KĀRUṆA BODHISATVĀYA: Kính lễ  Thánh Như Lai Bi Bồ Tát

OṂ_ MAHĀ-KĀRUṆĀYA  SPHARA: Hỡi Đại Bi hãy vòng khắp mọi   nơi