KIM CƯƠNG ĐỈNH PHỔ HIỀN DU GIÀ ĐẠI GIÁO VƯƠNG KINH
ĐẠI LẠC BẤT KHÔNG KIM CƯƠNG TÁT ĐỎA
NHẤT THIẾT THỜI PHƯƠNG THÀNH TỰU NGH
Hán dịch: Nước Đại Đường_, Chùa Tổng Trì, Sa môn THÍCH TRÍ THÔNG
Việt dịch: HUYỀN THANH
[vc_separator color=”sky” style=”shadow” border_width=”6″ el_width=”60″]
Cúi đầu lễ Đại Mật
Từ Kim Cương Trì (Vajra-dhāra) sinh
Mật Ngữ có, trước nên
Phát tâm lợi lạc hết
Không sót Giới Hữu Tình
Tùy ý xưng tụng đây
Tính thành tựu Mật Ngôn
Nên phát Tâm Bồ Đề (Bodhi-citta)
(Như trên gọi là Nguyện Bồ Đề Tâm)
“Án, tát phộc dụ nga, chất đa mẫu đáp-bả na dạ nhĩ”
Do vừa tụng Mật Ngôn
Phát Tâm Bồ Đề nên
Trừ khắp tất cả Chướng
Được niềm vui đẹp ý
Chẳng bị Ma ngăn trở
Ngang bằng Chính Biến Tri (Samyaksaṃbuddha)
Nhận các Thế Gian cúng
Lại quán tất cả Pháp
Sắc không tự tính rỗng (Śūnya)
[Bên trên gọi là Thắng Nghĩa Bồ Đề Tâm]
Liền thấy suốt Bản Tâm
Tròn trắng như trăng đầy
Ngũ Phong Tố Kim Cương
Nhảy đứng mặt vành trăng
Liền quán Trí Kim Cương (Jñāna-vajra)
Biến thành Bạc Già Phạm
Kim Cương Tát Đỏa thân (Bhagavan-vajrasatva-kāya: Thân của Thế Tôn Kim Cương Tát Đỏa)
Hình áo: trăng trắng sáng
Ngồi trên đài sen trắng
Năm Phật nghiêm trang mão
Trang sức vật trang nghiêm
Lưng rực hào quang đỏ
Y trụ trong vành trăng
Lại dùng năm Kim Cương (Vajra: chày Kim Cương)
Trang nghiêm vành trăng tim
Như vậy quán thân mình
Dùng hai Kim Cương Quyền (Vajra-muṣṭi)
Tả (quyền trái) che háng, hữu (quyền phải) tim
Tên Kim Cương Tát Đỏa
Mạn Ấn Hồng Ca La
Tuệ phu (mu bàn chân phải) đè trên Định (chân trái)
Tên Phổ Hiền Kết Già
Lại kết Diệu Thích Duyệt
Tam Ma Gia Mật Ấn
Gom các Độ (các ngón tay) ứng buộc
Lực (ngón trỏ trái) Trí (ngón cái trái) dùng làm gốc
Thiền hình (ngón cái phải) vào Môn ấy
Dần động yên, ứng ép
Niệm tụng Tố La Đa
Tát đát noan Mật Ngữ
Do Ấn Mật Ngôn này
Thánh có vào thân ta
An tim, trán, họng, đỉnh
Liền nắm Tam Muội Quyền
Thiền Trí (2 ngón cái) đều vào trong
Co Tiến Lực (2 ngón trọ trụ lưng)
Tụng Án, phộc nhật la Mẫu sắt trí, noan
Làm hai Nghiệp Quyền Tụng Tát phộc tất địa
Lại bày Mạn Ấn trước
Đại Lạc Kim Cương Tâm (Mahā-sukha vajra-citta)
Mật Ngữ Hồng Ca La
Tiếp hợp Kim Cương Chưởng
Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa) như sen hợp
Tiến Lực (2 ngón trỏ) an lóng đầu
Đỉnh, trán chuyển phải đặt
Mà thành mão Ngũ Phật
Giữa đỉnh: Biến Chiếu Phật (Vairocana)
Nên tụng Án bộc khiếm
A Súc Phật (Akṣobhya) chân tóc
Nên tụng Phộc nhật la Tát đỏa thành Mật Ngữ
Đỉnh hữu (bên phải đỉnh đầu) Bảo Sinh Phật (Ratna-saṃbhava)
Cũng xưng Phộc nhật la La đát nẵng thành tuần
Hậu (phía sau đỉnh đầu) Vô Lượng Thọ Phật (Amitāyus)
Lại tụng Phộc nhật la Đạt ma Mật Ngữ thành
Đỉnh tả (bên trái đỉnh đầu) tụng Bất Không
Thành Tựu Phật (Amogha-siddhi) Mật Ngữ
Phộc nhật la yết ma
Chia Phật Thân Thắng An
Làm hai Kim Cương Quyền
Giao cánh tay ở trán
Chia quyền đến ngọc chẩm (xương lồi ở ót)
Lóng Tiến Lực (2 ngón trỏ) quấn nhau
Tam hệ (ba lần cột buộc) Kim Cương Man (vòng hoa Kim Cương)
Chia tay hai bên tai
Từ Đàn Tuệ (2 ngón út) buông dần
Gom xuống rũ đai lụa
Xưng tụng Phộc nhật la
Mãng la hàm noan xong
Do nhóm Ấn này thành
Nhận đầy đủ Quán Đỉnh
Vì nói Thánh Chúng nên
Vỗ lòng tay ba lần
Tụng Phộc viết la đổ Sử dã cốc Mật Ngữ
Do vỗ Kim Cương Chưởng
Mau thành Thể Tát Đỏa
Tiếp nên an lập khắp
Quyến Thuộc mười sáu Tôn
Vây quanh Đại An Lạc
Trước mắt, ở phía trước
Hai tay cầm cung tên
Hình, áo, sen màu hồng
Dùng hai Kim Cương Quyền
Dương cung như thế bắn
Tụng Nhược phộc nhật la
Nhĩ lý sắt trí sa Dã kế ma tra cú
Hữu (bên phải) Kế Lý Chỉ La (Kīlikīla)
Giao tý (cánh tay) Kim Cương Quyền
Bên phải cầm Kim Cương
Hình màu trăng, mắt sen
Tụng Hồng phộc nhật la Kế lý chỉ lệ hồng
Phía sau cầm phướng phan
Ma Ca La làm đầu (cái đầu)
Tuệ Quyền (quyền phải) dựng khuỷu tay
Định Quyền (quyền trái) Lực(ngón trỏ) Trí (ngón cái) Thủy (ngón vô danh) Hình mắt loại sen xanh
Tông phộc nhật la nê Sa ma la, la tra
Tụng Mật Ngôn này xong
Buông hai quyền cạnh eo
Hướng trái hơi cúi đầu
Tụng Cốc phộc nhật la
Ca minh niết phộc lý Đát lãm, Mật Ngữ xong
Kim Cương Mạn ở trái (bên trái)
Ý, Thể, hoa sen: vàng (màu vàng)
Trước (phía trước) góc phải Thời Xuân
Hai tay nâng mâm hoa
Hình, áo màu sen trắng
Ngửa hai quyền bung lên
Hoa thơm tràn không giới Nên tụng Án mạt độ Phộc nhật la cụ án
Sau (phía sau) góc phải Thời Vũ
Cầm lò hiến hương đốt
Màu thân loại mây huyền
Úp hai (2 tay) hướng đưới đè
Mây hương hơi thơm khắp
Tụng Mật Ngữ ấy Án
Phộc nhật la minh chi
Ngu lỗ ngu lỗ xong
Sau (phía sau) góc trái Thời Thu
Màu đỏ, cầm đèn đuốc
Thiền Trí (2 ngón cái) kèm ép nhau
Đèn Kim Cương nâng quanh
Liền tụng Án xả la
Phộc nhật lý ám cú
Vũ bung quét từ ngực
Liền thành Đồ Hương Khế
Tụng Án phộc nhật la
Thế thủy lệ, hồng hồng
Dâng hiến bát hương xoa (đồ hương)
Trụ góc trái phía trước
Đông (Thời Đông) thân, sen, áo: vàng (màu vàng)
Ở Ngoại Mạn Đồ La
Bốn góc nên an lập
Hoa phương danh Hy Hý
Che hai quyền ngay tim
Chuyển tụng Hệ la đế
Phộc nhật la vĩ la Tất nhĩ đát la tra
Dương chưởng ngón bên miệng
Cười tụng Hệ la đế
Phộc nhật la hạ tế
Hạ hạ ca la dã
Tên Tiếu trụ ngoài mây
Ngoài Thu (Thời Thu) Kim Cương Ca
Thiền (tay trái) cầm Không Hầu
Định Quyền (quyền trái) hơi co Lực (ngón trỏ)
Cong tay như Không Hầu
Tuệ Quyền (quyền phải) Tiến (ngón trỏ) cũng vậy
Khoảng bắp tay Thiền Định (tay trái) [ND:như thế búng dây đàn]
Ca xướng Hệ la đế
Phộc nhật la nghĩ đế Đế đế , Mật Ngữ thành
Xoay múa các ngón tay
Bung Quyền lại thành Quyền
Chuyển trên má (gò má) trái phải
KIm Cương Chưởng bung đỉnh (buông trên đỉnh đầu)
Tụng Hệ la đế phộc nhật la nhĩ lý đế
Phệ ba phệ ba xong
Vũ ở góc ngoài Đông
Như vậy bốn Cúng Dường
Đều đồng thân màu vàng
Đàn Tuệ (2 ngón út) cùng móc nhau
Giao tay (cánh tay) duỗi Lực Độ (ngón trỏ trái)
Co Tiến Sơ (lóng đầu của ngón trỏ phải) như câu (móc câu)
Nên tụng Phộc nhật lãng
Củ thế nhược, Mật Ngữ
Cầm Câu (móc câu) giữ cửa trước
Liền đem Tiến Lực (2 ngón trỏ) trụ
Như vòng thành dây tơ
Lại tụng Phộc nhật la
Bá thế hồng, Mật Ngữ
Cầm dây (sợi dây) giữ cửa phải (cửa bên phải)
Tiến Lực (2 ngón trỏ) móc kết chặt
Trụ tức thành, liền tụng
Phộc nhật la thương yết
Lệ tông, Mật Ngữ xong
Đứng giữa, giữ cửa sau
Chẳng sửa tướng Ấn trước
Ngang tim hơi dao động
Tên Chấn Kim Cương Linh
Phộc nhật la kiện trí
Cốc, Mật Ngữ tụng xong
Cầm Khánh giữ cửa trái (cửa bên trái)
Hình sắc bốn Nhiếp Tôn
Ứng bốn Nội Nê Vi (Devī: Thiên Nữ bên trong)
Mười sáu Tôn như trên
Thành khách Diệu Ấn đấy
Xinh đẹp đủ phong cách
Phổ Hiền ngồi trên sen
Đều y vành trăng, trụ
Tất cả vật trang nghiêm
Dùng để tô điểm thân
Đều đội mão Ngũ Phật
Xiêm (áo xiêm), sen tùy sắc thể (màu của hình thể)
Đều dùng mắt nhiễm thích
Chiêm ngưỡng Trì Kim Cương
Như vậy an lập xong
Thành Đại Mạn Đồ La
Trong ấy như Luân Hình (hình bánh xe)
Tám cột trụ nghiêm sức
Giữa trụ Kim Cương Thắng
Dùng vành trăng trang nghiêm
Ngoại Mạn Đồ La ấy
Bốn phương ứng bốn cửa
Bốn cửa ngoài tương ứng
Cửa nẻo hợp chéo nghe
Điểm đầy báu Kim Cương
Các góc Mạn Đồ La
Dùng Bán Nguyệt (hình nửa vành trăng) trang nghiêm
Anh Lạc, chuông, lụa, phan
Đều treo rũ nơi nơi
Gió nhẹ thổi lay động
Phát âm thanh hòa nhã
Giới Kim Cương vòng quanh
Hư không làm cung điện
Mạn Đồ La ở trong
Như vậy đế tư duy (chân thật suy tư)
Tất cả Thời Phương trụ
Tim mình đã an lập
Tâm mình là Bản Tôn
Nhóm như vậy cúng dường
Vây quanh hiến thân ấy
Đi đứng thường theo kề
Tất cả sắc đã thấy
Quán nhóm ấy đều Không (trống rỗng)
Lại nghĩ thân Bản Tôn Tụng Án ca lộ mục
Khư tát phộc đạt ma
Noa ma nhĩ nỗ bán
Nẵng đát miệt, Mật Ngữ
Hoặc lược xưng chữ Án (OṂ)
Tư suy nghĩ Thắng Giải
Hương xoa, đèn, hương đốt
Vòng hoa, thức ăn uống
Quần áo, báu, phướng, lọng
Quạt, phất, phan, chuông hiện
Ca múa, thắng cung điện
Tràn khắp cõi hư không
Nay Ta đều biến hóa
Tất cả Thắng Cúng Dường
Chúng Thánh nhận lấy dùng
Liền tụng bốn Tán Vương
Xạ Bão Tràng, Mạn Ấn
Luân Xướng, Kim Cương Dục
Tát phộc nỗ la nga
Tô khư tát đát mãng
Nẵng bà phóng tiền nghi
Đát tông phộc nhật la
Tát đoả bả la ma
Tác la đá diệu đà
Bà phộc minh ma ha
Tô khư nhĩ lý trụ
Sái la dã na tràng
Bát la để phiên nhữ
Tất địa giả cụ la
Bát la noa đa mạn
Do Kim Cương Ca này
Đại Lạc tùy yêu thích
Thỏa lòng làm bền chắc
Đều được thành như ý
Lời ưa thích màu nhiệm (Diệu Thích Duyệt Ngôn)
Tùy phần tụng chữ A
Các Pháp vốn chẳng sinh
Nên biết nghĩa như vậy
Thể Đại Lạc chẳng không (trống rỗng)
Thường tụng Hồng Ca La (HŪṂ-KARA)
Kim Cương chứa Pháp Giới
Tùy ý an Mật Ngôn
Hồng ca la hoặc khác
Mỗi tụng phát lửa sáng
Trong chân lông ra khắp
Như Pha Chi Ca trắng
Nhật (mặt trời) hiện ánh trăng sáng
Thân, miệng, tâm Kim Cương
Đều tác Đế Quán (quán chân thật) đó
Thành tựu các giáo pháp
Kim Cương Ngữ Niệm Tụng
Hợp môi răng, không tiếng
Hơi động lưỡi niệm tụng
Tác tu tập như vậy
Cho đến đủ một tháng
Hoặc hai hoặc sáu tháng
Tướng đã quán đều hiện
Tự được thân Tát Đỏa
An trước thân Thánh Chúng
Dùng Án Ca Lộ (OṂ KĀRO) hiến
Lại bày tám Cúng Dường
Ca tụng bốn Tán Vương
Kim Cương Phộc kèm hợp
Độ Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa) như phướng
Tụng Án cật lý cấu
Phộc tát phộc tát đỏa
Nại đa dã tha nỗ
Nga tát sai trì vãn
Một đà vĩ sái diệm
Bổ nẵng la nga ma
Na sắc đố, án phộc
Nhật la tát đỏa mục
Tụng Mật Ngôn này xong
Đem Ấn bung trên đỉnh
Quyền tiễn các Thánh Chúng
Từ đỉnh mà lưu xuất
Nếu muốn tất cả Thời
Y Nghi này, tác ý
Thấy tất cả hình sắc
Đều tưởng hiến Bản Tôn
Quán tướng Không (tướng trống rỗng) thân sắc
Tức là Bản Tôn ta
Tác suy tư như vậy
Tức tên Thắng Giải Nhãn
Mỗi một sắc đã thấy
Đều Không (trống rỗng) Quán lại Quán
Thân Kim Cương Tát Đỏa
Đây bèn xong, cùng Tôn
Nên biết đều vốn Không (trống rỗng)
Liền đồng làm một Thể
Trụ Du Già (Yoga) như vậy
Đi, đứng hoặc ngồi, nằm
Tù ý niệm tụng Quang (ánh sáng)
Mười vạn biến hết xong
Suốt đêm chẳng ngủ nghỉ
Niệm tụng đến sáng sớm
Lại ở tất cả Thời
Dùng Diệu Thích Duyệt trước
Tam Ma Gia với Man
Đều tụng Bản Mật Ngữ
Tự thân thành Bản Tôn
Tâm an buộc Du GIà
Sau nên ở bốn Thời
Trong Đạo Trường, niệm tụng
Cộng đủ mười vạn biến
Cho đến tận sau đêm
Như trước, chẳng ngủ nghỉ
Niệm tụng cho đến sáng
Chẳng lâu sẽ thành tựu
Thể Bản Tôn, Thể Phật
Đạt được còn chẳng khó
Huống chi các Tất Địa
Thiện Hiền A Xà Lê
Tập nghĩ vi diệu này
Ta lược nói Đại Kinh
Gom yếu chỉ bí mật
Chẳng vào Mạn Đồ La
Khéo dùng kết tội cấu
Với các Giáo đã nói
Phạm tội chướng rất nặng
Không ai trừ diệt được
Kết Kim Cương Tát Đỏa
Đại Ấn hay diệt hết
Người tu Tam Muội này
Dùng ý tác các Pháp
Tất cả Giáo chẳng nói
Đều tùy ý thành tựu
Vừa kết Đại Ấn thời
Như Lai đều kính lễ
Mật Ngữ này tức là
Chủ Tể của chư Phật
Sức uy đức Đại Ấn
Tịch Thắng không luận đủ
Chẳng làm các Nghi Quỹ
Chỉ kết một Đại Ấn
Không thể gây chướng ngại
Mau chóng được thành tựu
Hộ Bản Tam Ma Gia
Chẳng khiến thân tâm khổ
Được vui nhận thành tựu
Nguyện khắp các Hữu Tình
Tin nhận, vào Pháp này
Thảy đều mau thành tựu
Thân Kim Cương Tát Đỏa
Chiếu khắp Thể bền chắc
Với các thân tùy nguyện
PHỔ HIỀN DU GIÀ KINH
ĐẠI LẠC KIM CƯƠNG TÁT ĐỎA THÀNH TỰU NGHI QUỸ (Hết)
Đại Lịch, năm thứ ba, tháng tám , ngày 14_ Tăng của Chùa Thanh Long ở Tây
Kinh là NGUYỆN LỰC viết chép bản ghi chép chữ Phạn Hán
Ứng Đức, năm đầu tiên, tháng 9, ngày 28_ THẦN KHẮC ở phòng Quế Lâm dùng Đường Bản Truyện của Đường Viện lúc trước viết chép xong Thiên Thủ Nghi Quỹ của bản Kiện Đường tại Đế Nhĩ Lương để ghi chép
Hiệu chỉnh xong vào ngày 20/04/2013