NGŨ TỰ ĐÀ LA NI TỤNG
Hán dịch: Khai Phủ Nghi Đồng Tam Ty_ Đặc Tiến Thí Hồng Lô Khanh_ Túc Quốc Công, thực ấp gồm ba ngàn hộ_ Ban áo tía tặng Tư Không, tên thụy là Đại Giám, tên hiệu chính là Đại Quảng Trí_Chùa Đại Hưng Thiện_ Tam Tạng Sa Môn BẤT KHÔNG phụng chiếu dịch
Sưu tập Thủ Ấn, phục hồi Phạn Chú và Việt dịch: HUYỀN THANH
[vc_separator color=”sky” style=”shadow” border_width=”6″ el_width=”60″]
Trong trăm ngàn Du Già (Yoga)
Kim Cương Đại Sư nói
Thánh Mạn Thù Đồng Tử (Ārya-maṃjuśrī-kumāra)
Ngũ Tự Bí Mật Pháp
Người tu Tam Muội (Samādhi) này
Mau vào các Phật Tuệ (Buddha-mati)
Hay dùng thân phàm phu
Thấy thành tựu thân Phật (Buddha-kāya)
Pháp này rất bí mật
Đại Sư dùng miệng truyền
Nên mặc giáp Tinh Tiến
Y Pháp chẳng y Người
Pháp Như Lai không hai
Tin trong sạch đắc được
Giống như mưa rưới khắp
Đất màu mỡ tăng trưởng
Mật Giáo của Thế Tôn
Người Trí hợp tu tập
Tính chúng sinh hẹp kém
Mê vào khổ ba cõi (tam hữu)
Tuy nghe Pháp thắng thượng
Chẳng sinh ý dũng tiến
Người Trí sinh thương xót
Vì đây, cầu hiểu trước
Giống như gần núi báu
Người Trí đến chọn lấy
Người ngu biết chẳng đi
Ngày dài, chịu mọi khổ
_ Nếu có nghe Pháp này
Liền biết lối tối thắng
Trụ ở Nguyện to lớn (đại nguyện)
_ Nếu có nghe Pháp này
Run sợ, buồn vui sâu
Khóc lóc, thân dựng lông
Người đấy có thể học
_ Nếu có nghe Pháp này
Một lòng liền chẳng loạn
Các Căn sạch, ưa thích
Người đấy có thể học
_ Nếu có nghe Pháp này
Tuỳ được vị Thiền Duyệt
Chẳng thích vui của đời (thế lạc)
Người đấy có thể học
_ Nếu có nghe Pháp này
Chẳng đợi Thời với Ngày
Chẳng cầu Pháp đầy đủ
Chỉ dùng Tâm tiến thẳng
Chẳng ở các vật cúng
Khổ mong cầu chẳng được
Khéo biết Pháp, cúng dường
Người đấy có thể học
_ Lúc tụng tập Chân Ngôn
Như Vị (mùi vị) Thiên Cam Lộ (Cam Lộ của Trời)
Một lòng đều nguyện nghe
Người đấy có thể học
_ Hai tay kết Bí Ấn
Tưởng làm ân nặng lớn
Giống như nâng Tu Di (Sumeru)
Người đấy có thể học
_ Pháp này, chư Phật vì
Bậc Tối Thượng Thừa nói
Kẻ căn tính thấp kém
Nghi ngờ chẳng thể tin
Tính chúng sinh vốn sạch
Sức Bản Thệ (Samaya) chư Phật
Dùng Pháp Ấn (Dharma-mudra) tương ứng
Hiện thành các thân Thánh (Ārya-kāya)
Ở trong một chỗ ngồi
Liền thành Tối Chính Giác
_ Nếu người tuỳ Pháp này
Nên tin tưởng như vậy
Hoặc khởi ở một niệm
Nói Ta là phàm phu
Đồng chê Phật ba đời
Trong Pháp, kết tội nặng
_ Chưa nhận Quán Đỉnh Vị
Với chẳng phải đồng sự (người làm chung công việc)
Chẳng nên vọng xưng nói
Như giữ ngọc trong tóc
_ Như Kinh nói nơi chốn
Hoặc ở A Luyện Nhã (Araṇya)
Sông, ao với bờ biển
Núi trong sạch nổi tiếng
Được Đạo (Mārga), chuyển Pháp Luân (Dharma-cakra: bánh xe Pháp)
Nơi người Tiên (Ṛṣī) thành tựu
_ Chọn đất, dựng tịnh xá
Tuỳ thuận vào cảnh giới
Xoa đất: sạch, bằng, tốt
Rải bày các hoa mùa
Trợ Pháp như Luật Nghi (Saṃvaraḥ)
Như các Bộ đã nói
_ Trong sạch tắm gội Thể (thân thể)
Mặc quần áo thượng diệu
Xoa hương khiến nghiêm tốt
Đến ở cửa Tịnh Xá
Trước tưởng thân hình mình
Làm Kim Cương Tát Đoả (Vajra-satva)
Tay trái cầm Kim Cương (chày Kim Cương)
Phải cầm Kim Cương Khánh (cái khánh Kim Cương)
Cánh cửa, xưng chữ Hồng (HŪṂ)
Trợn mắt (nộ mục) trừ bất tường (điều chẳng lành)
_ Cúi năm vóc sát đất
Kính lễ chân Thế Tôn
Một lòng xin quy mệnh
Tác tưởng Phật thường trụ
Qùy hai gối, thẳng lưng
Tỏ bày các lỗi lầm
Dùng câu trong sạch này
Khẩn thành xin Sám Hối
“Án, tát phộc bà phộc, thú đà tát phộc đạt ma, tát phộc bà phộc, thú độ hàm”
OṂ– SVABHĀVA ŚUDDHA – SARVA DHARMA SVABHĀVA ŚUDDHA-UHĀṂ
Nên ngầm tụng một biến
Miệng xưng câu chữ A
Vô lượng tội gom chứa
Trong sạch, không có sót
_ Tiếp dùng Tâm kiền thỉnh
Kết Kim Cương Khởi Ấn
Ngầm tụng Mật Ngữ này
Triệu tập mười phương Phật
Hai tay Kim Cương Quyền
Cùng móc độ Đàn Tuệ (2 ngón út)
Tiến Lực (2 ngón trỏ) cùng hợp ngọn
Ngang tim, ngửa, tam chiêu (chiêu vời ba lần)
Liền biết các Như Lai
Đều từ Tam Muội khởi
“Án, phộc nhật-lộ để sắt-xá”
OṂ – VAJRA TIṢṬA
Nên quán trong hư không
Chư Phật với chúng Thánh
Tràn đầy biển Pháp Giới (Dharma-dhātu)
Không có hở khoảng nào
Đều dùng sức Thệ Nguyện
Đều giáng đến Đạo Trường (Maṇḍala)
_ Kết Kim Cương Trì Ấn
Tưởng lễ chân chư Phật
Hai tay cùng chung lưng
Đàn Tuệ (2 ngón út) Thiền Trí (2 ngón cái) móc
Tưởng lễ các Như Lai
Quỳ thẳng (thẳng lưng) bung trên đỉnh
“Án, phộc nhật-la, vật”
OṂ_ VAJRA VIḤ.
_ Pháp ngồi (toạ pháp) có bốn loại
Tuỳ việc, tiếp nên làm
Thẳng thân, định chi tiết
Phu Toạ (xếp đùi vế bằng phẳng, ngồi ngay thẳng), vành trăng trong
Liền dùng chữ Ma ( MA) Tra (Ṭ)
Hai mắt làm Nhật (mặt trời) Nguyệt (mặt trăng)
Duỗi phóng lửa Kim Cương
Ngắm nhìn các Như Lai
Tiếp, ngoái nhìn các phương
Đốt trừ loài gây chướng
Tim, lưỡi với hai tay
Chữ Hồng (HŪṂ) bốc sáng vàng (kim quang)
Giống như các Như Lai
Tướng màu nhiệm nói Pháp
_ Tiếp đối mười phương Phật
Kết Đại Thệ Nguyện Ấn
Mười độ (10 ngón tay) Kim Cương Phộc
Dựng Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa) thành ngọn
Bày Phật với các Thánh
Cầu nhớ Nguyện xưa kia
“Án, tam ma gia, tát-đát-tông”
OṂ– SAMAYA STVAṂ
_ Tiếp kết Hoan Hỷ Ấn
Hiến Tam Muội ưa thích
Mười ngón cài chéo ngoài
Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa) hợp giao trong Đàn Tuệ (2 ngón út) và Thiền Trí (2 ngón cái) Cùng hợp nhau mà dựng.
“Án, tam ma gia, hộc, tô lạt đa, tát-đát-tông”
OṂ– SAMAYA HOḤ SURATA STVAṂ
_ Quán ở trên hai vú
Phải Đát La (TRĀ), trái Tra (Ṭ)
Như cửa nẻo cung thất
Tụng câu Bí Ngôn này
Liền dùng Kim Cương Phộc
Ba lần kéo đẩy, mở
“Án, phộc nhật-la, mãn đà, đát-la tra”
OṂ_ VAJRA-BANDHA TRĀṬ
_ Quán sen tám cánh trước
Chữ A màu sáng trắng
Hai tay Kim Cương Phộc
Thiền Trí (2 ngón cái) nhập vào trong
Tụng Bí Mật Ngôn này
Chữ chảy vào trong Điện
“Án, phộc nhật-la, phệ xá, ác”
OṂ – VAJRA AVIŚA _AḤ
_ Như Nhập Tự Ấn trước
Độ Tiến Lực (2 ngón trỏ) co trụ
Dùng Hạp Tâm Môn này
Chữ Trí (AḤ) được bền chắc
“Án, phộc nhật-la mẫu sắt-trí, hàm”
OṂ– VAJRA-MUṢṬI _VAṂ
_ Tiếp kết Giáng Tam Thế
Trụ Phẫn Nộ Tam Muội (Krodha-samādhi)
Người muốn làm Pháp này
Trước trụ Tâm Đại Bi (Mahā-kāruṇa-citta)
Hai tay Kim Cương Quyền
Đàn Tuệ (2 ngón út) móc ngược nhau
Độ Tiến Lực (2 ngón trỏ) mở dựng
Trụ ở tướng quát hét
Chau mày, cười mà giận
Bốn Hồng (HŪṂ) như tiếng sấm
Quán nhóm chúng Mật Tích
Nhận dạy bảo, đứng hầu
Chuyển trái thành Tịch Trừ
Chuyển phải thành Kết Giới
“Án, tốn bà nễ, tốn bà hồng, cật-lý hận noa, cật-lý hận noa, hồng cật-lý hận noa bá gia, hồng, a nẵng gia, hộc, bà nga tông, phộc nhật-la, hồng phát tra”.
OṂ_ SUMBHA NISUMBHA HŪṂ _GṚHṆA GṚHṆA HŪṂ _ GṚHṆA APAYA HŪṂ_ ĀNAYA HOḤ BHAGAVAṂ VAJRA HŪṂ PHAṬ.
_ Tiếp kết Tam Muội Ấn Hành Giả trụ Tam Muội
Hai tay cài chéo ngoài
Ngửa ở trên Già Toạ
Ngồi thẳng, hợp miệng răng
Sổ Tức (đếm hơi thở) khiến Tâm định
Trước, Như Lai đã thỉnh
Tràn khắp cõi hư không
Búng tay cảnh giác Ta
Khiến quán A Tự Môn
Ngầm tụng Mật Ngữ này
Nhận dạy bảo, đứng hầu
“Án, tức đa bát-la để vị đặng, ca lộ di ”
OṂ – CITTA PRATIVEDHAṂ KARA-UMI
_ Nên ngầm tụng một biến Liền tưởng làm vành trăng
Muốn trong sạch gấp bội
Tụng Bí Mật Ngôn này
“Án, mạo địa tức đa mẫu đát-bả na dạ di ”
OṂ– BODHI-CITTAM UTPĀDA YĀMI
_ Ở vành trăng trong sạch
Quán chủng tử, chữ Đạm (DHAṂ)
Thành cây kiếm Kim Cương
Tụng Bí Mật Ngữ này
“Án, để sắt-xá, phộc nhật-la, để khất-sắt-noa”
OṂ– TIṢṬA VAJRA-TĪKṢṆA
_ Ở vành trăng trong sạch
Sắc bén đến sáng tỏ
Tiếp nên dần vòng khắp
Lớn ngang bằng hư không
“Án, tát phả la, phộc nhật-la, để khất-sắt-noa ”
OṂ– SPHARA VAJRA-TĪKṢṆA
Cũng chẳng thấy thân mình
Cùng với tất cả tướng
_ Tiếp nên dần quán Kiếm (cây kiếm)
Tụng Thu Nhiếp Ngôn này
“Án, tăng hạ la, phộc nhật-la, để khất-sắt-noa ”
OṂ – SAṂHARA VAJRA-TĪKṢṆA
Như Lai ở hư không
Tuỳ theo Kiếm, nhỏ dần
Ngang bằng thân mình xong
Liền thành hình Bản Thánh
Thân như màu vàng tía
Làm tướng Diệu Đồng Tử
Năm búi (tóc) trang điểm đầu
Báu mão: mão Ngũ Phương (mão báu có 5 đức Phật)
Hữu (tay phải) cầm Kim Cương Kiếm (Vajra-khaḍga:cây Kiếm Kim Cương)
Trên phát màu lửa rực
Tay trái cầm sen xanh
Có Kinh Phạn Bát Nhã
Trụ các Diệu Sắc Tướng
Thân ở vành trăng trong
_ Hành Giả trụ đây xong
Nên tác suy tư này:
“Nay Ta trụ bền chắc
Thân của Kim Cương Kiếm (Vajra-khaḍga)
Thân của Tam Muội Gia (Samaya)
Ma Ha Tam Muội Gia (Mahā-samaya)
Các Như Lai ba đời
Hiện thành Đẳng Chính Giác
Ta trụ Tam Muội này
Làm thân Kim Cương Kiếm”
_ Tác suy nghĩ này xong
Đồng với tụng Mật Ngữ
Nên kết Bản Thánh Ấn
Gia trì Tam Muội Hình
Hai tay cài chéo ngoài
Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa) đều duỗi thẳng
Co lóng trên hai ngón
Giống như dạng mũi kiếm
Tim, trán, họng với đỉnh
Đều tụng đây một biến
“Án, nậu khư thử ná, đạm”
OṂ_ DUḤKHA CCHEDA _DHAṂ
_ Lại kết Ngũ Kế Ấn
Khiến đầy đủ các Tướng
Giới (ngón vô danh trái) Tuệ (ngón út phải) với Đàn (ngón út trái) Phương (ngón vô danh phải)
Độ Tiến (ngón trỏ trái) Thiền (ngón cái trái) Lực (ngón trỏ phải) Trí (ngón cái phải)
Nhóm Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa) đều hợp
Dạng Ấn như năm ngọn
An tim, hai vai, họng
Sau cùng để trên đỉnh
Đây tên Ngũ Kế Ấn
Tụng Bản Chân Ngôn này
“Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam, a bát-la để hạ đa xá sa na nam. Đát nễdã tha: Án, la la, tam-ma la, a bát-la để hạ đa xá sa na nam, câu ma la, lộ bả đà lý nê, hồng, sa-phả tra, sa-phả tra, sa-phộc ha”
NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ APRATIHATA-ŚASANĀNĀṂ TADYATHĀ: OṂ _ RA RA SMARA APRATIHATA-ŚASANA KUMĀRARŪPA- DHĀRAṆĪ _ HŪṂ HŪṂ _ SPHAṬ SVĀHĀ
_ Tiếp kết Quán Đỉnh Ấn
Hai tay hợp chưởng ấy
Thiền Trí (2 ngón cái) vào ở trong
Tiến Lực (2 ngón trỏ) dạng Ma Ni (Maṇi: viên ngọc)
Để trán, tụng Mật Ngữ
Tưởng Phật quán đỉnh Ta
“Án, la đát-nẵng, cú xá, a ngật-lý-gia, hồng”
OṂ_ RATNA-KUŚA AGRYA HŪṂ
_ Tiếp kết Bảo Man Ấn Ấn trước chia hai phần
Trước trán với sau đỉnh
Dùng Ấn quấn ba vòng
Trước từ Đàn Tuệ (2 ngón út) mở
Như thế rũ dây đai
“Án, la đát na, cú xá, a ngật-lý-gia, ma lệ”
OṂ_ RATNA-KUŚA AGRYA MĀLE
_ Tiếp mặc Giáp bền chắc
Hai tay Kim Cương Quyền
Giao duỗi độ Tiến Lực (2 ngón trỏ)
Án (OṂ), Châm (ṬUṂ) tưởng mặt ngón
Sáng xanh lục chẳng dứt
Giống như rút tơ sen
Tim, lưng, rốn với eo
Hai gối với sau mông
Dần đến họng với đỉnh
Tiếp trán với sau đỉnh
Tiến Lực (2 ngón trỏ) quấn ba vòng
Trước từ Đàn Tuệ (2 ngón út) buông
Hai tay rũ Thiên Y (áo khoác ngoài)
Đây tên Từ Bi Giáp
“Án, phộc nhật-la, ca phộc chế, phộc nhật-la cú lô, phộc nhật-la, phộc nhậtlý, hàm”
*) OṂ_ VAJRA-KAVACE VAJRA KURU _ VAJRA VAJRĪ _ HŪṂ
_ Tiếp ở tim tượng vẽ
Quán chữ Đạm (DHAṂ) làm Kiếm (cây kiếm)
Lại thành Thể Bản Tôn
Như lúc trước đã quán
Liền dùng Câu Ấn thỉnh
Hai tay Kim Cương Quyền
Đàn Tuệ (2 ngón út) móc ngược nhau
Thẳng Lực (ngón trỏ phải), co Tiến (ngón trỏ trái) vời
“Án, phộc nhật-lưỡng, cú xá, nhược”
OṂ– VAJRA-AṂKUŚA_ JAḤ
_ Tiếp dùng Sách Ấn vào
Tướng An đồng lúc trước
Chỉ dùng Độ Tiến Lực (2 ngón trỏ)
Trụ nhau như cái vòng
“Án, phộc nhật-la, ba xá, hồng”
OṂ– VAJRA-PĀŚA_ HŪṂ
_ Tiếp dùng Toả Ấn dừng
Hai tay Kim Cương Quyền
Tiến Lực (2 ngón trỏ) như móc khoá
Dùng đây, hay dừng trụ
“Án, phộc nhật-la, tát-phổ tra, hàm”
OṂ– VAJRA-SPHOṬA_ VAṂ
_ Tiếp dùng Khánh Ấn vui
Lại dùng An lúc trước
Độ Đàn Tuệ (2 ngón út) Tiến Lực (2 ngón trỏ)
Mỗi mỗi móc ngược nhau
“Án, phộc nhật-la, kiện trà, hộc”
OṂ– VAJRA-GHAṂṬA_ HOḤ
_ Tiếp nên hiến Át Già
Diệu khí đầy nước thơm
Kèm để hoa vi diệu
Nâng đến trán để hiến
“Án, phộc nhật-lộ ná ca sách”
OṂ_ VAJRA-UDAKA ṬHAḤ
_ Tiếp kến bốn Nội Cúng
Biến Chiếu Tôn (Vairocana) hoá hiện
Ma Ha La Để Nữ (Mahā-rati)
Vui thích hiến chư Thánh
Hai tay Kim Cương Phộc
Kèm Thiền Trí (2 ngón cái) rồi duỗi
Quán mây Diệu Kỹ Nữ
Tràn đầy mười phương cõi
“Án, ma ha la để”
OṂ– MAHĀ-RATI
_ Tiếp dùng Man Ấn hiến
Duỗi Tý (cánh tay), nâng phía trước
Quán mây Diệu Bảo Man (vòng hoa báu màu nhiệm)
Tràn đầy hư không giới
“Án, lộ ba thú tỳ”
OṂ– RŪPA ŚOBHE
_ Tiếp kết Ca Vịnh Ấn
Dùng đây để cúng dường
Ấn trước từ lỗ rốn
Dần lên đến miệng, buông
Tưởng âm Khẩn Na La (Kiṃnara)
Cúng dường các chúng Thánh “Án, thú-lô đát-la táo xí-duệ”
OṂ– ŚOTRA SAUKHYE
_ Tiếp dùng Vũ Cúng Dường
Dâng hiến Thánh mười phương
Hai tay Kim Cương Quyền
Chuyễn phải, bung trên đỉnh
Tưởng mây Diệu Kỹ Nhạc
Tràn khắp các Thế Giới
“Án, tát phộc bổ nhi-duệ”
OṂ–SARVA PUṆYE
_ Tiếp dùng Phần Hương Ấn
Xông khắp các Thế Giới
Kim Cương Phộc buông xuống
May hương khắp Pháp Giới
“Án, phộc nhật-la, độ bế”
OṂ_ VAJRA-DHŪPE
_ Tiếp dùng Tán Hoa Ấn
Trang nghiêm các Thế Giới
Kim Cương Phộc, bung lên
Lưới hoa khắp hư không
“Án, phộc nhật-la, bổ sáp bế”
OṂ_ VAJRA-PUṢPE
_ Tiếp hiến Trí Đăng Ấn
Đốt cháy các U Minh
Thiền Trí (2 ngón cái) cùng ép nhau
Khắp Trí Tuệ Quang này
“Án, phộc nhật-la, lỗ kế”
OṂ_VAJRA-ĀLOKE
_ Tiếp hiến Đồ Hương Ấn
Ngang ngực, thế xoa hương
Dùng mây hương giải thoát
Tịnh khắp các chúng sinh
“Án, phộc nhật-la, hiến đề”
OṂ _VAJRA-GANDHE
_ Nội Ngoại Cúng Dường xong
Thứ tự nên thuận niệm
Kết Bí Căn Bản Ấn
Tụng Bách Tự Chân Ngôn
“Án, khiết lý-nga tát đát-phộc, tham ma gia ma nỗ bá la dã, khiết lý-nga tát đát-phộc, đát vĩ nỗ bả để sắt-xá, niết lý-trụ minh bà phộc, tố đổ sắt-dụ minh bà phộc, a nộ la cật-đô mỵ bà phộc, tố bổ sắt-dụ mỵ bà phộc, tát bà tất địa nhĩ, bát-la dã sai, tát phộc yết ma tố giả mỵ, chỉ đa, thất-lợi dược cú lỗ, hồng, ha, ha, ha, ha, hộc, bà nga phạm, tát phộc đát tha nghiệt đa, khát lật-nga, ma, mỵ, muộn giả, khát lật-nghê bà phộc, ma ha tam ma gia, tát đát-phộc, Ác”
OṂ–KHAḌGA-SATVA SAMAYAM ANUPĀLAYA – KHAḌGA-SATVA TVENA UPATIṢṬA – DṚḌHO ME BHAVA- SUTOṢYO ME BHAVA-
ANURAKTO ME BHAVA- SUPUṢYO ME BHAVA _ SARVA SIDDHIṂ ME PRAYACCHA SARVA KARMASU CA ME CITTA ŚRĪYAṂ KURU HŪṂ HA
HA HA HA HOḤ – BHAGAVAṂ – SARVA TATHĀGATA-KHAḌGA, MĀ ME MUṂCA _KHAḌGĪ BHAVA- MAHĀ-SAMAYA SATVA- ĀḤ
_ Chẳng giải Căn Bản Ấn
Liền xưng xong, niệm Minh (vidya)
“A la bả giả ná”
A RA PA CA NA
_ Pháp Niệm có bốn loại
Một là Tam Ma Địa (Samādhi)
Là quán Minh đã niệm
Miệng Bản Tôn tuôn ra
Tuỳ quang (ánh sáng) vào miệng Ta
Xoay phải bày trăng tim
Như dùng ngọc thuỷ tinh
Bày ở trên gương sáng
A (A) nghĩa là không sinh
LA (RA) nghĩa không bụi nhiễm
BẢ (PA) Vô (không có) Đệ Nhất Nghĩa (Paramārtha)
Các Pháp Tính bình đẳng
GIẢ (CA) không có các hành (Saṃskāra)
NÁ (NA) nghĩa không Tính Tướng
Năm câu tuy sai khác
Tính ấy không có hai
Tâm cùng với Tính, hợp
Chẳng cần nặng phân biệt
Phật đã khen, không nghĩ
Không nghĩ cũng chẳng nghĩ
Chẳng nghĩ, nghĩ, nghĩ xong
Cho đến Đà La Ni
Nghĩa bốn câu như vậy
Tuỳ thuận Khế Kinh (Sūtra) nói
_ Hai là Ngôn âm Niệm
Y trước, quán các chữ
Lìa cao, thấp, chậm, gấp
âm thế (thế của âm tiếng) như lắc chuông
_ Ba là Kim Cương Niệm
Y trước vào Tự Quán (quán chữ)
Hợp chặt môi với răng
Khiến cho lưỡi hơi động
_ Bốn là Giáng Ma Niệm
Dùng Tâm Bi làm gốc
Ngoài hiện tướng uy nộ
Cau mày, tiếng gắng sức
_ Bốn loại tuy sai khác
Một niệm làm không hai
_ Hai tay cầm tràng hạt
Bồ Đề với hạt sen
Nên dùng Liên Hoa Ấn
Hoặc trụ Thuyết Pháp Ấn
Sớm (Mão), trưa (ngọ), chiều (dậu), nửa đêm (tý)
Bốn Thời làm định chuẩn
_ Pháp này đứng bậc nhất
Cùng tột trong bí mật
Chẳng nên tiếc thân mạng
Một lòng y liễu nghĩa
Người thuận Lý tu hành
Người trụ ở Thiền Hành
Cần phải quán Pháp này
Vì khởi Tam Muội, dùng
Mau chóng được Chủng Trí
Người Căn Tính thấp kém
Kẻ si ái, tạp loạn
Cũng khuyên tu Pháp này
Để tiêu Phiền Não Chướng
Nhập vào Trí vắng lặng
_ Hạn số kết thúc xong
Lại hiến nước Át Già
Nên dùng Tâm vui vẻ
Diệu Âm tụng Tán Thán
Lại bày tám Cúng Dường
Luyến mộ mà phụng hiến
Kết Bí Căn Bản Ấn
Từ Tim, bung trên đỉnh
Tưởng Tôn trong hư không
Lại quay về Bản Cung
“Án, phộc nhật-la, để khất-sắt-noa, mục”
OṂ– VAJRA-TĪKṢṆA _MUḤ
_ Người trụ Tam Muội này
Tối Tôn không có trên
Trừ Phật với Bồ Tát
Không người (nào) đáng yêu kính
_ Muốn tuỳ thuận Thế Gian
Hiện nơi người lễ kính
Nên quán đầu người ấy
Có tướng Phật Bồ Tát
Tụng Bách Tự Chân Ngôn
Chỗ bí mật trong Pháp
Tâm muốn có tán loạn
Cần phải ngầm xưng tụng
_ Xưa ở trước Đại Sư
Miệng truyền thiết yếu đấy
Sức ngu, chẳng thể thuật
Như giọt nước trong biển
Sợ trái ngược Đại Thánh
Ôm sợ hãi, run rẩy
Giống như người ngu kém
Tay hiến chút Cam Lồ
Chớ nên dùng khinh bỉ
Dâng thuốc, không công hiệu
Hình Dã Can, La Sát
Vì Pháp nên ứng chịu
_ Nguyện đem Công Đức này
Giác khắp các Quần Hữu
Ta được lìa lưới đời
Tuỳ Thuyết mà tu tập
NGŨ TỰ ĐÀ LA NI TỤNG
_Hết_
Hiệu chỉnh xong vào ngày 09/03/2012