QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT HÀNH ĐẠO CẦU NGUYỆN ĐÀ LA NI CHÚ
Soạn dịch: Huyền Thanh
Đà La Ni Tập Kinh, quyển 5 ghi nhận Quán Thế Âm Bồ Tát Hành Đạo Cầu Nguyện Đà La Ni Chú là:
“Na mô la đa na đá la da da.
Nam mô a lợi da bà lô cát chỉ xa bà la da, bồ đề tát đỏa da, ma ha bồ đề tát đỏa da, ma ha ca lưu ni ca da
Đa điệt tha: Ô tô mị sa đà da, tô di bà đế bà đà da, thủ cát lợi sa đà da, thủ tỳ sa đà da, y tư, di tư, tất triền ni, ba la da duyên, tất bà”
𑖡𑖦𑖺 𑖨𑖝𑖿𑖡-𑖝𑖿𑖨𑖧𑖯𑖧
𑖡𑖦𑖺 𑖁𑖨𑖿𑖧 𑖀𑖪𑖩𑖺𑖎𑖰𑖝𑖸𑖫𑖿𑖪𑖨𑖯𑖧 𑖤𑖺𑖠𑖰𑖭𑖝𑖿𑖪𑖯𑖧 𑖦𑖮𑖯- 𑖭𑖝𑖿𑖪𑖯𑖧 𑖦𑖮𑖯-𑖎𑖯𑖨𑖲𑖜𑖰𑖎𑖯𑖧
𑖝𑖟𑖿𑖧𑖞𑖯: 𑖌𑖝𑖺𑖦𑖸 𑖭𑖯𑖠𑖧, 𑖭𑖲𑖕𑖱𑖪𑖰𑖝𑖸-𑖢𑖯𑖝𑖯𑖧, 𑖫𑖲𑖎𑖿𑖨𑖸- 𑖭𑖯𑖠𑖧, 𑖫𑖲𑖥𑖸 𑖭𑖯𑖠𑖧, 𑖂𑖝𑖰 𑖦𑖰𑖝𑖰 𑖭𑖿𑖞𑖯𑖡𑖰𑖡𑖿 𑖢𑖨𑖿𑖧𑖯𑖧𑖽 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯
NAMO RATNA-TRAYĀYA
NAMO ĀRYA AVALOKITEŚVARĀYA BODHISATVĀYA MAHĀ- SATVĀYA MAHĀ-KĀRUṆIKĀYA
TADYATHĀ: OTOME SĀDHAYA, SUJĪVITE-PĀTĀYA, ŚUKRE- SĀDHAYA, ŚUBHE SĀDHAYA, ITI MITI STHĀNIN PARYĀYAṂ SVĀHĀ
Pháp thực hành: ở trước tượng Quán Thế Âm dùng bùn hương xoa bôi đất, hương hoa cúng dường ngày đêm sáu Thời, trong một Thời tụng 120 biến thì tùy theo sự mong cầu ấy, Hành Nhân cần thấy thân của Đức Quán Thế Âm thì khiến cho kẻ ấy nhìn thấy, điều đã mong cầu đều được như nguyện
_Ý nghĩa của Đà La Ni Chú này là:
NAMO RATNA-TRAYĀYA: Quy mệnh Tam Bảo
NAMAḤ ĀRYA AVALOKITEŚVARĀYA BODHISATVĀYA MAHĀ-SATVĀYA MAHĀ-KĀRUṆIKĀYA: Kính lễ Đức Đại Bi Thánh Quán Tự Tại Bồ Tát Ma Ha Tát
TADYATHĀ: như vậy, liền nói Chú là OTOME SĀDHAYA: tôi hô triệu để đạt được
SUJĪVITE PĀTĀYA: sự giáng xuống như thọ mệnh thù thắng ŚUKRE SĀDHAYA: đạt được như sự trắng tịnh
ŚUBHE SĀDHAYA: đạt được như Pháp trắng
ITI MITI: một chút ít như vậy STHĀNIN: hay y theo việc
PARYĀYAṂ SVĀHĀ: chuyển biến thành tựu cát tường