LUẬN A TỲ ĐẠT MA PHẨM LOẠI TÚC
Tác giả: Tôn giả Thế Hữu
Hán dịch: Đời Đường, Tam Tạng Pháp sư Huyền Tráng
Việt dịch: Cư sĩ Nguyên Huệ

 

QUYỂN 11

Phẩm 7: BIỆN VỀ NGÀN CÂU HỎI, phần 2

3. Bốn quả Sa-môn: a. Quả Dự lưu. b. Quả Nhất lai. c. Quả Bất hoàn. d. Quả A-la-hán.

*

* Bốn quả Sa-môn nầy:

Bao nhiêu thứ là có sắc v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là quả Sa-môn đã gồm thâu các nghiệp thân, ngữ là có sắc, còn lại là không sắc.

Bao nhiêu thứ là có thấy v.v…? Tất cả là không thấy.

Bao nhiêu thứ là có đối v.v…? Tất cả là không đối.

Bao nhiêu thứ là hữu lậu v.v…? Tất cả là vô lậu.

Bao nhiêu thứ là hữu vi v.v…? Tất cả nên phân biệt:

Nghĩa là quả Dự lưu hoặc là hữu vi, hoặc là vô vi. Thế nào là hữu vi? Là quả Dự lưu gồm thâu năm uẩn. Thế nào là vô vi? Là quả Dự lưu gồm thâu trạch diệt.

Như quả Dự lưu, các quả Nhất lai, quả Bất hoàn, quả A-la-hán cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ có dị thục v.v…? Tất cả đều không có dị thục.

Bao nhiêu thứ là duyên sinh v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là quả Sa-môn hữu vi là duyên sinh, là nhân sinh, là thuộc về thế gian. Quả Sa-môn vô vi thì không phải là duyên sinh, không phải là nhân sinh, không thuộc về thế gian.

Bao nhiêu thứ thuộc về sắc v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là quả Sa-môn gồm thâu các nghiệp thân, ngữ là thuộc về sắc, các thứ còn lại là thuộc về danh.

Bao nhiêu thứ thuộc về nội xứ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là quả Sa-môn gồm thâu tâm ý thức là thuộc về nội xứ, các thứ còn lại là thuộc về ngoại xứ.

Bao nhiêu thứ là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp v.v…? Tất cả là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp.

*

* Bốn quả Sa-môn nầy:

Bao nhiêu thứ đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp v.v…? Tất cả là không đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp.

Bao nhiêu thứ nên đoạn trừ v.v…? Tất cả đều không nên đoạn trừ.

Bao nhiêu thứ nên tu v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là quả Sa-môn hữu vi là nên tu, quả Sa-môn vô vi là không nên tu.

Bao nhiêu thứ là nhiễm ô v.v…? Tất cả là không nhiễm ô.

Bao nhiêu thứ là quả không phải là có quả v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là quả Sa-môn hữu vi là quả cũng là có quả, quả Sa-môn vô vi là quả không phải là có quả.

Bao nhiêu thứ có chấp thọ v.v…? Tất cả đều không chấp thọ.

Bao nhiêu thứ do các đại chủng tạo nên v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là quả Sa-môn gồm thâu các nghiệp thân, ngữ là do các đại chủng tạo nên, còn lại đều không do các đại chủng tạo nên.

Bao nhiêu thứ là hữu thượng v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là quả Sa-môn hữu vi là hữu thượng, còn quả Sa-môn vô vi là vô thượng.

Bao nhiêu thứ là hữu v.v…? Tất cả là không phải hữu.

Bao nhiêu thứ là nhân tương ưng v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là quả Sa-môn gồm thâu các nghiệp thân, ngữ, tâm bất tương ưng hành và trạch diệt là nhân không tương ưng, còn lại đều là nhân tương ưng.

*

* Bốn quả Sa-môn nầy:

Cùng sáu xứ thiện gồm thâu nhau: Phần ít của sáu xứ thiện gồm thâu bốn quả Sa-môn, bốn quả Sa-môn cũng gồm thâu phần ít của sáu xứ thiện.

Cùng năm xứ bất thiện gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu.

Cùng bảy xứ vô ký gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu.

Cùng ba xứ lậu gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu.

Cùng năm xứ hữu lậu gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu.

Cùng tám xứ vô lậu gồm thâu nhau: Phần ít của sáu xứ vô lậu trong tám xứ vô lậu gồm thâu bốn quả Sa-môn, bốn quả Sa-môn cũng gồm thâu phần ít của sáu xứ vô lậu trong tám xứ vô lậu.

Bao nhiêu thứ thuộc quá khứ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là quả Sa-môn hữu vi thì hoặc thuộc quá khứ, hiện tại, vị lai, quả Samôn vô vi thì không thuộc về quá khứ, hiện tại, vị lai.

Bao nhiêu thứ là thiện v.v…? Tất cả đều là thiện.

Bao nhiêu thứ thuộc cõi Dục v.v…? Tất cả là không hệ thuộc.

Bao nhiêu thứ là học v.v…? Tất cả nên phân biệt: Quả Dự lưu hoặc là học, hoặc là phi học phi vô học. Thế nào là học? Là quả Dự lưu hữu vi. Thế nào là phi học phi vô học? Là quả Dự lưu vô vi.

Như quả Dự lưu, quả Nhất lai, quả Bất hoàn cũng như vậy.

Quả A-la-hán hoặc là vô học, hoặc là phi học phi vô học. Thế nào là vô học? Là quả A-la-hán hữu vi. Thế nào là phi học phi vô học? Là quả A-la-hán vô vi.

*

* Bốn quả Sa-môn nầy:

Bao nhiêu thứ do kiến đạo đoạn trừ v.v…? Tất cả là không đoạn.

Bao nhiêu thứ là không phải tâm v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là quả Sa-môn gồm thâu các nghiệp thân, ngữ, tâm bất tương ưng hành và trạch diệt là không phải tâm, không phải tâm sở, không phải tâm tương ưng. Nếu quả Sa-môn là thọ uẩn tưởng uẩn và tương ưng với hành uẩn là tâm sở cùng tâm tương ưng. Nếu là tâm, ý, thức thì chỉ là tâm.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Quả Dự lưu có bốn trường hợp: 1. Hoặc là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ: Là quả Dự lưu gồm thâu các nghiệp thân, ngữ và tùy tâm chuyển, tâm bất tương ưng hành, cùng thọ. 2. Hoặc tương ưng với thọ không phải là tùy tâm chuyển: Là quả Dự lưu gồm thâu tâm, ý, thức. 3. Hoặc là tùy tâm chuyển cũng tương ưng với thọ: Là quả Dự lưu gồm thâu tưởng uẩn và tương ưng với hành uẩn. 4. Hoặc không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với thọ: Là trừ quả Dự lưu gồm thâu tùy tâm chuyển, tâm bất tương ưng hành, các thứ còn lại là quả Dự lưu gồm thâu tâm bất tương hành và trạch diệt. Như quả Dự lưu, quả Nhất lai, quả Bất hoàn, quả A-la-hán cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với tưởng, hành v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là trừ tự tánh của chúng, còn lại đều như thọ, nên biết.

Bao nhiêu thứ là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ v.v…? Tất cả nên phân biệt:

Quả Dự lưu có bốn trường hợp: 1. Hoặc là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ: Là quả Dự lưu gồm thâu các nghiệp thân, ngữ và tùy tầm chuyển, tâm bất tương ưng hành, cùng với tứ. 2. Hoặc tương ưng với tứ không phải là tùy tầm chuyển: Là quả Dự lưu gồm thâu tầm. 3. Hoặc là tùy tầm chuyển cũng tương ưng với tứ: Là quả Dự lưu gồm thâu tầm, tứ, tương ưng với tâm, tâm sở pháp. 4. Hoặc không phải là tùy tầm chuyển cũng không tương ưng với tứ: Là trừ quả Dự lưu gồm thâu tùy tầm chuyển cùng tâm bất tương ưng hành, còn lại là quả Dự lưu khác gồm thâu tâm bất tương ưng hành và trạch diệt.

Như quả Dự lưu, quả Nhất lai cũng như vậy.

Quả Bất hoàn cũng có bốn trường hợp: 1. Hoặc là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ: Là quả Bất hoàn gồm thâu các nghiệp thân, ngữ của tùy tầm chuyển và tâm bất tương ưng hành nơi tùy tầm chuyển cùng tầm tương ưng với tứ. 2. Hoặc tương ưng với tứ không phải là tùy tầm chuyển: Là quả Bất hoàn gồm thâu tầm và tầm không tương ưng với tứ nhưng tương ưng với tâm, tâm sở pháp. 3. Hoặc là tùy tầm chuyển cũng tương ưng với tứ: Là quả Bất hoàn gồm thâu tầm, tứ, lại tương ưng với tâm, tâm sở pháp. 4. Hoặc không phải là tùy tầm chuyển cũng không tương ưng với tứ: Là trừ quả Bất hoàn gồm thâu các nghiệp thân, ngữ nơi tùy tầm chuyển cùng tâm bất tương ưng hành, còn lại là quả Bất hoàn gồm thâu nghiệp thân, ngữ, tâm bất tương ưng hành, cùng quả Bất hoàn gồm thâu tầm không tương ưng với tứ, hoặc không có tầm, tứ, tâm, tâm sở và trạch diệt.

Như quả Bất hoàn, quả A-la-hán cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là kiến không phải là xứ kiến v.v…? Tất cả nên phân biệt: Quả Dự lưu gồm thâu tuệ là kiến không phải là xứ kiến, ngoài ra đều không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến.

Như quả Dự lưu, quả Nhất lai và quả Bất hoàn cũng như vậy.

Quả A-la-hán nếu gồm thâu tận trí, vô sinh trí, không gồm thâu tuệ là kiến không phải là xứ kiến, ngoài ra đều không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến.

Bao nhiêu thứ là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến v.v…? Tất cả không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp v.v…? Tất cả nên phân biệt: Quả Sa-môn gồm thâu các nghiệp thân, ngữ và tư, là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp, ngoài ra không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển v.v…? Tất cả nên phân biệt:

Quả Dự lưu có bốn trường hợp: 1. Hoặc là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển: Là quả Dự lưu gồm thâu tư. 2. Hoặc là tùy nghiệp chuyển không phải là nghiệp: Là quả Dự lưu gồm thâu các uẩn thọ, tưởng, thức và tư, lại không gồm thâu hành uẩn tùy nghiệp chuyển. 3. Hoặc là nghiệp cũng là tùy nghiệp chuyển: Là quả Dự lưu gồm thâu các nghiệp thân, ngữ. 4. Hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là tùy nghiệp chuyển: Là trừ quả Dự lưu đã gồm thâu tâm bất tương ưng hành nơi tùy nghiệp chuyển, ngoài ra là quả Dự lưu gồm thâu tâm bất tương ưng hành và trạch diệt.

Như quả Dự lưu, quả Nhất lai, quả Bất hoàn và quả A-la-hán cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có thấy v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là quả Sa-môn gồm thâu các nghiệp thân, ngữ là sắc được tạo không phải là sắc có thấy. Ngoài ra đều không phải là sắc được tạo cũng không phải là sắc có thấy.

*

* Bốn quả Sa-môn nầy:

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có đối v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là quả Sa-môn gồm thâu các nghiệp thân, ngữ là sắc được tạo không phải là sắc có đối, ngoài ra đều không phải là sắc được tạo cũng không phải là sắc có đối.

Bao nhiêu thứ vì khó thấy nên là thâm diệu v.v…? Tất cả vì khó thấy nên là thâm diệu, vì thâm diệu nên là khó thấy.

Bao nhiêu thứ là thiện không phải do thiện làm nhân v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là quả Sa-môn hữu vi là thiện cũng do thiện làm nhân, quả Sa-môn vô vi là thiện không phải do thiện làm nhân.

Bao nhiêu thứ là bất thiện không phải do bất thiện làm nhân v.v…? Tất cả không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân.

Bao nhiêu thứ là vô ký không phải do vô ký làm nhân v.v…? Tất cả không phải là vô ký cũng không phải do vô ký làm nhân.

Bao nhiêu thứ là nhân duyên không có nhân v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nếu là quả Sa-môn hữu vi là nhân duyên cũng là có nhân.

Nếu là quả Sa-môn vô vi thì không phải là nhân duyên cũng không phải là có nhân.

Bao nhiêu thứ là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là quả Sa-môn hoặc là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên, hoặc là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên, hoặc không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên. Là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là vị lai, hiện tiền đang khởi quả Sa-môn gồm thâu tâm, tâm sở pháp. Là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là quả Sa-môn quá khứ, hiện tại gồm thâu tâm, tâm sở pháp. Không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ vị lai, hiện tiền đang khởi quả Sa-môn gồm thâu tâm, tâm sở pháp, còn lại là quả Sa-môn vị lai gồm thâu tâm, tâm sở pháp và các nghiệp thân, ngữ, tâm bất tương ưng hành cùng trạch diệt.

Bao nhiêu thứ là sở duyên duyên không có sở duyên v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nếu quả Sa-môn gồm thâu các nghiệp thân, ngữ, tâm bất tương ưng hành và trạch diệt, là sở duyên duyên không có sở duyên, ngoài ra đều là sở duyên duyên cũng có sở duyên.

Bao nhiêu thứ là tăng thượng duyên không có tăng thượng v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nếu là quả Sa-môn hữu vi là tăng thượng duyên cũng có tăng thượng, nếu là quả Sa-môn vô vi là tăng thượng duyên không có tăng thượng.

Bao nhiêu thứ là bộc lưu không phải là thuận bộc lưu v.v…? Tất cả không phải là bộc lưu cũng không phải là thuận bộc lưu.

**

4. Bốn Thông hành: a. Khổ trì thông hành. b. Khổ tốc thông hành. c. Lạc trì thông hành. d. Lạc tốc thông hành.

*

* Bốn Thông hành nầy:

Bao nhiêu thứ là có sắc v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là bốn Thông hành gồm thâu các nghiệp thân, ngữ là có sắc, còn lại là không sắc.

Bao nhiêu thứ là có thấy v.v…? Tất cả là không thấy.

Bao nhiêu thứ là có đối v.v…? Tất cả là không đối.

Bao nhiêu thứ là hữu lậu v.v…? Tất cả là vô lậu.

Bao nhiêu thứ là hữu vi v.v…? Tất cả là hữu vi.

Bao nhiêu thứ có dị thục v.v…? Tất cả đều không có dị thục.

Bao nhiêu thứ là duyên sinh v.v…? Tất cả là duyên sinh, là nhân sinh, là thuộc về thế gian.

Bao nhiêu thứ thuộc về sắc v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là bốn Thông hành gồm thâu các nghiệp thân, ngữ là thuộc về sắc, còn lại là thuộc về danh.

Bao nhiêu thứ thuộc về nội xứ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là bốn Thông hành gồm thâu tâm ý thức là thuộc về nội xứ, còn lại là thuộc về ngoại xứ.

Bao nhiêu thứ là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp v.v…? Tất cả là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp.

*

* Bốn Thông hành nầy:

Bao nhiêu thứ đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp v.v…? Tất cả là không đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp.

Bao nhiêu thứ nên đoạn trừ v.v…? Tất cả đều không nên đoạn trừ.

Bao nhiêu thứ nên tu v.v…? Tất cả đều nên tu.

Bao nhiêu thứ là nhiễm ô v.v…? Tất cả là không nhiễm ô.

Bao nhiêu thứ là quả không phải là có quả v.v…? Tất cả là quả cũng là có quả.

Bao nhiêu thứ có chấp thọ v.v…? Tất cả là không chấp thọ.

Bao nhiêu thứ do các đại chủng tạo nên v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là bốn Thông hành gồm thâu các nghiệp thân, ngữ là do các đại chủng tạo nên, còn lại là không phải do các đại chủng tạo nên.

Bao nhiêu thứ là hữu thượng v.v…? Tất cả là hữu thượng.

Bao nhiêu thứ là hữu v.v…? Tất cả là không phải hữu.

Bao nhiêu thứ là nhân tương ưng v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là bốn Thông hành gồm thâu các nghiệp thân, ngữ và tâm bất tương ưng hành, là nhân không tương ưng, còn lại là nhân tương ưng.

*

* Bốn Thông hành nầy:

Cùng sáu xứ thiện gồm thâu nhau: Phần ít của năm xứ thiện gồm thâu bốn Thông hành, bốn Thông hành cũng gồm thâu phần ít của năm xứ thiện.

Cùng năm xứ bất thiện gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu nhau.

Cùng bảy xứ vô ký gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu nhau.

Cùng ba xứ lậu bất thiện gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu nhau.

Cùng năm xứ hữu lậu gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu nhau.

Cùng tám xứ vô lậu gồm thâu nhau: Có năm xứ vô lậu gồm thâu bốn Thông hành, bốn Thông hành cũng gồm thâu năm xứ vô lậu.

Bao nhiêu thứ thuộc quá khứ v.v…? Tất cả đều thuộc về quá khứ, hiện tại, vị lai.

Bao nhiêu thứ là thiện v.v…? Tất cả đều là thiện.

Bao nhiêu thứ thuộc cõi Dục v.v…? Tất cả đều không hệ thuộc.

Bao nhiêu thứ là học v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là bốn Thông hành nầy hoặc là học, hoặc là vô học. Thế nào là học? Là năm uẩn hữu học. Thế nào là vô học? Là năm uẩn vô học.

*

* Bốn Thông hành nầy:

Bao nhiêu thứ do kiến đạo đoạn trừ v.v…? Tất cả là không đoạn.

Bao nhiêu thứ là không phải tâm v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là bốn Thông hành gồm thâu các nghiệp thân, ngữ và tâm bất tương ưng hành là không phải tâm, không phải tâm sở, không phải tâm tương ưng. Nếu là thọ uẩn, tưởng uẩn tương ưng với hành uẩn là tâm sở cùng tâm tương ưng. Nếu là tâm ý thức thì chỉ là tâm.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Tức bốn Thông hành mỗi thứ đều có bốn trường hợp: 1. Hoặc là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ: Nghĩa là thông hành gồm thâu các nghiệp thân, ngữ của tùy tâm chuyển có tâm bất tương ưng hành cùng thọ. 2. Hoặc tương ưng với thọ không phải là tùy tâm chuyển: Nghĩa là các thông hành gồm thâu tâm ý thức. 3. Hoặc là tùy tâm chuyển cũng tương ưng với thọ: Nghĩa là thông hành gồm thâu tưởng uẩn và tương ưng với hành uẩn. 4. Hoặc không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với thọ: Nghĩa là trừ các thông hành gồm thâu tùy tâm chuyển, tâm bất tương ưng hành, còn thông hành còn lại gồm thâu tâm bất tương ưng hành.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với tưởng, hành v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là trừ tự tánh của chúng, còn lại cũng như thọ, nên biết.

Bao nhiêu thứ là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Khổ trì thông hành có bốn trường hợp: 1. Hoặc là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ: Nghĩa là khổ trì thông hành gồm thâu các nghiệp thân, ngữ của tùy tầm chuyển, tâm bất tương ưng hành và tầm tương ưng với tứ. 2. Hoặc tương ưng với tứ không phải là tùy tầm chuyển: Nghĩa là khổ trì thông hành gồm thâu tầm và tầm không tương ưng với tứ nhưng tương ưng với tâm, tâm sở pháp. 3. Hoặc là tùy tầm chuyển cũng tương ưng với tứ: Nghĩa là khổ trì thông hành gồm thâu tầm, tứ tương ưng với tâm, tâm sở pháp. 4. Hoặc không phải là tùy tầm chuyển cũng không tương ưng với tứ: Nghĩa là trừ khổ trì thông hành gồm thâu các nghiệp thân, ngữ nơi tùy tầm chuyển có tâm bất tương ưng hành, còn lại là khổ trì thông hành gồm thâu các nghiệp thân, ngữ, tâm bất tương ưng hành và tầm không tương ưng với tứ cùng các tâm, tâm sở pháp không tầm, không tứ.

Như Khổ trì thông hành, Khổ tốc thông hành cũng như vậy.

Lạc trì thông hành cũng có bốn trường hợp: 1. Hoặc là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ: Nghĩa là lạc trì thông hành gồm thâu các nghiệp thân, ngữ nơi tùy tầm chuyển, tâm bất tương ưng hành và tứ. 2. Hoặc tương ưng với tứ không phải là tùy tầm chuyển: Nghĩa là lạc trì thông hành gồm thâu tầm. 3. Hoặc là tùy tầm chuyển cũng tương ưng với tứ: Nghĩa là lạc trì thông hành gồm thâu tầm, tứ, tương ưng với tâm, tâm sở pháp. 4. Hoặc không phải là tùy tầm chuyển cũng không tương ưng với tứ: Nghĩa là trừ lạc trì thông hành gồm thâu các nghiệp thân, ngữ nơi tùy tầm chuyển, tâm bất tương ưng hành, còn lại là lạc trì thông hành gồm thâu các nghiệp thân, ngữ có tâm bất tương ưng hành và các tâm, tâm sở pháp không tầm không tứ.

Như Lạc trì thông hành, Lạc tốc thông hành cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là kiến không phải là xứ kiến v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các thông hành gồm thâu tận trí, vô sinh trí, không gồm thâu tuệ là kiến không phải là xứ kiến, các thứ còn lại không phải là kiến cũng không không phải là xứ kiến.

Bao nhiêu thứ là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến v.v…? Tất cả không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các thông hành gồm thâu các nghiệp thân, ngữ và tư là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp. Ngoài ra đều không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các thông hành mỗi thứ đều có bốn trường hợp: 1. Hoặc là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là các thông hành gồm thâu tư. 2. Hoặc là tùy nghiệp chuyển không phải là nghiệp: Nghĩa là các thông hành gồm thâu các uẩn thọ, tưởng, thức và tư, không gồm thâu hành uẩn nơi tùy nghiệp chuyển. 3. Hoặc là nghiệp cũng là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là các thông hành gồm thâu các nghiệp thân, ngữ. 4. Hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là trừ các thông hành gồm thâu tâm bất tương ưng hành nơi tùy nghiệp chuyển, còn lại là thông hành gồm thâu tâm bất tương ưng hành.

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có thấy v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nếu thông hành gồm thâu các nghiệp thân, ngữ là sắc được tạo không phải là sắc có thấy, các thứ còn lại đều không phải sắc được tạo cũng không phải là sắc có thấy.

*

* Bốn Thông hành nầy:

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có đối v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là thông hành gồm thâu các nghiệp thân, ngữ là sắc được tạo không phải là sắc có đối, các thứ còn lại đều không phải sắc được tạo cũng không phải là sắc có đối.

Bao nhiêu thứ vì khó thấy nên là thâm diệu v.v…? Tất cả vì khó thấy nên là thâm diệu, vì thâm diệu nên là khó thấy.

Bao nhiêu thứ là thiện không phải do thiện làm nhân v.v…? Tất cả đều là thiện cũng do thiện làm nhân.

Bao nhiêu thứ là bất thiện không phải do bất thiện làm nhân v.v…? Tất cả đều không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân.

Bao nhiêu thứ là vô ký không phải do vô ký làm nhân v.v…? Tất cả đều không phải là vô ký cũng không phải do vô ký làm nhân.

Bao nhiêu thứ là nhân duyên không có nhân v.v…? Tất cả đều là nhân duyên cũng là có nhân.

Bao nhiêu thứ là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các thông hành nầy hoặc là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên, hoặc là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên, hoặc không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên. Là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là vị lai, hiện tiền đang khởi thông hành gồm thâu tâm, tâm sở pháp. Là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là thông hành quá khứ, hiện tại gồm thâu tâm, tâm sở pháp. Không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ vị lai, hiện tiền đang khởi thông hành gồm thâu tâm, tâm sở pháp, còn lại là thông hành vị lai gồm thâu tâm, tâm sở pháp cùng các thông hành gồm thâu tâm bất tương ưng hành nơi các nghiệp thân, ngữ.

Bao nhiêu thứ là sở duyên duyên không có sở duyên v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các thông hành gồm thâu tâm bất tương ưng hành nơi các nghiệp thân, ngữ là sở duyên duyên không có sở duyên, các thứ còn lại đều là sở duyên duyên cũng có sở duyên.

Bao nhiêu thứ là tăng thượng duyên không có tăng thượng

v.v…? Tất cả đều là tăng thượng duyên cũng có tăng thượng.

Bao nhiêu thứ là bộc lưu không phải là thuận bộc lưu v.v…? Tất cả đều là không phải là bộc lưu cũng không phải là thuận bộc lưu.

**

5. Bốn Thánh chủng: a. Thánh chủng tùy chỗ có được y phục luôn biết đủ. b. Thánh chủng tùy chỗ có được ăn uống luôn biết đủ. c. Thánh chủng tùy chỗ có được ngọa cụ luôn biết đủ. d. Thánh chủng vui thích đoạn trừ, tu tập.

*

* Bốn Thánh chủng nầy:

Bao nhiêu thứ là có sắc v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các Thánh chủng gồm thâu các nghiệp thân, ngữ là có sắc, các thứ còn lại là không sắc.

Bao nhiêu thứ là có thấy v.v…? Tất cả là không thấy.

Bao nhiêu thứ là có đối v.v…? Tất cả là không đối.

Bao nhiêu thứ là hữu lậu v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các Thánh chủng hoặc là hữu lậu, hoặc là vô lậu. Thế nào là hữu lậu? Nghĩa là các Thánh chủng gồm thâu năm uẩn hữu lậu. Thế nào là vô lậu? Nghĩa là năm uẩn vô lậu.

Bao nhiêu thứ là hữu vi v.v…? Tất cả là hữu vi.

Bao nhiêu thứ có dị thục v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các Thánh chủng nếu hữu lậu là có dị thục, nếu vô lậu là không có dị thục.

Bao nhiêu thứ là duyên sinh v.v…? Tất cả là duyên sinh, là nhân sinh, là thuộc về thế gian.

Bao nhiêu thứ thuộc về sắc v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các Thánh chủng gồm thâu các nghiệp thân, ngữ là thuộc về sắc, các thứ còn lại là thuộc về danh.

Bao nhiêu thứ thuộc về nội xứ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các Thánh chủng gồm thâu tâm ý thức là thuộc về nội xứ, các thứ còn lại là thuộc về ngoại xứ.

Bao nhiêu thứ là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp v.v…? Tất cả là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp.

*

* Bốn Thánh chủng nầy:

Bao nhiêu thứ đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các Thánh chủng nếu hữu lậu là đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp, nếu vô lậu là không đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp.

Bao nhiêu thứ nên đoạn trừ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các Thánh chủng nếu hữu lậu là nên đoạn trừ, nếu vô lậu không nên đoạn trừ.

Bao nhiêu thứ nên tu v.v…? Tất cả đều nên tu.

Bao nhiêu thứ là nhiễm ô v.v…? Tất cả đều không nhiễm ô.

Bao nhiêu thứ là quả không phải là có quả v.v…? Tất cả đều là quả cũng là có quả.

Bao nhiêu thứ có chấp thọ v.v…? Tất cả đều không chấp thọ.

Bao nhiêu thứ do các đại chủng tạo nên v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các Thánh chủng gồm thâu các nghiệp thân, ngữ là do các đại chủng tạo nên, còn lại là không do các đại chủng tạo nên.

Bao nhiêu thứ là hữu thượng v.v…? Tất cả đều là hữu thượng.

Bao nhiêu thứ là hữu v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các Thánh chủng nếu hữu lậu là hữu, nếu vô lậu là không phải hữu.

Bao nhiêu thứ là nhân tương ưng v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các Thánh chủng gồm thâu tâm bất tương ưng hành của các nghiệp thân, ngữ là nhân không tương ưng, các thứ còn lại đều là nhân tương ưng.

*

* Bốn Thánh chủng nầy:

Cùng sáu xứ thiện gồm thâu nhau: Có phần ít của năm xứ thiện gồm thâu bốn Thánh chủng, bốn Thánh chủng cũng gồm thâu phần ít của năm xứ thiện.

Cùng năm xứ bất thiện gồm thâu nhau: Chúng không cùng gồm thâu.

Cùng bảy xứ vô ký gồm thâu nhau: Chúng không cùng gồm thâu.

Cùng ba xứ lậu gồm thâu nhau: Chúng không cùng gồm thâu.

Cùng năm xứ hữu lậu gồm thâu nhau: Có bốn trường hợp: 1. Hoặc là xứ hữu lậu không phải là Thánh chủng: Nghĩa là các Thánh chủng không gồm thâu năm uẩn hữu lậu. 2. Hoặc là Thánh chủng không phải là xứ hữu lậu: Nghĩa là bốn Thánh chủng vô lậu. 3. Hoặc là xứ hữu lậu cũng là Thánh chủng: Nghĩa là bốn Thánh chủng hữu lậu. 4. Hoặc không phải là xứ hữu lậu cũng không phải là Thánh chủng: Nghĩa là hư không và hai diệt.

Cùng tám xứ vô lậu gồm thâu nhau: Cũng có bốn trường hợp:

1. Hoặc là xứ vô lậu không phải là Thánh chủng: Nghĩa là hư không và hai diệt. 2. Hoặc là Thánh chủng không phải là xứ vô lậu: Nghĩa là bốn Thánh chủng hữu lậu. 3. Hoặc là xứ vô lậu cũng là Thánh chủng: Nghĩa là bốn Thánh chủng vô lậu. 4. Hoặc không phải là xứ vô lậu cũng không phải là Thánh chủng: Nghĩa là các Thánh chủng không gồm thâu năm uẩn hữu lậu.

Bao nhiêu thứ thuộc quá khứ v.v…? Tất cả đều hoặc là quá khứ, hiện tại, vị lai.

Bao nhiêu thứ là thiện v.v…? Tất cả đều là thiện.

Bao nhiêu thứ thuộc cõi Dục v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các Thánh chủng hoặc thuộc cõi Dục, hoặc thuộc cõi Sắc, hoặc thuộc cõi Vô sắc, hoặc không hệ thuộc. Thế nào là thuộc cõi Dục? Nghĩa là các Thánh chủng gồm thâu năm uẩn thuộc cõi Dục. Thế nào là thuộc cõi Sắc? Nghĩa là các Thánh chủng gồm thâu năm uẩn thuộc cõi Sắc. Thế nào là thuộc cõi Vô sắc? Nghĩa là các Thánh chủng gồm thâu bốn uẩn thuộc cõi Vô sắc. Thế nào là không hệ thuộc? Nghĩa là năm uẩn vô lậu.

Bao nhiêu thứ là học v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các Thánh chủng hoặc là học, hoặc là vô học, hoặc là phi học phi vô học. Thế nào là học? Là năm uẩn hữu học. Thế nào là vô học? Là năm uẩn vô học. Thế nào là phi học phi vô học? Là các Thánh chủng gồm thâu năm uẩn hữu lậu.

*

* Bốn Thánh chủng nầy:

Bao nhiêu thứ do kiến đạo đoạn trừ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các Thánh chủng nầy nếu hữu lậu là do tu đạo đoạn trừ, nếu vô lậu là không phải đoạn trừ.

Bao nhiêu thứ là không phải tâm v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các Thánh chủng gồm thâu các nghiệp thân, ngữ nơi tâm bất tương ưng hành là không phải tâm, không phải tâm sở, không phải tâm tương ưng. Các Thánh chủng gồm thâu thọ uẩn, tưởng uẩn tương ưng với hành uẩn là tâm sở cùng tâm tương ưng. Các Thánh chủng gồm thâu tâm ý thức chỉ là tâm.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các Thánh chủng mỗi thứ có bốn trường hợp: 1. Hoặc là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ: Nghĩa là các Thánh chủng gồm thâu tùy tâm chuyển nơi các nghiệp thân, ngữ có tâm bất tương ưng hành và thọ. 2. Hoặc tương ưng với thọ không phải là tùy tâm chuyển: Nghĩa là các Thánh chủng gồm thâu tâm ý thức. 3. Hoặc là tùy tâm chuyển cũng tương ưng với thọ: Nghĩa là các Thánh chủng gồm thâu tưởng uẩn và tương ưng với hành uẩn. 4. Hoặc không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với thọ: Nghĩa là trừ các Thánh chủng gồm thâu các nghiệp thân, ngữ có tâm bất tương ưng hành.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với tưởng, hành v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là trừ tự tánh của nó còn lại cũng như thọ, nên biết.

Bao nhiêu thứ là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các Thánh chủng mỗi thứ có bốn trường hợp: 1. Hoặc là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ: Nghĩa là Thánh chủng đã gồm thâu các nghiệp thân, ngữ nơi tùy tầm chuyển có tâm bất tương ưng hành và tầm tương ưng với tứ. 2. Hoặc tương ưng với tứ không phải là tùy tầm chuyển: Nghĩa là Thánh chủng đã gồm thâu tầm không tương ưng với tứ mà tương ưng với tâm tâm sở pháp. 3. Hoặc là tùy tầm chuyển cũng tương ưng với tứ: Nghĩa là các Thánh chủng đã gồm thâu tầm, tứ và tương ưng với tâm, tâm sở pháp. 4. Hoặc không phải là tùy tầm chuyển cũng không tương ưng với tứ: Nghĩa là trừ Thánh chủng đã gồm thâu các nghiệp thân, ngữ nơi tùy tầm chuyển có tâm bất tương ưng hành, còn lại là các Thánh chủng gồm thâu tâm bất tương ưng hành nơi nghiệp thân, ngữ cùng tầm không tương ưng với tứ và các tâm, tâm sở không tầm không tứ.

Bao nhiêu thứ là kiến không phải là xứ kiến v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các Thánh chủng mỗi thứ có bốn trường hợp: 1. Hoặc là kiến không phải là xứ kiến: Nghĩa là vì tận trí, vô sinh trí không gồm thâu tuệ vô lậu. 2. Hoặc là xứ kiến không phải là kiến: Nghĩa là kiến không gồm thâu bốn Thánh chủng hữu lậu. 3. Hoặc là kiến cũng là xứ kiến: Nghĩa là các Thánh chủng gồm thâu các chánh kiến thế gian. 4. Hoặc không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến: Nghĩa là kiến không gồm thâu bốn Thánh chủng vô lậu.

Bao nhiêu thứ là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến v.v…? Tất cả không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là Thánh chủng gồm thâu các nghiệp thân, ngữ và tư là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp, các thứ còn lại đều không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các Thánh chủng mỗi thứ đều có bốn trường hợp: 1. Hoặc là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là trừ Thánh chủng gồm thâu các nghiệp thân, ngữ nơi tùy chuyển nghiệp, còn lại là các Thánh chủng gồm thâu các nghiệp thân, ngữ và tư. 2. Hoặc là tùy nghiệp chuyển không phải là nghiệp: Nghĩa là các Thánh chủng thâu gồm các uẩn thọ, tưởng, thức và tư, không gồm thâu hành uẩn của tùy nghiệp chuyển. 3. Hoặc là nghiệp cũng là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là các Thánh chủng gồm thâu các nghiệp thân, ngữ nơi tùy nghiệp chuyển. 4. Hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là trừ Thánh chủng gồm thâu tùy nghiệp chuyển có tâm bất tương ưng hành, còn lại là các Thánh chủng gồm thâu tâm bất tương ưng hành.

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có thấy v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là Thánh chủng gồm thâu các nghiệp thân, ngữ là sắc được tạo không phải là sắc có thấy, các thứ còn lại đều không phải sắc được tạo cũng không phải là sắc có thấy.

*

* Bốn Thánh chủng nầy:

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có đối v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là Thánh chủng gồm thâu các nghiệp thân, ngữ là sắc được tạo không phải là sắc có đối, các thứ còn lại đều không phải sắc được tạo cũng không phải là sắc có đối.

Bao nhiêu thứ vì khó thấy nên là thâm diệu v.v…? Tất cả là vì khó thấy nên là thâm diệu, vì thâm diệu nên là khó thấy.

Bao nhiêu thứ là thiện không phải do thiện làm nhân v.v…? Tất cả đều là thiện cũng do thiện làm nhân.

Bao nhiêu thứ là bất thiện không phải do bất thiện làm nhân v.v…? Tất cả đều không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân.

Bao nhiêu thứ là vô ký không phải do vô ký làm nhân v.v…? Tất cả đều không phải là vô ký cũng không phải do vô ký làm nhân.

Bao nhiêu thứ là nhân duyên không có nhân v.v…? Tất cả đều là nhân duyên cũng là có nhân.

Bao nhiêu thứ là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các Thánh chủng hoặc là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên, hoặc là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên, hoặc không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên. Là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là các Thánh chủng vị lai, hiện tiền đang khởi gồm thâu tâm, tâm sở pháp. Là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là các Thánh chủng quá khứ, hiện tại gồm thâu tâm, tâm sở pháp. Không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ các Thánh chủng vị lai, hiện tiền đang khởi gồm thâu tâm, tâm sở pháp. Còn lại là Thánh chủng vị lai gồm thâu tâm, tâm sở cùng các Thánh chủng đã gồm thâu các nghiệp thân ngữ có tâm bất tương ưng hành.

Bao nhiêu thứ là sở duyên duyên không có sở duyên v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là Thánh chủng gồm thâu các nghiệp thân ngữ có tâm bất tương ưng hành là sở duyên duyên không có sở duyên, các thứ còn lại đều là sở duyên duyên cũng có sở duyên.

Bao nhiêu thứ là tăng thượng duyên không có tăng thượng v.v…? Tất cả đều là tăng thượng duyên cũng có tăng thượng.

Bao nhiêu thứ là bộc lưu không phải là thuận bộc lưu v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các Thánh chủng nếu hữu lậu là thuận bộc lưu không phải là bộc lưu, nếu vô lậu thì không phải là bộc lưu cũng không phải là thuận bộc lưu.

**

* Bốn Chánh đoạn: Như bốn Thánh chủng.

**

* Bốn Thần túc: Như bốn Thánh chủng.

HẾT – QUYỂN 11