NGHI THỨC TRUYỀN GIỚI

Hòa Thượng Thích Đỗng Minh

TUYÊN NGÔN TRAO CỜ HIỆU VÀ THIỀN TRƯỢNG

(Nghi thức trao cờ hiệu và Thiền trượng này thực hiện ngay sau khi Giới tử trình diện, trước khi khảo hạch và khai đàn).

Xướng ngôn viên nói:

– Bây giờ xin cung thỉnh ngài Chánh chủ đàn trao Cờ hiệu và Thiền trượng cho vị đại diện Quản Giới tử. Xin mời quý vị Quản Giới tử đến trước Kim đài thỉnh ngài Chánh chủ đàn công bố tuyên ngôn để trao Cờ hiệu và Thiền trượng.

Chờ quý vị Quản Giới tử đến trước Kim đài xong, ngài Chánh chủ đàn đứng dậy bưng khay để Cờ hiệu và Thiền trượng, dõng dạc nói:

– Đây là cây Thiền trượng, dụng cụ phương tiện để ứng xử của 3 đời các đức Phật. Đạo Phật là đạo gồm có Hùng lực và Từ bi chứ không phải chỉ Từ bi không mà thôi. Cũng như ngoài đời, cách xử thế gồm có hỷ, nộ, ái, ố, chứ không phải chỉ có hỷ, ái mà thôi. Trong khi xử sự, quý vị cũng có cương, nhu chứ không phải chỉ có nhu không mà thôi. Nay tôi trao cây Cờ hiệu và Thiền trượng này để quý vị ra lệnh và hành xử trong khi thi hành trách nhiệm của mình. Vậy quý vị hãy thọ trì!

Vị đại diện Quản Giới tử hai tay đón lấy cây Cờ hiệu và Thiền trượng, các Quản Giới tử đồng thanh tuyên bố:

– Y giáo phụng hành! (3 lần)                  

內界山門板偈

內 界 山門玉板 開

天 龍 八部 各 同來

海 眾 高登般若 薹

南無阿彌陀佛(三稱)

接洪鐘

NỘI GIỚI SƠN MÔN BẢN KỆ

Nội giới sơn môn ngọc bản khai

Thiên, Long, Bát bộ các đồng lai

Giới viên tam tướng huyền đàn tĩnh

Hải chúng cao đăng Bát-nhã đài.

Nam mô A-di-dà Phật. (tam xưng)  

          Hồng chung tiếp…

Dịch nghĩa:

Trong cửa đạo tràng tiếng bảng vang

Trời, rồng, tám bộ cũng đều sang

Hộ trì giới thể tròn ba tướng

Hải chúng cao lên Bát-nhã đài.

Nam mô A-di-dà Phật(ba lần) 

Hồng chung tiếp…

(Nguyên Trạch dịch)

 

方丈禪堂板偈

棒 喝聲宣密旨施

一鳴玉板一齊歸

善哉戒子低頭聽

解脫津梁在戒期

南無阿彌陀佛(三稱)

西堂板接

PHƯƠNG TRƯỢNG THIỀN ĐƯỜNG BẢN KỆ

Bổng hát thanh tuyên mật chỉ thi

Nhất minh ngọc bản nhất tề quy

Thiện tai Giới tử đê đầu thính

Giải thoát tân lương tại giới kỳ.

Nam mô A-di-dà Phật. (tam xưng) 

Tây đường bản tiếp…

Dịch nghĩa:

Gậy đánh hét vang ý nhiệm mầu

Một hồi ngọc bảng cả quy đầu

Lắng nghe Giới tử ân cần thọ

Giải thoát từ nay bắc nhịp cầu.

Nam mô A-di-dà Phật(ba lần) 

    Tây đường bản tiếp…

(Nguyên Trạch dịch)

 

東堂板偈

如來使者任承當

玉板鳴時遍吉祥

欲報四恩成大業

玆從授受戒生香

南無阿彌陀佛(三稱)

板次 接

ĐÔNG ĐƯỜNG BẢN KỆ

       Như Lai sứ giả nhậm thừa đương

       Ngọc bản minh thời biến cát tường

       Dục báo tứ ân thành đại nghiệp

Tư tùng thọ thọ giới sinh hương.

Nam mô A-di-dà Phật. (tam xưng) 

Bản thứ tiếp…

  Dịch nghĩa:

An tịnh đạo tràng tiếng bảng khai

Thừa truyền chánh pháp “Sứ Như Lai”

Đáp đền bốn bậc ân cao trọng

Giới pháp từ nay giữ trọn đời.

Nam mô A-di-dà Phật. (ba lần)

Bản thứ tiếp…

(Nguyên Trạch dịch)

 

西堂板偈

一 真 界 內 本 來 同

聚 會 何 時 有 隔 通

震 碎 虛 空 雷 玉 響

始終 當 念 悟 心 空

南無阿彌陀佛(三稱)

板次  接

TÂY ĐƯỜNG BẢN KỆ

      Nhất chơn giới nội bổn lai đồng

      Tụ hội hà thời hữu cách thông

      Chấn toái hư không lôi ngọc hưởng

      Thỉ chung đương niệm ngộ tâm không.

      Nam mô A-di-dà Phật. (tam xưng) 

    Bản thứ tiếp…

Dịch nghĩa:

Xưa nay đồng thể “nhất chơn không”

Hội họp hiếm gì ca cách thông

Vỡ nát hư không dùi bảng ngọc

Thỉ chung đương niệm ngộ tâm không.

Nam mô A-di-dà Phật. (ba lần)

Bản thứ tiếp…

(Nguyên Trạch dịch)