LUẬN A TỲ ĐẠT MA PHẨM LOẠI TÚC
Tác giả: Tôn giả Thế Hữu
Hán dịch: Đời Đường, Tam Tạng Pháp sư Huyền Tráng
Việt dịch: Cư sĩ Nguyên Huệ

 

QUYỂN 10

Phẩm 6: BIỆN VỀ THÂU GIỮ, phần 6

* Giải thoát thứ nhất, thứ hai, thứ ba gồm thâu: ba giới, hai xứ, năm uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí pháp, diệt, đạo), một thức nhận biết, các biến hành nơi cõi Sắc cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Giải thoát thứ tư, thứ năm, thứ sáu gồm thâu: ba giới, hai xứ, bốn uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí pháp, tha tâm, diệt), một thức nhận biết, các biến hành nơi cõi Vô sắc cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Giải thoát thứ bảy gồm thâu: ba giới, hai xứ, bốn uẩn, sáu trí hiểu rõ (trừ bốn trí pháp, tha tâm, diệt, đạo), một thức nhận biết, các biến hành nơi cõi Vô sắc cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Giải thoát tưởng thọ diệt gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, sáu trí hiểu rõ (trừ bốn trí pháp, tha tâm, diệt, đạo), một thức nhận biết, các biến hành nơi cõi Vô sắc cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

*

Tám thắng xứ gồm thâu: ba giới, ba xứ, năm uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí pháp, diệt, đạo), một thức nhận biết, các biến hành nơi cõi Sắc cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

*

Tám chi Thánh đạo: Trong đó chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, sáu trí hiểu rõ (trừ bốn trí tha tâm, khổ, tập, diệt), một thức nhận biết, không phải là tùy miên tùy tăng.

Năm chi Thánh đạo còn lại gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí khổ, tập, diệt), một thức nhận biết, không phải là tùy miên tùy tăng.

**

* Các kiết ái và kiết mạn gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, tám trí hiểu rõ (trừ hai trí diệt và đạo), một thức nhận biết, các tùy miên tùy tăng duyên nơi hữu lậu của cả ba cõi.

Kiết giận gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí loại, diệt, đạo), một thức nhận biết, các tùy miên tùy tăng duyên nơi hữu lậu ở cõi Dục.

Kiết vô minh gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, tám trí hiểu rõ (trừ hai trí diệt và đạo), một thức nhận biết, trừ vô minh duyên nơi vô lậu, còn lại là tất cả tùy miên tùy tăng.

Kiết kiến gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, tám trí hiểu rõ (trừ hai trí diệt và đạo), một thức nhận biết, các thứ duyên nơi hữu lậu trong ba cõi do kiến đạo đoạn trừ cùng các tùy miên tùy tăng do kiến tương ưng với vô minh duyên nơi vô lậu.

Kiết thủ gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, tám trí hiểu rõ (trừ hai trí diệt và đạo), một thức nhận biết, các tùy miên tùy tăng duyên nơi hữu lậu ở ba cõi do kiến đạo đoạn trừ.

Kiết nghi gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, tám trí hiểu rõ (trừ hai trí diệt và đạo), một thức nhận biết, các thứ duyên nơi hữu lậu trong ba cõi do kiến đạo đoạn trừ, cùng các tùy miên tùy tăng do nghi tương ưng vô minh duyên nơi vô lậu.

Kiết ganh tỵ, kiết keo kiệt gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí loại, diệt, đạo), một thức nhận biết, các biến hành nơi cõi Dục, cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

*

Chỗ ở thứ nhất của hữu tình gồm thâu: mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí loại, diệt, đạo), sáu thức nhận biết, là tất cả tùy miên tùy tăng ở cõi Dục.

Chỗ ở thứ hai của hữu tình gồm thâu: mười bốn giới, mười xứ, năm uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí pháp, diệt, đạo), bốn thức nhận biết, là tất cả tùy miên tùy tăng ở cõi Sắc.

Chỗ ở thứ ba, thứ tư, thứ năm của hữu tình gồm thâu: mười một giới, mười xứ, năm uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí pháp, diệt, đạo), bốn thức nhận biết, là tất cả tùy miên tùy tăng ở cõi Sắc.

Chỗ ở thứ sáu, thứ bảy, thứ tám, thứ chín của hữu tình gồm thâu: ba giới, hai xứ, bốn uẩn, sáu trí hiểu rõ (trừ bốn trí pháp, tha tâm, diệt, đạo), một thức nhận biết, là tất cả tùy miên tùy tăng ở cõi Vô sắc.

**

* Tám biến xứ trước gồm thâu: ba giới, hai xứ, năm uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí pháp, diệt, đạo), một thức nhận biết, các biến hành nơi cõi Sắc cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Hai biến xứ sau gồm thâu: ba giới, hai xứ, bốn uẩn, sáu trí hiểu rõ (trừ bốn trí pháp, tha tâm, diệt, đạo), một thức nhận biết, các biến hành nơi cõi Vô sắc cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

*

Chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, sáu trí hiểu rõ (trừ bốn trí tha tâm, khổ, tập, diệt), một thức nhận biết, không phải là tùy miên tùy tăng.

Bảy pháp vô học còn lại gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí khổ, tập, diệt), một thức nhận biết, không phải là tùy miên tùy tăng.

**

* Sắc hữu lậu gồm thâu: mười một giới, mười một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí tha tâm, diệt, đạo), sáu thức nhận biết, các biến hành nơi cõi Dục, cõi Sắc, cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Các thứ thọ, tưởng, hành hữu lậu gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, tám trí hiểu rõ (trừ hai trí diệt và đạo), một thức nhận biết, là tất cả tùy miên tùy tăng.

Thức hữu lậu gồm thâu: bảy giới, một xứ, một uẩn, tám trí hiểu rõ (trừ hai trí diệt và đạo), một thức nhận biết, là tất cả tùy miên tùy tăng.

Sắc vô lậu gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, sáu trí hiểu rõ (trừ bốn trí tha tâm, khổ, tập, diệt), một thức nhận biết, không phải là tùy miên tùy tăng.

Các thứ thọ, tưởng, hành vô lậu gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí khổ, tập, diệt), một thức nhận biết, không phải là tùy miên tùy tăng.

Thức vô lậu gồm thâu: hai giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí khổ, tập, diệt), một thức nhận biết, không phải là tùy miên tùy tăng.

Pháp vô vi gồm thâu: một giới, một xứ, không có uẩn, sáu trí hiểu rõ (trừ bốn trí tha tâm, khổ, tập, đạo), một thức nhận biết, không phải là tùy miên tùy tăng.

**

* Nhãn xứ gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí tha tâm, diệt, đạo), một thức nhận biết, các biến hành nơi hai cõi Dục và Sắc, cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Như nhãn xứ, thì nhĩ xứ, tỷ xứ, thiệt xứ, thân xứ cũng như vậy.

Sắc xứ gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí: tha tâm, diệt, đạo), hai thức nhận biết, các biến hành nơi cõi Dục và Sắc, cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Như sắc xứ, thì thanh xứ, xúc xứ cũng như vậy.

Hương xứ, vị xứ gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, sáu trí hiểu rõ (trừ bốn trí loại, tha tâm, diệt, đạo), hai thức nhận biết, các biến hành nơi cõi Dục, cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Ý xứ gồm thâu: bảy giới, một xứ, một uẩn, chín trí hiểu rõ trừ diệt trí, một thức nhận biết, là tất cả tùy miên tùy tăng.

Pháp xứ gồm thâu: một giới, một xứ, bốn uẩn, mười trí hiểu rõ, một thức nhận biết, là tất cả tùy miên tùy tăng.

**

* Nhãn giới gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí tha tâm, diệt, đạo), một thức nhận biết, các biến hành nơi cõi Dục và Sắc, cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Như nhãn giới, thì nhĩ giới, tỷ giới, thiệt giới, thân giới cũng như vậy.

Sắc giới gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí tha tâm, diệt, đạo), hai thức nhận biết, các biến hành nơi cõi Dục và Sắc, cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Như sắc giới, thì thanh giới, xúc giới cũng như vậy.

Hương giới, vị giới gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, sáu trí hiểu rõ (trừ bốn trí loại, tha tâm, diệt, đạo), hai thức nhận biết, các biến hành nơi cõi Dục cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Ý giới gồm thâu: bảy giới, một xứ, một uẩn, chín trí hiểu rõ trừ diệt trí, một thức nhận biết, là tất cả tùy miên tùy tăng.

Pháp giới gồm thâu: một giới, một xứ, bốn uẩn, mười trí hiểu rõ, một thức nhận biết, là tất cả tùy miên tùy tăng.

Nhãn thức giới gồm thâu: hai giới, một xứ, một uẩn, tám trí hiểu rõ (trừ hai trí diệt và đạo), một thức nhận biết, các biến hành nơi cõi Dục và Sắc, cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Nhĩ thức giới, thân thức giới cũng như vậy.

Tỷ thức giới, thiệt thức giới gồm thâu: hai giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí loại, diệt, đạo), một thức nhận biết, các biến hành nơi cõi Dục cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Ý thức giới gồm thâu: hai giới, một xứ, hai uẩn, chín trí hiểu rõ trừ diệt trí, một thức nhận biết, là tất cả tùy miên tùy tăng.

**

* Nhãn căn gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí tha tâm, diệt, đạo), một thức nhận biết, các biến hành nơi cõi Dục và Sắc, cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Như nhãn căn, thì nhĩ căn, tỷ căn, thiệt căn, thân căn cũng như vậy.

Nữ căn, nam căn gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, sáu trí hiểu rõ (trừ bốn trí loại, tha tâm, diệt, đạo), một thức nhận biết, các biến hành nơi cõi Dục, cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Mạng căn gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí tha tâm, diệt, đạo), một thức nhận biết, các biến hành nơi ba cõi cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Ý căn gồm thâu: bảy giới, một xứ, một uẩn, chín trí hiểu rõ trừ diệt trí, một thức nhận biết, là tất cả tùy miên tùy tăng.

Lạc căn gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, chín trí hiểu rõ trừ diệt trí, một thức nhận biết, tất cả biến hành nơi cõi Dục và cõi Sắc cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Khổ căn gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí loại, diệt, đạo), một thức nhận biết, các biến hành nơi cõi Dục, cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Hỷ căn gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, chín trí hiểu rõ trừ diệt trí, một thức nhận biết, tất cả ở cõi Sắc, trừ nghi duyên nơi vô lậu tương ưng với vô minh thuộc cõi Dục, còn lại là tất cả tùy miên tùy tăng.

Ưu căn gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí loại, diệt, đạo), một thức nhận biết, là tất cả tùy miên tùy tăng ở cõi Dục.

Xả căn gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, chín trí hiểu rõ trừ diệt trí, một thức nhận biết, là tất cả tùy miên tùy tăng.

Tín căn gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, chín trí hiểu rõ trừ diệt trí, một thức nhận biết, các biến hành nơi ba cõi cùng các tùy miên tùy tăng do tu đạo đoạn trừ.

Các căn tinh tấn, niệm, định, tuệ cũng như vậy.

Vị tri đương tri căn gồm thâu: ba giới, hai xứ, hai uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí khổ, tập, diệt), một thức nhận biết, không phải là tùy miên tùy tăng.

Dĩ tri căn, cụ tri căn cũng như vậy.

**

* Tùy miên hữu thân kiến thuộc cõi Dục gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí: loại, diệt, đạo), một thức nhận biết, tất cả do kiến khổ đoạn trừ ở cõi Dục và các biến hành tùy miên tùy tăng do kiến tập đoạn trừ.

Tùy miên biên chấp kiến thuộc cõi Dục cùng tám tùy miên còn lại do kiến khổ đoạn trừ cũng như vậy.

Tùy miên tà kiến thuộc cõi Dục do kiến tập đoạn trừ gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí loại, diệt, đạo), một thức nhận biết, tất cả các thứ ở cõi Dục do kiến tập đoạn trừ, cùng các thứ biến hành tùy miên tùy tăng do kiến khổ đoạn trừ.

Sáu thứ tùy miên còn lại thuộc cõi Dục do kiến tập đoạn trừ cũng như vậy.

Tùy miên tà kiến thuộc cõi Dục do kiến diệt đoạn trừ gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí loại, diệt, đạo), một thức nhận biết, các thứ duyên nơi hữu lậu ở cõi Dục do kiến diệt đoạn trừ cùng tà kiến tương ưng với vô minh và các biến hành tùy miên tùy tăng.

Tùy miên kiến thủ thuộc cõi Dục do kiến diệt đoạn trừ gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí loại, diệt, đạo), một thức nhận biết, các thứ duyên nơi hữu lậu ở cõi Dục do kiến diệt đoạn trừ cùng các biến hành tùy miên tùy tăng.

Các tùy miên tham, sân, mạn thuộc cõi Dục do kiến diệt đoạn trừ cũng như vậy.

Tùy miên nghi thuộc cõi Dục do kiến diệt đoạn trừ gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí loại, diệt, đạo), một thức nhận biết, các thứ duyên nơi hữu lậu ở cõi Dục do kiến diệt đoạn trừ cùng nghi tương ưng với vô minh và các biến hành tùy miên tùy tăng.

Tùy miên vô minh thuộc cõi Dục do kiến diệt đoạn trừ gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí loại, diệt, đạo), một thức nhận biết, trừ vô minh duyên nơi vô lậu ở cõi Dục do kiến diệt đoạn trừ, còn lại tất cả là nơi cõi Dục do kiến diệt đoạn trừ cùng các tùy miên tùy tăng biến hành.

Tùy miên tà kiến thuộc cõi Dục do kiến đạo đoạn trừ gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí loại, diệt, đạo), một thức nhận biết, các thứ duyên nơi hữu lậu ở cõi Dục do kiến đạo đoạn trừ cùng tà kiến tương ưng với vô minh và các tùy miên tùy tăng biến hành.

Tùy miên kiến thủ thuộc cõi Dục do kiến đạo đoạn trừ gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí loại, diệt, đạo), một thức nhận biết, các thứ duyên nơi hữu lậu ở cõi Dục do kiến đạo đoạn trừ cùng các tùy miên tùy tăng biến hành.

Các tùy miên giới cấm thủ, tham, sân, mạn thuộc cõi Dục do kiến đạo đoạn trừ cũng như vậy.

Tùy miên nghi thuộc cõi Dục do kiến đạo đoạn trừ gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí loại, diệt, đạo), một thức nhận biết, các thứ duyên nơi hữu lậu ở cõi Dục do kiến đạo đoạn trừ cùng nghi tương ưng với vô minh và các tùy miên tùy tăng biến hành.

Tùy miên vô minh thuộc cõi Dục do kiến đạo đoạn trừ gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí loại, diệt, đạo), một thức nhận biết, trừ vô minh duyên nơi vô lậu ở cõi Dục do kiến đạo đoạn trừ, tất cả các thứ còn lại ở cõi Dục đều do kiến đạo đoạn trừ cùng các tùy miên tùy tăng biến hành.

Tùy miên tham thuộc cõi Dục do tu đạo đoạn trừ gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí loại, diệt, đạo), một thức nhận biết, tất cả các thứ ở cõi Dục do tu đạo đoạn trừ cùng các tùy miên tùy tăng biến hành.

Các tùy miên sân, mạn, vô minh thuộc cõi Dục do tu đạo đoạn trừ cũng như vậy.

*

Tùy miên hữu thân kiến thuộc cõi Sắc gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí pháp, diệt, đạo), một thức nhận biết, tất cả các thứ ở cõi Sắc do kiến khổ đoạn trừ cùng các tùy miên tùy tăng biến hành do kiến tập đoạn trừ.

Các tùy miên biên chấp kiến thuộc cõi Sắc và bảy tùy miên khác do kiến khổ đoạn trừ cũng như vậy.

Tùy miên tà kiến thuộc cõi Sắc do kiến tập đoạn trừ gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí pháp, diệt, đạo), một thức nhận biết, tất cả các thứ ở cõi Sắc do kiến tập đoạn trừ cùng các tùy miên tùy tăng biến hành do kiến khổ đoạn trừ.

Năm tùy miên còn lại thuộc cõi Sắc do kiến tập đoạn trừ cũng như vậy.

Tùy miên tà kiến thuộc cõi Sắc do kiến diệt đoạn trừ gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí pháp, diệt, đạo), một thức nhận biết, các thứ duyên nơi hữu lậu ở cõi Sắc do kiến diệt đoạn trừ và tà kiến tương ưng với vô minh cùng các tùy miên tùy tăng biến hành.

Tùy miên kiến thủ thuộc cõi Sắc do kiến diệt đoạn trừ gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí pháp, diệt, đạo), một thức nhận biết, các thứ duyên nơi hữu lậu ở cõi Sắc do kiến diệt đoạn trừ cùng các tùy miên tùy tăng biến hành.

Các tùy miên tham, mạn thuộc cõi Sắc do kiến diệt đoạn trừ cũng như vậy.

Tùy miên nghi thuộc cõi Sắc do kiến diệt đoạn trừ gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí pháp, diệt, đạo), một thức nhận biết, các thứ duyên nơi hữu lậu ở cõi Sắc do kiến diệt đoạn trừ và nghi tương ưng với vô minh cùng các tùy miên tùy tăng biến hành.

Tùy miên vô minh thuộc cõi Sắc do kiến diệt đoạn trừ gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí pháp, diệt, đạo), một thức nhận biết, trừ vô minh duyên nơi vô lậu ở cõi Sắc do kiến diệt đoạn trừ, còn lại là tất cả các thứ ở cõi Sắc do kiến diệt đoạn trừ cùng các tùy miên tùy tăng biến hành.

Tùy miên tà kiến thuộc cõi Sắc do kiến đạo đoạn trừ gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí pháp, diệt, đạo), một thức nhận biết, các thứ duyên nơi hữu lậu ở cõi Sắc do kiến đạo đoạn trừ và tà kiến tương ưng với vô minh cùng các tùy miên tùy tăng biến hành.

Tùy miên kiến thủ thuộc cõi Sắc do kiến đạo đoạn trừ gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí pháp, diệt, đạo), một thức nhận biết, các thứ duyên nơi hữu lậu ở cõi Sắc do kiến đạo đoạn trừ cùng các tùy miên tùy tăng biến hành.

Các tùy miên giới cấm thủ, tham, mạn thuộc cõi Sắc do kiến đạo đoạn trừ cũng như vậy.

Tùy miên nghi thuộc cõi Sắc do kiến đạo đoạn trừ gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí pháp, diệt, đạo), một thức nhận biết, các thứ duyên nơi hữu lậu ở cõi Sắc do kiến đạo đoạn trừ và nghi tương ưng với vô minh cùng các tùy miên tùy tăng biến hành.

Tùy miên vô minh thuộc cõi Sắc do kiến đạo đoạn trừ gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí pháp, diệt, đạo), một thức nhận biết, trừ vô minh duyên nơi vô lậu ở cõi Sắc do kiến đạo đoạn trừ, các thứ còn lại ở cõi Sắc do kiến đạo đoạn trừ hết thảy cùng các tùy miên tùy tăng biến hành.

Tùy miên tham thuộc cõi Sắc do tu đạo đoạn trừ gồm thâu: một giới, một xứ, một uẩn, bảy trí hiểu rõ (trừ ba trí pháp, diệt, đạo), một thức nhận biết, hết thảy ở cõi Sắc do tu đạo đoạn trừ cùng các tùy miên tùy tăng biến hành.

Các tùy miên mạn, vô minh thuộc cõi Sắc do tu đạo đoạn trừ cũng như vậy.

*

Như ba mươi mốt thứ tùy miên thuộc cõi Sắc, ba mươi mốt thứ tùy miên thuộc cõi Vô sắc, nên biết cũng như vậy. Chỉ có sai biệt: ở cõi Sắc có bảy trí hiểu rõ, ở cõi Vô sắc có sáu trí hiểu rõ, tức trừ bốn trí hiểu rõ: pháp, tha tâm, diệt, đạo.

***

Phẩm 7: BIỆN VỀ NGÀN CÂU HỎI, phần 1

Tụng tổng quát nêu:

Học xứ, Tịnh, Quả, Hành, Thánh chủng

Chánh đoạn, Thần túc, Niệm trụ, Đế

Tĩnh lự, Vô lượng, Vô sắc, Định

Giác phần, Căn, Xứ, Uẩn, Giới, Kinh.

*

A. Gồm có:

1. Học xứ: Là năm học xứ của người Cận sự (Cư sĩ).

2. Tịnh: Là bốn chứng tịnh.

3. Quả: Là bốn quả Sa-môn.

4. Hành: Là bốn thông hành.

5. Thánh chủng: Là bốn Thánh chủng.

6. Chánh đoạn: Là bốn chánh đoạn.

7. Thần túc: Là bốn thần túc.

8. Niệm trụ: Là bốn niệm trụ.

9. Đế: Là bốn Thánh đế.

* B. Gồm có:

1. Tĩnh lự: Là bốn tĩnh lự.

2. Vô lượng: Là bốn vô lượng.

3. Vô sắc: Là bốn vô sắc.

4. Định: Là bốn tu định.

5. Giác phần: Là bảy giác chi.

6. Căn: Là hai mươi hai căn.

7. Xứ: Là mười hai xứ.

8. Uẩn: Là năm uẩn.

9. Giới: Là mười tám giới.

*

C. Kinh: Là trong bài tụng: Trước có chín thứ, sau có chín thứ, đều gồm chung nhất hợp, có hai mươi kinh, dựa vào mỗi mỗi kinh đặt thành năm mươi câu hỏi.

Lại dựa vào kinh năm Học xứ của hàng Cận sự đặt ra năm mươi câu hỏi như:

* Đối với năm Học xứ:

Bao nhiêu thứ là có sắc, bao nhiêu thứ là không sắc?

Bao nhiêu thứ là có thấy, bao nhiêu thứ là không thấy?

Bao nhiêu thứ là có đối, bao nhiêu thứ là không đối?

Bao nhiêu thứ là hữu lậu, bao nhiêu thứ là vô lậu?

Bao nhiêu thứ là hữu vi, bao nhiêu thứ là vô vi?

Bao nhiêu thứ có dị thục, bao nhiêu thứ không dị thục?

Bao nhiêu thứ là duyên sinh, là nhân sinh, là thuộc về thế gian, bao nhiêu thứ không phải là duyên sinh, không phải là nhân sinh, không thuộc về thế gian?

Bao nhiêu thứ thuộc về sắc, bao nhiêu thứ thuộc về danh?

Bao nhiêu thứ thuộc về nội xứ, bao nhiêu thứ thuộc về ngoại xứ?

Bao nhiêu thứ là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp? Bao nhiêu thứ là không phải trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp?

*

* Đối với năm Học xứ:

Bao nhiêu thứ đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp, bao nhiêu thứ không đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp?

Bao nhiêu thứ nên đoạn trừ, bao nhiêu thứ không nên đoạn trừ?

Bao nhiêu thứ nên tu, bao nhiêu thứ không nên tu?

Bao nhiêu thứ là nhiễm ô, bao nhiêu thứ là không nhiễm ô?

Bao nhiêu thứ là quả không phải là có quả, bao nhiêu thứ là có quả không phải là quả? Bao nhiêu thứ là quả cũng là có quả, bao nhiêu thứ không phải là quả cũng không phải là có quả?

Bao nhiêu thứ có chấp thọ, bao nhiêu thứ không chấp thọ?

Bao nhiêu thứ do các đại chủng tạo nên, bao nhiêu thứ không do các đại chủng tạo nên?

Bao nhiêu thứ là hữu thượng, bao nhiêu thứ là vô thượng?

Bao nhiêu thứ là hữu, bao nhiêu thứ là không phải hữu?

Bao nhiêu thứ là nhân tương ưng, bao nhiêu thứ là nhân không tương ưng?

*

* Đối với năm Học xứ:

Có sáu xứ thiện thâu giữ là năm uẩn thiện và trạch diệt: Là sáu xứ thiện gồm thâu năm Học xứ hay là năm Học xứ gồm thâu sáu xứ thiện?

Có năm xứ bất thiện thâu giữ là năm uẩn bất thiện: Là năm xứ bất thiện gồm thâu năm Học xứ hay là năm Học xứ gồm thâu năm xứ bất thiện?

Có bảy xứ vô ký thâu giữ là năm uẩn vô ký và hư không, phi trạch diệt: Là bảy xứ vô ký gồm thâu năm Học xứ hay là năm Học xứ gồm thâu bảy xứ vô ký?

Có ba xứ lậu thâu giữ là lậu dục, lậu hữu, lậu vô minh: Là ba xứ lậu gồm thâu năm Học xứ hay là năm Học xứ gồm thâu ba xứ lậu?

Có năm xứ hữu lậu thâu giữ là năm uẩn hữu lậu: Là năm xứ hữu lậu gồm thâu năm Học xứ hay là năm Học xứ gồm thâu năm xứ hữu lậu?

Có tám xứ vô lậu thâu giữ là năm uẩn vô lậu và ba vô vi: Là tám xứ vô lậu gồm thâu năm Học xứ hay là năm Học xứ gồm thâu tám xứ vô lậu?

Năm Học xứ nầy: Bao nhiêu thứ thuộc quá khứ, bao nhiêu thứ thuộc vị lai, bao nhiêu thứ thuộc hiện tại? Bao nhiêu thứ không thuộc quá khứ, bao nhiêu thứ không thuộc vị lai, bao nhiêu thứ không thuộc hiện tại?

Bao nhiêu thứ là thiện, bao nhiêu thứ là bất thiện, bao nhiêu thứ là vô ký?

Bao nhiêu thứ thuộc cõi Dục, bao nhiêu thứ thuộc cõi Sắc, bao nhiêu thứ thuộc cõi Vô sắc, bao nhiêu thứ không hệ thuộc?

Bao nhiêu thứ là học, bao nhiêu thứ là vô học, bao nhiêu thứ là phi học phi vô học?

*

* Đối với năm Học xứ:

Bao nhiêu thứ do kiến đạo đoạn trừ, bao nhiêu thứ do tu đạo đoạn trừ, bao nhiêu thứ không đoạn trừ?

Bao nhiêu thứ là không phải tâm, không phải tâm sở, không phải tâm tương ưng? Bao nhiêu thứ là tâm sở cùng tâm tương ưng? Bao nhiêu thứ chỉ là tâm?

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ? Bao nhiêu thứ là tương ưng với thọ không phải là tùy tâm chuyển? Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển cũng tương ưng với thọ? Bao nhiêu thứ không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với thọ?

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với tưởng, hành? Bao nhiêu thứ là tương ưng với tưởng, hành không phải là tùy tâm chuyển? Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển cũng tương ưng với tưởng, hành? Bao nhiêu thứ không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với tưởng, hành?

Bao nhiêu thứ là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ? Bao nhiêu thứ là tương ưng với tứ không phải là tùy tầm chuyển? Bao nhiêu thứ là tùy tầm chuyển cũng tương ưng với tứ? Bao nhiêu thứ không phải là tùy tầm chuyển cũng không tương ưng với tứ?

Bao nhiêu thứ là kiến không phải là xứ kiến? Bao nhiêu thứ là xứ kiến không phải là kiến? Bao nhiêu thứ là kiến cũng là xứ kiến? Bao nhiêu thứ không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến?

Bao nhiêu thứ là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến? Bao nhiêu thứ là nhân của hữu thân kiến không phải là hữu thân kiến làm nhân? Bao nhiêu thứ là hữu thân kiến làm nhân cũng là nhân của hữu thân kiến? Bao nhiêu thứ không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến?

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp? Bao nhiêu thứ là dị thục của nghiệp không phải là nghiệp? Bao nhiêu thứ là nghiệp cũng là dị thục của nghiệp? Bao nhiêu thứ không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp?

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển? Bao nhiêu thứ là tùy nghiệp chuyển không phải là nghiệp? Bao nhiêu thứ là nghiệp cũng là tùy nghiệp chuyển? Bao nhiêu thứ không phải là nghiệp cũng không phải là tùy nghiệp chuyển?

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có thấy? Bao nhiêu thứ là sắc có thấy không phải là sắc được tạo? Bao nhiêu thứ là sắc được tạo cũng là sắc có thấy? Bao nhiêu thứ không phải là sắc được tạo cũng không phải là sắc có thấy?

*

* Đối với năm Học xứ:

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có đối? Bao nhiêu thứ là sắc có đối không phải là sắc được tạo? Bao nhiêu thứ là sắc được tạo cũng là sắc có đối? Bao nhiêu thứ không phải là sắc được tạo cũng không phải là sắc có đối?

Bao nhiêu thứ vì khó thấy nên là thâm diệu? Bao nhiêu thứ vì thâm diệu nên là khó thấy?

Bao nhiêu thứ là thiện không phải do thiện làm nhân? Bao nhiêu thứ do thiện làm nhân không phải là thiện? Bao nhiêu thứ là thiện cũng do thiện làm nhân? Bao nhiêu thứ không phải là thiện cũng không phải do thiện làm nhân?

Bao nhiêu thứ là bất thiện không phải do bất thiện làm nhân? Bao nhiêu thứ do bất thiện làm nhân không phải là bất thiện? Bao nhiêu thứ là bất thiện cũng do bất thiện làm nhân? Bao nhiêu thứ không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân?

Bao nhiêu thứ là vô ký không phải do vô ký làm nhân? Bao nhiêu thứ do vô ký làm nhân không phải là vô ký? Bao nhiêu thứ là vô ký cũng do vô ký làm nhân? Bao nhiêu thứ không phải là vô ký cũng không phải do vô ký làm nhân?

Bao nhiêu thứ là nhân duyên không có nhân? Bao nhiêu thứ là có nhân không phải là nhân duyên? Bao nhiêu thứ là nhân duyên cũng là có nhân? Bao nhiêu thứ không phải là nhân duyên cũng không có nhân?

Bao nhiêu thứ là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên? Bao nhiêu thứ là đẳng vô gián duyên không phải là đẳng vô gián? Bao nhiêu thứ là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên? Bao nhiêu thứ không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên?

Bao nhiêu thứ là sở duyên duyên không có sở duyên? Bao nhiêu thứ là có sở duyên không phải là sở duyên duyên? Bao nhiêu thứ là sở duyên duyên cũng có sở duyên? Bao nhiêu thứ không phải là sở duyên duyên cũng không có sở duyên?

Bao nhiêu thứ là tăng thượng duyên không có tăng thượng? Bao nhiêu thứ là có tăng thượng không phải là tăng thượng duyên? Bao nhiêu thứ là tăng thượng duyên cũng có tăng thượng? Bao nhiêu thứ không phải là tăng thượng duyên cũng không có tăng thượng?

Bao nhiêu thứ là bộc lưu không phải là thuận bộc lưu? Bao nhiêu thứ là thuận bộc lưu không phải là bộc lưu? Bao nhiêu thứ là bộc lưu cũng là thuận bộc lưu? Bao nhiêu thứ không phải là bộc lưu cũng không phải là thuận bộc lưu?

Như dựa vào Học xứ nêu ra năm mươi câu hỏi, dựa vào mười chín thứ còn lại (của hai mươi kinh) để nêu ra các câu hỏi cũng như vậy. (Học xứ: Tức là Giới: Theo cách dịch của Pháp sư Huyền Tráng)

**

1. Năm Học xứ: a. Trọn đời luôn lìa bỏ việc đoạn dứt sinh mạng. b. Trọn đời luôn lìa bỏ việc không cho mà lấy. c. Trọn đời luôn lìa hành tà dục. d. Trọn đời luôn lìa bỏ nói lời hư dối. đ. Trọn đời luôn lìa bỏ việc uống các thứ rượu. Năm thứ nầy gọi là Học xứ của hàng Cận sự (Cư sĩ).

*

* Năm Học xứ nầy:

Bao nhiêu thứ là có sắc v.v…? Tất cả là có sắc.

Bao nhiêu thứ là có thấy v.v…? Một thứ là không thấy, bốn thứ nên phân biệt: Tức hoặc hữu biểu là có thấy, hoặc vô biểu là không thấy.

Bao nhiêu thứ là có đối v.v…? Tất cả nên phân biệt: Hoặc hữu biểu là có đối, hoặc vô biểu là không đối.

Bao nhiêu thứ là hữu lậu v.v…? Tất cả là hữu lậu.

Bao nhiêu thứ là hữu vi v.v…? Tất cả là hữu vi.

Bao nhiêu thứ có dị thục v.v…? Tất cả đều có dị thục.

Bao nhiêu thứ là duyên sinh v.v…? Tất cả là duyên sinh, là nhân sinh, là thuộc về thế gian.

Bao nhiêu thứ thuộc về sắc v.v…? Tất cả đều thuộc về sắc.

Bao nhiêu thứ thuộc về nội xứ v.v…? Tất cả đều thuộc về ngoại xứ.

Bao nhiêu thứ là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp v.v…? Tất cả là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp.

*

* Năm Học xứ nầy:

Bao nhiêu thứ đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp v.v…? Tất cả là đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp.

Bao nhiêu thứ nên đoạn trừ v.v…? Tất cả nên đoạn trừ.

Bao nhiêu thứ nên tu v.v…? Tất cả là nên tu.

Bao nhiêu thứ là nhiễm ô v.v…? Tất cả là không nhiễm ô.

Bao nhiêu thứ là quả không phải là có quả v.v…? Tất cả là quả cũng là có quả.

Bao nhiêu thứ có chấp thọ v.v…? Tất cả là không chấp thọ.

Bao nhiêu thứ do các đại chủng tạo nên v.v…? Tất cả là do các đại chủng tạo nên.

Bao nhiêu thứ là hữu thượng v.v…? Tất cả là hữu thượng.

Bao nhiêu thứ là hữu v.v…? Tất cả là hữu.

Bao nhiêu thứ là nhân tương ưng v.v…? Tất cả là nhân không tương ưng.

*

* Năm Học xứ nầy:

Cùng sáu xứ thiện gồm thâu nhau: Phần ít của một xứ thiện gồm thâu năm Học xứ và năm Học xứ cũng gồm thâu phần ít của một xứ thiện.

Cùng năm xứ bất thiện gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu.

Cùng bảy xứ vô ký gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu.

Cùng ba xứ lậu gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu.

Cùng năm xứ hữu lậu gồm thâu nhau: Là phần ít của một xứ hữu lậu gồm thâu năm Học xứ và năm Học xứ cùng gồm thâu phần ít của một xứ hữu lậu.

Cùng tám xứ vô lậu gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu.

Bao nhiêu thứ thuộc quá khứ v.v…? Tất cả đều thuộc hoặc quá khứ, hoặc hiện tại, hoặc vị lai.

Bao nhiêu thứ là thiện v.v…? Tất cả đều là thiện.

Bao nhiêu thứ thuộc cõi Dục v.v…? Tất cả đều thuộc cõi Dục.

Bao nhiêu thứ là học v.v…? Tất cả là phi học phi vô học.

*

* Năm Học xứ nầy:

Bao nhiêu thứ do kiến đạo đoạn trừ v.v…? Tất cả là do tu đạo đoạn trừ.

Bao nhiêu thứ là không phải tâm v.v…? Tất cả là không phải tâm, không phải tâm sở, không phải tâm tương ưng.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ v.v…? Tất cả không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với thọ.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với tưởng, hành v.v…? Tất cả không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với tưởng, hành.

Bao nhiêu thứ là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ v.v…? Tất cả không phải là tùy tầm chuyển cũng không tương ưng với tứ.

Bao nhiêu thứ là kiến không phải là xứ kiến v.v…? Tất cả là xứ kiến không phải là kiến.

Bao nhiêu thứ là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến v.v…? Tất cả không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp v.v…? Tất cả là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển v.v…? Tất cả là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển.

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có thấy v.v…? Một thứ là sắc được tạo không phải là sắc có thấy, bốn thứ nên phân biệt: Tức hoặc hữu biểu là sắc được tạo cũng là sắc có thấy, nếu là vô biểu là sắc được tạo không phải là sắc có thấy.

*

* Năm Học xứ nầy:

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có đối v.v…? Tất cả nên phân biệt: Tức hoặc hữu biểu là sắc tạo ra cũng là sắc có đối, nếu là vô biểu là sắc tạo ra không phải là sắc có đối.

Bao nhiêu thứ vì khó thấy nên là thâm diệu v.v…? Tất cả vì khó thấy nên là thâm diệu, vì thâm diệu nên là khó thấy.

Bao nhiêu thứ là thiện không phải do thiện làm nhân v.v…? Tất cả là thiện cũng do thiện làm nhân.

Bao nhiêu thứ là bất thiện không phải do bất thiện làm nhân v.v…? Tất cả không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân.

Bao nhiêu thứ là vô ký không phải do vô ký làm nhân v.v…? Tất cả không phải là vô ký cũng không phải do vô ký làm nhân.

Bao nhiêu thứ là nhân duyên không có nhân v.v…? Tất cả là nhân duyên cũng là có nhân.

Bao nhiêu thứ là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên v.v…? Tất cả không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên.

Bao nhiêu thứ là sở duyên duyên không có sở duyên v.v…? Tất cả là sở duyên duyên không có sở duyên.

Bao nhiêu thứ là tăng thượng duyên không có tăng thượng v.v…? Tất cả là tăng thượng duyên cũng có tăng thượng.

Bao nhiêu thứ là bộc lưu không phải là thuận bộc lưu v.v…? Tất cả là thuận bộc lưu không phải là bộc lưu.

**

2. Bốn Chứng tịnh: a. Phật chứng tịnh. b. Pháp chứng tịnh. c. Tăng chứng tịnh. d. Giới được bậc Thánh yêu mến chứng tịnh.

*

* Bốn Chứng tịnh nầy:

Bao nhiêu thứ là có sắc v.v…? Một thứ là có sắc, ba thứ là không sắc.

Bao nhiêu thứ là có thấy v.v…? Tất cả là không thấy.

Bao nhiêu thứ là có đối v.v…? Tất cả là không đối.

Bao nhiêu thứ là hữu lậu v.v…? Tất cả là vô lậu.

Bao nhiêu thứ là hữu vi v.v…? Tất cả là hữu vi.

Bao nhiêu thứ có dị thục v.v…? Tất cả đều không có dị thục.

Bao nhiêu thứ là duyên sinh v.v…? Tất cả là duyên sinh, là nhân sinh, là thuộc về thế gian.

Bao nhiêu thứ thuộc về sắc v.v…? Một thứ là thuộc về sắc, ba thứ là thuộc về danh.

Bao nhiêu thứ thuộc về nội xứ v.v…? Tất cả đều thuộc về ngoại xứ.

Bao nhiêu thứ là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp v.v…? Tất cả là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp.

*

* Bốn Chứng tịnh nầy:

Bao nhiêu thứ đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp v.v…? Tất cả là không đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp.

Bao nhiêu thứ nên đoạn trừ v.v…? Tất cả đều không nên đoạn trừ.

Bao nhiêu thứ nên tu v.v…? Tất cả đều nên tu.

Bao nhiêu thứ là nhiễm ô v.v…? Tất cả là không nhiễm ô.

Bao nhiêu thứ là quả không phải là có quả v.v…? Tất cả là quả cũng là có quả.

Bao nhiêu thứ có chấp thọ v.v…? Tất cả là không chấp thọ.

Bao nhiêu thứ do các đại chủng tạo nên v.v…? Một thứ là do các đại chủng tạo nên, ba thứ là không do các đại chủng tạo nên.

Bao nhiêu thứ là hữu thượng v.v…? Tất cả là hữu thượng.

Bao nhiêu thứ là hữu v.v…? Tất cả là không phải hữu.

Bao nhiêu thứ là nhân tương ưng v.v…? Một thứ là nhân không tương ưng, ba thứ là nhân tương ưng.

*

* Bốn Chứng tịnh nầy:

Cùng sáu xứ thiện gồm thâu nhau: Là phần ít của hai xứ thiện gồm thâu bốn Chứng tịnh và bốn Chứng tịnh cũng gồm thâu phần ít của hai xứ thiện.

Cùng năm xứ bất thiện gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu.

Cùng bảy xứ vô ký gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu.

Cùng ba xứ lậu gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu.

Cùng năm xứ hữu lậu gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu nhau.

Cùng tám xứ vô lậu gồm thâu nhau: Một xứ vô lậu hoàn toàn cùng phần ít của một xứ vô lậu gồm thâu bốn Chứng tịnh và bốn Chứng tịnh cũng gồm thâu một xứ vô lậu hoàn toàn cùng phần ít của một xứ vô lậu.

Bao nhiêu thứ thuộc quá khứ v.v…? Tất cả đều thuộc về hoặc quá khứ, hoặc hiện tại, hoặc vị lai.

Bao nhiêu thứ là thiện v.v…? Tất cả đều là thiện.

Bao nhiêu thứ thuộc cõi Dục v.v…? Tất cả đều không hệ thuộc.

Bao nhiêu thứ là học v.v…? Tất cả nên phân biệt: Phật chứng tịnh hoặc là học, hoặc là vô học. Thế nào là học? Là tác ý học tương ưng với Phật chứng tịnh. Thế nào là vô học? Là tác ý vô học tương ưng với Phật chứng tịnh.

Như Phật chứng tịnh, Pháp chứng tịnh và Tăng chứng tịnh cũng như vậy.

Giới được bậc Thánh yêu mến chứng tịnh hoặc là học, hoặc là vô học. Thế nào là học? Là các nghiệp thân, ngữ hữu học. Thế nào là vô học? Là các nghiệp thân, ngữ vô học.

*

* Bốn Chứng tịnh nầy:

Bao nhiêu thứ do kiến đạo đoạn trừ v.v…? Tất cả là không đoạn.

Bao nhiêu thứ là không phải tâm v.v…? Một thứ là không phải tâm, không phải tâm pháp, không phải tâm tương ưng. Ba thứ là tâm sở cùng tâm tương ưng.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ v.v…? Một thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ, ba thứ là tùy tâm chuyển cũng tương ưng với thọ.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với tưởng, hành v.v…? Một thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với tưởng, hành. Ba thứ là tùy tâm chuyển cũng tương ưng với tưởng. Một thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với hành. Ba thứ là tùy tâm chuyển cũng tương ưng với hành, trừ tự tánh của nó.

Bao nhiêu thứ là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Phật chứng tịnh hoặc là có tầm có tứ, hoặc là không tầm chỉ có tứ, hoặc là không tầm không tứ. Thế nào là có tầm có tứ? Là tác ý có tầm có tứ tương ưng với Phật chứng tịnh. Thế nào là không tầm chỉ có tứ? Là tác ý không tầm chỉ có tứ tương ưng với Phật chứng tịnh. Thế nào là không tầm không tứ? Là tác ý không tầm không tứ tương ưng với Phật chứng tịnh.

Như Phật chứng tịnh, Pháp chứng tịnh và Tăng chứng tịnh cũng như vậy.

Giới được bậc Thánh yêu mến chứng tịnh hoặc là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ, hoặc không phải là tùy tầm chuyển cũng không tương ưng với tứ. Thế nào là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ? Là tùy tầm chuyển từ nghiệp thân, ngữ vô lậu. Thế nào là không phải là tùy tầm chuyển cũng không tương ưng với tứ? Là không có việc tùy tầm chuyển nơi nghiệp thân, ngữ vô lậu.

Bao nhiêu thứ là kiến không phải là xứ kiến v.v…? Tất cả không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến.

Bao nhiêu thứ là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến v.v…? Tất cả là không phải hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp v.v…? Một thứ là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp, ba thứ không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển v.v…? Một thứ là nghiệp cũng là tùy nghiệp chuyển, ba thứ là tùy nghiệp chuyển không phải là nghiệp.

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có thấy v.v…? Một thứ là sắc được tạo không phải là sắc có thấy, ba thứ không phải là sắc được tạo cũng không phải là sắc có thấy.

*

* Bốn Chứng tịnh nầy:

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có đối v.v…? Một thứ là sắc được tạo không phải là sắc có đối, ba thứ không phải là sắc được tạo cũng không phải là sắc có đối.

Bao nhiêu thứ vì khó thấy nên là thâm diệu v.v…? Tất cả vì khó thấy nên là thâm diệu, vì thâm diệu nên là khó thấy.

Bao nhiêu thứ là thiện không phải do thiện làm nhân v.v…? Tất cả là thiện cũng do thiện làm nhân.

Bao nhiêu thứ là bất thiện không phải do bất thiện làm nhân v.v…? Tất cả không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân.

Bao nhiêu thứ là vô ký không phải do vô ký làm nhân v.v…? Tất cả không phải là vô ký cũng không phải do vô ký làm nhân.

Bao nhiêu thứ là nhân duyên không có nhân v.v…? Tất cả là nhân duyên cũng là có nhân.

Bao nhiêu thứ là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên v.v…? Một thứ không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên, ba thứ nên phân biệt:

Phật chứng tịnh hoặc là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên, hoặc là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên, hoặc không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên. Thế nào là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên? Là từ vị lai, hiện tiền đang khởi Phật chứng tịnh. Thế nào là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên? Là Phật chứng tịnh ở quá khứ và hiện tại. Thế nào là không phải đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên? Là trừ vị lai, hiện tiền đang khởi Phật chứng tịnh, còn lại là Phật chứng tịnh ở vị lai.

Như Phật chứng tịnh, Pháp chứng tịnh và Tăng chứng tịnh cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là sở duyên duyên không có sở duyên v.v…? Một thứ là sở duyên duyên không có sở duyên, ba thứ là sở duyên duyên cũng có sở duyên.

Bao nhiêu thứ là tăng thượng duyên không có tăng thượng v.v…? Tất cả là tăng thượng duyên cũng có tăng thượng.

Bao nhiêu thứ là bộc lưu không phải là thuận bộc lưu v.v…? Tất cả không phải là bộc lưu cũng không phải là thuận bộc lưu.

HẾT – QUYỂN 10