PHẬT NÓI KINH TIÊU TRỪ NHẤT THIẾT TAI CHƯỚNG BẢO KẾ ĐÀ LA NI
Hán dịch: Tây Thiên Dịch Kinh Tam Tạng_ Triều Tán Đại Phu Thí Quang Lộc Khanh_ Minh Giáo Đại Sư PHÁP HIỀN phụng chiếu dịch
Việt dịch: HUYỀN THANH
Bấy giờ, Đức Thế Tôn bảo A Nan rằng: “Có Đà La Ni tên là Bảo Kế hay cho chúng sinh làm lợi ích lớn, hay diệt nghiệp tội cực nặng của chúng sinh.
Này A Nan! Xưa kia Đế Thích đánh nhau với Tu La thời Đế Thích bị thua, bỏ chạy, sợ hãi vô lượng. Khi ấy Đế Thích vội vã đi đến nơi Phật ngự, buồn bã thưa với Ta rằng: “Thế Tôn! Xin Đức Đại Từ Nguyện hãy rũ lòng thương, con sợ Tu La nên chẳng thể an trụ. Nguyện xin Đấng Đại Từ ban cho con sự an ổn!……”
A Nan! Ta nghe Đế Thích nói xong, liền bảo rằng: Ông đừng sợ hãi, Ta sẽ chỉ cách ủng hộ ông. Này Thiên Chủ! Ở kiếp quá khứ có Thế Giới của Phật, tên là Quán Chiếu. Cõi ấy có Đức Phật, tên là Quán Tự Tại Như Lai. Đức Phật đó đã truyền Bảo Kế Đà La Ni này cho Ta. Đà La Ni ấy được một câu chi Phật khác miệng cùng lời diễn nói, có uy lực lớn hay giáng cát tường.
Nếu lại có người viết chép, đội trên đỉnh đầu, đọc tụng, thọ trì. Ta biết người ấy diệt tất cả tội, tăng vô lượng Phước, thường tự ủng hộ và hay làm lợi cho người khác.
Này Thiên Chủ! Ông thường ghi nhớ, viết chép, đội trên đỉnh đầu sẽ khiến cho việc làm của ông, tất cả tùy tâm. Đà La Ni Vương này cũng có tên là Tùy Cầu hay cho chúng sinh Thiện lợi tối thượng. A Tu La kia sẽ tự dừng tâm, giả sử đi đến đánh nhau, cũng tự lui tan, bị giáng phục. Ta sẽ vì ông nói Bảo Kế Đà La Ni là:
1_ Nam mô một đà dã (NAMO BUDDHĀYA)
2_ Nam mô đạt lị-ma dã (NAMO DHARMĀYA)
3_ Nam mô tăng già dã (NAMO SAÑGHĀYA)
4_ Nam mô táp bát-đa nẵng, tam miệu ngật-tam một đà nẵng (NAMO SAPTĀNĀṂ SAMYAKSAṂBUDDHĀNĀṂ)
5_ Tát thất-la phộc ca tăng già nẵng (SAŚRĀVAKA SAÑGHĀNĀṂ)
6_ Tát lị-phộc một đà mạo đề tát đỏa nan tả (SARVA BUDDHA BODHI- SATTVĀNĀṂ CA)
7_ Đát ninh tha (TADYATHĀ)
8_ Án, nhạ dã cát lị (OṂ_ JAYA KĀRI)
9_ Một độ đá la ni (BUDDHA UTTĀRANI)
10_ Bát vĩ đát-la mục cật (PAVITRA MUKHE)
11_ Tát lị-phộc mãng nga la, đà la tả (SARVA MAṄGALA DHĀRASYA)
12_ Di mộ đế, na na, lãng ca la, ni bộ thủy đế (MŪRTE NĀNĀLAṂKĀRA VIBHŪṢITE)
13_ Tát hạ tát-la bộ di (SAHASRA BHŪJE)
14_ Tát hạ tát-la nễ để-lị (SAHASRA NETRE)
15_ Tát hạ tát-la thất lị (SAHASRA ŚĪRṢE)
16_ Ma ni, dân noa lệ (MAṆI KUṆḌALI)
17_ Tán noa hạ, tán nại đề (SAṂNĀHA SAṂNADDHE)
18_ Vĩ tức đát-la mạo lê đạt lị (VICITRA MAULI DHARĪ)
19_ Tán nại-la, tố lị-dã, a đề lị kế (CANDRA, SŪRYA, ATIREKE)
20_ A ca xá, nga nga na, tả lị ni (ĀKĀŚA GAGANA CĀRIṆI)
21_ Mãng nga la, thất la di, mộ đế (MAṄGALA ŚIRAJE MŪRTE)
22_ Bát vĩ đát-la ngật-lị đa, mãng nga lệ (PAVITRA KṚTA MAṄGALE)
23_ Bộ lị di đà yết la ni (BHŪRI MEDHĀ KARAṆI)
24_ Tổ lỗ, tổ lỗ (CURU CURU)
25_ Thuế đa bát trí (ŚVETA-PATI)
26_ Di lỗ, di lỗ (MERU MERU)
27_ Thuế đa phộc na đề (ŚVETA VANADDHE)
28_ Hổ lỗ, hổ lỗ (HURU HURU)
29_ Bát vĩ đát-la mục cật (PAVITRA MUKHE) 30_ Cổ lỗ, cổ lỗ (KURU KURU)
31_ Tán nại-la mục cật (CANDRA MUKHE)
32_ A nễ đa phộc xá phộc lị-để nễ (ĀDITYA VAŚA VARTINI)
33_ Tảm bà nễ (JAṂBHANI)
34_ Mãng nga la, đà la ni (MAṄGALA DHĀRAṆĪ)
35_ Tắc-đảm bà nễ (STAṂBHANI)
36_ Tát lị-phộc vĩ ninh đạt la ma đế (SARVA VIDYA-DHĀRA MĀTE)
37_ Mô hạ nễ (MOHANI)
38_ A mô già, bá xả, hạ tất đế (AMOGHA-PĀŚA HASTE)
39_ Tát lị-phộc bạt dã, vĩ mộ tả nễ (SARVA BHAYA VIMOCANI)
40_ La nhạ, tưu la nghi-nễ (RĀJA CORA AGNI)
41_ Vĩ sơ na ca, bạt dã, bát-la thiết ma nễ (VIṢODAKA BHAYA PRAŚAMANI)
42_ Ca khô lị-na, nễ phộc la ni (KĀKHORDA NIVĀRAṆI)
43_ An, tức lị, tức lị (OṂ _ HIRI HIRI)
44_ Nhạ dã ca lị (JAYA KĀRI)
45_ Phộc la ca lị (BALA KĀRI)
46_ Đạt na ca lị (DHANA KĀRI)
47_ Đế nhạ tắc-ca lị (TEJAS KĀRI)
48_ Vĩ phộc na, bát-la thiết ma nễ (VIVĀDA PRAŚAMANI)
49_ Một đà, nễ phộc la ni (BUDDHA NIVĀRAṆI)
50_ Bát la tác ngật-la, bát-la thiết ma nễ (PARACAKRA PRAŚAMANI)
51_ Bát la tát ninh, nễ phộc la ni (PRASAINYA NIVĀRAṆI)
52_ Một đà đá la ni (BUDDHA UTTĀRAṆI)
53_ Bát-la bộ đa, phệ la, ma ni, ma ni (PRABHŪTA VELA MAṆI MAṆI)
54_ Ma hạ ma ni (MAHĀ-MAṆI)
55_ Ma ni, mãn đà nẵng (MAṆI BANDHĀNĀṂ)
56_ Để-lị lộ ca, lộ ca cát lị (TRILOKA, ĀLOKA KĀRI)
57_ Để-lị bổ la na nga la (TRIPURA NAGARA)
58_ Vĩ đặc-võng sa nễ (VIDHVAṂSANI)
59_ Bát-la tát ninh, vĩ nại-la bát ni (PRASAINYA VIDRĀPAṆI)
60_ Tát lị-phộc ngật-lị đa, ca lị-ma nễ tố nại nễ (SARVA KṚTYĀ KARMA NISŪDANI)
61_ Mê đề nẵng, bát-la thiết ma nễ (VYĀDHINĀṂ PRAŚAMANI)
62_ An, tức lệ (OṂ_ CILI
63_ Mật lệ (MILI)
64_ Vĩ lệ, sa-phộc hạ (VIRI SVĀHĀ )
65_ Tức lý, mật lý, sa-phộc hạ (CILI MILI SVĀHĀ)
66_ Tả cật lý (CAKRI )
67_ Tả cật lý, sa-phộc hạ (CAKRI SVĀHĀ)
68_ Tán noa lý, di trí nễ, sa-phộc hạ (CAṆḌALI MIṬINI SVĀHĀ)
69_ Ô lị-đà kế thất, băng nga lệ (URDHA KEŚI PIṄGALE)
70_ Băng nga la, xuy nại đề, mục cật, sa-phộc hạ (PIṄGALA VĀNADDHE MUKHE SVĀHĀ)
71_ Sa la, sa la (SARA SARA)
72_ Tức lị, tức lị (SIRI SIRI)
73_ Tô lỗ, tô lỗ (SURU SURU)
74_ Môn tả, môn tả (MUÑCA MUÑCA)
75_ Môn tã bát dã (MUÑCĀPAYA)
76_ Bát-la thiết ma dã (PRAŚAMĀYA)
77_ Một độ đa la ni, phát tra (BUDDHA UTTĀRAṆI PHAṬ)
78_ Tức đa nễ lị-ma, ca la ni, phát tra (CITTA NIRMALA KARAṆI PHAṬ)
79_ A tô la, nễ lị-già đát nễ, phát tra (ASURA NIRGHĀTANI PHAṬ)
80_ Nhạ dã yết lị, phát tra (JAYA KĀRI PHAṬ)
81_ Thất-lị yết lị, phát tra (ŚRĪ KĀRI PHAṬ)
82_ Tát hạ tát-la thất lị, phát tra (SAHASRA ŚĪRṢE PHAṬ)
83_ Tát ha tát-la phóng di, phát tra (SAHASRA BHŪJE PHAṬ)
84_ Tát hạ tát-la nê để-lị, phát tra (SAHASRA NETRE PHAṬ)
85_ Tát lị-phộc vĩ ninh đạt la, na mạc tắc ngật-lị đới, phát tra (SARVA VIDYA-DHĀRA NAMASKṚTAI PHAṬ)
86_ Tát lị-phộc thiết đốt-lỗ , na thiết nễ, phát tra (SARVA ŚATRŪ NĀŚANI PHAṬ)
87_ Tát lị-phộc bạt dã, vĩ mô xoa ni, phát tra (SARVA BHAYA VIMOKṢAṆI PHAṬ)
88_ Bát-lị tắc ngật-la, nễ phộc la ni, phát tra (PARACAKRA NIVĀRAṆI PHAṬ)
89_ Bát la tát ninh, vĩ nại-la bát ni, phát tra (PRASAINYA VIDRĀPAṆI PHAṬ)
90_ Tát lị-phộc mê đề, bát-la thiết ma nễ, phát tra (SARVA VYĀDHI PRAŚAMANI PHAṬ)
91_ Tát lị-phộc ngật-la hô tha nại nễ, phát tra (SARVA GRAHOCCHEDANI PHAṬ)
92_ Lạc xoa, lạc xoa, ma ma, tát lị-phộc một đà mạo địa tát đỏa nẵng đế nhạ
sa (RAKṢA RAKṢA MAMA SARVA BUDDHA BODHI-SATTVĀNĀṂ TEJASA)
93_ Tát ma đa tất để-lị noản (SAMĀTTA BHĪ TṚṆAM )
94_ Tát nột tứ để-lị noản (SADURHṚD TṚṆAM)
95_ Tố bát sa-tha dĩ ca nẵng (SUPASTHĀYIKĀNĀṂ)
96_ Tát ba lị phộc la noản (SAPARIVĀRĀNĀṂ)
97_ Đế nhạ sa, tát lị-phộc mê đề nẵng (TEJASĀ SARVA VYĀDHINĀṂ)
98_ Tát lị-phộc thiết lị lãm (SARVA ŚARĪRAṂ)
99_ Tát lị-phộc bạt du bát nại-la phệ tỳ-dược (SARVA BHAYA UPADRAVEBHYAḤ)
100_ Tát lị-phộc dục đề tỳ-dươc (SARVA YUDDHEBHYAḤ)
101_ Tát lị-phộc mê đề tỳ-dược (SARVA VYĀDHĪBHYAḤ)
102_ Tát lị-phộc nột ngật-lị đế tỳ-dược (SARVA DUSKṚTEBHYAḤ)
103_ Tát lị-phộc ngật-lị đa ca khô nhĩ tỳ-dược, sa-phộc hạ (SARVA KṚTYA KĀKHORDEBHYAḤ SVĀHĀ)
104_ Tát lị-phộc vĩ thí tỳ-dược (SARVA VIṢEBHYAḤ)
105_ Tát lị-phộc ca dã, tức đa, bế noa tỳ-dược thất tả (SARVA KĀRYA CITTA PIḌEBHYAḤ ŚCA)
106_ Lạc xoa, lạc xoa, ma ma, sa-phộc hạ (RAKṢA RAKṢA MAMA SVĀHĀ)
Khi Thiên Đế Thích được Đà La Ni này xong thời vui vẻ, đội trên đỉnh đầu, ghi nhớ thọ trì, thường với quyến thuộc an lạc mà trụ
Này A Nan! Đà La Ni này có uy lực rộng lớn, chẳng riêng giáng phục A Tu La Vương cho đến tất cả Trời, Rồng, Dạ Xoa, Càn Đạt Bà, Ca Lâu La, Khẩn Na La với Bộ Đa, Phệ Đa Noa…. Não loạn chúng sinh. Dùng uy lực của Đà La Ni này ủng hộ nên chẳng thể gây hại.
Lại nữa hay trừ đói khát, bệnh tật, thuốc độc, chết yểu, nằm mộng chẳng lành, Quỷ ác gây kinh sợ.
Hoặc lại có người cầu tài bảo, hoặc cầu con. Trì tụng Đà La Ni này đều được tùy ý, tài bảo vô lượng, quyến thuộc tăng ích.
A Nan! Công Đức thù thắng của Đà La Ni này. Nếu Ta nói đủ , cũng chẳng thể cùng tận”
Bấy giờ, A Nan nghe Đức Phật nói Đà La Ni này xong thời chí tâm thọ trì, lễ Phật rồi lui ra.
PHẬT NÓI KINH
TIÊU TRỪ NHẤT THIẾT TAI CHƯỚNG BẢO KẾ ĐÀ LA NI
_Hết_