LUẬN A TỲ ĐẠT MA PHẨM LOẠI TÚC
Tác giả: Tôn giả Thế Hữu
Hán dịch: Đời Đường, Tam Tạng Pháp sư Huyền Tráng
Việt dịch: Cư sĩ Nguyên Huệ

 

QUYỂN 12

Phẩm 7: BIỆN VỀ NGÀN CÂU HỎI, phần 3

8. Bốn Niệm trụ: a. Thân niệm trụ. b. Thọ niệm trụ. c. Tâm niệm trụ. d. Pháp niệm trụ.

Thế nào là Thân niệm trụ? Nghĩa là tuệ thiện hữu lậu và vô lậu duyên nơi thân.

Thế nào là Thọ niệm trụ? Nghĩa là tuệ thiện hữu lậu và vô lậu duyên nơi thọ.

Thế nào là Tâm niệm trụ? Nghĩa là tuệ thiện hữu lậu và vô lậu duyên nơi tâm.

Thế nào là Pháp niệm trụ? Nghĩa là tuệ thiện hữu lậu và vô lậu duyên nơi pháp.

*

* Bốn Niệm trụ nầy:

Bao nhiêu thứ là có sắc v.v…? Tất cả là không sắc.

Bao nhiêu thứ là có thấy v.v…? Tất cả là không thấy.

Bao nhiêu thứ là có đối v.v…? Tất cả là không đối.

Bao nhiêu thứ là hữu lậu v.v…? Tất cả nên phân biệt: Các tuệ duyên nơi thân hoặc là hữu lậu, hoặc là vô lậu. Thế nào là hữu lậu?

Nghĩa là tác ý hữu lậu tương ưng với tuệ duyên nơi thân. Thế nào là vô lậu? Nghĩa là tác ý vô lậu tương ưng với tuệ duyên nơi thân. Tuệ duyên nơi thọ, tâm, pháp cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là hữu vi v.v…? Tất cả là hữu vi.

Bao nhiêu thứ có dị thục v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các niệm trụ nếu là hữu lậu thì có dị thục, nếu là vô lậu thì không có dị thục.

Bao nhiêu thứ là duyên sinh v.v…? Tất cả là duyên sinh, là nhân sinh, là thuộc về thế gian.

Bao nhiêu thứ thuộc về sắc v.v…? Tất cả đều thuộc về danh.

Bao nhiêu thứ thuộc về nội xứ v.v…? Tất cả đều thuộc về ngoại xứ.

Bao nhiêu thứ là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp v.v…? Tất cả đều là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp.

*

* Bốn niệm trụ nầy:

Bao nhiêu thứ đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các niệm trụ nếu hữu lậu là đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp, nếu vô lậu là không đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp.

Bao nhiêu thứ nên đoạn trừ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các niệm trụ nếu là hữu lậu thì nên đoạn trừ, nếu là vô lậu thì không nên đoạn trừ.

Bao nhiêu thứ nên tu v.v…? Tất cả đều nên tu.

Bao nhiêu thứ là nhiễm ô v.v…? Tất cả đều là không nhiễm ô.

Bao nhiêu thứ là quả không phải là có quả v.v…? Tất cả là quả cũng là có quả.

Bao nhiêu thứ có chấp thọ v.v…? Tất cả đều không chấp thọ.

Bao nhiêu thứ do các đại chủng tạo nên v.v…? Tất cả đều không do các đại chủng tạo nên.

Bao nhiêu thứ là hữu thượng v.v…? Tất cả đều là hữu thượng.

Bao nhiêu thứ là hữu v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các niệm trụ nếu hữu lậu là hữu, nếu vô lậu là không phải hữu.

Bao nhiêu thứ là nhân tương ưng v.v…? Tất cả đều là nhân tương ưng.

*

* Bốn niệm trụ nầy:

Cùng sáu xứ thiện gồm thâu nhau: Phần ít của một xứ thiện gồm thâu bốn niệm trụ, bốn niệm trụ cũng gồm thâu phần ít của một xứ thiện.

Cùng năm xứ bất thiện gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu.

Cùng bảy xứ vô ký gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu nhau.

Cùng ba xứ lậu gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu nhau.

Cùng năm xứ hữu lậu gồm thâu nhau: Có bốn trường hợp: 1. Hoặc là xứ hữu lậu không phải là niệm trụ: Nghĩa là các uẩn sắc, thọ, tưởng, thức hữu lậu và niệm trụ không gồm thâu hành uẩn hữu lậu. 2. Hoặc là niệm trụ không phải là xứ hữu lậu: Nghĩa là bốn niệm trụ vô lậu. 3. Hoặc là xứ hữu lậu cũng là niệm trụ: Nghĩa là bốn niệm trụ hữu lậu. 4. Hoặc không phải là xứ hữu lậu cũng không phải là niệm trụ: Nghĩa là các uẩn sắc, thọ, tưởng, thức vô lậu và niệm trụ không gồm thâu hành uẩn vô lậu và vô vi.

Cùng tám xứ vô lậu gồm thâu nhau: Cũng có bốn trường hợp: 1. Hoặc là xứ vô lậu không phải là niệm trụ: Nghĩa là các uẩn sắc, thọ, tưởng, thức vô lậu và niệm trụ không gồm thâu hành uẩn vô lậu và vô vi. 2. Hoặc là niệm trụ không phải là xứ vô lậu: Nghĩa là bốn niệm trụ hữu lậu. 3. Hoặc là xứ vô lậu cũng là niệm trụ: Nghĩa là bốn niệm trụ vô lậu. 4. Hoặc không phải là xứ vô lậu cũng không phải là niệm trụ: Nghĩa là các uẩn sắc, thọ, tưởng, thức hữu lậu và niệm trụ không gồm thâu hành uẩn hữu lậu.

Bao nhiêu thứ thuộc quá khứ v.v…? Tất cả đều thuộc về hoặc quá khứ, hiện tại, vị lai.

Bao nhiêu thứ là thiện v.v…? Tất cả đều là thiện.

Bao nhiêu thứ thuộc cõi Dục v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là tuệ duyên nơi thân hoặc thuộc cõi Dục, hoặc thuộc cõi Sắc, hoặc thuộc cõi Vô sắc, hoặc không hệ thuộc. Thế nào là thuộc cõi Dục? Là tác ý tương ưng với tuệ duyên nơi thân ở cõi Dục. Thế nào là thuộc cõi Sắc? Là tác ý tương ưng với tuệ duyên nơi thân ở cõi Sắc. Thế nào là thuộc cõi Vô sắc? Là tác ý tương ưng với tuệ duyên nơi thân ở cõi Vô sắc. Thế nào là không hệ thuộc? Là tác ý vô lậu tương ưng với tuệ duyên nơi thân. Như tuệ duyên nơi thân, tuệ duyên nơi thọ, tuệ duyên nơi tâm, tuệ duyên nơi pháp cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là học v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là tuệ duyên nơi thân hoặc là học, hoặc là vô học, hoặc là phi học phi vô học. Thế nào là học? Là tác ý hữu học tương ưng với tuệ duyên nơi thân. Thế nào là vô học? Là tác ý vô học tương ưng với tuệ duyên nơi thân. Thế nào là phi học phi vô học? Là tác ý hữu lậu tương ưng với tuệ duyên nơi thân. Như tuệ duyên nơi thân, tuệ duyên nơi thọ, tuệ duyên nơi tâm, tuệ duyên nơi pháp cũng như vậy.

*

* Bốn niệm trụ nầy:

Bao nhiêu thứ do kiến đạo đoạn trừ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các niệm trụ nếu là hữu lậu thì do tu đạo đoạn trừ, nếu là vô lậu thì không đoạn trừ.

Bao nhiêu thứ là không phải tâm v.v…? Tất cả đều là tâm sở cùng tâm tương ưng.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ v.v…? Tất cả đều là tùy tâm chuyển cũng tương ưng với thọ.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với tưởng, hành v.v…? Tất cả đều là tùy tâm chuyển cũng tương ưng với tưởng, hành, trừ tự tánh của nó.

Bao nhiêu thứ là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là tuệ duyên nơi thân hoặc có tầm có tứ, hoặc không tầm chỉ có tứ, hoặc không tầm không tứ. Thế nào là có tầm có tứ? Nghĩa là tác ý có tầm có tứ tương ưng với tuệ duyên nơi thân. Thế nào là không tầm chỉ có tứ? Nghĩa là tác ý không tầm chỉ có tứ tương ưng với tuệ duyên nơi thân. Thế nào là không tầm không tứ? Nghĩa là tác ý không tầm không tứ tương ưng với tuệ duyên nơi thân. Như tuệ duyên nơi thân, tuệ duyên nơi thọ, tuệ duyên nơi tâm, tuệ duyên nơi pháp cũng như thế.

Bao nhiêu thứ là kiến không phải là xứ kiến v.v…? Tất cả nên phân biệt:

Tuệ duyên nơi thân có bốn trường hợp: 1. Hoặc là kiến không phải là xứ kiến: Nghĩa là tận trí, vô sinh trí không gồm thâu tuệ vô lậu duyên nơi thân. 2. Hoặc là xứ kiến không phải là kiến: Nghĩa là năm thức thân tương ưng với tuệ thiện. 3. Hoặc là kiến cũng là xứ kiến: Nghĩa là chánh kiến thế gian. 4. Hoặc không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến: Nghĩa là kiến không gồm thâu tuệ vô lậu duyên nơi thân.

Tuệ duyên nơi thọ hoặc là kiến không phải là xứ kiến, hoặc là kiến cũng là xứ kiến, hoặc không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến. Là kiến không phải là xứ kiến: Nghĩa là tận trí, vô sinh trí không gồm thâu tuệ vô lậu duyên nơi thọ. Là kiến cũng là xứ kiến: Nghĩa là chánh kiến thế gian. Không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến: Nghĩa là kiến không gồm thâu tuệ vô lậu duyên nơi thọ.

Như tuệ duyên nơi thọ, tuệ duyên nơi tâm, tuệ duyên nơi pháp cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến v.v…? Tất cả đều không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp v.v…? Tất cả đều không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển v.v…? Tất cả đều là tùy nghiệp chuyển không phải là nghiệp.

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có thấy v.v…? Tất cả đều không phải là sắc được tạo cũng không phải là sắc có thấy.

*

* Bốn niệm trụ nầy:

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có đối v.v…? Tất cả đều không phải là sắc được tạo cũng không phải là sắc có đối.

Bao nhiêu thứ vì khó thấy nên là thâm diệu v.v…? Tất cả vì khó thấy nên là thâm diệu, vì thâm diệu nên là khó thấy.

Bao nhiêu thứ là thiện không phải do thiện làm nhân v.v…? Tất cả đều là thiện cũng do thiện làm nhân.

Bao nhiêu thứ là bất thiện không phải do bất thiện làm nhân v.v…? Tất cả đều không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân.

Bao nhiêu thứ là vô ký không phải do vô ký làm nhân v.v…? Tất cả đều không phải là vô ký cũng không phải do vô ký làm nhân.

Bao nhiêu thứ là nhân duyên không có nhân v.v…? Tất cả đều là nhân duyên cũng là có nhân.

Bao nhiêu thứ là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên v.v…? Tất cả nên phân biệt:

Nghĩa là tuệ duyên nơi thân hoặc là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên, hoặc là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên, hoặc không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên. Là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là vị lai, hiện tiền đang khởi tuệ duyên nơi thân. Là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là tuệ duyên nơi thân ở quá khứ, hiện tại. Không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ vị lai, hiện tiền đang khởi tuệ duyên nơi thân, các thứ khác đều là tuệ duyên nơi thân vị lai.

Như tuệ duyên nơi thân, tuệ duyên nơi thọ, tuệ duyên nơi tâm, tuệ duyên nơi pháp cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là sở duyên duyên không có sở duyên v.v…? Tất cả đều là sở duyên duyên cũng có sở duyên.

Bao nhiêu thứ là tăng thượng duyên không có tăng thượng v.v…? Tất cả đều là tăng thượng duyên cũng có tăng thượng.

Bao nhiêu thứ là bộc lưu không phải là thuận bộc lưu v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các niệm trụ nếu hữu lậu là thuận bộc lưu không phải là bộc lưu, nếu vô lậu thì không phải là bộc lưu cũng không phải là thuận bộc lưu.

**

Lại có bốn niệm trụ:

Thế nào là Thân niệm trụ? Nghĩa là mười sắc xứ và sắc thuộc về pháp xứ.

Thế nào là Thọ niệm trụ? Nghĩa là sáu thọ thân.

Thế nào là Tâm niệm trụ? Nghĩa là sáu thức thân.

Thế nào là Pháp niệm trụ? Nghĩa là thọ không thâu giữ pháp xứ không phải sắc.

*

* Bốn niệm trụ nầy:

Bao nhiêu thứ là có sắc v.v…? Một thứ là có sắc, ba thứ là không sắc.

Bao nhiêu thứ là có thấy v.v…? Ba thứ là không thấy, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là thân niệm trụ hoặc là có thấy, hoặc là không thấy. Thế nào là có thấy? Là một xứ. Thế nào là không thấy? Là chín xứ và phần ít của một xứ.

Bao nhiêu thứ là có đối v.v…? Ba thứ là không đối, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là thân niệm trụ hoặc là có đối, hoặc là không đối. Thế nào là có đối? Là mười xứ. Thế nào là không đối? Là phần ít của một xứ.

Bao nhiêu thứ là hữu lậu v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là thân niệm trụ hoặc là hữu lậu, hoặc là vô lậu. Thế nào là hữu lậu? Là mười xứ và phần ít của một xứ. Thế nào là vô lậu? Là phần ít của một xứ.

Thọ niệm trụ hoặc là hữu lậu, hoặc là vô lậu. Thế nào là hữu lậu? Là tác ý hữu lậu tương ưng với thọ uẩn. Thế nào là vô lậu? Là tác ý vô lậu tương ưng với thọ uẩn.

Như thọ niệm trụ, tâm niệm trụ cũng như vậy.

Pháp niệm trụ hoặc là hữu lậu, hoặc là vô lậu. Thế nào là hữu lậu? Là các uẩn tưởng, hành hữu lậu. Thế nào là vô lậu? Là các uẩn tưởng, hành vô lậu và ba thứ vô vi.

Bao nhiêu thứ là hữu vi v.v…? Ba thứ là hữu vi, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là pháp niệm trụ hoặc là hữu vi, hoặc là vô vi. Thế nào là hữu vi? Là tưởng uẩn và hành uẩn. Thế nào là vô vi? Là ba thứ vô vi.

Bao nhiêu thứ có dị thục v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là thân niệm trụ hoặc có dị thục, hoặc không dị thục. Thế nào là có dị thục? Nghĩa là các sắc uẩn hữu lậu thiện, bất thiện. Thế nào là không dị thục? Nghĩa là các sắc uẩn vô lậu vô ký. Như thân niệm trụ, thọ niệm trụ, tâm niệm trụ, pháp niệm trụ cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là duyên sinh v.v…? Ba thứ là duyên sinh, là nhân sinh, là thuộc về thế gian. Một thứ nên phân biệt: Nghĩa là pháp niệm trụ nếu là hữu vi là duyên sinh, là nhân sinh, thuộc về thế gian. Nếu là vô vi thì không phải là duyên sinh, không phải là nhân sinh, không thuộc về thế gian.

Bao nhiêu thứ thuộc về sắc v.v…? Một thứ thuộc về sắc, ba thứ thuộc về danh.

Bao nhiêu thứ thuộc về nội xứ v.v…? Một thứ thuộc về nội xứ, hai thứ thuộc về ngoại xứ, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là thân niệm trụ hoặc thuộc về nội xứ, hoặc thuộc về ngoại xứ. Thế nào là thuộc về nội xứ? Tức là năm nội xứ. Thế nào là thuộc về ngoại xứ? Là năm ngoại xứ và phần ít của một ngoại xứ.

Bao nhiêu thứ là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp v.v…? Tất cả đều là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp.

*

* Bốn niệm trụ nầy:

Bao nhiêu thứ đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các niệm trụ nếu là hữu lậu thì đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp, nếu là vô lậu thì không phải đoạn dứt.

Bao nhiêu thứ nên đoạn trừ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các niệm trụ nếu là hữu lậu thì nên đoạn trừ, nếu là vô lậu thì không đoạn trừ.

Bao nhiêu thứ nên tu v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là thân niệm trụ hoặc là nên tu, hoặc là không nên tu. Thế nào là nên tu? Là sắc uẩn thiện. Thế nào là không nên tu? Là các sắc uẩn bất thiện và vô ký.

Như thân niệm trụ, thọ niệm trụ, tâm niệm trụ cũng như vậy.

Pháp niệm trụ hoặc là nên tu, hoặc là không nên tu. Thế nào là nên tu? Là các uẩn tưởng, hành thiện. Thế nào là không nên tu? Là các uẩn tưởng hành bất thiện, vô ký và ba thứ vô vi.

Bao nhiêu thứ là nhiễm ô v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là thân niệm trụ hoặc là nhiễm ô, hoặc là không nhiễm ô. Thế nào là nhiễm ô? Là sắc uẩn hữu phú. Thế nào là không nhiễm ô? Là sắc uẩn vô phú. Như thân niệm trụ, thọ niệm trụ, tâm niệm trụ, pháp niệm trụ cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là quả không phải là có quả v.v…? Ba thứ là quả cũng là có quả, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là pháp niệm trụ hoặc là quả không phải là có quả, hoặc là quả cũng là có quả, hoặc không phải là quả cũng không phải là có quả. Là quả không phải là có quả: Tức là trạch diệt. Là quả cũng là có quả: Tức là các uẩn hành, tưởng. Không phải là quả cũng không phải là có quả: Tức là hư không và phi trạch diệt.

Bao nhiêu thứ có chấp thọ v.v…? Ba thứ không chấp thọ, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là thân niệm trụ hoặc là có chấp thọ, hoặc là không chấp thọ. Thế nào là có chấp thọ? Nghĩa là tự thể của nó gồm thâu sắc uẩn. Thế nào là không chấp thọ? Nghĩa là tự thể của nó không gồm thâu sắc uẩn.

Bao nhiêu thứ do các đại chủng tạo nên v.v…? Ba thứ không phải do các đại chủng tạo nên, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là thân niệm trụ hoặc do các đại chủng tạo nên, hoặc không phải do các đại chủng tạo nên. Thế nào là do các đại chủng tạo nên? Nghĩa là chín xứ và phần ít của hai xứ. Thế nào là không do các đại chủng tạo nên? Nghĩa là phần ít của một xứ.

Bao nhiêu thứ là hữu thượng v.v…? Ba thứ là hữu thượng, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là pháp niệm trụ hoặc là hữu thượng, hoặc là vô thượng. Thế nào là hữu thượng? Tức là các uẩn hành, tưởng và hư không phi trạch diệt. Thế nào là vô thượng? Tức là trạch diệt.

Bao nhiêu thứ là hữu v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các niệm trụ nếu hữu lậu là hữu, nếu vô lậu là không phải hữu.

Bao nhiêu thứ là nhân tương ưng v.v…? Một thứ là nhân không tương ưng, hai thứ là nhân tương ưng, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là pháp niệm trụ nếu là tâm sở là nhân tương ưng, nếu không phải là tâm sở là nhân không tương ưng.

*

* Bốn niệm trụ nầy:

Cùng sáu xứ thiện gồm thâu nhau: Sáu xứ thiện gồm thâu phần ít của bốn niệm trụ, phần ít của bốn niệm trụ cũng gồm thâu sáu xứ thiện.

Cùng năm xứ bất thiện gồm thâu nhau: Năm xứ bất thiện gồm thâu phần ít của bốn niệm trụ, phần ít của bốn niệm trụ cũng gồm thâu năm xứ bất thiện.

Cùng bảy xứ vô ký gồm thâu nhau: Bảy xứ vô ký gồm thâu phần ít của bốn niệm trụ, phần ít của bốn niệm trụ cũng gồm thâu bảy xứ vô ký.

Cùng ba xứ lậu gồm thâu nhau: Ba xứ lậu gồm thâu phần ít của một niệm trụ, phần ít của một niệm trụ cũng gồm thâu ba lậu xứ.

Cùng năm xứ hữu lậu gồm thâu nhau: Năm xứ hữu lậu gồm thâu phần ít của bốn niệm trụ, phần ít của bốn niệm trụ cũng cũng gồm thâu năm xứ hữu lậu.

Cùng tám xứ vô lậu gồm thâu nhau: Tám xứ vô lậu gồm thâu phần ít của bốn niệm trụ, phần ít của bốn niệm trụ cũng gồm thâu tám xứ vô lậu.

Bao nhiêu thứ thuộc quá khứ v.v…? Ba thứ hoặc thuộc quá khứ, vị lai, hiện tại, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là pháp niệm trụ nếu là hữu vi thì hoặc thuộc quá khứ, hiện tại, vị lai, nếu là vô vi thì không thuộc quá khứ, hiện tại, vị lai.

Bao nhiêu thứ là thiện v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là thân niệm trụ hoặc là thiện, hoặc là bất thiện, hoặc là vô ký. Thế nào là thiện, bất thiện? Tức là phần ít của ba xứ. Thế nào là vô ký? Tức là tám xứ và phần ít của hai xứ.

Thọ niệm trụ hoặc là thiện, hoặc là bất thiện, hoặc là vô ký. Thế nào là thiện? Tức là tác ý thiện tương ưng với thọ uẩn. Thế nào là bất thiện? Tức là tác ý bất thiện tương ưng với thọ uẩn. Thế nào là vô ký? Tức là tác ý vô ký tương ưng với thọ uẩn.

Như thọ niệm trụ, tâm niệm trụ cũng như vậy.

Pháp niệm trụ hoặc là thiện, hoặc là bất thiện, hoặc là vô ký. Thế nào là thiện? Tức là tưởng uẩn, hành uẩn thiện và trạch diệt. Thế nào là bất thiện? Tức là tưởng uẩn và hành uẩn bất thiện. Thế nào là vô ký? Tức là tưởng uẩn hành uẩn vô ký và hư không, phi trạch diệt.

Bao nhiêu thứ thuôc cõi Dục v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là Thân niệm trụ hoặc thuộc cõi Dục, hoặc thuộc cõi Sắc, hoặc là không hệ thuộc. Thế nào là thuộc cõi Dục? Tức là hai xứ và phần ít của chín xứ. Thế nào là thuộc cõi Sắc? Tức là phần ít của chín xứ. Thế nào là không hệ thuộc? Tức là phần ít của một xứ.

Thọ niệm trụ hoặc thuộc cõi Dục, hoặc thuộc cõi Sắc, hoặc thuộc cõi Vô sắc, hoặc không hệ thuộc. Thế nào là thuộc cõi Dục? Nghĩa là tác ý tương ưng với thọ uẩn nơi cõi Dục. Thế nào là thuộc cõi Sắc? Nghĩa là tác ý tương ưng với thọ uẩn nơi cõi Sắc. Thế nào là thuộc cõi Vô sắc? Nghĩa là tác ý tương ưng với thọ uẩn nơi cõi Vô sắc. Thế nào là không hệ thuộc? Nghĩa là tác ý vô lậu tương ưng với thọ uẩn.

Như thọ niệm trụ, tâm niệm trụ cũng như thế.

Pháp niệm trụ hoặc thuộc cõi Dục, hoặc thuộc cõi Sắc, hoặc thuộc cõi Vô sắc, hoặc không hệ thuộc. Thế nào là thuộc cõi Dục? Nghĩa là tưởng và hành uẩn nơi cõi Dục. Thế nào là thuộc cõi Sắc? Nghĩa là tưởng và hành uẩn nơi cõi Sắc. Thế nào là thuộc cõi Vô sắc? Nghĩa là tưởng và hành uẩn nơi cõi Vô sắc. Thế nào là không hệ thuộc? Nghĩa là tưởng và hành uẩn vô lậu cùng pháp vô vi.

Bao nhiêu thứ là học v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là thân niệm trụ hoặc là học, hoặc là vô học, hoặc là phi học phi vô học. Thế nào là học và vô học? Là phần ít của một xứ. Thế nào là phi học phi vô học? Là mười xứ và phần ít của một xứ.

Thọ niệm trụ hoặc là học, hoặc là vô học, hoặc là phi học phi vô học. Thế nào là học? Là tác ý hữu học tương ưng với thọ uẩn. Thế nào là vô học? Là tác ý vô học tương ưng với thọ uẩn. Thế nào là phi học phi vô học? Là tác ý hữu lậu tương ưng với thọ uẩn.

Như thọ niệm trụ, tâm niệm trụ cũng như vậy.

Pháp niệm trụ hoặc là học, hoặc là vô học, hoặc là phi học phi vô học. Thế nào là học? Là hành uẩn, tưởng uẩn hữu học. Thế nào là vô học? Là hành uẩn, tưởng uẩn vô học. Thế nào là phi học phi vô học? Là hành uẩn tưởng uẩn hữu lậu và pháp vô vi.

*

* Bốn niệm trụ nầy:

Bao nhiêu thứ do kiến đạo đoạn trừ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là thân niệm trụ hoặc do tu đạo đoạn trừ, hoặc không đoạn trừ. Thế nào là do tu đạo đoạn trừ? Là mười xứ và phần ít của một xứ. Thế nào là không đoạn trừ? Là phần ít của một xứ.

Thọ niệm trụ hoặc do kiến đạo đoạn trừ, hoặc do tu đạo đoạn trừ, hoặc không đoạn trừ. Thế nào là do kiến đạo đoạn trừ? Là thọ niệm trụ nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành, hiện quán biên nhẫn đã đoạn trừ. Đây là nghĩa gì? Tức là do kiến đạo đoạn trừ tám mươi tám tùy miên tương ưng với thọ uẩn. Thế nào là do tu đạo đoạn trừ? Là thọ niệm trụ nơi bậc học kiến tích tu tập đoạn trừ. Đây là nghĩa gì? Tức là do tu đạo đoạn trừ mười thứ tùy miên tương ưng với thọ uẩn cùng các thọ uẩn hữu lậu không nhiễm ô. Thế nào là không đoạn trừ? Là thọ uẩn vô lậu.

Như thân niệm trụ, tâm niệm trụ cũng như vậy.

Pháp niệm trụ hoặc do kiến đạo đoạn trừ, hoặc do tu đạo đoạn trừ, hoặc không đoạn trừ. Thế nào là do kiến đạo đoạn trừ? Là pháp niệm trụ nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành, hiện quán biên nhẫn đã đoạn trừ. Đây là nghĩa gì? Tức là do kiến đạo đoạn trừ tám mươi tám tùy miên tương ưng với hành uẩn, tưởng uẩn, cùng khởi tâm bất tương ưng hành. Thế nào là do tu đạo đoạn trừ? Là pháp niệm trụ nơi bậc học kiến tích tu tập đoạn trừ. Đây là nghĩa gì ? Tức là do tu đạo đoạn trừ mười thứ tùy miên tương ưng với tưởng uẩn, hành uẩn, cùng khởi tâm bất tương ưng hành, hoặc các tưởng uẩn, hành uẩn hữu lậu không nhiễm ô. Thế nào là không đoạn trừ? Là các hành uẩn, tưởng uẩn vô lậu và pháp vô vi.

Bao nhiêu thứ là không phải tâm v.v…? Một thứ là không phải tâm, không phải tâm sở, không phải tâm tương ưng. Một thứ là tâm sở cùng tâm tương ưng. Một thứ chỉ là tâm. Một thứ nên phân biệt: Nghĩa là pháp niệm trụ nếu có đối tượng duyên là tâm sở cùng tâm tương ưng, nếu không có đối tượng duyên là không phải tâm, không phải tâm sở, không phải tâm tương ưng.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ v.v…? Một thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ. Một thứ tương ưng với thọ không phải là tùy tâm chuyển. Hai thứ nên phân biệt:

Nghĩa là thân niệm trụ hoặc là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ, hoặc không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với thọ. Tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ: Nghĩa là tùy tâm chuyển nơi các nghiệp thân, ngữ. Các sắc uẩn còn lại không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với thọ.

Pháp niệm trụ hoặc là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ, hoặc là tùy tâm chuyển cũng tương ưng với thọ, hoặc không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với thọ. Tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ: Là tùy tâm chuyển nơi tâm bất tương ưng hành. Tùy tâm chuyển cũng tương ưng với thọ: Là tưởng uẩn tương ưng với hành uẩn. Không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với thọ: Là trừ tùy tâm chuyển nơi tâm bất tương ưng hành ra, còn lại là các tâm bất tương ưng hành và pháp vô vi.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với tưởng, hành v.v…? Nghĩa là trừ tự tánh của chúng, còn lại là như thọ, nên biết.

Bao nhiêu thứ là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ v.v…?

Tất cả nên phân biệt:

Nghĩa là thân niệm trụ hoặc là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ, hoặc không phải là tùy tầm chuyển cũng không tương ưng với tứ. Tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ: Là tùy tầm chuyển nơi các nghiệp thân, ngữ. Các sắc uẩn còn lại không phải là tùy tầm chuyển cũng không tương ưng với tứ.

Thọ niệm trụ hoặc có tầm có tứ, hoặc không tầm chỉ có tứ, hoặc không tầm không tứ. Thế nào là có tầm có tứ? Nghĩa là tác ý có tầm có tứ tương ưng với thọ uẩn. Thế nào là không tầm chỉ có tứ? Nghĩa là tác ý không tầm chỉ có tứ tương ưng với thọ uẩn. Thế nào là không tầm không tứ? Nghĩa là tác ý không tầm không tứ tương ưng với thọ uẩn.

Như thọ niệm trụ, tâm niệm trụ cũng như vậy.

Pháp niệm trụ có bốn trường hợp: 1. Hoặc là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ: Nghĩa là tùy tầm chuyển nơi tâm bất tương ưng hành và tầm tương ưng với tứ. 2. Hoặc là tương ưng với tứ không phải là tùy tầm chuyển: Nghĩa là tầm không tương ưng với tứ và tầm tương ưng với tưởng uẩn, hành uẩn. 3. Hoặc là tùy tầm chuyển cũng tương ưng với tứ: Nghĩa là tầm và tứ tương ưng với hành uẩn, tưởng uẩn. 4. Hoặc không phải là tùy tầm chuyển cũng không tương ưng với tứ: Nghĩa là trừ tùy tầm chuyển nơi tâm bất tương ưng hành, còn lại là các tâm bất tương ưng hành và tầm không tương ưng với tứ, hoặc không tầm không tứ không phải là thọ tâm sở, hoặc là pháp vô vi.

Bao nhiêu thứ là kiến không phải là xứ kiến v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là thân niệm trụ hoặc là xứ kiến không phải là kiến, hoặc là kiến cũng là xứ kiến, hoặc không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến. Là xứ kiến không phải là kiến: Nghĩa là chín xứ và phần ít của một xứ. Là kiến cũng là xứ kiến: Nghĩa là một xứ. Không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến: Nghĩa là phần ít của một xứ.

Thọ niệm trụ nếu hữu lậu là xứ kiến không phải là kiến, nếu vô lậu thì không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến.

Như thọ niệm trụ, tâm niệm trụ cũng như vậy.

Pháp niệm trụ có bốn trường hợp: 1. Hoặc là kiến không phải là xứ kiến: Nghĩa là tận trí, vô sinh trí không gồm thâu tuệ vô lậu. 2. Hoặc là xứ kiến không phải là kiến: Nghĩa là tưởng uẩn hữu lậu và kiến không gồm thâu hành uẩn hữu lậu. 3. Hoặc là kiến cũng là xứ kiến: Nghĩa là năm kiến nhiễm ô và chánh kiến thế gian. 4. Hoặc không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến: Nghĩa là tưởng uẩn vô lậu và kiến không gồm thâu hành uẩn vô lậu cùng pháp vô vi.

Bao nhiêu thứ là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là thân niệm trụ nếu nhiễm ô là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến. Nếu không nhiễm ô thì không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến.

Thọ niệm trụ hoặc là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến, hoặc là hữu thân kiến làm nhân cũng là nhân của hữu thân kiến, hoặc không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến. Hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là trừ ở quá khứ và hiện tại do kiến khổ đoạn trừ các tùy miên tương ưng với thọ uẩn. Cũng trừ ở quá khứ và hiện tại do kiến tập đoạn trừ tùy miên biến hành tương ưng với thọ uẩn. Cũng trừ ở vị lai hữu thân kiến tương ưng với thọ uẩn, còn lại là các thọ uẩn nhiễm ô. Hữu thân kiến làm nhân cũng là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là các thọ uẩn đã trừ ở trước. Không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là các thọ uẩn không nhiễm ô.

Như thọ niệm trụ, tâm niệm trụ cũng như vậy.

Pháp niệm trụ hoặc là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến, hoặc là hữu thân kiến làm nhân cũng là nhân của hữu thân kiến, hoặc không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến. Hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là trừ ở quá khứ, hiện tại do kiến khổ đoạn trừ các tùy miên và các tưởng uẩn, hành uẩn cùng có tương ưng với chúng. Cũng trừ ở quá khứ, hiện tại do kiến tập đoạn trừ các tùy miên biến hành và các tưởng uẩn, hành uẩn cùng có tương ưng với chúng. Cũng trừ hữu thân kiến vị lai tương ưng với tưởng uẩn, hành uẩn. Cũng trừ hữu thân kiến vị lai tương ưng với các pháp sinh, già, trụ, vô thường, còn lại là các uẩn tưởng và hành nhiễm ô. Hữu thân kiến làm nhân cũng là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là các tưởng uẩn, hành uẩn đã trừ ở trước. Không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là các tưởng uẩn, hành uẩn không nhiễm ô và pháp vô vi.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là thân niệm trụ hoặc là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp, hoặc là dị thục của nghiệp không phải là nghiệp, hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp. Là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp: Nghĩa là nghiệp thân, ngữ. Là dị thục của nghiệp không phải là nghiệp: Nghĩa là dị thục của nghiệp sinh ra sắc uẩn. Không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp: Nghĩa là trừ nghiệp và dị thục của nghiệp là sắc uẩn, còn lại là các sắc uẩn.

Thọ niệm trụ hoặc là dị thục của nghiệp không phải là nghiệp, hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp. Là dị thục của nghiệp không phải là nghiệp: Nghĩa là dị thục của nghiệp đã sinh thọ uẩn. Các thọ uẩn khác không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp.

Như thọ niệm trụ, tâm niệm trụ cũng như vậy.

Pháp niệm trụ có bốn trường hợp: 1. Hoặc là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp: Nghĩa là dị thục của nghiệp không gồm thâu tư. 2. Hoặc là dị thục của nghiệp không phải là nghiệp: Nghĩa là tư không gồm thâu dị thục của nghiệp sinh các uẩn hành, tưởng. 3. Hoặc là nghiệp cũng là dị thục của nghiệp: Nghĩa là nghiệp của dị thục đã sinh tư. 4. Hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp: Nghĩa là trừ các hành uẩn, tưởng uẩn của nghiệp và dị thục của nghiệp, còn lại là các uẩn hành, tưởng khác và pháp vô vi.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển v.v…? Hai thứ là tùy nghiệp chuyển không phải là nghiệp. Hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là thân niệm trụ có ba trường hợp: 1. Hoặc là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là trừ tùy nghiệp chuyển nơi các nghiệp thân, ngữ, còn lại là các nghiệp thân, ngữ khác. 2. Hoặc là tùy nghiệp chuyển cũng là nghiệp: Nghĩa là các nghiệp thân, ngữ tùy nghiệp chuyển. 3. Hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là trừ sắc uẩn của nghiệp và tùy nghiệp chuyển, còn lại là các sắc uẩn khác.

Pháp niệm trụ cũng có ba trường hợp: 1. Hoặc là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là tư. 2. Hoặc là tùy nghiệp chuyển không phải là nghiệp: Nghĩa là tưởng uẩn cùng tư không gồm thâu. 3. Hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là trừ nghiệp và hành uẩn tùy nghiệp chuyển, còn lại là các hành uẩn khác và pháp vô vi.

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có thấy v.v…? Ba thứ không phải sắc được tạo cũng không phải là sắc có thấy, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là thân niệm trụ có ba trường hợp: 1. Hoặc là sắc được tạo không phải là sắc có thấy: Nghĩa là tám xứ và phần ít của hai xứ. 2. Hoặc là sắc được tạo cũng là sắc có thấy: Nghĩa là một xứ. 3. Hoặc không phải là sắc được tạo cũng không phải là sắc có thấy: Nghĩa là phần ít của một xứ.

*

* Bốn niệm trụ nầy:

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có đối v.v…? Ba thứ không phải là sắc được tạo cũng không phải là sắc có đối. Một thứ nên phân biệt: Nghĩa là thân niệm trụ có ba trường hợp: 1. Hoặc là sắc được tạo không phải là sắc có đối: Nghĩa là phần ít của một xứ. 2. Hoặc là sắc có đối không phải là sắc tạo: Nghĩa là phần ít của một xứ. 3. Hoặc là sắc được tạo cũng là sắc có đối: Nghĩa là chín xứ và phần ít của một xứ.

Bao nhiêu thứ vì khó thấy nên là thâm diệu v.v…? Tất cả vì khó thấy nên là thâm diệu, vì thâm diệu nên là khó thấy.

Bao nhiêu thứ là thiện không phải do thiện làm nhân v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là thân niệm trụ có ba trường hợp: 1. Hoặc là do thiện làm nhân không phải là thiện: Nghĩa là sắc uẩn do dị thục thiện sinh ra. 2. Hoặc là thiện cũng do thiện làm nhân: Nghĩa là sắc uẩn thiện. 3. Hoặc không phải là thiện cũng không phải do thiện làm nhân, nghĩa là trừ các sắc uẩn do dị thục thiện sinh ra, còn lại là các sắc uẩn bất thiện và vô ký.

Như thân niệm trụ, thọ niệm trụ, tâm niệm trụ cũng như vậy.

Pháp niệm trụ có bốn trường hợp: 1. Hoặc là thiện không phải do thiện làm nhân: Nghĩa là trạch diệt. 2. Hoặc do thiện làm nhân không phải là thiện: Nghĩa là các tưởng uẩn, hành uẩn do dị thục thiện sinh ra. 3. Hoặc là thiện cũng do thiện làm nhân: Nghĩa là các tưởng uẩn, hành uẩn thiện. 4. Hoặc không phải là thiện cũng không phải do thiện làm nhân: Nghĩa là trừ các tưởng uẩn, hành uẩn do dị thục thiện sinh ra, còn lại là các hành uẩn, tưởng uẩn bất thiện và vô ký khác cùng hư không, phi trạch diệt.

Bao nhiêu thứ là bất thiện không phải do bất thiện làm nhân v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là thân niệm trụ có ba trường hợp:

1. Hoặc là do bất thiện làm nhân không phải là bất thiện: Nghĩa là sắc uẩn do dị thục bất thiện sinh ra. 2. Hoặc là bất thiện cũng do bất thiện làm nhân: Nghĩa là các sắc uẩn bất thiện. 3. Hoặc không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân: Nghĩa là trừ các sắc uẩn do dị thục bất thiện sinh ra, còn lại là các sắc uẩn thiện và vô ký.

Thọ niệm trụ cũng có ba trường hợp: 1. Hoặc là do bất thiện làm nhân không phải là bất thiện: Nghĩa là các thọ uẩn do dị thục bất thiện sinh ra và hữu thân kiến, biên chấp kiến tương ưng với thọ uẩn ở cõi Dục. 2. Hoặc là bất thiện cũng do bất thiện làm nhân: Nghĩa là các thọ uẩn bất thiện. 3. Hoặc không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân: Nghĩa là trừ thọ uẩn do dị thục bất thiện sinh ra. Cũng trừ hữu thân kiến, biên chấp kiến ở cõi Dục tương ưng với thọ uẩn, còn lại là các thọ uẩn thiện và vô ký.

Như thọ niệm trụ, tâm niệm trụ cũng như vậy.

Pháp niệm trụ cũng có ba trường hợp: 1. Hoặc là do bất thiện làm nhân không phải là bất thiện: Nghĩa là các uẩn hành, tưởng do dị thục bất thiện sinh ra và hữu thân kiến, biên chấp kiến ở cõi Dục cùng các tưởng uẩn, hành uẩn cùng có tương ưng với chúng. 2. Hoặc là bất thiện cũng do bất thiện làm nhân: Nghĩa là các tưởng uẩn hành uẩn bất thiện. 3. Hoặc không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân: Nghĩa là trừ các hành uẩn, tưởng uẩn do dị thục bất thiện sinh ra, cũng trừ hữu thân kiến, biên chấp kiến ở cõi Dục và các tưởng uẩn, hành uẩn cùng có tương ưng với chúng, còn lại là các hành uẩn, tưởng uẩn thiện và vô ký và ba thứ vô vi.

Bao nhiêu thứ là vô ký không phải do vô ký làm nhân v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là thân niệm trụ có ba trường hợp: 1. Hoặc là do vô ký làm nhân không phải là vô ký: Nghĩa là các sắc uẩn bất thiện. 2. Hoặc là vô ký cũng do vô ký làm nhân: Nghĩa là các sắc uẩn vô ký. 3. Hoặc không phải là vô ký cũng không phải do vô ký làm nhân: Nghĩa là các sắc uẩn thiện.

Như thân niệm trụ, thọ niệm trụ, tâm niệm trụ cũng như vậy.

Pháp niệm trụ có bốn trường hợp: 1. Hoặc là vô ký không phải do vô ký làm nhân: Nghĩa là hư không, phi trạch diệt. 2. Hoặc là do vô ký làm nhân không phải là vô ký: Nghĩa là các hành uẩn, tưởng uẩn bất thiện. 3. Hoặc là vô ký cũng do vô ký làm nhân: Nghĩa là các hành uẩn, tưởng uẩn vô ký. 4. Hoặc không phải là vô ký cũng không phải do vô ký làm nhân: Nghĩa là các uẩn hành, tưởng thiện và trạch diệt.

Bao nhiêu thứ là nhân duyên không có nhân v.v…? Ba thứ là nhân duyên cũng là có nhân, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là pháp niệm trụ nếu hữu vi là nhân duyên cũng là có nhân, nếu vô vi thì không phải là nhân duyên cũng không phải là có nhân.

Bao nhiêu thứ là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên v.v…? Một thứ không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên, ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là thọ niệm trụ có ba trường hợp: 1. Hoặc là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là các thọ uẩn ở vị lai, hiện tiền đang khởi và các thọ uẩn của bậc A-la-hán khi mạng chung ở quá khứ, hiện tại. 2. Hoặc là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ thọ uẩn của bậc A-la-hán khi mạng chung ở quá khứ, hiện tại, còn lại là các thọ uẩn ở quá khứ, hiện tại. 3. Hoặc không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ thọ uẩn ở vị lai, hiện tiền đang khởi, còn lại là các thọ uẩn vị lai.

Như thọ niệm trụ, tâm niệm trụ cũng như vậy.

Pháp niệm trụ có ba trường hợp: 1. Hoặc là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là không phải thọ tâm sở ở vị lai, hiện tiền đang khởi, cũng không phải thọ tâm sở ở quá khứ hoặc hiện tại khi bậc A-la-hán mạng chung và các định vô tưởng diệt đã sinh đang dấy khởi. 2. Hoặc là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ không phải thọ tâm sở của bậc A-la-hán khi mạng chung ở quá khứ hoặc hiện tại, còn lại là các thứ không phải thọ tâm sở ở quá khứ, hoặc hiện tại. 3. Hoặc không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ không phải thọ tâm sở ở vị lai, hiện tiền đang dấy khởi, còn lại là các thứ không phải thọ tâm sở của vị lai và trừ tâm bất tương ưng hành đẳng vô gián, còn lại là các tâm bất tương ưng hành khác và pháp vô vi.

Bao nhiêu thứ là sở duyên duyên không có sở duyên v.v…? Một thứ là sở duyên duyên không có sở duyên, hai thứ là sở duyên duyên cũng có sở duyên, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là pháp niệm trụ nếu là tâm sở là sở duyên duyên cũng có sở duyên, nếu không phải là tâm sở là sở duyên duyên không có sở duyên.

Bao nhiêu thứ là tăng thượng duyên không có tăng thượng v.v…? Ba thứ là tăng thượng duyên cũng có tăng thượng, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là pháp niệm trụ nếu hữu vi là tăng thượng duyên cũng có tăng thượng, nếu vô vi là tăng thượng duyên không có tăng thượng.

Bao nhiêu thứ là bộc lưu không phải là thuận bộc lưu v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là thân niệm trụ nếu hữu lậu là thuận bộc lưu không phải là bộc lưu, nếu vô lậu thì không phải là bộc lưu cũng không phải là thuận bộc lưu.

Như thân niệm trụ, thọ niệm trụ, tâm niệm trụ cũng như vậy.

Pháp niệm trụ có ba trường hợp: 1. Hoặc là thuận bộc lưu không phải là bộc lưu: Nghĩa là tưởng uẩn hữu lậu và bộc lưu không gồm thâu hành uẩn hữu lậu. 2. Hoặc là bộc lưu cũng là thuận bộc lưu: Nghĩa là bốn thứ bộc lưu. 3. Hoặc không phải là bộc lưu cũng không phải là thuận bộc lưu: Nghĩa là hành uẩn, tưởng uẩn vô lậu và pháp vô vi.

HẾT – QUYỂN 12