LUẬN A TỲ ĐẠT MA PHẨM LOẠI TÚC
Tác giả: Tôn giả Thế Hữu
Hán dịch: Đời Đường, Tam Tạng Pháp sư Huyền Tráng
Việt dịch: Cư sĩ Nguyên Huệ

 

QUYỂN 13

Phẩm 7: BIỆN VỀ NGÀN CÂU HỎI, phần 4

9. Bốn Thánh đế: a. Khổ Thánh đế. b. Tập Thánh đế. c. Diệt Thánh đế. d. Đạo Thánh đế.

*

* Bốn Thánh đế nầy:

Bao nhiêu thứ là có sắc v.v…? Một thứ là không sắc, ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là khổ Thánh đế hoặc là có sắc, hoặc là không sắc. Thế nào là có sắc? Là mười xứ và phần ít của một xứ. Thế nào là không sắc? Là một xứ và phần ít của một xứ.

Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

Đạo Thánh đế nếu gồm thâu các nghiệp thân, ngữ là có sắc, các thứ còn lại đều là không sắc.

Bao nhiêu thứ là có thấy v.v…? Hai thứ là không thấy, hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là khổ Thánh đế hoặc là thấy, hoặc là không thấy. Thế nào là thấy? Là một xứ. Thế nào là không thấy? Là mười một xứ. Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là có đối v.v…? Hai thứ là không đối, hai thứ nên phân biệt: Khổ Thánh đế hoặc là có đối, hoặc là không đối. Thế nào là có đối? Là mười xứ. Thế nào là không đối? Là hai xứ. Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là hữu lậu v.v…? Hai thứ là hữu lậu, hai thứ là vô lậu.

Bao nhiêu thứ là hữu vi v.v…? Ba thứ là hữu vi, một thứ là vô vi.

Bao nhiêu thứ có dị thục v.v…? Hai thứ là không có dị thục, hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là khổ Thánh đế hoặc có dị thục, hoặc không có dị thục. Thế nào là có dị thục? Là khổ đế thiện, bất thiện. Thế nào là không có dị thục? Là khổ đế vô ký. Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là duyên sinh v.v…? Ba thứ là duyên sinh, là nhân sinh, là thuộc về thế gian. Một thứ không phải là duyên sinh, không phải là nhân sinh, không thuộc về thế gian.

Bao nhiêu thứ thuộc về sắc v.v…? Một thứ thuộc về danh, ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là khổ Thánh đế hoặc thuộc về sắc, hoặc thuộc về danh. Thế nào là thuộc về sắc? Là mười xứ và phần ít của một xứ. Thế nào là thuộc về danh? Là một xứ và phần ít của một xứ.

Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

Đạo Thánh đế nếu gồm thâu các nghiệp thân, ngữ là thuộc về sắc, các thứ còn lại đều thuộc về danh.

Bao nhiêu thứ thuộc về nội xứ v.v…? Một thứ thuộc về ngoại xứ, ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là khổ Thánh đế hoặc thuộc về nội xứ, hoặc thuộc về ngoại xứ. Thế nào là thuộc về nội xứ? Là sáu nội xứ. Thế nào là thuộc về ngoại xứ? Là sáu ngoại xứ.

Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

Đạo Thánh đế gồm thâu tâm ý thức là thuộc về nội xứ, ngoài ra đều thuộc về ngoại xứ.

Bao nhiêu thứ là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp v.v…? Tất cả đều là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp.

*

* Bốn Thánh đế nầy:

Bao nhiêu thứ đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp v.v…? Hai thứ đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp. Hai thứ không đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp.

Bao nhiêu thứ nên đoạn trừ v.v…? Hai thứ nên đoạn trừ. Hai thứ không nên đoạn trừ.

Bao nhiêu thứ nên tu v.v…? Một thứ nên tu. Một thứ không nên tu. Hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là khổ Thánh đế hoặc nên tu, hoặc không nên tu. Thế nào là nên tu? Là các khổ đế thiện. Thế nào là không nên tu? Là các khổ đế bất thiện và vô ký. Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là nhiễm ô v.v…? Hai thứ là không nhiễm ô. Hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là khổ Thánh đế hoặc là nhiễm ô, hoặc là không nhiễm ô. Thế nào là nhiễm ô? Nghĩa là khổ đế hữu phú. Thế nào là không nhiễm ô? Nghĩa là khổ đế vô phú. Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là quả không phải là có quả v.v…? Ba thứ là quả cũng là có quả, một thứ là quả không phải là có quả.

Bao nhiêu thứ có chấp thọ v.v…? Hai thứ không chấp thọ, hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là khổ Thánh đế hoặc là có chấp thọ, hoặc là không chấp thọ. Thế nào là có chấp thọ? Là tự thể của nó thâu giữ khổ đế. Thế nào là không chấp thọ? Là tự thể của nó không thâu giữ khổ đế. Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ do các đại chủng tạo nên v.v…? Một thứ không phải do các đại chủng tạo nên, ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là khổ Thánh đế hoặc do các đại chủng tạo nên, hoặc không do các đại chủng tạo nên. Thế nào là do các đại chủng tạo nên? Là chín xứ và phần ít của hai xứ. Thế nào là không do các đại chủng tạo nên? Là một xứ và phần ít của hai xứ.

Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

Đạo Thánh đế thâu nhận các nghiệp thân ngữ là do các đại chủng tạo nên, ngoài ra không phải do các đại chủng tạo nên.

Bao nhiêu thứ là hữu thượng v.v…? Ba thứ là hữu thượng, một thứ là vô thượng.

Bao nhiêu thứ là hữu v.v…? Hai thứ là hữu, hai thứ là không phải hữu .

Bao nhiêu thứ là nhân tương ưng v.v…? Một thứ là nhân tương ưng, ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là khổ Thánh đế thâu nhận các sắc, tâm bất tương ưng hành là nhân không tương ưng, các thứ còn lại đều là nhân tương ưng.

Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

Đạo Thánh đế thâu nhận các nghiệp thân ngữ, tâm bất tương ưng hành là nhân không tương ưng, ngoài ra đều là nhân tương ưng.

*

* Bốn Thánh đế nầy:

Cùng sáu xứ thiện gồm thâu nhau: Sáu xứ thiện gồm thâu hai đế và phần ít của hai đế, hai đế và phần ít của hai đế cũng gồm thâu sáu xứ thiện.

Cùng năm xứ bất thiện gồm thâu nhau: Năm xứ bất thiện gồm thâu phần ít của hai đế, phần ít của hai đế cùng gồm thâu năm xứ bất thiện.

Cùng bảy xứ vô ký gồm thâu nhau: Có bốn trường hợp: 1. Hoặc là xứ vô ký không phải là đế: Nghĩa là hư không, phi trạch diệt. 2. Hoặc là đế không phải là xứ vô ký: Nghĩa là hai đế và phần ít của hai đế. 3. Hoặc là xứ vô ký cũng là đế: Nghĩa là phần ít của hai đế. 4. Hoặc không phải là xứ vô ký cũng không phải là đế: Nghĩa là việc nầy không thể xảy ra.

Cùng ba xứ lậu gồm thâu nhau: Ba xứ lậu gồm thâu phần ít của hai đế, phần ít của hai đế cũng gồm thâu ba xứ lậu.

Cùng năm xứ hữu lậu gồm thâu nhau: Năm xứ hữu lậu gồm thâu hai đế, hai đế cũng gồm thâu năm xứ hữu lậu.

Cùng tám xứ vô lậu gồm thâu nhau: Có bốn trường hợp: 1. Hoặc là xứ vô lậu không phải đế: Nghĩa là hư không, phi trạch diệt. 2. Hoặc là đế không phải là xứ vô lậu: Nghĩa là hai đế. 3. Hoặc là xứ vô lậu cũng là đế: Nghĩa là hai đế. 4. Hoặc không phải là xứ vô lậu cũng không phải là đế: Điều nầy không thể có.

Bao nhiêu thứ thuộc quá khứ v.v…? Ba thứ hoặc thuộc quá khứ, hiện tại, vị lai. Một thứ không thuộc quá khứ, hiện tại, vị lai.

Bao nhiêu thứ là thiện v.v…? Hai thứ là thiện, hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là khổ Thánh đế hoặc là thiện, hoặc là bất thiện, hoặc là vô ký. Thế nào là thiện? Nghĩa là khổ Thánh đế gồm thâu năm uẩn thiện. Thế nào là bất thiện? Nghĩa là khổ Thánh đế gồm thâu năm uẩn bất thiện. Thế nào là vô ký? Nghĩa là khổ Thánh đế gồm thâu năm uẩn vô ký. Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ thuộc cõi Dục v.v…? Hai thứ không hệ thuộc, hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là khổ Thánh đế hoặc thuộc cõi Dục, hoặc thuộc cõi Sắc, hoặc thuộc cõi Vô sắc. Thế nào là thuộc cõi Dục? Là khổ Thánh đế gồm thâu năm uẩn thuộc cõi Dục. Thế nào là thuộc cõi Sắc? Là khổ Thánh đế gồm thâu năm uẩn thuộc cõi Sắc. Thế nào là thuộc cõi Vô sắc? Là khổ Thánh đế gồm thâu năm uẩn thuộc cõi Vô sắc. Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là học v.v…? Ba thứ là phi học phi vô học, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là đạo Thánh đế hoặc là học, hoặc là vô học. Thế nào là học? Là năm uẩn hữu học. Thế nào là vô học? Là năm uẩn vô học.

*

* Bốn Thánh đế nầy:

Bao nhiêu thứ do kiến đạo đoạn trừ v.v…? Hai thứ không phải đoạn trừ, hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là khổ Thánh đế hoặc do kiến đạo đoạn trừ, hoặc do tu đạo đoạn trừ. Thế nào là do kiến đạo đoạn trừ? Nghĩa là khổ Thánh đế nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành, hiện quán biên nhẫn đã đoạn trừ. Đây lại là thế nào? Tức là do kiến đạo đoạn trừ tám mươi tám thứ tùy miên tương ưng với khổ đế cùng khởi tâm bất tương ưng hành. Thế nào là do tu đạo đoạn trừ? Nghĩa là khổ đế nơi bậc học kiến tích tu tập đoạn trừ. Đây lại là thế nào? Tức là do tu đạo đoạn trừ mười thứ tùy miên tương ưng với khổ đế cùng khởi các nghiệp thân ngữ có tâm bất tương ưng hành, hoặc là khổ đế không nhiễm ô. Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là không phải tâm v.v…? Một thứ là không phải tâm, không phải tâm sở, không phải tâm tương ưng. Ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là khổ Thánh đế thâu giữ sắc và tâm bất tương ưng hành là không phải tâm, không phải tâm sở, không phải tâm tương ưng. Các thọ uẩn, tưởng uẩn tương ưng với hành uẩn là tâm sở cùng tâm tương ưng. Tâm ý thức chỉ là tâm.

Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

Đạo Thánh đế gồm thâu nghiệp thân, ngữ tâm bất tương ưng hành là không phải tâm, không phải tâm sở, không phải tâm tương ưng. Các thọ uẩn, tưởng uẩn tương ưng với hành uẩn là tâm sở cùng tâm tương ưng. Tâm ý thức chỉ là tâm.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ v.v…? Một thứ không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với thọ, ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là khổ Thánh đế có bốn trường hợp: 1. Hoặc là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ: Nghĩa là tùy tâm chuyển nơi các nghiệp thân, ngữ có tâm bất tương ưng hành và thọ. 2. Hoặc là tương ưng với thọ không phải là tùy tâm chuyển: Nghĩa là tâm ý thức. 3. Hoặc là tùy tâm chuyển cũng tương ưng với thọ: Nghĩa là tưởng uẩn và hành uẩn tương ưng. 4. Hoặc không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với thọ: Nghĩa là trừ tùy tâm chuyển nơi các nghiệp thân, ngữ có tâm bất tương ưng hành, ngoài ra là các sắc, tâm bất tương ưng hành khác.

Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

Đạo Thánh đế cũng có bốn trường hợp: 1. Hoặc là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ: Nghĩa là các nghiệp thân, ngữ và tùy tâm chuyển nơi tâm bất tương ưng hành và thọ. 2. Hoặc là tương ưng với thọ không phải là tùy tâm chuyển: Nghĩa là tâm ý thức. 3. Hoặc là tùy tâm chuyển cũng tương ưng với thọ: Nghĩa là tưởng uẩn và hành tương ưng. 4. Hoặc không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với thọ: Nghĩa là trừ tùy tâm chuyển nơi tâm bất tương ưng hành, còn lại là tâm bất tương ưng hành khác.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với tưởng, hành v.v…? Nghĩa là trừ tự tánh của chúng, ngoài ra cũng như thọ, nên biết.

Bao nhiêu thứ là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ v.v…? Một thứ không phải là tùy tầm chuyển cũng không tương ưng với tứ, ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là khổ Thánh đế có bốn trường hợp: 1. Hoặc là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ: Nghĩa là tùy tầm chuyển nơi các nghiệp thân, ngữ có tâm bất tương ưng hành và tầm tương ưng với tứ. 2. Hoặc là tương ưng với tứ không phải là tùy tầm chuyển: Nghĩa là tầm không tương ưng với tứ, tâm tương ưng với tâm, tâm sở nơi khổ đế. 3. Hoặc là tùy tầm chuyển cũng tương ưng với tứ: Nghĩa là tầm và tứ tương ưng với tâm, tâm sở nơi khổ đế. 4. Hoặc không phải là tùy tầm chuyển cũng không tương ưng với tứ: Nghĩa là trừ tùy tầm chuyển nơi các nghiệp thân, ngữ có tâm bất tương ưng hành, còn lại là các sắc có tâm bất tương ưng hành khác cùng tầm không tương ưng với tứ, và tâm, tâm sở nơi khổ đế không tầm không tứ

Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

Đạo Thánh đế cũng có bốn trường hợp: 1. Hoặc là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ: Nghĩa là tùy tầm chuyển nơi các nghiệp thân, ngữ, tâm bất tương ưng hành và tầm tương ưng với tứ. 2. Hoặc là tương ưng với tứ không phải là tùy tầm chuyển: Nghĩa là tầm không tương ưng với tứ, tầm tương ưng với tâm, tâm sở pháp. 3. Hoặc là tùy tâm chuyển cũng tương ưng với tứ: Nghĩa là là tầm tứ cùng tương ưng với tâm, tâm sở pháp. 4. Hoặc không phải là tùy tầm chuyển cũng không tương ưng với tứ: Nghĩa là trừ tùy tầm chuyển nơi các nghiệp thân, ngữ có tâm bất tương ưng hành, còn lại là các nghiệp thân, ngữ có tâm bất tương ưng hành khác và tầm không tương ưng với tứ, cùng với các tâm, tâm sở pháp không tầm không tứ.

Bao nhiêu thứ là kiến không phải là xứ kiến v.v…? Một thứ không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến, ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là khổ Thánh đế hoặc là kiến cũng là xứ kiến, hoặc là xứ kiến không phải là kiến. Hoặc là kiến cũng là xứ kiến: Nghĩa là nhãn căn nhìn thấy năm thứ nhiễm ô cùng chánh kiến thế gian, các thứ còn lại đều là xứ kiến không phải là kiến.

Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

Đạo Thánh đế gồm thâu tận trí, vô sinh trí, không thâu nhận tuệ là kiến không phải là xứ kiến. Các thứ khác đều không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến.

Bao nhiêu thứ là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến v.v…? Hai thứ không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến, hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là khổ Thánh đế hoặc là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến, hoặc là hữu thân kiến làm nhân cũng là nhân của hữu thân kiến, hoặc không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến. Hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là trừ ở quá khứ và hiện tại do kiến khổ đoạn trừ các tùy miên tương ưng với khổ đế cùng có v.v… Cũng trừ ở quá khứ, hiện tại do kiến tập đoạn trừ các tùy miên biến hành tương ưng với khổ đế cùng có. Lại cũng trừ ở vị lai nhân của hữu thân kiến tương ưng với khổ đế. Cũng trừ ở vị lai hữu thân kiến tương ưng với các pháp sinh, già, trụ, vô thường, còn lại là các khổ đế nhiễm ô. Hữu thân kiến làm nhân cũng là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là các khổ đế đã trừ ở trước. Không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là các khổ đế không nhiễm ô. Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp v.v…? Một thứ không phải là nghiệp cũng không phải dị thục của nghiệp, ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là khổ Thánh đế có bốn trường hợp: 1. Hoặc là nghiệp không phải dị thục của nghiệp: Nghĩa là các nghiệp thân, ngữ và dị thục của nghiệp không gồm thâu tư. 2. Hoặc là dị thục của nghiệp không phải là nghiệp: Nghĩa là tư không gồm thâu dị thục của nghiệp sinh ra khổ đế. 3. Hoặc là nghiệp cũng là dị thục của nghiệp: Nghĩa là dị thục của nghiệp sinh ra tư. 4. Hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp: Nghĩa là trừ nghiệp và dị thục của nghiệp sinh ra khổ đế, còn lại là các khổ đế khác.

Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

Đạo Thánh đế gồm thâu các nghiệp thân, ngữ và tư là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp, ngoài ra đều không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển v.v…? Một thứ không phải là nghiệp cũng không phải là tùy nghiệp chuyển, ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là khổ Thánh đế có bốn trường hợp: 1. Hoặc là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là trừ tùy nghiệp chuyển nơi các nghiệp thân, ngữ, còn lại là các nghiệp thân, ngữ và tư. 2. Hoặc là tùy nghiệp chuyển không phải là nghiệp: Nghĩa là các uẩn thọ, tưởng, thức và tư không gồm thâu hành uẩn của tùy nghiệp chuyển. 3. Hoặc là nghiệp cũng là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là các nghiệp thân, ngữ của tùy nghiệp chuyển. 4. Hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là trừ nghiệp và tùy nghiệp chuyển nơi khổ đế, còn lại là các khổ đế khác.

Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

Đạo Thánh đế có bốn trường hợp: 1. Hoặc là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là tư. 2. Hoặc là tùy nghiệp chuyển không phải là nghiệp: Nghĩa là các uẩn thọ tưởng, thức và tư không gồm thâu hành uẩn của tùy nghiệp chuyển. 3. Hoặc là nghiệp cũng là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là các nghiệp thân, ngữ. 4. Hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là trừ tùy nghiệp chuyển nơi tâm bất tương ưng hành, còn lại là các tâm bất tương ưng hành khác.

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có thấy v.v…? Một thứ không phải sắc được tạo cũng không phải là sắc có thấy, ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là khổ Thánh đế có ba trường hợp: 1. Hoặc là sắc được tạo không phải là sắc có thấy: Nghĩa là tám xứ và phần ít của hai xứ. 2. Hoặc là sắc được tạo cũng là sắc có thấy: Nghĩa là một xứ. 3. Hoặc không phải là sắc tạo cũng không phải là sắc có thấy: Nghĩa là một xứ và phần ít của hai xứ.

Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

Đạo Thánh đế gồm thâu các nghiệp thân ngữ là sắc được tạo không phải là sắc có thấy, ngoài ra đều không phải sắc được tạo cũng không phải là sắc có thấy.

*

* Bốn Thánh đế nầy:

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có đối v.v…? Một thứ không phải là sắc được tạo cũng không phải là sắc có đối. Ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là khổ Thánh đế có bốn trường hợp: 1. Hoặc là sắc được tạo không phải là sắc có đối: Nghĩa là phần ít của một xứ. 2. Hoặc là sắc có đối không phải là sắc được tạo: Nghĩa là phần ít của một xứ. 3. Hoặc là sắc được tạo cũng là sắc có đối: Nghĩa là chín xứ và phần ít của một xứ. 4. Hoặc không phải là sắc được tạo cũng không phải là sắc có đối: Nghĩa là một xứ và phần ít của một xứ.

Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

Đạo Thánh đế gồm thâu các nghiệp thân, ngữ là sắc được tạo không phải là sắc có đối, ngoài ra đều không phải là sắc được tạo cũng không phải là sắc có đối.

Bao nhiêu thứ vì khó thấy nên là thâm diệu v.v…? Tất cả là vì khó thấy nên là thâm diệu, vì thâm diệu nên là khó thấy.

Bao nhiêu thứ là thiện không phải do thiện làm nhân v.v…? Một thứ là thiện không phải do thiện làm nhân, một thứ là thiện cũng do thiện làm nhân, hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là khổ Thánh đế có ba trường hợp: 1. Hoặc là do thiện làm nhân không phải là thiện: Nghĩa là khổ đế do dị thục thiện sinh ra. 2. Hoặc là thiện cũng do thiện làm nhân: Nghĩa là khổ đế thiện. 3. Hoặc không phải là thiện cũng không phải do thiện làm nhân: Nghĩa là trừ khổ đế do dị thục thiện sinh ra, còn lại là các khổ đế bất thiện và vô ký. Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là bất thiện không phải do bất thiện làm nhân v.v…? Hai thứ không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân, hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là khổ Thánh đế có ba trường hợp: 1. Hoặc là do bất thiện làm nhân không phải là bất thiện: Nghĩa là khổ đế do dị thục bất thiện sinh ra và hữu thân kiến, biên chấp kiến ở cõi Dục tương ưng với khổ đế cùng có. 2. Hoặc là bất thiện cũng do bất thiện làm nhân: Nghĩa là khổ đế bất thiện. 3. Hoặc không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân: Nghĩa là trừ khổ đế do dị thục bất thiện sinh ra và trừ hữu thân kiến, biên chấp kiến thuộc cõi Dục tương ưng với khổ đế cùng có, còn lại là các khổ đế thiện và vô ký. Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là vô ký không phải do vô ký làm nhân v.v…? Hai thứ không phải là vô ký cũng không phải do vô ký làm nhân, hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là khổ Thánh đế có ba trường hợp: 1. Hoặc là do vô ký làm nhân không phải là vô ký: Nghĩa là khổ đế bất thiện. 2. Hoặc là vô ký cũng do vô ký làm nhân: Nghĩa là khổ đế vô ký. 3. Hoặc không phải là vô ký cũng không phải do vô ký làm nhân: Nghĩa là khổ đế thiện. Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là nhân duyên không có nhân v.v…? Ba thứ là nhân duyên cũng là có nhân, một thứ không phải là nhân duyên cũng không có nhân.

Bao nhiêu thứ là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên v.v…? Một thứ không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên. Ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là khổ Thánh đế có ba trường hợp: 1. Hoặc là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là tâm, tâm sở nơi khổ đế ở vị lai hiện tiền đang dấy khởi cùng khổ đế nơi tâm, tâm sở của bậc A-la-hán mạng chung ở quá khứ hoặc hiện tại cùng các thứ định vô tưởng diệt đã sinh đang khởi. 2. Hoặc là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ khổ đế của tâm, tâm sở nơi bậc A-la-hán mạng chung ở quá khứ hoặc hiện tại, còn lại là các tâm, tâm sở nơi khổ đế quá khứ, hiện tại. 3. Hoặc không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ các tâm, tâm sở nơi khổ đế ở vị lai hiện tiền đang khởi, các thứ còn lại là khổ đế của tâm, tâm sở ở vị lai. Trừ tâm bất tương ưng hành đẳng vô gián, còn lại là tâm bất tương ưng hành khác và sắc nơi khổ đế.

Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

Đạo Thánh đế có ba trường hợp: 1. Hoặc là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là tâm, tâm sở nơi đạo đế vị lai hiện tiền đang dấy khởi. 2. Hoặc là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là tâm, tâm sở nơi đạo đế ở quá khứ và hiện tại. 3. Hoặc không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ tâm, tâm sở nơi đạo đế ở vị lai, hiện tiền đang dấy khởi, còn lại là các tâm, tâm sở nơi đạo đế ở vị lai cùng đạo đế nơi các nghiệp thân ngữ có tâm bất tương ưng hành.

Bao nhiêu thứ là sở duyên duyên không có sở duyên v.v…? Một thứ là sở duyên duyên không có sở duyên, ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là khổ Thánh đế gồm thâu các sắc, tâm bất tương ưng hành là sở duyên duyên không có sở duyên, còn các khổ đế khác đều là sở duyên duyên cũng có sở duyên.

Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

Đạo Thánh đế gồm thâu các nghiệp thân ngữ có tâm bất tương ưng hành là sở duyên duyên không có sở duyên, còn các đạo đế khác đều là sở duyên duyên cũng có sở duyên.

Bao nhiêu thứ là tăng thượng duyên không có tăng thượng v.v…? Một thứ là tăng thượng duyên không có tăng thượng, ba thứ là tăng thượng duyên cũng có tăng thượng.

Bao nhiêu thứ là bộc lưu không phải là thuận bộc lưu v.v…? Hai thứ không phải là bộc lưu cũng không phải là thuận bộc lưu, hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là khổ Thánh đế hoặc là bộc lưu cũng là thuận bộc lưu, hoặc là thuận bộc lưu không phải là bộc lưu. Là bộc lưu cũng là thuận bộc lưu: Nghĩa là bốn bộc lưu. Còn các khổ đế khác là thuận bộc lưu không phải là bộc lưu. Như khổ Thánh đế, tập Thánh đế cũng như vậy.

**

10. Bốn Tĩnh lự: a. Tĩnh lự thứ nhất. b. Tĩnh lự thứ hai. c. Tĩnh lự thứ ba. d. Tĩnh lự thứ tư.

*

* Bốn Tĩnh lự nầy:

Bao nhiêu thứ là có sắc v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các tĩnh lự gồm thâu các nghiệp thân, ngữ là có sắc, ngoài ra đều là không sắc.

Bao nhiêu thứ là có thấy v.v…? Tất cả đều là không thấy.

Bao nhiêu thứ là có đối v.v…? Tất cả đều là không đối.

Bao nhiêu thứ là hữu lậu v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các tĩnh lự hoặc là hữu lậu, hoặc là vô lậu. Thế nào là hữu lậu? Là các tĩnh lự thâu giữ năm uẩn hữu lậu. Thế nào là vô lậu? Là các tĩnh lự thâu giữ năm uẩn vô lậu.

Bao nhiêu thứ là hữu vi v.v…? Tất cả đều là hữu vi.

Bao nhiêu thứ có dị thục v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các tĩnh lự nếu là hữu lậu thì có dị thục, nếu là vô lậu thì không có dị thục.

Bao nhiêu thứ là duyên sinh v.v…? Tất cả đều là duyên sinh, là nhân sinh, là thuộc về thế gian.

Bao nhiêu thứ thuộc về sắc v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các tĩnh lự thâu giữ các nghiệp thân, ngữ là thuộc về sắc, ngoài ra là thuộc về danh.

Bao nhiêu thứ thuộc về nội xứ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các tĩnh lự thâu giữ tâm ý thức là thuộc về nội xứ, ngoài ra là thuộc về ngoại xứ.

Bao nhiêu thứ là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp v.v…? Tất cả đều là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp.

*

* Bốn Tĩnh lự nầy:

Bao nhiêu thứ đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các tĩnh lự nếu là hữu lậu thì đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp, nếu là vô lậu thì không đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp.

Bao nhiêu thứ nên đoạn trừ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các tĩnh lự nếu là hữu lậu thì nên đoạn trừ, nếu là vô lậu thì không nên đoạn trừ.

Bao nhiêu thứ nên tu v.v…? Tất cả đều nên tu.

Bao nhiêu thứ là nhiễm ô v.v…? Tất cả đều là không nhiễm ô.

Bao nhiêu thứ là quả không phải là có quả v.v…? Tất cả đều là quả cũng là có quả.

Bao nhiêu thứ có chấp thọ v.v…? Tất cả đều không có chấp thọ.

Bao nhiêu thứ do các đại chủng tạo nên v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các tĩnh lự thâu giữ các nghiệp thân, ngữ là do các đại chủng tạo nên, ngoài ra đều không phải do các đại chủng tạo nên.

Bao nhiêu thứ là hữu thượng v.v…? Tất cả đều là hữu thượng.

Bao nhiêu thứ là hữu v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các tĩnh lự nếu hữu lậu là hữu, nếu vô lậu là không phải hữu.

Bao nhiêu thứ là nhân tương ưng v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các tĩnh lự thâu giữ các nghiệp thân, ngữ có tâm bất tương ưng hành là nhân không tương ưng, ngoài ra đều là nhân tương ưng.

*

* Bốn Tĩnh lự nầy:

Cùng sáu xứ thiện gồm thâu nhau: Phần ít của năm xứ thiện gồm thâu bốn Tĩnh lự, bốn Tĩnh lự cũng gồm thâu phần ít của năm xứ thiện.

Cùng năm xứ bất thiện gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu.

Cùng bảy xứ vô ký gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu.

Cùng ba xứ lậu gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu.

Cùng năm xứ hữu lậu gồm thâu nhau: Có bốn trường hợp: 1. Hoặc là xứ hữu lậu không phải là tĩnh lự: Nghĩa là tĩnh lự không gồm thâu năm uẩn hữu lậu. 2. Hoặc là tĩnh lự không phải là xứ hữu lậu: Nghĩa là bốn thứ tĩnh lự vô lậu. 3. Hoặc là xứ hữu lậu cũng là tĩnh lự: Nghĩa là bốn thứ tĩnh lự hữu lậu. 4. Hoặc không phải là xứ hữu lậu cũng không phải là tĩnh lự: Nghĩa là các tĩnh lự không gồm thâu năm uẩn vô lậu và các pháp vô vi.

Cùng tám xứ vô lậu gồm thâu nhau: Có bốn trường hợp: 1. Hoặc là xứ vô lậu không phải là tĩnh lự: Nghĩa là tĩnh lự không gồm thâu năm uẩn vô lậu và pháp vô vi. 2. Hoặc là tĩnh lự không phải là xứ vô lậu: Nghĩa là bốn thứ tĩnh lự hữu lậu. 3. Hoặc là xứ vô lậu cũng là tĩnh lự: Nghĩa là bốn thứ tĩnh lự vô lậu. 4. Hoặc không phải là xứ vô lậu cũng không phải là tĩnh lự: Nghĩa là các tĩnh lự không gồm thâu năm uẩn hữu lậu.

Bao nhiêu thứ thuộc quá khứ v.v…? Tất cả đều thuộc về quá khứ, hiện tại, vị lai.

Bao nhiêu thứ là thiện v.v…? Tất cả đều là thiện.

Bao nhiêu thứ thuộc cõi Dục v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các tĩnh lự nếu là hữu lậu thì thuộc cõi Sắc, nếu là vô lậu thì không hệ thuộc.

Bao nhiêu thứ là học v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các tĩnh lự hoặc là học, hoặc là vô học, hoặc là phi học phi vô học. Thế nào là học? Nghĩa là các tĩnh lự gồm thâu các uẩn hữu học. Thế nào là vô học? Nghĩa là các tĩnh lự gồm thâu các uẩn vô học. Thế nào là phi học phi vô học? Nghĩa là các tĩnh lự gồm thâu năm uẩn hữu lậu.

*

* Bốn Tĩnh lự nầy:

Bao nhiêu thứ do kiến đạo đoạn trừ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các tĩnh lự nếu là hữu lậu thì do tu đạo đoạn trừ, nếu là vô lậu thì không đoạn trừ.

Bao nhiêu thứ là không phải tâm v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các tĩnh lự gồm thâu các nghiệp thân, ngữ có tâm bất tương ưng hành là không phải tâm, không phải tâm sở, không phải tâm tương ưng. Các thọ uẩn, tưởng uẩn tương ưng với hành uẩn là tâm sở cùng tâm tương ưng. Tâm ý thức chỉ là tâm.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là mỗi thứ có bốn trường hợp: 1. Hoặc là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ: Nghĩa là các tĩnh lự gồm thâu các nghiệp thân, ngữ và tùy tâm chuyển có tâm bất tương ưng hành cùng với thọ. 2. Hoặc tương ưng với thọ không phải là tùy tâm chuyển: Nghĩa là các tĩnh lự thâu giữ các tâm ý thức. 3. Hoặc là tùy tâm chuyển cũng tương ưng với thọ: Nghĩa là các tĩnh lự thâu giữ các tưởng uẩn và tương ưng với hành uẩn. 4. Hoặc không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với thọ: Nghĩa là trừ tĩnh lự gồm thâu tùy tâm chuyển có tâm bất tương ưng hành, còn lại là các tĩnh lự gồm thâu tâm bất tương ưng hành.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với tưởng, hành v.v…? Nghĩa là trừ tự tánh của chúng, ngoài ra cũng như thọ, nên biết.

Bao nhiêu thứ là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ v.v…? Ba thứ không phải là tùy tầm chuyển cũng không tương ưng với tứ, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là tĩnh lự thứ nhất có bốn trường hợp: 1. Hoặc là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ: Nghĩa là tĩnh lự thứ nhất gồm thâu các nghiệp thân, ngữ và tùy tầm chuyển có tâm bất tương ưng hành cùng tứ. 2. hoặc là tương ưng với tứ không phải là tùy tầm chuyển: Nghĩa là tĩnh lự thứ nhất đã gồm thâu tầm. 3. Hoặc là tùy tầm chuyển cũng tương ưng với tứ: Nghĩa là tĩnh lự thứ nhất gồm thâu tầm, tứ tương ưng với tâm, tâm sở pháp. 4. Hoặc không phải là tùy tầm chuyển cũng không tương ưng với tứ: Nghĩa là trừ tĩnh lự thứ nhất gồm thâu tâm bất tương ưng hành của tùy tầm chuyển, còn lại là các tĩnh lự thứ nhất gồm thâu tâm bất tương ưng hành.

Bao nhiêu thứ là kiến không phải là xứ kiến v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là mỗi thứ có bốn trường hợp: 1. Hoặc là kiến không phải là xứ kiến: Nghĩa là tĩnh lự gồm thâu tận trí, vô sinh trí, không gồm thâu tuệ vô lậu. 2. Hoặc là xứ kiến không phải là kiến: Nghĩa là kiến không gồm thâu bốn Tĩnh lự hữu lậu. 3. Hoặc là kiến cũng là xứ kiến: Nghĩa là tĩnh lự gồm thâu các tuệ hữu lậu. 4. Hoặc không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến: Nghĩa là kiến không gồm thâu bốn Tĩnh lự vô lậu.

Bao nhiêu thứ là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến v.v…? Tất cả đều không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các tĩnh lự gồm thâu các nghiệp thân, ngữ và tư là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp, ngoài ra đều không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là mỗi thứ có bốn trường hợp: 1. Hoặc là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là tĩnh lự gồm thâu tư. 2. Hoặc là tùy nghiệp chuyển không phải là nghiệp: Nghĩa là tĩnh lự gồm thâu các uẩn thọ, tưởng, thức và tư không thâu giữ hành uẩn của tùy nghiệp chuyển. 3. Hoặc là nghiệp cũng là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là tĩnh lự đã gồm thâu các nghiệp thân, ngữ. 4. Hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là trừ tĩnh lự gồm thâu tâm bất tương ưng hành của tùy nghiệp chuyển, các tĩnh lự còn lại gồm thâu tâm bất tương ưng hành.

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có thấy v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các tĩnh lự gồm thâu các nghiệp thân, ngữ là sắc được tạo không phải là sắc có thấy, ngoài ra đều không phải là sắc được tạo cũng không phải là sắc có thấy.

*

* Bốn Tĩnh lự nầy:

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có đối v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các tĩnh lự gồm thâu các nghiệp thân, ngữ là sắc được tạo không phải là sắc có đối, ngoài ra đều không phải là sắc được tạo cũng không phải là sắc có đối.

Bao nhiêu thứ vì khó thấy nên là thâm diệu v.v…? Tất cả đều là vì khó thấy nên là thâm diệu, vì thâm diệu nên là khó thấy.

Bao nhiêu thứ là thiện không phải do thiện làm nhân v.v…? Tất cả đều là thiện cũng đều do thiện làm nhân.

Bao nhiêu thứ là bất thiện không phải do bất thiện làm nhân v.v…? Tất cả đều không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân.

Bao nhiêu thứ là vô ký không phải do vô ký làm nhân v.v…? Tất cả đều không phải là vô ký cũng không phải do vô ký làm nhân.

Bao nhiêu thứ là nhân duyên không có nhân v.v…? Tất cả đều là nhân duyên cũng đều có nhân.

Bao nhiêu thứ là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là tĩnh lự thứ nhất có ba trường hợp: 1. Hoặc là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là pháp tâm, tâm sở ở vị lai, ở hiện tiền đang dấy khởi. 2. Hoặc là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là pháp tâm, tâm sở ở quá khứ, hiện tại. 3. Hoặc không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ pháp tâm, tâm sở ở vị lai, ở hiện tiền đang dấy khởi, các thứ còn lại là pháp tâm, tâm sở ở vị lai và các nghiệp thân ngữ có tâm bất tương ưng hành.

Như tĩnh lự thứ nhất, tĩnh lự thứ hai, thứ ba cũng như vậy.

Tĩnh lự thứ tư có ba trường hợp: 1. Hoặc là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là pháp tâm, tâm sở ở vị lai, ở hiện tiền đang dấy khởi cùng định vô tưởng đã sinh đang dấy khởi. 2. Hoặc là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là pháp tâm, tâm sở ở quá khứ, hiện tại. 3. Hoặc không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ pháp tâm, tâm sở ở vị lai, ở hiện tiền đang dấy khởi, còn lại là các pháp tâm, tâm sở ở vị lai, cùng trừ tâm bất tương ưng hành đẳng vô gián, còn lại là tâm bất tương ưng hành cùng các nghiệp thân, ngữ.

Bao nhiêu thứ là sở duyên duyên không có sở duyên v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các tĩnh lự gồm thâu các nghiệp thân ngữ có tâm bất tương ưng hành là sở duyên duyên không có sở duyên, ngoài ra đều là sở duyên duyên cũng có sở duyên.

Bao nhiêu thứ là tăng thượng duyên không có tăng thượng

v.v…? Tất cả đều là tăng thượng duyên cũng có tăng thượng.

Bao nhiêu thứ là bộc lưu không phải là thuận bộc lưu v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các tĩnh lự nếu hữu lậu là thuận bộc lưu không phải là bộc lưu, nếu vô lậu là không phải bộc lưu cũng không phải thuận bộc lưu.

**

11. Bốn Vô lượng: a. Từ vô lượng. b. Bi vô lượng. c. Hỷ vô lượng. d. Xả vô lượng.

*

* Bốn Vô lượng nầy:

Bao nhiêu thứ là có sắc v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các vô lượng gồm thâu các nghiệp thân, ngữ là có sắc, các thứ còn lại đều là không sắc.

Bao nhiêu thứ là có thấy v.v…? Tất cả đều là không thấy.

Bao nhiêu thứ là có đối v.v…? Tất cả đều là không đối.

Bao nhiêu thứ là hữu lậu v.v…? Tất cả đều là hữu lậu.

Bao nhiêu thứ là hữu vi v.v…? Tất cả đều là hữu vi.

Bao nhiêu thứ có dị thục v.v…? Tất cả đều là có dị thục.

Bao nhiêu thứ là duyên sinh v.v…? Tất cả đều là duyên sinh, là nhân sinh, là thuộc về thế gian.

Bao nhiêu thứ thuộc về sắc v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các vô lượng gồm thâu các nghiệp thân, ngữ là thuộc về sắc, còn các thứ khác là thuộc về danh.

Bao nhiêu thứ thuộc về nội xứ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các vô lượng gồm thâu tâm ý thức là thuộc về nội xứ, còn các thứ khác đều thuộc về ngoại xứ.

Bao nhiêu thứ là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp v.v…? Tất cả đều là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp.

*

* Bốn Vô lượng nầy:

Bao nhiêu thứ đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp v.v…? Tất cả đều là đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp.

Bao nhiêu thứ nên đoạn trừ v.v…? Tất cả đều nên đoạn trừ.

Bao nhiêu thứ nên tu v.v…? Tất cả đều nên tu.

Bao nhiêu thứ là nhiễm ô v.v…? Tất cả đều là không nhiễm ô.

Bao nhiêu thứ là quả không phải là có quả v.v…? Tất cả đều là quả cũng đều là có quả.

Bao nhiêu thứ có chấp thọ v.v…? Tất cả đều không có chấp thọ.

Bao nhiêu thứ do các đại chủng tạo nên v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các vô lượng gồm thâu các nghiệp thân, ngữ là do các đại chủng tạo nên, ngoài ra đều không phải do các đại chủng tạo nên.

Bao nhiêu thứ là hữu thượng v.v…? Tất cả đều là hữu thượng.

Bao nhiêu thứ là hữu v.v…? Tất cả đều là hữu.

Bao nhiêu thứ là nhân tương ưng v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các vô lượng gồm thâu các nghiệp thân, ngữ có tâm bất tương ưng hành là nhân không tương ưng, ngoài ra đều là nhân tương ưng.

*

* Bốn Vô lượng nầy:

Cùng sáu xứ thiện gồm thâu nhau: Phần ít của năm xứ thiện gồm thâu bốn vô lượng, bốn vô lượng cũng gồm thâu phần ít của năm xứ thiện.

Cùng năm xứ bất thiện gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu.

Cùng bảy xứ vô ký gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu.

Cùng ba xứ lậu gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu.

Cùng năm xứ hữu lậu gồm thâu nhau: Phần ít của năm xứ hữu lậu gồm thâu bốn vô lượng, bốn vô lượng cũng gồm thâu phần ít của năm xứ hữu lậu.

Cùng tám xứ vô lậu gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu.

Bao nhiêu thứ thuộc quá khứ v.v…? Tất cả đều thuộc hoặc quá khứ, hoặc hiện tại, hoặc vị lai.

Bao nhiêu thứ là thiện v.v…? Tất cả đều là thiện.

Bao nhiêu thứ thuộc cõi Dục v.v…? Tất cả đều thuộc cõi Sắc.

Bao nhiêu thứ là học v.v…? Tất cả đều là phi học phi vô học.

*

* Bốn Vô lượng nầy:

Bao nhiêu thứ do kiến đạo đoạn trừ v.v…? Tất cả đều do tu đạo đoạn.

Bao nhiêu thứ là không phải tâm v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các vô lượng gồm thâu các nghiệp thân, ngữ có tâm bất tương ưng hành là không phải tâm, không phải tâm sở, không phải tâm tương ưng. Khi thọ uẩn, tưởng uẩn tương ưng với hành uẩn là tâm sở cùng tâm tương ưng. Tâm ý thức chỉ là tâm.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là mỗi thứ có bốn trường hợp: 1. Hoặc là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ: Nghĩa là các vô lượng gồm thâu các nghiệp thân, ngữ và tùy tâm chuyển có tâm bất tương ưng hành cùng thọ. 2. Hoặc là tương ưng với thọ không phải là tùy tâm chuyển: Nghĩa là các vô lượng gồm thâu tâm ý thức. 3. Hoặc là tùy tâm chuyển cũng tương ưng với thọ: Nghĩa là các vô lượng gồm thâu tưởng uẩn và tương ưng với hành uẩn. 4. Hoặc không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với thọ: Nghĩa là trừ các vô lượng gồm thâu các tùy tâm chuyển có tâm bất tương ưng hành, còn lại là các vô lượng gồm thâu tâm bất tương ưng hành.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với tưởng, hành v.v…? Nghĩa là trừ tự tánh của chúng, còn lại là như thọ, nên biết.

Bao nhiêu thứ là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là Từ vô lượng có bốn trường hợp: 1. Hoặc là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ: Nghĩa là từ vô lượng gồm thâu tùy tầm chuyển nơi các nghiệp thân, ngữ có tâm bất tương ưng hành và tầm tương ưng với tứ. 2. Hoặc là tương ưng với tứ không phải là tùy tầm chuyển: Nghĩa là từ vô lượng gồm thâu tầm và tầm không tương ưng với tứ nhưng tương ưng với tâm, tâm sở pháp. 3. Hoặc là tùy tầm chuyển cũng tương ưng với tứ: Nghĩa là từ vô lượng gồm thâu tầm, tứ tương ưng với tâm, tâm sở pháp. 4. Hoặc không phải là tùy tầm chuyển cũng không tương ưng với tứ: Nghĩa là trừ từ vô lượng gồm thâu tùy tầm chuyển nơi các nghiệp thân ngữ có tâm bất tương ưng hành, còn lại là từ vô lượng gồm thâu các nghiệp thân ngữ có tâm bất tương ưng hành, và từ vô lượng gồm thâu tầm không tương ưng với tứ, cùng từ vô lượng gồm thâu các tâm, tâm sở pháp không tầm không tứ.

Như Từ vô lượng, Bi vô lượng và Xả vô lượng cũng như vậy.

Hỷ vô lượng có bốn trường hợp: 1. Hoặc là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ: Nghĩa là hỷ vô lượng gồm thâu tùy tầm chuyển nơi các nghiệp thân ngữ có tâm bất tương ưng hành và tứ. 2. Hoặc là tương ưng với tứ không phải là tùy tầm chuyển: Nghĩa là hỷ vô lượng gồm thâu tầm. 3. Hoặc là tùy tầm chuyển cũng tương ưng với tứ: Nghĩa là hỷ vô lượng gồm thâu tầm, tứ tương ưng với tâm, tâm sở pháp. 4. Hoặc không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với tứ: Nghĩa là trừ hỷ vô lượng gồm thâu tùy tầm chuyển nơi các nghiệp thân ngữ có tâm bất tương ưng hành, còn lại là hỷ vô lượng gồm thâu các nghiệp thân ngữ có tâm bất tương ưng hành, và hỷ vô lượng gồm thâu các pháp tâm, tâm sở không tầm không tứ.

Bao nhiêu thứ là kiến không phải là xứ kiến v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các vô lượng hoặc là kiến cũng là xứ kiến, hoặc là xứ kiến không phải là kiến. Là kiến cũng là xứ kiến: Nghĩa là các vô lượng gồm thâu tuệ, còn các thứ khác đều là xứ kiến không phải là kiến.

Bao nhiêu thứ là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến v.v…? Tất cả đều không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là vô lượng gồm thâu các nghiệp thân, ngữ và tư là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp, ngoài ra đều không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là mỗi thứ có bốn trường hợp: 1. Hoặc là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là vô lượng gồm thâu tư. 2. Hoặc là tùy nghiệp chuyển không phải là nghiệp: Nghĩa là vô lượng gồm thâu các uẩn thọ, tưởng, thức và tư không gồm thâu hành uẩn của tùy nghiệp chuyển. 3. Hoặc là nghiệp cũng là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là vô lượng gồm thâu các nghiệp thân, ngữ, ý. 4. Hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là trừ vô lượng gồm thâu nghiệp tùy chuyển có tâm bất tương ưng hành, còn lại là các vô lượng gồm thâu tâm bất tương ưng hành.

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có thấy v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là vô lượng gồm thâu các nghiệp thân, ngữ là sắc được tạo không phải là sắc có thấy, ngoài ra đều là không phải sắc được tạo cũng không phải là sắc có thấy.

*

* Bốn Vô lượng nầy:

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có đối v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các vô lượng gồm thâu nghiệp thân, ngữ là sắc được tạo không phải là sắc có đối, các thứ khác đều không phải là sắc được tạo cũng không phải là sắc có đối.

Bao nhiêu thứ vì khó thấy nên là thâm diệu v.v…? Tất cả đều là vì khó thấy nên là thâm diệu, vì thâm diệu nên là khó thấy.

Bao nhiêu thứ là thiện không phải do thiện làm nhân v.v…? Tất cả đều là thiện cũng do thiện làm nhân.

Bao nhiêu thứ là bất thiện không phải do bất thiện làm nhân v.v…? Tất cả đều không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân.

Bao nhiêu thứ là vô ký không phải do vô ký làm nhân v.v…? Tất cả đều không phải là vô ký cũng không phải do vô ký làm nhân.

Bao nhiêu thứ là nhân duyên không có nhân v.v…? Tất cả đều là nhân duyên cũng là có nhân.

Bao nhiêu thứ là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là mỗi thứ có ba trường hợp: 1. Hoặc là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là các vô lượng gồm thâu các tâm, tâm sở pháp vị lai, hiện tiền đang khởi. 2. Hoặc là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là các vô lượng gồm thâu các tâm, tâm sở pháp quá khứ, hiện tại. 3. Hoặc không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ các vô lượng gồm thâu tâm, tâm sở pháp vị lai, hiện tiền đang khởi, các vô lượng còn lại gồm thâu các tâm, tâm sở pháp vị lai, và các vô lượng gồm thâu các nghiệp thân ngữ có tâm bất tương ưng hành.

Bao nhiêu thứ là sở duyên duyên không có sở duyên v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các vô lượng gồm thâu các nghiệp thân ngữ có tâm bất tương ưng hành là sở duyên duyên không có sở duyên, các thứ khác do vô lượng gồm thâu đều là sở duyên duyên cũng có sở duyên.

Bao nhiêu thứ là tăng thượng duyên không có tăng thượng v.v…? Tất cả đều là tăng thượng duyên cũng có tăng thượng.

Bao nhiêu thứ là bộc lưu không phải là thuận bộc lưu v.v…? Tất cả là thuận bộc lưu không phải là bộc lưu.

HẾT – QUYỂN 13