LUẬN A TỲ ĐẠT MA PHẨM LOẠI TÚC
Tác giả: Tôn giả Thế Hữu
Hán dịch: Đời Đường, Tam Tạng Pháp sư Huyền Tráng
Việt dịch: Cư sĩ Nguyên Huệ

 

QUYỂN 18

Phẩm 8: BIỆN VỀ QUYẾT TRẠCH

Pháp có sắc gồm thâu: mười một giới, mười một xứ, một uẩn, tám trí (trừ hai trí tha tâm và diệt), sáu thức nhận biết, các biến hành ở cõi Dục, cõi Sắc và các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Pháp chỉ có sắc gồm thâu: mười giới, mười xứ, một uẩn, không có trí, năm thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Pháp không sắc gồm thâu: tám giới, hai xứ, bốn uẩn, mười trí, một thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ không sắc gồm thâu: bảy giới, một xứ, bốn uẩn, hai trí là tha tâm trí và diệt trí, không có thức nhận biết, tất cả cõi Vô sắc và hai bộ nơi cõi Dục, cõi Sắc cùng tùy miên tùy tăng không phải là biến hành do kiến khổ, tập đoạn trừ.

*

Pháp có thấy gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí (trừ ba trí tha tâm, diệt, đạo), hai thức nhận biết, các biến hành ở cõi Dục, cõi Sắc và các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Pháp chỉ có thấy gồm thâu: một giới, một xứ, không có uẩn, không có trí, một thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Pháp không thấy gồm thâu: mười bảy giới, mười một xứ, năm uẩn, mười trí, năm thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ không thấy gồm thâu: mười bảy giới, mười một xứ, bốn uẩn, ba trí là tha tâm, diệt, đạo, bốn thức nhận biết, tất cả cõi Vô sắc và hai bộ nơi cõi Dục cùng tùy miên tùy tăng không phải là biến hành do kiến khổ, tập đoạn trừ.

*

Pháp có đối gồm thâu: mười giới, mười xứ, một uẩn, bảy trí (trừ ba trí: tha tâm, diệt, đạo), sáu thức nhận biết, các biến hành ở cõi Dục và cõi Sắc, cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Pháp chỉ có đối gồm thâu: mười giới, mười xứ, không có uẩn, không có trí, năm thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Pháp không đối gồm thâu: tám giới, hai xứ, năm uẩn, mười trí, một thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ không đối gồm thâu: tám giới, hai xứ, bốn uẩn, ba trí (tức là tha tâm, diệt, đạo), không có thức nhận biết, tất cả cõi Vô sắc và hai bộ nơi cõi Dục, cõi Sắc cùng tùy miên tùy tăng không phải là biến hành do kiến khổ, tập đoạn trừ.

*

Pháp hữu lậu gồm thâu: mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, tám trí (trừ hai trí: diệt, đạo), sáu thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ hữu lậu gồm thâu: mười lăm giới, mười xứ, không có uẩn, hai trí là khổ trí và tập trí, năm thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Pháp vô lậu gồm thâu: ba giới, hai xứ, năm uẩn, tám trí (trừ hai trí: khổ, tập), một thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ vô lậu gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, hai trí là diệt trí và đạo trí, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

*

Pháp hữu vi gồm thâu: mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, chín trí trừ diệt trí, sáu thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ hữu vi gồm thâu: mười bảy giới, mười một xứ, năm uẩn, bốn trí (tức là: tha tâm, khổ, tập, đạo), năm thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Pháp vô vi gồm thâu: một giới, một xứ, không có uẩn, sáu trí (trừ bốn trí: tha tâm, khổ, tập, đạo), một thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ vô vi gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, một trí tức diệt trí, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

*

Các pháp: có tranh cãi – không tranh cãi, thế gian – xuất thế gian, gắn với giới – không gắn với giới, có vị tham đắm – không vị tham đắm, dựa vào đam mê – dựa vào xuất ly, thuận kiết – không thuận kiết, thuận thủ – không thuận thủ, thuận triền – không thuận triền, như pháp vô lậu – hữu lậu, nên biết.

*

Pháp hữu ký gồm thâu: mười giới, bốn xứ, năm uẩn, mười trí, ba thức nhận biết, tất cả cõi Dục, các biến hành nơi cõi Sắc và Vô sắc, cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Pháp chỉ hữu ký gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, hai trí là diệt trí và đạo trí, không có thức nhận biết, hai bộ nơi cõi Dục, các tùy miên tùy tăng không phải là biến hành do kiến tập đoạn trừ.

Pháp vô ký gồm thâu: mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, tám trí (trừ hai trí: diệt, đạo), sáu thức nhận biết, tất cả cõi Sắc và Vô sắc, hai bộ nơi cõi Dục và các tùy miên tùy tăng biến hành do kiến tập đoạn trừ.

Pháp chỉ vô ký gồm thâu: tám giới, tám xứ, không có uẩn, không có trí, ba thức nhận biết, hai bộ nơi cõi Sắc, cõi Vô sắc và các tùy miên tùy tăng không phải là biến hành do kiến khổ, tập đoạn trừ.

*

Pháp hữu phú gồm thâu: mười giới, bốn xứ, năm uẩn, tám trí (trừ hai trí: diệt, đạo), ba thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ hữu phú gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, hai bộ của ba cõi, cùng tùy miên tùy tăng không phải là biến hành do kiến khổ, tập đoạn trừ.

Pháp vô phú gồm thâu: mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, mười trí, sáu thức nhận biết, các biến hành nơi ba cõi cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Pháp chỉ vô phú gồm thâu: tám giới, tám xứ, không có uẩn, hai trí là diệt trí và đạo trí), ba thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

*

Pháp nên tu gồm thâu: mười giới, bốn xứ, năm uẩn, chín trí trừ diệt trí, ba thức nhận biết, các biến hành của ba cõi cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Pháp chỉ nên tu gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, một trí là đạo trí, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Pháp không nên tu gồm thâu: mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, chín trí trừ đạo trí, sáu thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ không nên tu gồm thâu: tám giới, tám xứ, không có uẩn, một trí là diệt trí, ba thức nhận biết, hai bộ của ba cõi, các tùy miên tùy tăng không phải là biến hành do kiến khổ, tập đoạn trừ.

*

Pháp nhiễm ô gồm thâu: mười giới, bốn xứ, năm uẩn, tám trí trừ hai trí là diệt và đạo, ba thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ nhiễm ô gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, hai bộ của ba cõi và các tùy miên tùy tăng không phải là biến hành do kiến khổ, tập đoạn trừ.

Pháp không nhiễm ô gồm thâu: mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, mười trí, sáu thức nhận biết, các biến hành của ba cõi, các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Pháp chỉ không nhiễm ô gồm thâu: tám giới, tám xứ, không có uẩn, hai trí là diệt trí và đạo trí, ba thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

*

Pháp có tội, không tội: Cũng như vậy.

*

Pháp có dị thục gồm thâu: mười giới, bốn xứ, năm uẩn, tám trí (trừ hai trí: diệt, đạo), ba thức nhận biết, tất cả cõi Dục, các biến hành ở cõi Sắc và cõi Vô sắc cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Pháp chỉ có dị thục gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, hai bộ của cõi Dục và các tùy miên tùy tăng không phải là biến hành do kiến tập đoạn trừ.

Pháp không dị thục gồm thâu: mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, mười trí, sáu thức nhận biết, tất cả Sắc và cõi Vô sắc, hai bộ của cõi Dục cùng tùy miên tùy tăng biến hành do kiến tập đoạn trừ.

Pháp chỉ không dị thục gồm thâu: tám giới, tám xứ, không có uẩn, hai trí (tức diệt, đạo), ba thức nhận biết, hai bộ của Sắc và cõi Vô sắc cùng tùy miên tùy tăng không phải là biến hành do kiến khổ tập đoạn trừ.

*

Pháp kiến gồm thâu: hai giới, hai xứ, hai uẩn, chín trí trừ diệt trí, một thức nhận biết, các thứ duyên nơi hữu lậu ở ba cõi và các tùy miên tùy tăng của vô minh duyên nơi vô lậu tương ưng với kiến.

Pháp chỉ kiến gồm thâu: một giới, một xứ, không có uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Pháp không phải kiến gồm thâu: mười bảy giới, mười một xứ, năm uẩn, mười trí, sáu thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ không phải kiến gồm thâu: mười sáu giới, mười xứ, ba uẩn, một trí là diệt trí, năm thức nhận biết, trừ vô minh duyên nơi vô lậu tương ưng với kiến, còn lại là các tùy miên tùy tăng duyên nơi vô lậu.

*

Pháp bên trong gồm thâu: mười hai giới, sáu xứ, hai uẩn, chín trí trừ diệt trí, một thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ bên trong gồm thâu: mười hai giới, sáu xứ, một uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Pháp bên ngoài gồm thâu: sáu giới, sáu xứ, bốn uẩn, mười trí, sáu thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ bên ngoài gồm thâu: sáu giới, sáu xứ, ba uẩn, một trí tức là diệt trí, năm thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

*

Pháp có chấp thọ gồm thâu: chín giới, chín xứ, một uẩn, bảy trí (trừ ba trí: tha tâm, diệt, đạo), năm thức nhận biết, các thứ biến hành nơi cõi Dục và cõi Sắc cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Pháp chỉ có chấp thọ gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Pháp không chấp thọ gồm thâu: mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, mười trí, sáu thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ không chấp thọ gồm thâu: chín giới, ba xứ, bốn uẩn, ba trí (tức là tha tâm, diệt, đạo), một thức nhận biết, tất cả cõi Vô sắc, hai bộ của cõi Dục và cõi Sắc cùng tùy miên tùy tăng không phải là biến hành do kiến khổ tập đoạn trừ.

*

Pháp tâm gồm thâu: bảy giới, một xứ, một uẩn, chín trí trừ diệt trí, một thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ tâm gồm thâu: bảy giới, một xứ, một uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Pháp không phải tâm gồm thâu: mười một giới, mười một xứ, bốn uẩn, mười trí, sáu thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ không phải tâm gồm thâu: mười một giới, mười một xứ, bốn uẩn, một trí là diệt trí, năm thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

*

Pháp có đối tượng duyên gồm thâu: tám giới, hai xứ, bốn uẩn, chín trí trừ diệt trí, một thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ có đối tượng duyên gồm thâu: bảy giới, một xứ, ba uẩn, một trí là tha tâm trí, ba thức nhận biết, tùy miên tùy tăng ở ba cõi duyên nơi vô lậu.

Pháp không có đối tượng gồm thâu: mười một giới, mười một xứ, hai uẩn, chín trí trừ tha tâm trí, sáu thức, các tùy miên tùy tăng ở ba cõi duyên nơi hữu lậu.

Pháp chỉ không có đối tượng gồm thâu: mười giới, mười xứ, một uẩn, một trí tức là diệt trí, năm thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

*

Pháp tâm sở gồm thâu: một giới, một xứ, ba uẩn, chín trí trừ diệt trí, một thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ tâm sở gồm thâu: không có giới, không có xứ, hai uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Pháp không phải tâm sở gồm thâu: mười tám giới, mười hai xứ, ba uẩn, mười trí, sáu thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ không phải tâm sở gồm thâu: mười bảy giới, mười một xứ, hai uẩn, một trí tức là diệt trí, năm thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

*

Pháp nghiệp gồm thâu: ba giới, ba xứ, bốn uẩn, chín trí trừ diệt trí, ba thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ nghiệp gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Pháp không phải nghiệp gồm thâu: mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, mười trí, sáu thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ không phải nghiệp gồm thâu: mười lăm giới, chín xứ, ba uẩn, một trí là diệt trí, ba thức nhận biết, không phải là tùy miên tùy tăng.

*

Pháp thiện gồm thâu: mười giới, bốn xứ, năm uẩn, mười trí, ba thức nhận biết, các thứ biến hành trong ba cõi cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Pháp chỉ thiện gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, hai trí là diệt trí và đạo trí, không có thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Pháp bất thiện gồm thâu: mười giới, bốn xứ, năm uẩn, bảy trí (trừ ba trí: loại, diệt, đạo), ba thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ bất thiện gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, hai bộ của cõi Dục và các tùy miên tùy tăng không phải là biến hành do kiến tập đoạn trừ.

Pháp vô ký gồm thâu: mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, tám trí trừ hai trí là diệt và đạo, sáu thức nhận biết, tất cả Sắc và cõi Vô sắc, hai bộ của cõi Dục cùng tùy miên tùy tăng biến hành do kiến tập đoạn trừ.

Pháp chỉ vô ký gồm thâu: tám giới, tám xứ, không có uẩn, không có trí, ba thức nhận biết, hai bộ của cõi Sắc và cõi Vô sắc, cùng tùy miên tùy tăng không phải là biến hành do kiến khổ, tập đoạn trừ.

*

Pháp do kiến đạo đoạn trừ gồm thâu: ba giới, hai xứ, bốn uẩn, tám trí trừ hai trí là diệt và đạo, một thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng do kiến đạo đoạn trừ.

Pháp chỉ do kiến đạo đoạn trừ gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, hai bộ của ba cõi và các tùy miên tùy tăng không phải là biến hành do kiến khổ, tập đoạn trừ.

Pháp do tu đạo đoạn trừ gồm thâu: mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, tám trí (trừ hai trí: diệt, đạo), sáu thức nhận biết, các thứ biến hành nơi ba cõi và các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Pháp chỉ do tu đạo đoạn trừ gồm thâu: mười lăm giới, mười xứ, không có uẩn, không có trí, năm thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Pháp không phải đoạn trừ gồm thâu: ba giới, hai xứ, năm uẩn, tám trí trừ hai trí là khổ và tập, một thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ không phải đoạn trừ gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, hai trí là diệt và đạo, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

*

Pháp học gồm thâu: ba giới, hai xứ, năm uẩn, bảy trí (trừ ba trí: khổ, tập, diệt), một thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ học gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Pháp vô học: Cũng như vậy.

Pháp phi học phi vô học gồm thâu: mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, chín trí trừ đạo trí, sáu thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ phi học phi vô học gồm thâu: mười lăm giới, mười xứ, không có uẩn, ba trí (là khổ, tập, diệt), năm thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

*

Pháp thuộc cõi Dục gồm thâu: mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, bảy trí (trừ ba trí: loại, diệt, đạo), sáu thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ thuộc cõi Dục gồm thâu: bốn giới, hai xứ, không có uẩn, không có trí, hai thức nhận biết, tất cả các tùy miên tùy tăng ở cõi Dục.

Pháp thuộc cõi Sắc gồm thâu: mười bốn giới, mười xứ, năm uẩn, bảy trí (trừ ba trí: pháp, diệt, đạo), bốn thức nhận biết, tất cả các tùy miên tùy tăng ở cõi Sắc.

Pháp chỉ thuộc cõi Sắc gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, tất cả các tùy miên tùy tăng ở cõi Sắc.

Pháp thuộc cõi Vô sắc gồm thâu: ba giới, hai xứ, bốn uẩn, sáu trí (trừ bốn trí: pháp, tha tâm, diệt, đạo), một thức nhận biết, tất cả các tùy miên tùy tăng ở cõi Vô sắc.

Pháp chỉ thuộc cõi Vô sắc gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, tất cả các tùy miên tùy tăng ở cõi Vô sắc.

Pháp không hệ thuộc gồm thâu: ba giới, hai xứ, năm uẩn, tám trí (trừ hai trí: khổ, tập), một thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ không hệ thuộc gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, hai trí là diệt và đạo), không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

*

Pháp quá khứ gồm thâu: mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, chín trí trừ diệt trí, sáu thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ quá khứ gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Các pháp vị lai, hiện tại: Cũng như vậy.

Pháp không phải quá khứ, vị lai, hiện tại gồm thâu: một giới, một xứ, không có uẩn, sáu trí (trừ bốn trí: tha tâm, khổ, tập, đạo), một thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ không phải quá khứ, hiện tại, vị lai gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, một trí là diệt trí, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

*

Pháp do khổ Thánh đế gồm thâu: mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, bảy trí (trừ ba trí: tập, diệt, đạo), sáu thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ do khổ Thánh đế gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, một trí là khổ trí, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Pháp do tập Thánh đế gồm thâu: mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, bảy trí (trừ ba trí: khổ, diệt, tập), sáu thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ do tập Thánh đế gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, một trí là tập trí, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Pháp do diệt Thánh đế gồm thâu: một giới, một xứ, không có uẩn, sáu trí (trừ bốn trí: tha tâm, khổ, tập, đạo), một thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ do diệt Thánh đế gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, một trí là diệt trí, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Pháp do đạo Thánh đế gồm thâu: ba giới, hai xứ, năm uẩn, bảy trí (trừ ba trí: khổ, tập, diệt), một thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ do đạo Thánh đế gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, một trí là đạo trí, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Pháp do đế không gồm thâu: một giới, một xứ, không có uẩn, một trí là thế tục trí, một thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ có đế không gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, trí, thức và các tùy miên tùy tăng.

*

Pháp do kiến khổ đoạn trừ gồm thâu: ba giới, hai xứ, bốn uẩn, tám trí (trừ hai trí: diệt, đạo), một thức nhận biết, tất cả các thứ do kiến khổ đoạn trừ và các tùy miên tùy tăng biến hành do kiến tập đoạn trừ.

Pháp chỉ do kiến khổ đoạn trừ gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, các tùy miên tùy tăng không phải là biến hành do kiến khổ đoạn trừ.

Pháp do kiến tập đoạn trừ gồm thâu: ba giới, hai xứ, bốn uẩn, tám trí (trừ hai trí: diệt, đạo), một thức nhận biết, tất cả các thứ do kiến tập đoạn trừ và các tùy miên tùy tăng biến hành do kiến khổ đoạn trừ.

Pháp chỉ do kiến tập đoạn trừ gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, các tùy miên tùy tăng không phải là biến hành do kiến tập đoạn trừ.

Pháp do kiến diệt đoạn trừ gồm thâu: ba giới, hai xứ, bốn uẩn, tám trí (trừ hai trí: diệt, đạo), một thức nhận biết, tất cả các thứ do kiến diệt đoạn trừ cùng tùy miên tùy tăng biến hành.

Pháp chỉ do kiến diệt đoạn trừ gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, chỉ có các tùy miên tùy tăng do kiến diệt đoạn trừ.

Pháp do kiến đạo đoạn trừ gồm thâu: ba giới, hai xứ, bốn uẩn, tám trí (trừ hai trí: diệt, đạo), một thức nhận biết, tất cả các thứ do kiến đạo đoạn trừ cùng tùy miên tùy tăng biến hành.

Pháp chỉ do kiến đạo đoạn trừ gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, chỉ có các tùy miên tùy tăng do kiến đạo đoạn trừ.

Pháp do tu đạo đoạn trừ gồm thâu: mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, tám trí (trừ hai trí: diệt, đạo), sáu thức nhận biết, tất cả các thứ do tu đạo đoạn trừ cùng tùy miên tùy tăng biến hành.

Pháp chỉ do tu đạo đoạn trừ gồm thâu: mười lăm giới, mười xứ, không có uẩn, không có trí, năm thức nhận biết, tất cả tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Pháp không đoạn trừ gồm thâu: ba giới, hai xứ, năm uẩn, tám trí (trừ hai trí: khổ, tập), một thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Pháp chỉ không đoạn trừ gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, hai trí là diệt trí và đạo trí, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

*

Sắc uẩn gồm thâu: mười một giới, mười một xứ, một uẩn, tám trí (trừ hai trí: tha tâm, diệt), một thức nhận biết, các thứ biến hành nơi cõi Dục và cõi Sắc cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Chỉ có sắc uẩn gồm thâu: mười giới, mười xứ, một uẩn, không có trí, năm thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Thọ uẩn gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, chín trí trừ diệt trí, một thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Chỉ có thọ uẩn gồm thâu: không có giới, không có xứ, một uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Các tưởng uẩn, hành uẩn: Cũng như vậy.

Thức uẩn gồm thâu: bảy giới, một xứ, một uẩn, chín trí trừ diệt trí, một thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Chỉ có thức uẩn gồm thâu: bảy giới, một xứ, một uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

*

Nhãn xứ gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí (trừ ba trí: tha tâm, diệt, đạo), một thức nhận biết, các thứ biến hành ở cõi Dục và cõi Sắc cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Chỉ có nhãn xứ gồm thâu: một giới, một xứ, không có uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Các xứ nhĩ, tỷ, thiệt, thân: Cũng như vậy.

Sắc xứ gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí (trừ ba trí:

tha tâm, diệt, đạo), hai thức nhận biết, các thứ biến hành nơi cõi Dục, cõi Sắc cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Chỉ có sắc xứ gồm thâu: một giới, một xứ, không có uẩn, không có trí, một thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Thanh xứ, xúc xứ: Cũng như vậy.

Hương xứ gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, sáu trí (trừ bốn trí: loại, tha tâm, diệt, đạo), hai thức nhận biết, các thứ biến hành ở cõi Dục cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Chỉ có hương xứ gồm thâu: một giới, một xứ, không có uẩn, không có trí, một thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Vị xứ: Cũng như vậy.

Ý xứ gồm thâu: bảy giới, một xứ, một uẩn, chín trí trừ diệt trí, một thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Chỉ có ý xứ gồm thâu: bảy giới, một xứ, một uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Pháp xứ gồm thâu: một giới, một xứ, bốn uẩn, mười trí, một thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Chỉ có pháp xứ gồm thâu: một giới, một xứ, ba uẩn, một trí tức là diệt trí, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

*

Nhãn giới gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí (trừ ba trí: tha tâm, diệt, đạo), một thức nhận biết, các thứ biến hành nơi cõi Dục và cõi Sắc cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Chỉ có nhãn giới gồm thâu: một giới, một xứ, không có uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Các giới nhĩ, tỷ, thiệt, thân: Cũng như vậy.

Sắc giới gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí (trừ ba trí: tha tâm, diệt, đạo), hai thức nhận biết, các thứ biến hành nơi cõi Dục và cõi Sắc cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Chỉ có sắc giới gồm thâu: một giới, một xứ, không có uẩn, không có trí, một thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Thanh giới, xúc giới: Cũng như vậy.

Hương giới gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, sáu trí (trừ bốn trí: loại, tha tâm, diệt, đạo), hai thức nhận biết, các thứ biến hành nơi cõi Dục cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Chỉ có hương giới gồm thâu: một giới, một xứ, không có uẩn, không có trí, một thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Vị giới: Cũng như vậy.

Ý giới: Như ý xứ.

Pháp giới: Như pháp xứ.

Nhãn thức giới gồm thâu: hai giới, một xứ, một uẩn, tám trí (trừ hai trí: diệt, đạo), một thức nhận biết, các thứ biến hành nơi cõi Dục và cõi Sắc cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Chỉ có nhãn thức giới gồm thâu: một giới, không có xứ, không có uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Nhĩ thức giới, thân thức giới: Cũng như vậy.

Tỷ thức giới gồm thâu: hai giới, một xứ, một uẩn, bảy trí (trừ ba trí: loại, diệt, đạo), một thức nhận biết, các thứ biến hành nơi cõi Dục cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Chỉ có tỷ thức giới gồm thâu: một giới, không có xứ, không có uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Thiệt thức giới: Cũng như vậy.

Ý thức giới gồm thâu: hai giới, một xứ, một uẩn, chín trí trừ diệt trí, một thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng.

Chỉ có ý thức giới gồm thâu: một giới, không có xứ, không có uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

*

Nhãn căn gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí (trừ ba trí: tha tâm, diệt, đạo), một thức nhận biết, các thứ biến hành nơi cõi Dục cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Chỉ có nhãn căn gồm thâu: một giới, một xứ, không có uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Các căn như nhĩ, tỷ, thiệt, thân: Cũng như vậy.

Nữ căn gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, sáu trí (trừ bốn trí: loại, tha tâm, diệt, đạo), một thức nhận biết, các thứ biến hành nơi cõi Dục cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Chỉ có nữ căn gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Nam căn: Cũng như vậy.

Mạng căn gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí (trừ ba trí: tha tâm, diệt, đạo), một thức nhận biết, các thứ biến hành nơi ba cõi cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Chỉ có mạng căn gồm thâu: không có giới, không có xứ, không có uẩn, không có trí, không có thức nhận biết, không có các tùy miên tùy tăng.

Ý căn: Như ý xứ.

Lạc căn gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, chín trí trừ diệt trí, một thức nhận biết, tất cả cõi Sắc, các thứ biến hành ở cõi Dục cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Chỉ có lạc căn gồm thâu: không có giới, xứ, uẩn, trí, thức và các tùy miên tùy tăng.

Khổ căn gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí (trừ ba trí loại, diệt, đạo), một thức nhận biết, các thứ biến hành ở cõi Dục cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Chỉ có khổ căn gồm thâu: không có giới, xứ, uẩn, trí, thức và các tùy miên tùy tăng.

Hỷ căn gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, chín trí trừ diệt trí, một thức nhận biết, tất cả cõi Sắc, trừ nghi tương ưng với vô minh duyên nơi vô lậu ở cõi Dục, còn lại là tất cả tùy miên tùy tăng ở cõi Dục.

Chỉ có hỷ căn gồm thâu: không có giới, xứ, uẩn, trí, thức và các tùy miên tùy tăng.

Ưu căn gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí (trừ ba trí loại, diệt, đạo), một thức nhận biết, tất cả là tùy miên tùy tăng ở cõi Dục.

Chỉ có ưu căn gồm thâu: không có giới, xứ, uẩn, trí, thức và các tùy miên tùy tăng.

Xả căn gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, chín trí trừ diệt trí, một thức nhận biết, là tất cả tùy miên tùy tăng.

Chỉ có xả căn gồm thâu: không có giới, xứ, uẩn, trí, thức và các tùy miên tùy tăng.

Tín căn gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, chín trí trừ diệt trí, một thức nhận biết, các thứ biến hành nơi ba cõi cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Chỉ có tín căn gồm thâu: không có giới, xứ, uẩn, trí, thức và các tùy miên tùy tăng.

Các căn tinh tấn, niệm, định, tuệ: cũng như vậy.

Vị tri đương tri căn gồm thâu: ba giới, hai xứ, ba uẩn, bảy trí (trừ ba trí khổ, tập, diệt), một thức nhận biết, không có tùy miên tùy tăng.

Chỉ có vị tri đương tri căn gồm thâu: không có giới, xứ, uẩn, trí, thức và các tùy miên tùy tăng.

Dĩ tri căn, cụ tri căn: Cũng như vậy.

*

Ở cõi Dục do kiến khổ đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí (trừ ba trí loại, diệt, đạo), một thức nhận biết, tất cả các thứ ở cõi Dục do kiến khổ đoạn trừ cùng các tùy miên tùy tăng biến hành do kiến tập đoạn trừ.

Chỉ ở cõi Dục do kiến khổ đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: không có giới, xứ, uẩn, trí, thức và các tùy miên tùy tăng.

Ở cõi Dục do kiến tập đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí (trừ ba trí loại, diệt, đạo), một thức nhận biết, tất cả các thứ ở cõi Dục do kiến tập đoạn trừ cùng các thứ tùy miên tùy tăng biến hành do kiến khổ đoạn trừ.

Chỉ ở cõi Dục do kiến tập đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: không có giới, xứ, uẩn, trí, thức và các tùy miên tùy tăng.

Ở cõi Dục do kiến diệt đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí (trừ ba trí loại, diệt, đạo), một thức nhận biết, trừ các thứ vô minh không chung ở cõi Dục do kiến diệt đoạn trừ, còn lại là các tùy miên tùy tăng biến hành khác ở cõi Dục do kiến diệt đoạn trừ.

Chỉ ở cõi Dục do kiến diệt đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: không có giới, xứ, uẩn, trí, thức và các tùy miên tùy tăng.

Ở cõi Dục do kiến đạo đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí (trừ ba trí loại, diệt, đạo), một thức nhận biết, trừ các thứ vô minh không chung ở cõi Dục do kiến đạo đoạn trừ, còn lại là các tùy miên tùy tăng biến hành khác ở cõi Dục do kiến đạo đoạn trừ.

Chỉ ở cõi Dục do kiến đạo đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: không có giới, xứ, uẩn, trí, thức và các tùy miên tùy tăng.

Ở cõi Dục do tu đạo đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí (trừ ba trí loại, diệt, đạo), một thức nhận biết, tất cả các thứ do tu đạo đoạn trừ cùng các tùy miên tùy tăng biến hành.

Chỉ ở cõi Dục do tu đạo đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: không có giới, xứ, uẩn, trí, thức và các tùy miên tùy tăng.

*

Ở cõi Sắc do kiến khổ đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí (trừ ba trí pháp, diệt, đạo), một thức nhận biết, tất cả các thứ ở cõi Sắc do kiến khổ đoạn trừ cùng các tùy miên tùy tăng biến hành do kiến tập đoạn trừ.

Chỉ ở cõi Sắc do kiến khổ đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: không có giới, xứ, uẩn, trí, thức và các tùy miên tùy tăng.

Ở cõi Sắc do kiến tập đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí (trừ ba trí pháp, diệt, đạo), một thức nhận biết, tất cả các thứ ở cõi Sắc do kiến tập đoạn trừ cùng các tùy miên tùy tăng biến hành do kiến khổ đoạn trừ.

Chỉ ở cõi Sắc do kiến tập đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: không có giới, xứ, uẩn, trí, thức và các tùy miên tùy tăng.

Ở cõi Sắc do kiến diệt đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí (trừ ba trí pháp, diệt, đạo), một thức nhận biết, trừ các thứ vô minh không chung ở cõi Sắc do kiến diệt đoạn trừ, còn lại là tất cả các thứ ở cõi Sắc do kiến diệt đoạn trừ cùng các tùy miên tùy tăng biến hành.

Chỉ ở cõi Sắc do kiến diệt đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: không có giới, xứ, uẩn, trí, thức và các tùy miên tùy tăng.

Ở cõi Sắc do kiến đạo đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí (trừ ba trí pháp, diệt, đạo), một thức nhận biết, trừ các thứ vô minh không chung ở cõi Sắc do kiến đạo đoạn trừ, còn lại là tất cả các thứ ở cõi Sắc do kiến đạo đoạn trừ cùng các tùy miên tùy tăng biến hành.

Chỉ ở cõi Sắc do kiến đạo đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: không có giới, xứ, uẩn, trí, thức và các tùy miên tùy tăng.

Ở cõi Sắc do tu đạo đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí (trừ ba trí pháp, diệt, đạo), một thức nhận biết, tất cả các thứ ở cõi Sắc do tu đạo đoạn trừ cùng các tùy miên tùy tăng biến hành.

Chỉ ở cõi Sắc do tu đạo đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: không có giới, xứ, uẩn, trí, thức và các tùy miên tùy tăng.

*

Ở cõi Vô sắc do kiến khổ đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, sáu trí (trừ bốn trí pháp, tha tâm, diệt, đạo), một thức nhận biết, tất cả các thứ ở cõi Vô sắc do kiến khổ đoạn trừ cùng các tùy miên tùy tăng biến hành do kiến tập đoạn trừ.

Chỉ ở cõi Vô sắc do kiến khổ đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: không có giới, xứ, uẩn, trí, thức và các tùy miên tùy tăng.

Ở cõi Vô sắc do kiến tập đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, sáu trí (trừ bốn trí pháp, tha tâm, diệt, đạo), một thức nhận biết, tất cả các thứ ở cõi Vô sắc do kiến tập đoạn trừ cùng các tùy miên tùy tăng biến hành do kiến khổ đoạn trừ.

Chỉ ở cõi Vô sắc do kiến tập đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: không có giới, xứ, uẩn, trí, thức và các tùy miên tùy tăng.

Ở cõi Vô sắc do kiến diệt đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, sáu trí (trừ bốn trí pháp, tha tâm, diệt, đạo), một thức nhận biết, trừ các thứ vô minh không chung ở cõi Vô sắc do kiến diệt đoạn trừ, còn lại là tất cả các thứ ở cõi Vô sắc do kiến diệt đoạn trừ cùng các tùy miên tùy tăng biến hành.

Chỉ ở cõi Vô sắc do kiến diệt đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: không có giới, xứ, uẩn, trí, thức và các tùy miên tùy tăng.

Ở cõi Vô sắc do kiến đạo đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, sáu trí (trừ bốn trí pháp, tha tâm, diệt, đạo), một thức nhận biết, trừ các thứ vô minh không chung ở cõi Vô sắc do kiến đạo đoạn trừ, còn lại là tất cả các thứ ở cõi Vô sắc do kiến đạo đoạn trừ cùng các tùy miên tùy tăng biến hành.

Chỉ có ở cõi Vô sắc do kiến đạo đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: không có giới, xứ, uẩn, trí, thức và các tùy miên tùy tăng.

Ở cõi Vô sắc do tu đạo đoạn trừ các tùy miên gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, sáu trí (trừ bốn trí pháp, tha tâm, diệt, đạo), một thức nhận biết, tất cả các thứ ở cõi Vô sắc do tu đạo đoạn trừ cùng các tùy miên tùy tăng biến hành.

Chỉ ở cõi Vô sắc do tu đạo đoạn trừ các tùy miên gồm thâu:

không có giới, xứ, uẩn, trí, thức và các tùy miên tùy tăng.

HẾT – QUYỂN 18