KIM CƯƠNG ĐỈNH LIÊN HOA BỘ TÂM NIỆM TỤNG NGHI QUỸ
Hán dịch: Khai Phủ Nghi Đồng Tam Ty_ Đặc Tiến Thí Hồng Lô Khanh_ Túc Quốc Công, thực ấp gồm ba ngàn hộ_ Ban áo tía tặng Tư Không, tên thụy là Đại Giám, tên hiệu chính là Đại Quảng Trí_Chùa Đại Hưng Thiện_ Tam Tạng Sa Môn BẤT KHÔNG phụng chiếu dịch
Sưu tập Thủ Ấn, phục hồi Phạn Chú và Việt dịch: HUYỀN THANH
Quy mệnh lễ Phổ Hiền (Samanta-bhadra)
Kim Cương Liên Hoa Thủ (Vajra-padma-pāṇi)
Nói tu Pháp Du Già (Yoga-dharma)
Trước nên lễ Tam Bảo (Tri-ratna, hay ratna-traya)
Quỳ dài chắp tay sen (Liên Hoa Hợp Chưởng)
Vận tâm đối Thánh Chúng (Ārya-saṃgha)
Bày tội nên tùy hỷ
Tiếp quán tất cả Pháp (Sarva-dharma)
Xa lìa nơi bụi dơ
Nên tụng Chân Ngôn (Mantra) này
Khí Giới đều trong sạch Tịnh Địa Chân Ngôn là:
Án, la nho ba nga đá, tát phộc đạt ma
OṂ – RĀJA-UPAGATAḤ SARVA-DHARMA
Tiếp nên tịnh ba Nghiệp (Trīni-karmāṇi)
Quán Pháp (Dharma) vốn thanh tịnh (Pariśuddha)
Tụng Chân Ngôn Minh này
Ba nghiệp đều trong sạch
Tịnh Thân Chân Ngôn là:
Sa-phộc bà phộc truật đà, tát phộc đạt ma
SVABHĀVA ŚUDDHA – SARVA-DHARMA
Do Chân Ngôn này nên
Thân đó thành Pháp Khí
Ở hư không (Gagana) quán Phật (Buddha)
Đầy khắp như hạt mè
Ắt tụng Biến Chiếu Minh Rõ ràng thấy chư Phật
Quán Phật Chân Ngôn là: Khiếm, phộc nhật-la đà đổ
KHAṂ – VAJRA-DHĀTU
Tưởng chữ Hồng (HŪṂ) ở tim
Biến thành chày Ngũ Cổ
Nên tưởng khắp trong thân
Hết thảy số bụi nhỏ
Là Kim Cương Tát Đỏa (Vajra-satva)
Kim Cương Chưởng duỗi tý (cánh tay)
Toàn thân chạm đất lễ
Xả thân khắp Pháp Giới (Dharma-dhātu)
Phụng hiến A Súc Tôn (Akṣobhya: Bất Động Phật) Lễ khắp phụng sự Phật Chân Ngôn là:
Án, tát phộc đát tha nga đa bố nho ba tát-tha nẵng dã đát-ma nam, nễ lý-gia đa dạ nhĩ , tát phộc đát tha nga đá, phộc nhật-la tát đát-phộc địa sắt-tra sa-phộc hàm hồng
OṂ – SARVA-TATHĀGATA-PŪJA PASVANĀYA ATMANĀṂ NIRYĀTA YĀMI – SARVA TATHĀGATA VAJRA-SATVA ADHIṢṬA SVĀMAṂ – HŪṂ.
Tiếp tưởng chữ Đát-lạc (TRĀḤ)
Ở trán, báu Kim Cương (Vajra-ratna)
Tưởng thân là hình báu
Số bụi nhỏ trong thân
Tưởng thành Kim Cương Tạng (Vajra-garbha)
Toàn thân dùng trán lễ
Kim Cương Chưởng ở tim
Phụng hiến Bảo Sinh Tôn (Ratna-saṃbhava)
Tưởng ở vô biên cõi
Đầu đội mão Ngũ Phật
Rưới tất cả Phật Đỉnh (Buddhoṣṇīṣa) Chân Ngôn là:
Án, tát phộc đát tha nga đa bố nhạ tỳ sái ca gia đát-ma nam, nễ lý-gia đa dạ nhĩ tát phộc đát tha nga đá, phộc nhật-la la đát-nẵng tỳ săn giả hàm, đát-lạc
OṂ– SARVA TATHĀGATA-PŪJA ABHIṢAIKĀYA ATMANĀṂ NIRYĀTA YĀMI – SARVA-TATHĀGATA VAJRA-RATNA ABHIṢIṂCA MAṂ – TRĀḤ.
Quán Hột-lý ( HRĪḤ) ở miệng
Liền tưởng sen tám cánh
Quán thân là hoa sen (Padma)
Số bụi nhỏ trong thân
Tưởng thành Kim Cương Pháp (Vajra-dharma)
Toàn thân dùng miệng lễ
Kim Cương Chưởng ở đỉnh
Phụng hiến Vô Lượng Thọ (Amitāyus)
Tưởng khắp các Phật Hội (Praṣad-maṇḍala)
Mà thỉnh chuyển Pháp Luân (Dharma-cakra-pravartana) Chân Ngôn là:
Án, tát phộc đát tha nga đa bố nhạ, bát-la phộc lý-đa na gia đát-ma nam, nễ lý-gia đa gia nhĩ, tát phộc đát tha nga đa phộc nhật-la đạt ma, bát-la phộc lý-đa gia, hàm, hột-lý
OṂ– SARVA-TATHÀGATA-PŪJA PRAVARTTANĀYA ATMANĀṂ NIRYĀTA YĀMI – SARVA-TATHĀGATA VAJRA-DHARMA PRAVARTTĀYA MAṂ– HRĪḤ.
Tưởng chữ Ác (AḤ) ở đỉnh
Biến làm nghiệp Kim Cương
Quán thân là Kim Cương (Vajra)
Số bụi nhỏ trong thân
Đều thành Kim Cương Nghiệp (Vajra-karma)
Toàn thân dùng đỉnh lễ
Kim Cương Chưởng ngang tim
Phụng hiến Bất Không Tôn (Amogha-siddhi_Bất Không Thành Tựu Phật)
Tưởng ở khắp Tập Hội
Quán thân Kim Cương Nghiệp Mà làm cúng dường lớn Chân Ngôn là:
Án, tát phộc đát tha nga đa bố nhạ yết ma nê, a đát-ma nam, nễ lý-gia đa dạ nhĩ, tát phộc đát tha nga đa phộc nhật-la yết ma, củ lô hàm, ác ác ác
OṂ– SARVA-TATHĀGATA-PŪJA KARMAṆI ATMANĀṂ NIRYĀTA YĀMI – SARVA-TATHĀGATA VAJRA-KARMA KURU MAṂ – AḤ AḤ AḤ
Tiếp kết Kim Cương Trì Đại Ấn (Vajra-dhāra-mahā-mudra)
Thiền Tuệ (Ngón cái phải và ngón út trái) Đàn Trí (ngón út phải và ngón cái trái) cài ngược nhau
Gối phải sát đất, để (Ấn) trên đỉnh
Mỗi mỗi tưởng lễ chân Như Lai
Duỗi ngón từ đỉnh như rũ đai
Từ tim xoay chuyển như thế múa
Kim Cương Hợp Chưởng để trên đỉnh
Chân Ngôn là:
Án, tát phộc đát tha nga đa, ca gia, phộc, chỉ đa, phộc nhật-la phộc ca nam, ca lỗ nhĩ. Án, phộc nhật-la vật
*)OṂ – SARVA TATHĀGATA KĀYA VĀK- CITTA VAJRA VANDANĀṂ KARA-UMI – OṂ VAJRA VIḤ.
_Quy mệnh mười phương Chính Đẳng Giác (Samyaksaṃbuddha)
Diệu Pháp (Saddharma) tối thắng, chúng Bồ Tát (Bodhisatva-saṃgha) Dùng Nghiệp (Karma) thanh tịnh Thân (Kāya) Khẩu (Vāc) Y (Manas) Ân cần chắp tay cung kính lễ.
_Vô thủy luân hồi (Saṃsāra) trong các Hữu (Bhava: mọi cõi tồn tại)
Nghiệp Thân Khẩu Ý đã sinh tội Như Phật Bồ Tát đã sám hối Nay con trần sám cũng như vậy.
_Trong Hạnh Nguyện, chư Phật Bồ Tát
Ba Nghiệp Kim Cương nơi sinh Phước (Puṇya)
Duyên Giác (Pratyeka-buddha), Thanh Văn (Śrāvaka) với Hữu Tình (Satva) Gom chứa căn lành (Kuśala-mūla), tùy hỷ hết
_Tất cả Thế Đăng ngồi Đạo Trường (Maṇḍala)
Hé mở mắt Giác soi ba Hữu
Nay con quỳ gối ân cần thỉnh
Chuyển bánh xe Pháp Diệu Vô Thượng.
_Hết thảy Như Lai (Tathāgata), chủ Tam Giới (Trayo-dhātavaḥ) Bậc đến Vô Dư Bát Niết Bàn (Nirupadhiśeṣa-nirvāṇa) Con đều khuyến thỉnh khiến trụ lâu.
Chẳng bỏ Bi Nguyện cứu Thế Gian (Loka, hay Laukika)
_Phước: Sám Hối, Tùy Hỷ, Khuyến Thỉnh.
Nguyen con chẳng mất Tâm Bồ Đề (Bodhi-citta)
Chư Phật Bồ Tát trong Diệu Chúng
Thường làm bạn lành chẳng chán bỏ
Lìa nơi tám nạn (Aṣṭav-akṣaṇāḥ), sinh không nạn
Túc Mệnh (Purvanivasānusmṛti-jñāna) trụ Trí Tướng nghiêm thân. Mau lìa ngu mê, đủ Bi (Kāruṇa) Trí (Jñāna) Đều hay mãn túc Ba La Mật (Pāramitā).
Giàu, vui, sung túc, sinh Thắng Tộc
Quyến thuộc rộng nhiều thường thịnh vượng.
Bốn Vô Ngại Biện (Catasraḥ- pratisaṃvidaḥ), mười Tự Tại (Daśa-vaśitā) Sáu Thông (Saḍ-abhijñāḥ), các Thiền (Dhyāna) đều viên mãn. Như Kim Cương Tràng (Vajra-ketu) với Phổ Hiền (Samanta-bhadra) Nguyện tán hồi hướng cũng như vậy.
Hành Giả nguyện rộng lớn
Tiếp nên phát Thắng Tâm
Nguyện tất cả Hữu Tình (Satva)
Nơi Như Lai xưng tán
Thế Gian (Laukika), Xuất Thế Gian (Lokottara) Mau thành Thắng Tất Địa (Jaya-siddhi).
Chân Ngôn là:
Án, tát phộc đát tha nga đa thương tư đá, tát phộc tát đỏa nam, tát phộc tất đà dược, tam ba nễ-diễn đam, đát-tha nga đa thất-giả địa để sắt xá đam
OṂ– SARVA-TATHĀGATA ŚAṂSITĀḤ – SARVA SATVĀNĀṂ SARVA SIDDHAYAḤ, SAṂPADYATNĀṂ , TATHĀGATA-ŚCA ADHITIṢṬANĀ
Ma (MA) Tra (Ṭ) làm hai măt (phải, trái)
Nên quán là Nhật (Sūrya:mặt trời), Nguyệt (Candra:mặt trăng)
Hai tay Kim Cương Quyền (Vajra-saṃdhi)
Đều đặt ở cạnh eo
Nhìn khắp Phật trong Không.
Chư Phật đều vui vẻ. Hết thảy nhóm hương, hoa Với vật cùng dường khác.
Nhân mắt này nhìn ngắm
Trừ dơ thành thanh tĩnh Tịch Trừ thành Kết Giới.
Chân Ngôn là:
Án, phộc nhật-la niết-lý sắt-trí, ma tra
OṂ_ VAJRA-DṚṢṬI MAṬ
Phước Trí chắp hai vũ (chắp hai tay lại) Mười độ (mười ngón tay) giao phần đầu. Gọi là Kim Cương Chưởng (Vajrā-jāli) Đầu của tất cả Ấn.
Chân Ngôn là:
Án, phộc nhật-lan, nhạ lý
OṂ – VAJRĀṂJĀLI
Tức Kim Cương Chưởng ấy
Mười Độ (10 ngón tay) kết làm Quyền
Gọi là Kim Cương Phộc (Vajra-bandha)
Hay giải Kiết Sử Phộc (sự trói buộc của Kiết Sử).
Chân Ngôn là:
Án, phộc nhật-la mãn đà
OṂ– VAJRA-BANDHA.
Liền dùng Kim Cương Phộc Hay Tịnh Thức Thứ Tám (Ālaya-vijñāna) Cũng trừ giống (chủng) tạp nhiễm.
Hai chữ Đát-La (TRĀ) Tra Ṭ)
Tưởng đặt ở hai vú
Hai Vũ (2 tay) Kim Cương Phộc
Kéo mở như trục cửa Chân Ngôn là:
Phộc nhật-la, mãn đà, đát-la tra
VAJRA ABANDHA TRĀṬ
Liền dùng Kim Cương Phộc
Co Thiền Trí (2 ngón cái) vào chưởng.
Mở Đàn Tuệ (2 ngón út) Giới Phương (2 ngón vô danh) Tưởng Triệu Trí Vô Lậu (Anāsvara-jñāna) Nhập vào trong Tàng Thức (Ālaya-vijñāna).
Chân Ngôn là: phộc nhật-la phệ xả, ác
VAJRA ĀVIŚA AḤ
Liền dùng Ấn Tướng trước
Tiến Lực (2 ngón trỏ) vịn Thiền Trí (2 ngón cái)
Đem phụ nơi Tâm Môn (cửa trái tim) Trí Vô Lậu bền chắc Chân Ngôn là:
Phộc nhật-la mẫu sắt-trí, noan
OṂ– VAJRA-MUṢṬI VAṂ
Hai vũ (2 tay) Kim Cương Phộc.
Dựng Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa) như kim.
Vừa tụng Chân Ngôn xong.
Thân mình thành Phổ Hiền (Samanta-bhadra)
Ngồi ở trên vành trăng Trước thân quán Phổ Hiền
Chân Ngôn là:
Án, tam muội gia, tát-đát-noan
OṂ– SAMAYA STVAṂ
Hành Giả tiếp nên kết
Đại Thệ Chân Thật Khế
Hai vũ (2 tay) Kim Cương Phộc
Thẳng Đàn Tuệ (2 ngón út) Thiền Trí (2 ngón cái) Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa) giao trong chưởng Khiến mặt ngón hợp nhau.
Đem hai độ (2 ngón tay) khắc tim.
Gọi là Đại Bi Tiễn (Mũi tên Đại Bi)
Dùng bắn Tâm chán lìa (yểm ly)
Tam Muội Gia Cực Hỷ
Cảnh giác Bản Thệ Nguyện.
Chân Ngôn là:
Án, tam ma gia, hộc, tô đát la, tát-đát-noan
OṂ– SAMAYA HOḤ SURATA STVAṂ
Hành Giả tiếp nên kết
Giáng Tam Thế Đại Ấn (Trailokya-vijaya-mahā-mudra) Hai vũ (2 bàn tay) Phẫn Nộ Quyền (Krodha-muṣṭi) Đàn Tuệ (2 ngón út) móc kết lưng.
Tiến Lực (2 ngón trỏ) cứng hai lưng.
Thân tưởng Phẫn Nộ Vương (Krodha-rāja) Tám tay với bốn mặt Cười giận, hình đáng sợ.
Bốn nanh, thân rực lửa
Co chân phải, thẳng (chân) trái.
Đạp Đại Thiên (Mahā-deva) với Hậu (Uma phi) Gằn tiếng, tụng Chân Ngôn.
Xoay chuyển ở mười phương.
Chuyển trái là Tịch Trừ Chuyển phải là Kết Giới.
Chân Ngôn là:
Án, tô bà nễ, tô bà hồng , nghiệt lý ha noa, nghiệt lý ha noa, hồng nghiệt lý ha noa bá dã, hồng, a nẵng dã, hộc, bà nga noan, phộc nhật-la, hồng phát tra.
OṂ_ SUMBHANI SUMBHA HŪṂ _GṚHṆA GṚHṆA HŪṂ _ GṚHṆA APAYA HŪṂ_ ĀNAYA HOḤ BHAGAVAṂ VAJRA HŪṂ PHAṬ.
Tiếp kết Kim Cương Liên
Hai vũ (2 tay) Kim Cương Phộc
Thẳng Đàn Tuệ (hai ngón út) Thiền Trí (hai ngón cái)
Tam Muội Gia Liên Hoa
Được thành Liên Hoa Bộ (Padma-kulāya) Chủ Tể của Chuyển Luân Chân Ngôn là:
Án, phộc nhật-la, bát na-ma, tam ma gia, tát-đát-phạm
OṂ– VAJRA-PADMA SAMAYA STVAṂ
Trong Thức A Lại Gia (Ālaya-vijñāna)
Phản ngược chủng Bồ Đề (Bodhi)
Tiếp kết Pháp Luân Ấn (Dharma-cakra-mudra)
Tồi phá Luân Yểm Ly
Tức Liên Hoa Ấn trước
Đàn Tuệ(hai ngón út) giao thẳng cứng
Kéo đẩy ở tim mình Liền diệt Chủng Nhị Thừa Chân Ngôn là:
Hồng, tra chỉ tát-bố tra gia, ma ha vĩ la nga, phộc nhật-lam, phộc nhật-la đà la, tát đế-duệ nẵng sách.
HŪṂ ṬAKKI SPHOṬAYA – MAHĀ-VIRĀGA VAJRAṂ VAJRA-DHĀRA SATYENA ṬHAḤ.
Tiếp kết Đại Dục Ấn
Hai vũ (2 tay) Kim Cương Phộc
Thiền (ngón cái phải) vào hổ khẩu Trí (ngón cái trái)
Tùy Tụng mà xuất nhập (ra vào) Chân Ngôn là:
Án, tô la đá, phộc nhật-lam, nhược, hồng, noan, hốc,tam ma gia tát đát-phạm
OṂ– SURATA VAJRAṂ – JAḤ HŪṂ VAṂ HOḤ – SAMAYA STVAṂ.
Đại Lạc Bất Không Thân Ấn khế giống như trên
Nguyện khắp các Hữu Tình
Mau chứng Như Lai Địa (Tathāgata-bhūmi)
Người tu hành Du Gia (Yoga)
Tự thành Trí sâu lớn (Đại thâm)
Mãn Bồ Đề (Bodhi) đại dục (Mahā-rāga) Viên thành chủng Đại Bi (Mahā-kāruṇa) Chân Ngôn là:
Án, ma ha tô khư, phộc nhật-lan sa đà gia, tát phộc tát đát-phệ tỳ-dụ, nhược, hồng, noan, hộc
OṂ– MAHĀ-SUKHA-VAJRAṂ SĀDHAYA – SARVA-SATVEBHYAḤ JAḤ HŪṂ VAṂ HOḤ.
Tiếp kết Triệu Tội Ấn
Hai vũ (2 tay) Kim Cương Phộc
Duỗi Nhẫn Nguyện (hai ngón giữa) như Kim
Co Tiến Lực (hai ngón trỏ) như câu (móc câu)
Khởi Tâm Đại Bi Mẫn
Đến, đi mà quán tưởng Triệu các tội Hữu Tình
Ba nẻo ác thân mình
Triệu mọi tội vào chưởng (lòng bàn tay)
Màu đen như mây mù Đa số là hình Quỷ Chân Ngôn là:
Án, tát phộc bá ba, ca lý-sái noa, phộc nhật-la tát đát-phộc, tam ma gia, hồng phát tra
OṂ_ SARVA-PĀPA AKARṢAṆA VAJRA-SATVA-SAMAYA – HŪṂ PHAṬ
Tiếp kết Tồi Tội Ấn
Tám Độ (tám ngón tay) cùng cài trong
Nhẫn Nguyện ( hai ngón giữa) dựng như trước
Nên quán Chày Độc Cổ
Cần quán thân tướng mình
Biến thành Giáng Tam Thế (Trailokya-vijaya )
Gằn tiếng tụng Chân Ngôn
Nội tâm khởi Từ Bi
Nhẫn Nguyện (hai ngón giữa) vỗ ba lần
Phá các tội Hữu Tình Đều tịnh trừ ba ác Chân Ngôn là:
Án, phộc nhật-la bá ni, vĩ tát-phổ tra gia – Tát phộc bá gia mãn đà na nễ, bátla mưu cật-sái gia- Tát phộc bá gia nga để tỳ-dược, tát phộc tát đát-phộc, tát phộc đát tha nga đa, phộc nhật-la tam ma gia, hồng đát-la tra.
OṂ_ VAJRA-PĀṆI VISPHOṬAYA SARVA-PĀPA BANDHANĀNI PRAMOKṢĀYA SARVA-PĀYAGATEBHYAḤ SARVA-SATVA – SARVA TATHĀGATA-VAJRA-SAMAYA HŪṂ TRAṬ.
Tiếp tịnh ba nghiệp chướng
Khiến diệt nghiệp quyết định
Hai vũ (2 tay) Kim Cương Chưởng
Tiến Lực (hai ngón trỏ) co lóng hai
Thiền Trí (hai ngón cái) đè hai độ (hai ngón trỏ)
Kết Nghiệp Chướng Trừ này Chân Ngôn là:
Án, Phộc nhật-la yết ma, vĩ du đà gia, tát phộc phộc la noa nễ, mẫu đà tát để duệ nẵng, hồng.
OṂ– VAJRA-KARMA VIŚUDDHĀYA SARVA-AVARAṆANI _ BUDDHA SATYENA HŪṂ.
Tiếp thành Tâm Bồ Đề (Bodhi-citta)
Khiến Ta Người viên mãn
Ấn như Liên Hoa Khế (Padma-mudra)
Đặt bên trái đỉnh đầu Chân Ngôn là:
Án, chiến nại-lô đa lê, tam mạn đa bà nại-la chỉ la ni, ma ha phộc nhật-lý ni, hồng
OṂ– CANDRA-UTTARE SAMANTA-BHADRA KIRAṆI – MAHĀ-
VAJRIṆI HŪṂ.
Vận tâm các Hữu Tình
Trên trăng, uy Như Lai
Mau thành như Phổ Hiền (Samanta-bhadra)
Kinh Du Già đã nói
Nên kết Già Phu Tọa
Chẳng lay động chi tiết
Nên kết Đẳng Ấn trì
Hai vũ (2 tay) Kim Cương Phộc
Ngửa đặt ở dưới rốn
Thẳng thân đừng lay động
Lưỡi trụ trên nóc họng
Ngưng thở khiến vi tế (nhỏ nhiệm)
Đế quán (chân thành quán) các Pháp Tính (Dharmatā)
Đều do ở tâm mình
Phiền Não (Kleśa), Tùy Phiền Não (Upakleśa)
Nhóm: Uẩn (Skandha), Giới (Dhātu), các Nhập (ātayana)
Đều như huyễn, dương diệm (ảo ảnh do bóng nắng)
Như thành Càn Thát Bà (Gandharva-nāgara)
Cũng như vòng lửa xoay
Như tiếng dội trong hang
Như vậy Đế Quán xong
Chẳng thấy ở thân tâm
Trụ tịch diệt bình đẳng
Cứu cánh chân thật Trí
Liền quán trong Hư Không
Chư Phật như hạt mè
Tràn đầy Hư Không Giới
Tưởng thân chứng Thập Địa
Trụ ở bờ như Chân (như Chân Tế)
Các Như Lai trong Không
Búng tay rồi cảnh giác Nói rằng: Thiện Nam Tử!
Nơi sở chướng của ngươi
Là Nhất Đạo thanh tĩnh
Kim Cương Dụ Tam Muội
Với đẳng Tát Bà Nhược(Sarva-jñā: Nhất Thiết Trí)
Còn chưa thể chứng biết
Đừng cho đây là đủ
Nên mãn túc phổ Hiền
Mới thành Tối Chánh Giác Thân tâm chẳng lay động Trong Định, lễ chư Phật Chân Ngôn là:
Án, tát phộc đát tha nga đa, ba na mãn na nam, ca lỗ nhĩ
OṂ – SARVA TATHĀGATA-PĀDA VANDANĀṂ KARA-UMI.
Hành Giả nghe cảnh giác
Trong Định, lễ khắp xong Nguyện xin các Như Lai
Chỉ con nơi Sở Hành
Chư Phật cùng bảo rằng
Ngươi nên quán tự tâm (tâm của mình)
Đã nghe lời ấy xong
Như giáo quán tâm mình
Trụ lâu, chân thành quán (đế quán sát)
Chẳng thấy tướng tâm mình Lại tưởng lễ chân Phật Bạch rằng: Tối Thắng Tôn! Con chẳng thấy tâm mình Tâm này tướng thế nào? Chư Phật đều bảo rằng
Tướng tâm khó đo lường
Trao cho Tâm Chân Ngôn
Liền tụng “Triệt Tâm Minh” (bài chú làm cho Tâm sáng suốt thông đạt)
Quán Tâm như vành trăng
Như ở trong sương mù
Như Lý chân thật quán (Đế quán sát) Chân Ngôn là:
Án, chỉ đa bát-la để phệ đặng ca lỗ nhĩ
OṂ– CITTA PRATIVEDHAṂ KARA-UMI
Tạng Thức vốn chẳng nhiễm
Thanh tịnh không hoen ố
Do đủ Phước Trí nên
Tâm mình như trăng tròn
Lại tác suy tư này
Tâm đó là vật gì?
Phiền não (Kleśa) gom hạt giống
Thiện Ac đều do Tâm
Tâm là A Lại Gia (Ālaya)
Tu Tịnh dùng làm Nhân (Hetu)
Lâu dài gom Phước (Puṇya) Trí (Jñāna)
Ví như vành trăng trong
Không The cũng không việc
Liền nói chẳng phải Trăng
Do đủ Phước Trí nên
Tâm mình như trăng đầy Tâm mừng rỡ vui vẻ Lại bạch: Các Thế Tôn!
Con đã thấy tâm mình
Thanh tịnh như trăng đầy
Lìa các phiền não cấu (bụi nhơ phiền não) Nhóm Năng Chấp (Grāka), Sở Chấp (Grāhya) Chư Phật đều bảo rằng:
Tâm ngươi vốn như vậy
Vì khách trần che lấp
Tâm Bồ Đề làTịnh
Ngươi quán vành Trăng trong
Được chứng tâm Bồ Đề
Truyền Tâm Chân Ngôn này Mật tụng mà quán sát Chân Ngôn là:
Án, mạo địa chỉ đa mẫu đà ba na dạ nhĩ
OṂ– BODHI-CITTAM UTPĀDA YĀMI
Hay khiến vành trăng tim Tròn đầy hiển sáng rực Chư Phật lại bảo rằng:
Tâm Bồ Đề bền chắc
Lại trao Tâm Chân Ngôn
Án, tô khất-xoa ma, phộc nhật-la
OṂ– SUKṢMA VAJRA
Quán Ngũ Cổ kim Cương Liên Hoa Chân Ngôn là:
Án, để sắt-xá, phộc nhật-la, bát na ma
OṂ – TIṢṬA VAJRA-PADMA
Ngươi ở vành trăng trong
Quán hoa sen tám cánh
Khiến vòng khắp Pháp Giới
Chỉ một hoa sen lớn
Cần phải biết thân mình
Kim Cương Liên Hoa Giới (Vajra-padma-dhātu) Chân Ngôn là:
Án, phộc nhật-la đát-ma cú hàm
OṂ– VAJRA-ATMAKA-UHAṂ
Thân mình là hoa sen Trong sạch không nhiễm dính Lại bạch chư Phật rằng: Con là thân hoa sen
Thời các Như Lai ấy
Lại sắc (ban dạy) Hành Giả rằng:
Quán thân như Bản Tôn
Lại trao Chân Ngôn này
Án, dã tha, tát phộc đát tha nga đa, tát-đát tha hàm.
OṂ– YATHA SARVA-TATHĀGATA STATHĀHAṂ
Đã thành thân Bản Tôn
Kết Như Lai Gia Trì
Chẳng sửa tướng Ấn trước Nên tụng Chân Ngôn này Chân Ngôn là:
Ấn, tát phộc đát tha nga đa, tị tam mạo địa niết-lý trà, phộc nhật-la địa sắt xá.
OṂ – SARVA-TATHĀGATA ABHISAṂBODHI DṚḌHA-VAJRA TIṢṬA.
Tiếp kết bốn Như Lai
Tam Muội Gia Khế Ấn
Đều dùng Bản Chân Ngôn
Mà dùng gia trì thân
Bất Động Phật ở tim
Bảo Sinh Tôn ở trán
Vô Lượng Thọ ở họng
Bất Không Thành Tựu đỉnh
Chân Ngôn là:
1_Án, phộc nhật-a tát đát phộc địa sắt-xá, sa-phộc hàm
OṂ– VAJRA-SATVA ADHIṢṬA SVĀMAṂ HŪṂ
2_ Án, phộc nhật- la tát đát-phộc địa sắt-xá, sa-phộc hàm
OṂ– VAJRA-SATVA ADHIṢṬA SVĀMAṂ TRĀḤ
3_Án,phộc nhật-la tát đát-phộc địa sắt-xá, sa-phộc hàm
OṂ– VAJRA-SATVA ADHIṢṬA SVĀMAṂ HRĪḤ
4_Án, phộc nhật-la tát đát-phộc địa sắt-xá, sa-phộc hàm
OṂ– VAJRA-SATVA ADHIṢṬA SVĀMAṂ AḤ
Đã dùng gia trì thân
Tiếp nên trao Quán Đỉnh
Ấn Khế năm Như Lai
Đều như Tam Muội Gia
Biến Chiếu quán ở đỉnh
Bất Động Phật ở trán
Bảo Sinh Tôn đỉnh hữu (bên phải đỉnh đầu)
Vô Lương Thọ đỉnh hậu (phía sau đỉnh đầu)
Bất Không Thành Tựu Phật
Tại bên trái đỉnh đầu
Chân Ngôn là:
1. Án, tát phộc đát tha nga đới, thấp-phộc la-gia tỳ sái ca- hồng
OṂ – SARVA TATHĀGATEŚVARYA ABHIṢAIKA _HŪṂ
2. Án, phộc nhật-la tát đát-phộc tỳ săn già hàm _Hồng
OṂ– VAJRA-SATVA ABHIṢIṂCA MĀṂ_ HŪṂ
3. Án, phộc nhật-la la đát nẵng tỳ săn già hàm – Đát Lạc
OṂ – VAJRA-RATNA ABHIṢIṂCA MĀṂ_ TRĀḤ
4. Án, phộc nhật-la bát na-ma tỳ săn già hàm –Hột-lý
OṂ – VAJRA-PADMA ABHIṢIṂCA MĀṂ_ HRĪḤ
5. Án, phộc nhật-la yết ma tỳ săn già hàm- Ác
OṂ – VAJRA-KARMA ABHIṢIṂCA MĀṂ _ AḤ
Tiếp ở sau Quán Đỉnh
Nên cột Như Lai Man
Các Như Lai bốn phương
Đều Tam Muội Gia Khế
Trước trán, hai vũ (hai tay) chia
Ba lần kết sau đỉnh
Hướng trước như rũ đai
Trước mở từ Đàn Tuệ (hai ngón út)
1_ Án, phộc nhật-la tát đát-phộc, ma la tỳ săn già hàm, noan
OṂ_ VAJRA-SATVA MĀLA ABHIṢIṂCA MĀṂ_ VAṂ
2_ Án, phộc nhật-la la đát-nẵng, ma la tỳ săn già hàm, noan
OṂ_ VAJRA-RATNA MĀLA ABHIṢIṂCA MĀṂ_ VAṂ
3_ Án, phộc nhật-la bát na-ma, ma la tỳ săn già hàm, noan
OṂ_ VAJRA-PADMA MĀLA ABHIṢIṂCA MĀṂ_ VAṂ
4_ Án, phộc nhật-la yết ma, ma la tỳ săn già hàm, noan
OṂ_ VAJRA-KARMA MĀLA ABHIṢIṂCA MĀṂ_ VAṂ
Tiếp nơi các Hữu Tình
Nên hưng Tâm Đại Bi
Trong sanh tử vô tận
Luôn mặc giáp Đại Thệ
Vì tịnh quốc thổ Phật
Giáng phục các Thiên Ma
Thành Tối Chính Giác, nên
Mặc giáp Trụ Như Lai
Hai vũ (2 tay) Kim Cương Quyền
Ngay tim duỗi Tiến Lực (hai ngón trỏ)
Hai Độ (hai ngón tay) cùng ràng cột (xoay vòng như cột thẳng)
Tim, lưng, rồi hai gối
Rốn, eo đến hai vai
Họng, cổ, trán, đỉnh đầu
Mỗi mỗi xoay ba vòng
Từ từ rũ xuống dưới
Trước buông từ Đàn Tuệ (hai ngón út)
Liền hay Hộ tất cả Thiên Ma chẳng thể hại Chân Ngôn là: Án, châm OṂ– ṬUṂ
Tiếp đến Kim Cương Chỉ (?Phách )
Ngang chưởng vỗ ba lần
Do uy lực Ấn này
Buộc giải, cột các giải
Liền thành giáp bền chắc
Thánh Chúng đều vui vẻ
Đắc được Thể Kim Cương Như Kim Cương Tát Đỏa (Vajra-satva) Chân Ngôn là:
Án, phộc nhật la đổ-sắt dã, hộc
OṂ– VAJRA TUṢYA HOḤ
Tiếp kết Hiện Trí Thân
Hai vũ (2 tay) Kim Cương Phộc
Thiền Trí (hai ngón cái) vào trong chưởng
Trước thân, tưởng vành trăng
Ở trong quán Bản Tôn
Đế Quán nơi tướng tốt
Biến Nhập (Āviśa: vào khắp) Kim Cương xong
Bản Ấn như Nghi Tắc
Trước thân cần phải kết Suy tư Đại Tát Đỏa (Mahā-satva) Chân Ngôn là:
Phộc nhật-la tát đát-phộc, ác
VAJRA-SATVA AḤ
Tiếp kết Kiến Trí Thân
Ấn Khế như tướng trước
Thấy Trí Tát Đỏa (Jñāna-satva) ấy
Nên quán ở thân mình
Câu triệu dẫn vào buộc Khiến vui làm thành tựu Chân Ngôn là:
Án, phộc nhật-la tát đát-phộc niết-lý xả dã
OṂ– VAJRA-SATVA DṚŚYA
Tiếp kết Minh bốn chữ (Tứ Tự Minh)
Ấn như Giáng Tam Thế
_Co đầu tiến (ngón trỏ phải) như câu (móc câu)
_Tiếp Tiến Lực (hai ngón trỏ) giao nhau
_Vẫn co chụm đầu nhau
_Tiếp cùng nhau móc kết
Rồi hợp cổ tay, rung
Do bốn Ấn Minh này
Triệu, Dẫn, Buộc (phộc), khiến vui (hỷ) Chân Ngôn là:
Nhược, hồng, noan, hộc
JAḤ HŪṂ VAṂ HOḤ
Tiếp Tam Muội Gia Ấn
Nên kết Kim Cương Phộc
Dựng Nhẫn Nguyện (hai ngón giữa) như Kim
Thành Du Già Bản Tôn Tụng Tam Muội Gia tát đỏa noan
SAMAYA STVAṂ
Sau lưng vào khắp Tán Nại La (Candra:vành trăng)
Ở nhóm giữa quán Thể Tát Đỏa Ta: Tam Muội Gia, tát đát noan (samaya stvaṃ) Chân Ngôn là:
Tam ma dụ ham, ma ha tam ma dụ ham
SAMAYA-UHAṂ, MAHĀ-SAMAYA-UHAṂ
Tiếp nên tưởng biển lớn
Nước của tám Công Đức
Ở trên tưởng rùa vàng
Bảy núi vàng vây quanh Tưởng sườn núi có sông
Do nước tám Đức thành
Tưởng Chủng Tử (Bīja) kèm tụng
Ham (HAṂ) noan VAṂ) và Bát-la (PRA)
Chân Ngôn là:
Án, Vĩ ma lô ná địa hồng
OṂ– VIMALA UDADHI HŪṂ
Tiếp tưởng Tu Di Lô (Sumeru:núi Tu Di)
Đều dùng bốn báu thành
Chân Ngôn là:
Án, a giả la hồng
OṂ– ACALA HŪṂ
Trên tưởng lầu gác báu
Nên kết Kim Cương Luân (Vajra-cakra)
Do uy lực Ấn này
Ắt thành các Luân Đàn
Hai vũ (2 tay) Kim Cương Quyền
Tiến Lực (2 ngón trỏ) Đàn Tuệ (2 ngón út) móc
Ở trong nên quán tưởng
Luân Đàn như Bản Giáo
Tức ở trong gác báu
Mà quán Mạn Đồ La
Án, phộc nhật-la, chước ca-la, hồng
OṂ– VAJRA-CAKRA – HŪṂ
Tiếp nên tụng khải Thỉnh
Chẳng sửa tướng Ấn trước
Tưởng bạch các Thánh Tôn Giáng xuống Mạn Đồ La Khải Thỉnh là:
Dã tỳ diệm niết vĩ kiệt na sa chước ca-la tất địa tả, đa mẫu bệ mạt lê, phộc nhật-la quân trà lợi, Hệ đô, tỳ diệm đá tỳ diệm ma, tát đổ sa ná nẵng mạc
YABHYĀṂ NIRVIGHNA SACAKRA SIDDHISYĀ TAMUHE BALE, VAJRA-KUṆḌALI HETU ABHYĀṂTA ABHYĀṂMASTU SADĀ NAMAḤ
Tiếp kết Khai Môn Khế
Tưởng mở cửa Đại Đàn
Hai vũ (2 tay) Kim Cương Quyền
Đàn Tuệ (hai ngón út) cùng móc nhau
Dựng Tiến Lực (hai ngón trỏ) hợp cạnh
Mỗi cửa tụng Chân Ngôn
Ứng Hồng (HŪṂ) mà kéo mở
Từ Đông rồi chuyển phải
Mỗi phương, mặt hướng cửa
Nếu phương sở nhỏ hẹp
Liền nên trong quán tưởng Vận tâm như Bản Giáo Chân Ngôn là:
Án, phộc nhật-la ná phộc lô, ốt ná già tra dã, tam ma gia, bát-la phệ xá gia, hồng
OṂ – VAJRA-DHĀRA UDAGHAṬAYA SAMAYA PRAVEŚAYA HŪṂ
Tiếp kết Khải Thỉnh Khế
Khải bạch với Thánh Tôn
Hai vũ (2 tay) Kim Cương Phộc
Nhẫn Nguyện (hai ngón giữa) nên dựng hợp
Co Tiến Lực (hai ngón trỏ) như móc
Giữa, sau mà chẳng dính
Xưng tên rồi Khải Thỉnh
Ba lần xướng Già Tha (Gāthā)
A diễn đô, tát phệ mộ phộc, nãi ca sa la, bát-la noa nhĩ đá thế sa ca, thủ la ma la sa khất-xoa đát cật-lý đá nan đá bà phộc, sa-phộc bà phộc sa-phộc diễn mộ mao nan đa bà phộc, sa-phộc bà phộc
AYAṂTU SARVA BHAVATEKASĀRAḤ, PRAṆĀMITĀḤ ŚEṢAKATHĀRA MĀRĀḤ SĀKṢA KṚTA, ANANTA BHAVA SVABHĀVA SVĀYAṂBHUVA, ANANTA BHAVA SVABHAVĀḤ
Tiếp quán Phật Hải Hội
Chư Thánh vân tập khắp
Giao cánh tay, búng tay
Tiếng vang tràn Pháp Giới Chân Ngôn là:
Án, phộc nhật-la sa ma nhạ, nhược
OṂ– VAJRA SAMAJA_ JAḤ (Samaja: vân tập)
Các Như Lai tập hội ngay tại hư không, tụng bài tán 108 tên, lễ Mạn Đồ La Chúng.
Tán là:
1. Phộc nhật-la tát đát-phộc, ma ha tát đát-phộc (1) phộc nhật-la, tát phộc đát tha nghiệt đa (2) tam mạn đa bạt niết-la, phộc nhật-la nễ gia (3) phộc nhật-la bá ninh, nẵng mưu tát đô đế (4)
VAJRA-SATVA MAHĀ-SATVA VAJRA, SARVA TATHĀGATA, SAMANTA-BHADRA, VAJRADYA, VAJRAPĀṆI- NAMO STUTE.
2. Phộc nhật-la la nhạ, tô một đà nga-lý-gia (1) phộc nhật-la củ xả đát tha nghiệt đa (2) A mục già la nhạ phộc nhật-la nễ gia (3) phộc nhật-la khát sa nẵng mưu tát-đổ đế (4)
VAJRA-RĀJA SUBUDDHA AGRYA- VAJRA-AṂKUŚA, TATHĀGATA, AMOGHA-RĀJA, VAJRADYA, VAJRA-AKARṢA, NAMO STUTE.
3. Phộc nhật-la la nga, ma ha táo xí-dã (1) phộc nhật-la phộc noa, thương ca la (2) ma la ca ma, ma ha phộc nhật-la (3) Phộc nhật-la giả ba, nam mưu tát đổ đế (4)
VAJRA-RĀGA, MAHĀ-SAUKHYA – VAJRA-VARṆA ŚAṂKARA, MĀRA KĀMA – MAHĀ-VAJRA, VAJRA-CĀPA NAMO STUTE.
4. Phộc nhật-la sa độ, tô phộc nhật-la nghiệt-la (1) phộc nhật-la đô sắt-tai, ma ha la đế, bát-la mẫu nễ-gia la nhạ (2) phộc nhật-la nễ gia (3) phộc nhật-la hát sa, nẵng mưu tát-đổ đế (4)
VAJRA-SĀDHU, SUVAJRA AGRYA – VAJRA TUṢṬAI, MAHĀ-RATE, PRAMODYA-RĀJA, VAJRADYA, VAJRA-HĀSA- NAMO STUTE.
5. Phộc nhật-la la đát-na, tô phộc nhật-la la tha (1) phộc nhật-la a ca xả, ma ha ma ni (2) a ca xả nghiệt bà, phộc nhật-la trà dã (3) phộc nhật-la nghiệt bà,nẵng mưu tát-đỗ đế (4)
VAJRA-RATNA, SUVAJRA-ARTHA, VAJRA-ĀKĀŚA, MAHĀ-MAṆI, ĀKĀŚA-GARBHA, VAJRAHYA, VAJRA-GARBHA, NAMO STUTE.
6. Phộc nhật-la đế nhạ, ma hạ nhĩ-phộc la (1) phộc nhật-la tố lý-gia, nhĩ nẵng bát-la bà (2) phộc nhật-la la thấp-di, ma ha đế nhạ (3) phộc nhật-la bát-la bà nẵng mưu tát-đổ đế (4)
VAJRA-TEJA, MAHĀ-JVALA, VAJRA-SŪRYA, JINA-PRABHA, VAJRARAŚMI, MAHĀ-TEJA, VAJRA-PRABHA NAMO STUTE.
7. Phộc nhật-la kế đô, tô sa đát-phộc la-tha (1) phộc nhật-la đặc-phộc nhạ, tô đổ sái ca (2) la đát-na kế đổ , ma ha phộc nhật-la (3) phộc nhật-la dã sắt-tai, nẵng mưu tát-đô đế (4)
VAJRA-KETU, SUSATVA-ARTHA, VAJRA-DHVAJA SUTOṢAKA, RATNA-KETU, MAHĀ-VAJRA, VAJRA-AYUṢṬAI- NAMO STUTE.
8. Phộc nhật-la hạ sa , ma hạ hạ sa (1) phộc nhật-la tất-nhĩ đa, ma hạ nẵng bộ đa (2) tất-lý đê, bát-la mẫu nễ-gia , phộc nhật-la nghĩ-lý gia (3) phộc nhật la tất-lý đế , nẵng mưu tát-đổ đế (4)
VAJRA-HĀSA, MAHĀ-HĀSA, VAJRA-SMITA, MAHĀ-DBHUTA, PRĪTI PRAMODYA, VAJRA-AGRYA VAJRA-PRĪTE – NAMO STUTE.
9. Phộc nhật-la đạt ma, tô sa đát-phộc la-tha (1) phộc nhật-la bát na-ma, tô nhung đà ca (2) lộ kế thấp-phộc la, tô phộc nhật-la khất-xoa (3) phộc nhật-la ninh đát la, nam mưu tát-đổ đế (4)
VAJRA-DHARMA, SUSATVA-ARTHA, VAJRA-PADMA SUŚUDDHAKA, LOKEŚVARA, SUVAJRĀKṢA, VAJRA-NETRE NAMO STUTE.
10. Phộc nhật-la để khất-xoa noa, ma ha dã na (1) phộc nhật-la cú xả, ma ha dữu đà (2) mạn thù thất-lợi phộc nhật-la nghiễm tỳ lý-gia (3) phộc nhật-la một đệ , nam mưu tát-đổ đế (4)
VAJRA-TĪKṢṆA, MAHĀ-YĀNA, VAJRA-KUŚA, MAHĀ-YUDHA, MAṂJUŚRĪ, VAJRA-GAMBHĪRYA, VAJRA-BUDDHE NAMO STUTE.
11. Phộc nhật-la hệ đổ, ma ha mạn đồ (1) phộc nhật-la chước yết la, ma ha nẵng gia (2) tô bát-la mạt đát-nẵng, tô phộc nhật-lộ la-tha (3) phộc nhật-la mạn đồ , nam mưu tát-đổ đế (4)
VAJRA-HETU, MAHĀ-MAṆḌALA, VAJRA-CAKRA, MAHĀ-NĀYA, SUPRAVARTTANA, SUVAJRA-ARTHA, VAJRA-MAṆḌALA. NAMO STUTE.
12. Phộc nhật-la bà sa, tố vi nễ-gia nghiệt-la (1) phộc nhật-la nhạ ba, tô tất địa na (2) a phộc già, phộc nhật-la vi nễ-gia nghiệt la (3), phộc nhật-la bà sa, nam mưu tát-đỗ đế (4)
VAJRA-BHĀṢA, SUVIDYA-AGRA, VAJRA-JAPA , SUSIDDHIDA AVĀCA, VAJRA-VIDYA-AGRA, VAJRA-BHĀṢA NAMO STUTE.
13. Phộc nhật-la yết ma, tô phộc nhật-la chỉ-nương (1) yết ma phộc nhật-la, tô sa phộc nghiệt-la, phộc nhật-la mục già , ma hô na lý-gia, phộc nhật-la vĩ thấpphộc, nam mưu tát-đổ đế (4)
VAJRA-KARMA, SUVAJRA-JÑA, KARMA-VAJRA, SUSARVĀGRA, VAJRA-AMOGHA, MAHĀ-UDARYA, VAJRA-VIŚVA NAMO STUTE.
14. Phộc nhật-la la khất-xoa, ma hạ phệ-lý gia (1) phộc nhật-la mạt ma, ma ha niết-lý trà (2) nột lý-dữu đà na, tô vi lý-dã ngật-lý gia (3) phộc nhật-la vĩ lýgia ngật-lý gia (3) Phộc nhật-la vĩ lý gia , nam mưu tát-đổ đế (4)
VAJRA-RĀKṢA, MAHĀ-VAIRYAḤ, VAJRA-VARMA, MAHĀ-DṚḌHA, DURYE-DHANA, SUVĪRYA-AGRYA, VAJRA VĪRYA-AGRYA, VAJRA-VĪRYA NAMO STUTE.
15. Phộc nhật-la dược khất-xoa, ma hô bá gia (1) phộc nhật-la đặng sắt-trala, ma ha bà gia (2) ma la bát-la mạt nễ, phộc nhật-la nghiệt-la (3) phộc nhật-la chiến noa, nam mưu tát-đổ đế (4)
VAJRA-YAKṢA, MAHĀ-UPĀYA, VAJRA-DAṂṢṬRA MAHĀ-BHAYA, MĀRA PRAMARDI, VAJRA-UGRA, VAJRA-CAṆḌA NAMO STUTE.
16. Phộc nhật-la tán địa , tô sa ninh địa-gia (1) phộc nhật-la mãn đà, bát-la mao chước ca (2) phộc nhật-la mẫu sắt-tra-gia, nghiệt la tam ma gia (3) phộc nhật-la mẫu sắt-tai, nam mưu tát-đỗ đế (4)
*)VAJRA-SAṂDHI, SUSANEDHYA, VAJRA-BANDHA, PRAMOCAKA, VAJRA MUṢṬAYA AGRYA SAMAYAṂ, VAJRA-MUṢṬAI NAMO STUTE.
Tiếp kết bốn Minh Ấn
Ấn như Giáng Tam Thế
CÂU (Aṃkuśa): co Tiến độ (ngón trỏ phải) triệu
SÁCH (Pāśa): Tiến lực (hai ngón trỏ) như vòng
TOẢ (Śṛṅkhala): mở cổ tay, móc
LINH (Ghaṃṭa): hợp cổ tay, rung
Đều tụng Bản Chân Ngôn Chân Ngôn là:
Án, phộc nhật-lãng củ xả, nhược_ Phộc nhật-la bá xả hồng_ Phộc nhật-la tátphổ tra noan_ Phộc nhật-la phệ xả ác
OṂ–VAJRA-AMKUŚA JAḤ_ VAJRA-PĀŚA HŪṂ _VAJRA-SPHOṬA VAṂ_VAJRA-AVIŚA AḤ
Tiếp kết Kim Cương Phách
Khiến Thánh Chúng vui vẻ.
Chân Ngôn là:
Án, phộc nhật la đá la đỗ sắt-dã, hộc
OṂ– VAJRA-TĀRA TUṢYA HOḤ
Tiếp vào Bình Đẳng Trí (Samatā-jñāna)
Dâng nước thơm Át Già (Argha)
Tưởng tắm thân các Thánh
Sẽ được Địa Quán Đảnh (Abhiṣeka-bhūmi) Chân Ngôn là:
Án, phộc nhật-la ná ca, hồng
OṂ – VAJRA-UDAKA_ HŪṂ
Tiếp kết Chấn Linh Ấn
Phải: chày, trái: rung chuông
Tâm vào tiếng, giải thoát
Quán chiếu Lý Bát Nhã
Chân Ngôn là:
Án, phộc nhật-la kiến tra đổ sử-dã, hộc
OṂ – VAJRA-GHAṂṬA TUṢYA HOḤ
[ND: Hết phần Thành Thân Hội]
Tiếp kết Yết Ma Ấn (Karma-mudra)
Ở tim rồi tu tập
Đế quán vành trăng tim
Rồi có chày Yết Ma
Nên kết Kim Cương Quyền
Đẳng Dẫn (Samāhita) rồi chia hai
Tả vũ (tay trái) Kim Cương Quyền
Dùng nắm đầu ngón Lực (ngón trỏ trái)
Quyền trái đặt ở eo
Rũ tay phải chạm đất
Quyền trái, tướng như trước
Hữu vũ, (tay phải) tác Thí Nguyện
Hai tay ngửa cài nhau
Thẳng Tiến Lực (hai ngón trỏ) chung lưng
Thiền Trí (hai ngón cái) ngang đầu ngón
Quyền trái lại ở eo
Hữu vũ, (tay phải) Thí Vô Úy
Là năm Như Lai Khế Mỗi mỗi Chân Ngôn là:
Án, chất đa bát-la để vĩ đặng, ca lỗ nhĩ
OṂ– CITTA PRATIVEDHAṂ KARA-UMI
Án, mạo địa chỉ đa mẫu đát ba na dạ nhĩ
OṂ – BODHI-CITTAM UTPĀDA YĀMI
Án, để sắt-tra phộc nhật-la
OṂ– TIṢṬA VAJRA
Án, phộc nhật-la đát ma cú hàm
OṂ– VAJRA-ATMAKA-UHAṂ
Án, duệ tha tát phộc đát tha nghiệt đa, tát đát tha hàm
OṂ– YATHA SARVA-TATHĀGATA STATHĀHAṂ
Tiếp nên kết Yết Ma
Bốn Ba La Mật Khế
Đều như Bản Phật Ấn
Mà tụng nơi Chân Ngôn Mỗi mỗi Chân Ngôn ấy là:
Án, tát đát-phộc phộc nhật-lý_ La đát-na phộc nhật-lý_ đạt ma phộc nhật-lý_
Yết Ma phộc nhật-lý
OṂ– SATVA-VAJRI – RATNA-VAJRI – DHARMA-VAJRI_ KARMA-VAJRI [? là:
OṂ– SATVA-VAJRI
OṂ– RATNA-VAJRI
OṂ– DHARMA-VAJRI
OṂ– KARMA-VAJRI ]
Tiếp kết mười sáu Tôn Nghi của Yết Ma Khế
Quyền trái đặt cạnh eo
Hữu vũ (tay phải) rút chày ném
Giao hai quyền ôm ngực
Co tiến lực (hai ngón trỏ) móc triệu
Hai quyền như Xạ Pháp (cách bắn tên)
Đặt ngang tim búng tay
Tiến lực (hai ngón trỏ) như bình báu
Ở tim chuyển Nhật Luân (mặt trời)
Chỏ phải trụ quyền trái
Hai miệng quyền ngửa bung
Trái: sen, phải: mở bóc
Tay trái tưởng cầm hoa
Tay phải như cầm kiếm
Úp quyền dựng Tiến Lực (hai ngón trỏ)
Ở rốn, chuyển một nửa
Đưa tới miệng, ngửa bung
Trước duỗi từ Thiền Trí (hai ngón cái)
Xoay múa tim, hai má (hai gò má)
Kim Cương Chưởng ở Đỉnh
Hai Quyền khoác giáp trụ
Tiến Lực (hai ngón trỏ) Đàn tuệ (hai ngón út) Nanh
Hai quyền cùng hợp nhau
Mười sáu Đại Sĩ Ấn
_Nội, Ngoại: Tám Cúng Dường
Kèm với Bốn Đại Hộ
Ấn Tướng, nay sẽ nói
Hai quyền đều cạnh eo
Hướng trái hơi cúi đầu
Hai quyền dùng buộc Man (vòng hoa)
Từ trán, sau đỉnh: rũ
Hai quyền cùng hợp cạnh
Từ rốn đến miệng bung
Hai quyền như nghi múa
Xoay chuyển chưởng ở đỉnh
Dùng nghi Kim Cương Quyền
Bốn Ấn nhóm Thiêu Hương Dùng Giáng Tam Thế Ấn
Bốn Nhiếp nhóm Câu, Sách
Kèm quyền hướng dưới bung
Ngửa bung như Phụng Hiến
Dựng Thiền Trí (hai ngón cái) như Kim
Mở chưởng xoa ở ngực
Co Tiến (ngón trỏ phải) như móc câu
Cong Tiến Lực (hai ngón trỏ) vịn nhau
Hai Độ (hai ngón tay) liền móc nhau
Hợp cổ tay, hơi rung
Mỗi mỗi Chân Ngôn ấy là:
1_Phộc nhật- la tát đát-phộc, A
VAJRA-SATVA – AḤ
2_ Phộc nhật-la la nhạ, nhược
VAJRA-RĀJA – JAḤ
3_ Phộc nhật-la, la nga, hộ
VAJRA-RĀGA – HOḤ
4_ Phộc nhật-la, sa độ, sách
VAJRA-SĀDHU – SAḤ
5_ Phộc nhật-la, la đát-na, án
VAJRA-RATNA – OṂ
6_ Phộc nhật-la, đế nhạ, ám
VAJRA-TEJA – ĀṂ
7_ Phộc nhật-la, kế đô, đát-lam
VAJRA-KETU – TRĀṂ
8_ Phộc nhật-la, hạ sa, hác
VAJRA-HĀSA- HAḤ
9_ Phộc nhật-la, đạt ma, hột-lý
VAJRA-DHARMA – HRĪḤ
10_ Phộc nhật-la, để khất-xoa-noa, đạm
VAJRA-TĪKṢṆA – DHAṂ
11_ Phộc nhật-la, duệ đô, hàm
VAJRA-HETU – MAṂ
12_ Phộc nhật-la, bà sa, lam
VAJRA-BHĀṢA – RAṂ
13_ Phộc nhật-la, yết ma, kiếm
VAJRA-KARMA_ KAṂ
14_ Phộc nhật-la, la khất-xoa, hàm
VAJRA-RĀKṢA – HAṂ
15_ Phộc nhật-la, dược khất-xoa, hồng
VAJRA-YAKṢA – HUṂ
16_ Phộc nhật-la, tán địa, noan
VAJRA-SAṂDHI – VAṂ
(ND: Trên đây là 16 câu Chú của 16 vị Đại Sĩ)
17_ Phộc nhật-la, la tế, hộ
VAJRA-LĀSE_ HOḤ
(Bản khác ghi là: VAJRA-LĀSYE HOḤ)
18_ Phộc nhật-la, ma đê, đát-la tra
VAJRA-MĀLE – TRAṬ
19_ Phộc nhật-la, nghĩ đế, nghĩ
VAJRA-GĪTE – GĪḤ
20_ Phộc nhật-la, niết-lật đế, cật-lý tra
VAJRA-NṚTYE – KṚṬ
(ND : Trên đây là 4 Nội Cúng Dường)
21_ Phộc nhật-la, độ bút, A
VAJRA-DHŪPE – AḤ
22_ Phộc nhật-la, bổ sáp-bế, án
VAJRA-PUṢPE – OṂ
23_ Phộc nhật-la, lộ kế, nễ
VAJRA-ĀLOKE – DĪḤ
24_ Phộc nhật-la, hiến đề, ngược
VAJRA-GANDHE – GAḤ
(ND: Trên đây là 4 Ngoại Cúng Dường)
25_ Phộc nhật-lãng củ xả, nhược
VAJRA-AṂKUŚA – JAḤ
26_ Phộc nhật-la, bá xả, hồng
VAJRA-PĀŚA – HŪṂ
27_ Phộc nhật-la, tát-phổ tra, noan
VAJRA-SPHOṬA – VAṂ
28_ Phộc nhật-la, phệ xả, hộc
VAJRA-VEŚA HOḤ
(Bản khác ghi nhận là: VAJRA-AVIŚA HOḤ)
[ND: Trên đây là 4 Nhiếp]
Phải: tim, trái: ấn đất
Quanh bốn mặt Luân Đàn
Đều một, xưng Chân Ngôn
An lập Hiền Kiếp vị (vị trí các tôn đời Hiền Kiếp) Chân Ngôn là: Hồng
HŪṂ
[ND: Hết phần Yết Ma Hội]
_ Tiếp kết Tam Muội Gia (Samaya)
Ở lưỡi quán Kim Cương
_ Trước hợp Kim Cương Chưởng
Liền thành Kim Cương Phộc
Nhẫn Nguyện (hai ngón giữa) như cây kiếm
Tiến Lực (hai ngón trỏ) phụ ở lưng
_ Dựng Nhẫn Nguyện (hai ngón giữa) như Kim
_ Lại co như hình báu
_ Co kín như cánh sen
Hợp mặt ở trong chưởng
_ Hợp Đàn Tuệ (hai ngón út) Thiền Trí (hai ngón cái)
Đây là năm Phật Ấn Mỗi mỗi Chân Ngôn ấy là:
1_ Phộc nhật-la chỉ-nhạ nam, a
VAJRA-JÑĀNAṂ – AḤ
2_ Phộc nhật-la, chỉ nhạ nam, hồng
VAJRA-JÑĀNAṂ – HŪṂ
3_ Phộc nhật-la, chỉ nhạ nam, đát-lạc
VAJRA-JÑĀNAṂ – TRAḤ
4_ Phộc nhật-la, chỉ nhạ nam, hiệt-lợi
VAJRA-JÑĀNAṂ – HRĪḤ
5_ Phộc nhật-la, chỉ nhạ nam, ác
VAJRA-JÑĀNAṂ – AḤ
Tiếp kết Tam Muội Gia Bốn Ba La Mật Khế
Đều như Bản Phật Ấn Riêng riêng tụng Chân Ngôn Mỗi mỗi Chân Ngôn ấy là:
1_ Phộc nhật-la thất-lý, hồng
VAJRA-ŚRĪ – HŪṂ
2_ Phộc nhật-la kiết lợi, đát-lam
VAJRA-GORĪ – TRĀṂ
3_ Phộc nhật-la đa la, hiệt-lý
VAJRA-TĀRĀ – HRĪḤ
4_ Khư, mạt nhật-lý ni , hộc
KHA – VAJRIṆI – HOḤ
_ Tiếp kết mười sáu Tôn
Tám Cúng Dường, bốn Nhiếp
Ấn Khế Tam Muội Gia
_ Nhẫn Nguyện (hai ngón giữa) dựng như Kim Mở út (ngón út), cái (ngón cái) rồi dựng
_ Tiếp dùng Kim Cương Phộc
Co Tiến Lực (hai ngón trỏ) như móc
_ Nhân móc liền cài dựng
Chẳng giải Phộc, búng tay
_ Dựng cái (ngón cái), tiếp co ngược
_ Chẳng sửa ngón cái, tiếp
Duỗi sáu (6 ngón tay), rồi xoay chuyển
_ Hai trước cũng chẳng sửa
Giữa Phộc dưới bốn Tràng
_ Chẳng đổi Tướng Ấn trước
Mở ngược, buông ở miệng
_ Do Phộc, dựng Thiền Trí (hai ngón cái)
Co Tiến Lực (hai ngón trỏ) như sen
_ Do Phộc, dựng Nhẫn Nguyện (hai ngón giữa)
Co lóng trên như Kiếm (cây Kiếm)
_ Nhẫn nguyện (hai ngón giữa) theo vào Phộc
Dựng bốn (ngón vô danh), dựng năm (ngón út) giao
_ Do Phộc, Tiến Lực (hai ngón trỏ) sen Mở Thiền Trí (hai ngón cái) ngả dựa
_ Cài sáu Độ (sáu ngón) rồi che
Cái (ngón cái) đều vịn móng út (ngón út)
_Tiến Lực (hai ngón trỏ) Kim, ngang tim
_Mở Tiến Lực (hai ngón trỏ) Đàn Tuệ (hai ngón cái)
Dựng út (ngón út), Tiến Lực ( 2 ngón trỏ ) móc
_ Phộc, cái (ngón cái) vịn gốc út (ngón út) Tiến Lực ( 2 ngón trỏ ) trụ ở lưng
_ Phộc, dựng dựa Thiền Trí (2 ngón cái)
Ấn này co ngang trán
Từ rốn, miệng, ngửa bung
Xoay múa chưởng ở Đỉnh
Do Phộc, bung bên dưới
Từ Phộc, ngửa mở hiến
_ Do Phộc, Thiền Trí (hai ngón cái) Kim
_ Giải Phộc, xoa lồng ngực
_ Do phộc, Tiến Lực (hai ngón trỏ) móc
Thiền (ngón cái phải) vào hổ khẩu Trí (ngón cái trái)
Bốn trên giao như vòng
_ Thiền Trí (hai ngón cái) vào chưởng, rung
Bốn Ấn rồi một Phộc Mỗi mỗi Chân Ngôn ấy là:
1_Tam muội gia, tát-đát-noan
SAMAYA STVAṂ
2_A nẵng gia, tát-đát-noan
ĀNAYA STVAṂ
3_A hộc tô khư
A HOḤ SUKHA
5_Sa độ, sa độ
SĀDHU SĀDHU
6_Tô ma hạ, đát-noan
SUMAHĀ STVAṂ
6_Lỗ bao nễ-dữu đa
RŪPA UDYOTA
7_Át tha bát-la để
ARTHA PRĀPTI
8_Ha Ha Ha Hồng Hác
HA HA HA HŪṂ HAḤ
9_Tát phộc ca lý
SARVA KĀRI
10_Nậu khư thế na
DUḤKHA CCHEDA
11_Một đà mạo địa
BUDDHA BODHI
12_Bát la để xả nhiếp na
PRATIŚABDA
13_Tô phộc thuỷ đát-noan
SUVAŚI TVAṂ
14_Niết bà dã đát-noan
NIRBHĀYA TVAṂ
15_Thiết đốt-lỗ bạc khất-xoa
ŚATRŪ BHAKṢA
16_Tát phộc tất địa
SARVA SIDDHI
(ND: Phần trên là 16 Tôn)
1_Ma ha la để
MAHĀ-RATI
2_Lộ ba thú bệ
RŪPA ŚOBHE
3_Du lộ đát-la táo khế xí gia
ŚOTRA SAUKHYE
4_Tát bà bố nhi
SARVA PŪJE
5_ Bát-la ha-la nễ nễ
PRAHLA DINI
6_ Phá la ga nhĩ
PHĀLA GAMI
7_ Tố đế nhạ cật-lý
SUTEJA AGRI
8_ Tố hiến đãng nghĩ
SUGANDHA AṄGI
(Phần trên là 8 Cúng Dường)
1_ A dạ hứ nhược
ĀYAHI JAḤ
2_ A hứ hồng hồng
ĀHI HŪṂ HŪṂ
3_ Hệ tát-phổ tra noan
HE – SPHOṬA – VAṂ
4_ Kiện tra ác ác
GHAṂṬA _ AḤ AḤ
(Phần trên là 4 Nhiếp)
[ND: Hết phần Tam Muội Gia Hội]
Tiếp Đại Cúng Dường Khế
Cúng dường các Như Lai
Nên kết Kim Cương Phộc
Ấn Tướng từ tim khởi
Sơ (đầu tiên) kết Biến Chiếu Tôn (Vairocana-nàtha)
Nghi An của Yết Ma (Karma)
Án, tát phộc đát tha nga đa, phộc nhật-la đà đát-phộc nột đa la, bố nhạ, saphát la noa, sa ma duệ, hồng
OṂ– SARVA-TATHĀGATA-VAJRA-DHĀTVE ANUTTARA-PŪJA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ.
Tiếp Kim Cương Tát Đỏa Yết Ma Ấn:
Án, tát phộc đát tha nga đa, phộc nhật-la tát đát-phộc, nhục đa la bố nhạ, saphát la nỗ , sa ma duệ, hồng
OṂ– SARVA-TATHĀGATA-VAJRASATVA, ANUTTARA-PŪJA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ.
Kim Cương Bảo Yết Ma Ấn:
Án– Tát phộc đát tha nga, phộc nhật-la la đát-na, nậu đá la bố nhạ, sa-phát la noa, sa ma duệ, hồng
OṂ– SARVA-TATHĀGATA-VAJRA-RATNA, ANUTTARA-PŪJA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ.
Tiếp Kim Cương Pháp Yết Ma Ấn:
Án– Tát phộc đát tha nga, phộc nhật-la đạt ma, nậu đá la bố nhạ, sa-phát la noa, sa ma duệ, hồng
OṂ– SARVA-TATHĀGATA-VAJRA-DHARMA, ANUTTARA-PŪJA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ.
Tiếp Kim Cương Nghiệp Yết Ma Ấn:
Án – Tát phộc đát tha nga, phộc nhật-la yết ma nậu đá la bố nhạ, sa-phát la noa, sa ma duệ, hồng
OṂ– SARVA-TATHĀGATA-VAJRA-KARMA, ANUTTARA-PŪJA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ.
Tiếp trên trái tim, Kim Cương Phộc
Mật Ngữ là:
Án– Tát phộc đát tha nga đa, tát phộc đát ma , niết lý-gia đát na, bố nhạ, saphát la noa, yết ma phộc nhật-lý , A
OṂ_ SARVA-TATHĀGATA, SARVA-ATMA NIRYĀTANA PŪJA SPHARAṆA KARMA-VAJRI AḤ
Hông bên phải (Hữu hiếp).
Mật Ngôn là:
Án– Tát phộc đát tha nga đa, tát phộc đát ma , niết lý-gia đát na, bố nhạ, tát-phát la noa, yết ma khốt-lý , nhược
OṂ_ SARVA-TATHĀGATA, SARVA-ATMA NIRYĀTANA PŪJA SPHARAṆA, KARMA-AGRI_ JAḤ
Hông bên trái (tả hiếp).
Mật Ngữ là:
Án– Tát phộc đát tha nga đa, tát phộc đát ma , niết lý-gia đát na, nỗ la nga noa, bố nhạ, tát-phát la noa, yết ma phộc ninh , hộ
OṂ – SARVA-TATHĀGATA, SARVA-ATMA NIRYĀTANA ANU RĀGAṆA, PŪJA SPHARAṆA KARMA-VĀṆA _ HOḤ
Phía sau eo lưng.
Mật Ngữ là:
Án– Tát phộc đát tha nga đa, tát phộc đát-ma, niết lý-gia, đát na sa độ ca la bố nhạ, tát-phát la noa, yết ma đổ sắt- trí , sách
OṂ– SARVA-TATHĀGATA, SARVA-ATMA NIRYĀTANA, SĀDHU KĀRA PŪJA SPHARAṆA , KARMA-TUṢṬI – SAḤ
Trên vầng trán.
Mật Ngữ là:
Án– Na mạc tát phộc đát tha nga đa, tỳ sái ca la đát-ninh phiếu, phộc nhật-la ma ni – Án
OṂ– NAMAḤ SARVA-TATHĀGATA ABHIṢEKA RATNEBHYAḤ VAJRA-MAṆI _ OṂ
Trên trái tim, xoay chuyển như tướng của vành mặt trời.
Mật Ngôn là:
Án– Na mạc tát phộc đát tha nga đa, tô lý-gia, phộc nhật-la đế nhĩ nễ, nhậpphộc la dĩ-dực.
OṂ– NAMAḤ SARVA-TATHĀGATA SŪRYEBHYAḤ, VAJRA-TEJINI JVALA – HRĪḤ.
Trên đỉnh đầu duỗi hai cánh tay.
Mật Ngữ là:
Án – Na mạc tát phộc đát tha nga đa, xả bả lý bố la noa chân đa ma ni, đặcphộc nhạ, cật-lợi phiếu, phộc nhật-la đặc-phộc nhạ, cật-lý, đát-lam.
OṂ– NAMAḤ SARVA-TATHĀGATA – AŚĀ-PARIPŪRṆA CINTĀMAṆIDHVAJA AGREBHYO, VAJRA-DHVAJA AGRI – TRĀṂ
Trên miệng, chỗ lúm đồng tiền (tiếu xứ).
Mật Ngữ là:
Án – Na mạc tát phộc đát tha nga đa, ma ha tất-lý để, bát-la mẫu nễ gia ca lê phiếu,, phộc nhật-la hạ tây , hác
OṂ– NAMAḤ SARVA-TATHĀGATA MAHĀ-PRĪTI PRAMODYA KĀREBHYAḤ VAJRA-HĀSE_ HAḤ.
Trên miệng.
Mật Ngữ là:
Án– Tát phộc đát tha nga đa, phộc nhật-la đạt ma đa, tam ma địa tị, tát-đổ nỗ di, ma ha đạt ma cật-lý, hiệt-lợi
OṂ– SARVA-TATHĀGATA-VAJRA-DHARMATĀ SAMĀDHIBHYAḤ STUTOMI, MAHĀ-DHARMA-AGRI – HRĪḤ.
Tai bên trái.
Chân Ngôn là:
Án – Tát phộc đát tha nga đa, bát-la nhạ , ba-la mật đa, tị niết-lý hạ-lê, tátđổ noa di, ma ha cụ sa nỗ nghê, đạm.
OṂ– SARVA-TATHĀGATA-PRAJÑA-PĀRAMITA ABHINIRHĀRE STUTOMI, MAHĀ-GHOṢA ANUGE – DHAṂ.
Tai bên phải.
Chân Ngôn là:
Án – Tát phộc đát tha nga đa, chước yết-la khất-xoa la, bát-lợi mạt đát na, tát phộc tô đát-hiệt đát nại gia duệ, tát đổ nỗ nhĩ, tát phộc mạn trà lê, hồng.
OṂ– SARVA-TATHĀGATA-CAKRA-AKṢARA PARIVARTTANA SARVA SŪTRAṂ SANĀYAYE STUTOMI , SARVA-MAṆḌALA – HŪṂ
Phía sau đỉnh đầu.
Chân Ngôn là:
Án – Tát phộc đát tha nga đa, tán đà bà sa , một đà tăng nghĩ để tị, nga nam, tô-đổ nỗ nhĩ phộc nhật-la phộc lợi, chước
OṂ– SARVA-TATHĀGATA-SAṂDHĀ-BHĀṢA, BUDDHA SAṂGĪTIBHYAH GĀDAṂ STUTOMI, VAJRA-VĀCE – CAḤ.
Trên đỉnh đầu.
Chân Ngôn là:
Án – Tát phộc đát tha nga đa, độ bá minh già tam mẫu nại-la, tát-phát la noa, bố nhạ yết mê ca la.
OṂ– SARVA-TATHĀGATA-DHŪPA-MEGHA-SAMUDRA SPHARAṆA
PŪJA KARME KARA – KARAḤ
Trên vai phải.
Chân Ngôn là:
Án – Tát phộc đát tha nga đa, bổ sáp-ba, bát-la sa la, tát-phát la noa, bố nhạ, yết mê, chỉ lý, chỉ lý.
OṂ– SARVA-TATHĀGATA-PUṢPA PRAMĀLA SPHARAṆA PŪJA
KARME KIRI_ KIRIḤ.
Trên đùi phải.
Chân Ngôn là:
Án – Tát phộc đát tha nga đa, lộ ca nhập-phộc la, tát-phát la noa, bố nhạ, yết mê, bạt la, bả la.
OṂ– SARVA-TATHĀGATA-ALOKA-JVALA SPHARAṆA PŪJA KARME BHARA_ BHARAḤ.
Lại để trên trái tim.
Chân Ngôn là:
Án – Tát phộc đát tha nga đa, hiến đà, tam mẫu nại-la, tát-phả la noa, bố nhạ, yết mê lô củ, củ lô.
OṂ – SARVA-TATHĀGATA-GANDHA MEGHA-SAMUDRA SPHARAṆA PŪJA KARME KURU_ KURAḤ.
Tiếp kết Tán Hoa Khế
Quán sát ở mười phương
Nói: Nay con Khuyến Thỉnh
Chư Phật chuyển Pháp Luân
Lại nên tác niệm này
Nay Thiệm Bộ Châu này
Cùng với mười phương Giới
Người Trời, ý sinh hoa
Hoa trên bờ dưới nước
Đều cầm hiến mười phương
Tất cả Đại Tát Đỏa
Các quyến thuộc trong Bộ
Khế, Minh, Mật Ngữ Thiên
Con vì cúng dường khắp
Tất cả các Như Lai Để tác làm sự nghiệp Mật Ngữ là:
Án – Tát phộc đát tha nga đa, bổ sáp-ba bố nhạ mê già, tam mẫu niết-la, tátphát la noa, tam ma duệ, hồng
OṂ– SARVA-TATHĀGATA PUṢPA-PŪJA-MEGHA-SAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ
Lại kết Thiêu Hương Khế
Rồi tác suy tư này
Hương Bản Thể Người Trời
Hương hoà hợp, biến dịch
Vì Như Lai Yết Ma Nay con đều phụng hiến Mật Ngữ là:
Án – Tát phộc đát tha nga đa, độ ba nhạ mê già, tam mẫu nại-la, tát-phát la noa tam ma duệ, hồng .
OṂ– SARVA-TATHĀGATA-DHŪPA PŪJA-MEGHA-SAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ
Lại kết Đồ Hương Khế
Rồi tác suy tư này
Hương Bản Thể Người Trời
Hương hoà hợp biến dịch
Hương sai khác như vậy
Vì Như Lai Yết Ma Nay con đều phụng hiến Mật Ngữ là:
Án – Tát phộc đát tha nga đa, hiến đà, bố nhạ mê già, tam mẫu nại-la, tátphát la noa tam ma duệ,hồng.
OṂ– SARVA-TATHĀGATA-GANDHA PŪJA-MEGHA-SAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ
Tiếp kết Đăng Khế xong
Rồi tác suy tư này
Bản Thể Người Trời sinh
Với Quang Minh sai biệt
Vì tác làm sự nghiệp Nay con đều phụng hiến Mật Ngữ là:
Án – Tát phộc đát tha nga đa, nễ ba bố nhạ mê già, tam mẫu nại-la, tát-phát la noa tam ma duệ, hồng.
OṂ– SARVA-TATHĀGATA-DĪPA PŪJA-MEGHA-SAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ
Tam Muội Gia Bảo Khế
Nên tác niệm như vậy
Giới này với Giới khác
Núi báu, các loại báu
Trong đất và trong biển
Đem tất cả cúng dường
Vì Như Lai Yết Ma Nay con đều phụng hiến Mật Ngữ là:
Án – Tát phộc đát tha nga đa, mao đặc dắng nga la đát-na, lăng ca la, bố nhạ mê già, tam mẫu nại-la, tát-phát la noa, tam ma duệ, hồng .
OṂ– SARVA-TATHĀGATA BODHYAṂGA RATNA-ALAṂKĀRA PŪJAMEGHA-SAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ
Tiếp kết Hy Hý Khế
Nên tác suy tư này
Hết thảy của Người Trời
Mọi thứ, sự chơi đùa
Cười vui, đồ kỹ nhạc
Đều đem cúng dường Phật
Vì tác làm sự nghiệp Nay con sẽ phụng hiến Mật Ngữ là:
Án – Tát phộc đát tha nga đa, hạ tả la tả, cật-lợi noa, la để, táo khế-gia, nậu đát la, bố nhạ, mê già, tam mẫu nại-la, tát-phát la noa, tam ma duệ, hồng
OṂ – SARVA-TATHĀGATA HĀSYA LĀSYA KRĪDĀ RATI SAUKHYA ANUTTARA PŪJA-MEGHA-SAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ
Kết Tát Đỏa Tam Muội (Satva-Samaya)
Nên tác suy tư này
Nhóm Kiếp Thọ như vậy
Hay cho mọi thứ áo
Nghiêm thân , mọi vật dụng
Đều đem cúng dường hết
Vì tác làm sự nghiệp Nay con sẽ phụng hiến Mật Ngữ là:
Án – Tát phộc đát tha nga đa, phộc nhật-lộ bả ma tam ma địa, bà phộc na bá na , mạo nhạ na, phộc sa na, bố nhạ mê già, tam mẫu nại-la, tát-phát la noa, tam ma duệ, hồng.
OṂ– SARVA-TATHĀGATA VAJRA-UPAMA-SAMĀDHI BHĀVAṆA
PĀNA BOJANA VĀSANA PŪJA-MEGHA-SAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ
Yết Ma Tam Muội Gia (Karma-Samaya)
Nên tác suy tư này
Ở trong Tạng Hư Không
Hết thảy các Như Lai
Con đều xin thừa sự
Tưởng trước mỗi vị Phật
Đều có thân của Ta Luôn gần gũi phụng thừa Mật Ngữ là:
Án – Tát phộc đát tha nga đa, ca gia, niết lý-dạ đát na, bố nhạ mê già, tam mẫu nại-la, tát-phát la noa, tam ma duệ, hồng.
OṂ– SARVA-TATHĀGATA-KĀYA NIRYĀTANA PŪJA-MEGHASAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ
Đạt Ma Tam Muội Gia (Dharma-Samaya)
Nên tác suy tư này
Nay con ở thân này
Cùng các hàng Bồ Tát
Quán được Thực Tính Pháp
Bình Đẳng không có khác
Đã tác Quán ấy xong Nên tụng Mật Ngôn này Mật Ngôn là:
Án– Tát phộc đát tha nga đa chỉ đa, niết-lý dạ đát na, bố nhạ mê già, tam mẫu nại-la, tát-phát la noa, tam ma duệ, hồng.
OṂ– SARVA-TATHĀGATA-CITTA NIRYĀTANA PŪJA-MEGHASAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ
Bảo Tràng Tam Muội Gia (Ratna-ketu-Samaya)
Nên quán: Trong sinh tử
Tất cả loại chúng sinh
Bị khổ não ràng buộc
Vì nặng lòng thương xót
Nay con làm cứu hộ
Và hộ tâm Bồ Đề
Kẻ chưa độ khiến độ
Kẻ chưa an khiến an
Đều khiến được Niết Bàn
Với mưa mọi thứ báu
Khiến mãn túc mong cầu
Tác suy tư ấy xong Nên tụng Mật Ngôn này Mật Ngôn là:
Án –Tát phộc đát tha nga đa, ma ha phộc nhật-lộ niệp-bà phộc, ná na, ba la mật đa, bố nhạ, mê già, tam mẫu nại-la, tát-phát la noa, tam ma duệ, hồng.
OṂ_ SARVA-TATHĀGATA MAHĀ-VAJRA-UDBHAVA DĀNAPĀRAMITĀ PŪJA-MEGHA-SAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ
Tiếp kết Hương Thân Khế
Tam Muội Gia Đồ Hương
Rồi tác suy tư này
Nguyện tất cả chúng sinh
Các Bất Thiện ba Nghiệp
Nguyện thảy đều mau lìa
Tất cả các Pháp lành Nguyện thảy đều thành tựu Mật Ngữ là:
Án –Tát phộc đát tha nga đa, noa đa la, ma ha mạo đình-dạ, hạ la ca, thí la ba la mật đa, bố nhạ mê già, tam mẫu nại-la, tát-phát la noa tam ma duệ, hồng.
OṂ– SARVA-TATHĀGATA, ANUTTARA, MAHĀ-BODHYA HĀRAKA ŚĪLA-PĀRAMITĀ PŪJA-MEGHA-SAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ
Kết Yết Ma Xúc Địa (chạm mặt đất)
Lại nên tác niệm này
Nguyện tất cả chúng sinh
Tâm Từ không não hại
Mau lìa các sợ hãi
Nhìn nhau tâm vui vẻ
Các tướng tốt trang nghiêm Thành Pháp Tạng thâm sâu Mật Ngữ là:
Án –Tát phộc đát tha nga đa, nậy đát-la, ma ha đạt ma phộc mạo đà, khấtsạn để ba la mật đa, bố nhạ, mê già, tam mẫu nại-la,tát-phát la noa, tam ma duệ, hồng
OṂ- SARVA-TATHĀGATA ANUTTARA MAHĀ-DHARMA VA BODHA, KṢĀNTI-PĀRAMITĀ PŪJA-MEGHA-SAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ
Đấu Thắng Tinh Tiến khế
Tam Muội Gia Giáp Trụ
Nên tác suy tư này
Nguyện tất cả chúng sinh
Bậc tu Hạnh Bồ Tát Mặc giáp trụ bền chắc Mật Ngữ là:
Án – Tát phộc đát tha nga đa, tăng sa la bát lê đinh-dạ nga nỗ đát la, ma ha vĩ lý-gia,ba la mật đa, bố nhạ, mê già, tam mẫu nại-la, tát-phát la noa, tam ma duệ, hồng.
OṂ_ SARVA-TATHĀGATA, SAṂSĀRA APARITYĀGA ANUTTARA MAHĀ-VĪRYA-PĀRAMITĀ PŪJA-MEGHA-SAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ
Kết Tam Ma Địa Khế
Bắc Phương Phật Yết Ma
Nên tác suy tư này
Nguyện tất cả chúng sinh
Điều phục nơi Phiền Não
Tùy Phiền Não, oán thù
Được Thiền Định thâm sâu Rồi tụng Mật ngữ này Mật Ngữ là:
Án – Tát phộc đát tha nga đa nậu đát-la, ma ha táo xí-gia vĩ hạ la, đình-dạ na ba la mật đa, bố nhạ, mê già, tam mẫu nại-la, tát-phát la noa, tam ma duệ, hồng.
OṂ_ SARVA-TATHĀGATA-ANUTTARA MAHĀ-SAUKHYA-VIHĀRA, DHYĀNA-PĀRAMITĀ PŪJA-MEGHA-SAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ
Tiếp kết Biến Chiếu Tôn
Yết Ma Thắng Khế xong
Rồi tác suy tư này
Nguyện tất cả chúng sinh
Thành tựu năm loại Minh
Thế Gian, Xuất Thế Gian
Trí Tuệ, thành tựu khắp
Để được Chân Thật Kiến (cái thấy chân thật)
Trí trừ phiền não chướng
Nhóm biện tài vô úy
Phật Pháp trang nghiêm tâm Rồi tụng Chân Ngôn này Mật Ngữ là:
Án – Tát phộc đát tha nga đa nậu đát-la, kê xa nê gia , phộc la noa, phộc sa na, vĩ na dã na, ma ha bát-la nhạ , ba la mật đa, bố nhạ mê già, tam mẫu nại-la, tát-phát la noa, tam ma duệ hồng.
OṂ– SARVA-TATHAGATA-ANUTTARA KLEŚA JÑĀYA AVARAṆA
VĀSANA VINĀYANA, MAHĀ-PRAJÑA-PĀRAMITA, PŪJA-MEGHASAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ
Thắng Thượng Tam Ma Địa
Ấn Khế tiếp nên kết
Hai vũ, (hai bàn tay) cùng cài ngoài
Khiến Thiền Trí (hai ngón cái) vịn nhau
Ngửa đặt ở nơi bụng
Nên tác suy tư này
Chứng Tính Chân Thật Pháp
Không, Vô Tướng, Vô Tác
Các Pháp đều như vậy Quán xong tụng Mật Ngôn Mật Ngữ là:
Án –Tát phộc đát tha nga đa, ngu hứ gia ma ha bát-la để bát để, bố nhạ mê già, tam mẫu nại-la, tát-phát la noa, tam ma duệ, hồng.
OṂ– SARVA-TATHĀGATA-GUHYA, MAHĀ-PRATIPĀTI, PŪJA-MEGHASAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ
Tiếp nên hợp móng ngón
Rồi tác suy tư là:
Nay con nói ra lời
Nguyện tất cả chúng sinh
Thảy đều khiến được nghe Rồi tụng Mật Ngôn này Mật Ngữ là:
Án –Tát phộc đát tha nga đa, phộc niết-lý dạ, đát na, bố nhạ mê già, tam mẫu nại-la, tát-phát la noa, tam ma duệ, hồng.
OṂ– SARVA-TATHĀGATA-VĀK-CITTA NIRYĀTANA PŪJA-MEGHA-
SAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ
[ND: Hết phần Cúng Dường Hội]
Như vậy rộng làm Phật Sự xong
Tiếp nên thành tâm mà niệm tụng
Chúng Hội, quyến thuộc tự vây quanh
Trụ ở Viên Tịch Đại Kính Trí
Nên kết Kim Cương Tam Muội Gia
Rồi tụng Kim Cương Bách Tự Minh
Tiếp tụng Kim Cương Tát Đỏa Minh Ba biến, năm biến hoặc bảy biến Tụng Bách Tự Chân Ngôn là:
Án –Phộc nhật-la tát đỏa-phộc, tam ma gia ma nỗ bá la gia, phộc nhật-la tát đát-phộc đễ vĩ nỗ bá để sắt-tra, niết lý-trược nhĩ bà phộc, tố đổ sử dụ nhĩ bà phộc, a nỗ lạc cật đổ nhĩ bà phộc, tố bổ sử dục nhĩ bà phộc, tát phộc tất địa nhĩ, bát-la dã sai, tát phộc yết ma tố giả nhĩ, chỉ đa, thất-lợi dược cú lô, hồng, ha, ha, ha ,ha, hộc- bạc già phạm, tát phộc đát tha nga đa, phộc nhật-la, ma, nhĩ , muộn già, phộc nhật-lợi bà phộc, ma ha tam muội gia, tát đát phộc, Ac.
OṂ–VAJRA-SATVA SAMAYAM ANUPĀLAYA – VAJRA-SATVA TVENA UPATIṢṬA – DṚḌHO ME BHAVA- SUTOṢYO ME BHAVA- ANURAKTO ME BHAVA- SUPUṢYO ME BHAVA _ SARVA SIDDHIṂ ME PRAYACCHA SARVA KARMASU CA ME CITTA ŚRĪYAṂ KURU HŪṂ_ HA HA HA HA HOḤ – BHAGAVAṂ– SARVA TATHĀGATA VAJRA, MĀ ME MUṂCA _VAJRĪ BHAVA_ MAHĀ-SAMAYA-SATVA_ ĀḤ.
Tiếp nên dâng tràng hạt
Tụng Chân Ngôn bảy biến
Lại dùng Câu Gia Trì
Như Pháp mà gia trì
Ngồi thẳng như Nghi Tắc
Nên dùng Kim Cương Ngữ
Một ngàn hoặc một trăm Tuỳ ý mà niệm tụng Chân Ngôn là:
An, phộc nhật-la tát đát-phộc, ác
OṂ– VAJRA-SATVA AḤ
Tiếp kết Liên Hoa Tam Muội Gia
Tụng Bản Chân Ngôn bảy biến xong
Liền tụng Liên Hoa Bách Tự Minh
Hoặc một, hoặc ba hoặc đến bảy
Liên Hoa Bách Tự Chân Ngôn này đồng với Kim Cương Bách Tự Chân Ngôn bên trên, chỉ sửa Phộc Nhật La(Vajra) thành Bát Na Ma (Padma) với chủng tử phía sau là Hiệt-lợi (HRĪḤ)
OṂ_PADMA-SATVA-SAMAYAM ANUPĀLAYA_PADMA-SATVA TVENA UPATIṢṬA DṚḌHO ME BHAVA_ SUTOṢYO ME BHAVA_ SUPOṢYO ME BHAVA_ ANURAKTO ME BHAVA_ SARVA SIDDHIṂ ME PRACCHA SARVA KARMASU CA ME CITTAṂ ŚRĪYAṂ KURU HŪṂ_ HA HA HA HA HOḤ_ BHAGAVAṂ SARVA TATHĀGATA PADMA_MĀ
ME MUṂCA_ PADMĪ BHAVA_MAHĀ-SAMAYA-SATVA_ HRĪḤ
_ Do các bậc Đạo Sư Mật Giáo còn truyền dạy Thủ Ấn kèm với Chân Ngôn của Ba Bộ còn lại, nên tôi xin mạn phép ghi thêm vào Kinh Bản này nhằm giúp cho người đọc tham cứu thêm
_ Phật Bộ Tam Muội Gia
Phật Bộ bách tự minh :
OṂ–BODHI-SATVA SAMAYAM ANUPĀLAYA – BODHI-SATVA TVENA UPATIṢṬA – DṚḌHO ME BHAVA- SUTOṢYO ME BHAVA- ANURAKTO ME
BHAVA- SUPUṢYO ME BHAVA _ SARVA SIDDHIṂ ME PRAYACCHA
SARVA KARMASU CA ME CITTA ŚRĪYAṂ KURU HŪṂ_ HA HA HA HA HOḤ – BHAGAVAṂ– SARVA TATHĀGATA BUDDHA, MĀ ME MUṂCA _BODHĪ BHAVA_ MAHĀ-SAMAYA-SATVA_ VAṂ
_Bảo Bộ Tam Muội Gia
Bảo Bộ bách tự Minh :
OṂ–RATNA-SATVA SAMAYAM ANUPĀLAYA – RATNA-SATVA TVENA UPATIṢṬA – DṚḌHO ME BHAVA- SUTOṢYO ME BHAVA- ANURAKTO ME
BHAVA- SUPUṢYO ME BHAVA _ SARVA SIDDHIṂ ME PRAYACCHA
SARVA KARMASU CA ME CITTA ŚRĪYAṂ KURU HŪṂ_ HA HA HA HA HOḤ – BHAGAVAṂ– SARVA TATHĀGATA RATNA, MĀ ME MUṂCA _RATNĪ BHAVA_ MAHĀ-SAMAYA-SATVA_ TRĀḤ.
_Yết Ma Bộ Tam Muội Gia
Yết Ma Bộ bách tự Minh :
OṂ–KARMA-SATVA SAMAYAM ANUPĀLAYA – KARMA-SATVA
TVENA UPATIṢṬA – DṚḌHO ME BHAVA- SUTOṢYO ME BHAVA-
ANURAKTO ME BHAVA- SUPUṢYO ME BHAVA _ SARVA SIDDHIṂ ME PRAYACCHA SARVA KARMASU CA ME CITTA ŚRĪYAṂ KURU HŪṂ_ HA HA HA HA HOḤ – BHAGAVAṂ– SARVA TATHĀGATA KARMA, MĀ ME MUṂCA _KARMĪ BHAVA_ MAHĀ-SAMAYA-SATVA_ AḤ.
Lúc đó, hai vũ (2 tay) nâng tràng hạt (châu man), tụng Chân Ngôn bảy biến, nâng tràng hạt lên đỉnh đầu với Tâm Chân Ngôn dùng gia trì Chân Ngôn là:
Án, phộc nhật-la ngu hứ dã, nhạ ba, tam ma duệ, hồng
OṂ – VAJRA-GUHYA-JĀPA SAMAYE HŪṂ
Đã gia trì chuỗi xong
Trụ Đẳng Dẫn (Samāhita) mà tụng
Chẳng động mạnh đầu lưỡi
Môi răng cùng ngậm kín
Thành tựu các Mật Giáo
Kim Cương Ngữ lìa tiếng
Theo thân quán tướng tốt
Bốn thời chẳng thiếu sót
Trăm ngàn làm hạn định
Lại nữa vượt hơn đây
Thần Thông và Phước Trí
Đời này đồng Tát Đỏa
Niệm tụng hạn định xong
Nâng chuỗi, phát Đại Nguyện
_ Kết Tam Muội Gia Ấn
Vào Tam Muội Pháp Giới
_ Hành Giả rời Tam Muội
Liền kết Căn Bản Ấn
Niệm Bản Minh bảy biến
_ Lại tu tám Cúng Dường
Dùng diệu âm tán thán
Hiến nước thơm Át Già (Argha)
_Dùng Giáng Tam Thế Ấn
Chuyển trái mà Giải Giới
_ Tiếp kết Tam Muội Quyền
Một tụng rồi đẩy mở
_ Tiếp kết Yết Ma Quyền
Ba tụng, ba (3 lần) mở tay
Từ mỗi mỗi sinh ra
Hết thảy tất cả Ấn
Nơi mỗi mỗi nên Giải Do Chân Ngôn Tâm này Chân Ngôn là:
Án, phộc nhật-la, mục
OṂ– VAJRA MUḤ
Tiếp kết Phụng Tống Ấn
Hai vũ (2 tay) Kim Cương Phộc
Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa) như cánh sen
Đầu ngón để hoa mùa
Tụng xong ném lên trên Tác Phụng Tống Thánh Chúng Chân Ngôn là:
Án – Cật-lý đổ phộc, tát phộc tát đát-phộc la-tha tất địa ná, đa dã tha , nỗ nga tát xa đặc-phạm, bột đà vĩ sái diêm, bố na la nga ma na dã đổ , An, phộc nhật-la tát đát-phộc mục .
OṂ– KRTOVAḤ SARVA SATVA-ARTHA SIDDHIRDATTA YATHA ANUGĀGACCHATHAṂ BUDDHA-VIṢAYAṂ PUNARĀGAMANĀYATU – OṂ_ VAJRA-SATVA MUKṢA MUḤ.
_Tiếp nên kết Bảo Ấn
Hai vũ (2 tay) Kim Cương Phộc
Tiến Lực (hai ngón trỏ) như hình báu
Thiền Trí (hai ngón cái) cũng lại thế
Tướng Ấn từ tim khởi
Đặt ở nơi quán đỉnh
Chia tay như cột Man (vòng hoa)
Tiếp kết Giáp Trụ Ấn
Chân Ngôn là:
Án –Phộc nhật-la la đát-na, tỳ săn giả hàm, tát phộc mẫu nại-la mê, lý trì củ lỗ, phộc la ca phộc chế na phạm.
OṂ – VAJRA-RATNA ABHIṢIṂCA MĀṂ_ SARVA MUDRA ME DṚḌHI KURU, VAJRA-KAVĀCENA – VAṂ
Tiếp kết Bị Giáp xong
Ngang chưởng vỗ ba lần
Khiến Thánh Chúng vui vẻ
Dùng Tâm Chân Ngôn này
Giải Phộc (Bandha) được hoan hỷ Đắc được Thể Kim Cương Chân Ngôn là:
An, phộc nhật-la đổ sắt-dã, hộc
OṂ– VAJRA TUṢYA HOḤ
Phụng Tống Thánh Tôn xong
Nên kết Gia Trì Khế
Tụng Minh gia bốn nơi
Quán Đỉnh, mặc Giáp Trụ
Lại làm Nghi Chỉ Ấn (vỗ tay)
Như trước bốn Phật Ấn
Sám Hối và Phát Nguyện
Sau đó y Nhàn Tĩnh (Araṇya)
Dâng hương hoa nghiêm sức
Trụ ở Tam Ma Địa (Samādhi)
Đọc tụng Điển Đại Thừa (Mahā-yāna) Tuỳ ý mà Kinh Hành (Caṅkramana)
KIM CƯƠNG ĐỈNH LIÊN HOA BỘ TÂM NIỆM TỤNG NGHI QUỸ
_Hết_