TIÊU TAI CÁT TƯỜNG THẦN CHÚ
Soạn dịch: Huyền Thanh
Tiêu Tai Các Tường Thần Chú có tên gọi đầy đủ là Xí Thịnh Quang Đại Uy Đức Tiêu Tai Cát Tường Đà La Ni. Lại có tên gọi khác là Đại Hỏa Luân Kim Cương Chú, Xí Thịnh Quang Phật Đỉnh Chân Ngôn
𑖡𑖦𑖾 𑖭𑖦𑖡𑖿𑖝-𑖤𑖲𑖟𑖿𑖠𑖯𑖡𑖯𑖽 𑖀𑖢𑖿𑖨𑖝𑖰𑖮𑖝-𑖫𑖭𑖡𑖯𑖡𑖯𑖽 𑖝𑖟𑖿𑖧𑖞𑖯: 𑖌𑖼_ 𑖏𑖏 𑖏𑖮𑖰 𑖏𑖮𑖰 _ 𑖮𑖳𑖽 𑖮𑖳𑖽 _ 𑖕𑖿𑖪𑖩 𑖕𑖿𑖪𑖩 _ 𑖢𑖿𑖨𑖕𑖿𑖪𑖩 𑖢𑖿𑖨𑖕𑖿𑖪𑖩 _ 𑖝𑖰𑖬𑖿𑖘 𑖝𑖰𑖬𑖿𑖘 _ 𑖬𑖿𑖘𑖿𑖨𑖰 𑖬𑖿𑖘𑖿𑖨𑖰 _ 𑖭𑖿𑖣𑖘𑖿 𑖭𑖿𑖣𑖘𑖿 𑖫𑖯𑖡𑖿𑖝𑖰𑖎 𑖫𑖿𑖨𑖱𑖧𑖸 _ 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯
NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ APRATIHATA-ŚASANĀNĀṂ TADYATHĀ: OṂ_ KHAKHA KHAHI KHAHI _ HŪṂ HŪṂ _ JVALA JVALA _ PRAJVALA PRAJVALA _ TIṢṬA TIṢṬA _ ṢṬRI ṢṬRI _ SPHAṬ SPHAṬ_ ŚĀNTIKA ŚRĪYE _ SVĀHĀ
Chân Ngôn này y theo Bản Thệ của Xí Thịnh Quang Phật Đỉnh (Prajvaloṣṇīṣa) tạo thành Pháp bí mật giúp cho người tu trì dứt trừ tai nạn
Xí Thịnh Quang Phật Đỉnh còn có tên gọi là Nhiếp Nhất Thiết Phật Đỉnh Minh Vương là một Hóa Tôn phẫn nộ do Đức Phật Thích Ca Mâu Ni (Śākya-muṇi) biến hóa ra để giáo hóa chúng sinh. Do từ các lỗ chân lông trên thân của Tôn này phát ra ánh lửa sáng rực rỡ hay dạy bảo sai khiến (giáo lệnh) chiết phục chư Thiên của nhóm Quang Diệu là mặt trời, mặt trăng, tinh tú.. mà có tên gọi là Xí Thịnh Quang (Prajvala)
Trong Thai Tạng Giới Man Đa La (Garbha-dhātu-maṇḍala) thì Tôn này được xem là đồng Thể với Tối Thắng Phật Đỉnh (Vijayoṣṇīṣa). Ngoài ra cũng có thuyết cho rằng Ngài là một Thể với Quang Tụ Phật Đỉnh (Tejorāśi-uṣṇīṣa) hay Nhất Tự Kim Luân Phật Đỉnh (Ekāṣaroṣṇīṣa-cakra)
Chữ chủng tử của Tôn này là: BHRŪṂ (𑖥𑖿𑖨𑖳𑖽)
Khi xảy ra hiện tượng Nhật Nguyệt Thực, trời thay đổi, đất nghiêng động, gió, mưa gây ra tai vạ thì có thể tu Pháp này đề trừ Họa chiêu Phước và gọi là Xí Thịnh Quang Pháp với Bản Tôn của Pháp tu là Xí Thịnh Quang Phật Đỉnh
_ Phật Thuyết Đại Oai Đức Kim Luân Phật Đảnh Xí Thịnh Quang Như Lai Tiêu Trừ Nhất Thiết Tai Nạn Đà La Ni Kinh ghi nhận là:
Đức Phật bảo: “Nếu trong quốc giới hoặc nơi các chỗ cùng Thiện nam tử, nữ nhân bị các Thiên Tinh lâm vào thân hình, nên viết chép kinh này chí tâm thọ trì đọc tụng, thường phải hộ tịnh. Đà La Ni này tất cả Như Lai đều nói, hay thành tựu 8400 các việc tốt lành, hay tiêu trừ 8400 các việc xấu ác. Nếu như Quốc Vương, Đại thần, quyến thuộc cùng nhân dân hoặc bị Ngũ Tinh, La Hầu, Kế Đô, Tuệ Bột, quái ác các Tinh Tú, lăng bức đế tòa, hoặc trong nước, trong nhà, hoặc nơi phần dã (đồng trống) các cung mạng khởi lên các tai nạn, hoặc Thổ Tinh lăng bức hoặc tới hoặc lui, hoặc oan gia nhiều đời muốn mưu hại, các ác hoạnh sự, khẩu thiệt, ếm đối, chú tà, bùa ngải làm ra các tai nạn, khiến các chúng sanh y Pháp thọ trì, tất cả tai họa không làm hại được, chuyển họa thành phước, đều đặng an lành. Ta nói Đà La Ni này công đức không thể suy lường so sánh được. Cần bí mật thọ trì, không nên vọng truyền”.
Đức Phật bảo Đại Chúng: “Nếu trong quốc giới, tai nạn nổi lên không được an ổn, nam tư, nữ nhân bị các biến quái, nên thỉnh chúng Tăng như Pháp tạo lập Đàn Tràng, an trí tượng Phật, giữ gìn Giới hạnh, hương hoa, đèn, nến, tùy phần cúng dường, khiến cho chúng sanh được phước vô lượng, các tai nạn đều tiêu trừ”.
_Ý nghĩa căn bản của Thần Chú này là:
𑖡𑖦𑖾 𑖭𑖦𑖡𑖿𑖝-𑖤𑖲𑖟𑖿𑖠𑖯𑖡𑖯𑖽
NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ
Quy mệnh khắp cả chư Phật
𑖀𑖢𑖿𑖨𑖝𑖰𑖮𑖝-𑖫𑖭𑖡𑖯𑖡𑖯𑖽
APRATIHATA-ŚASANĀNĀṂ
Các Bậc không có chướng ngại
𑖝𑖟𑖿𑖧𑖞𑖯
TADYATHĀ
Như vậy, liền nói Chú là
𑖌𑖼
OṂ
Tam Thân quy mệnh
𑖏 𑖏
KHA KHA
Chữ KHA có nghĩa là Hư Không. Thế Gian cùng nhau công nhận là Pháp VÔ TÁC. Nếu tất cả các Pháp vốn chẳng sinh, lìa các sự tạo tác thì rốt ráo như tướng Hư Không. Các Pháp như tướng Hư Không đó là tướng chẳng hư dối. Do dùng hai lần chữ KHA biểu thị cho các Pháp vốn chẳng tạo tác, bình đẳng như Hư Không.
𑖏𑖮𑖰 𑖏𑖮𑖰
KHAHI KHAHI
Chữ KHA là Hư Không
Chữ HI gồm có chữ HA là NHÂN và chữ I là CĂN GỐC
Do đó KHAHI tức là Nhân Căn của các Pháp như Hư Không. Vì dùng hai lần chữ KHAHI biểu thị cho Nhân Căn của các Pháp vốn chẳng sinh, bình đẳng như Hư Không Do tướng Hư Không chẳng thể đắc nên KHAKHA KHAHI KHAHI biểu thị cho tướng VÔ KIẾN ĐỈNH của Như Lai.
𑖮𑖳𑖽 𑖮𑖳𑖽
HŪṂ HŪṂ
Chữ HŪṂ là Nhân Khủng Bố. Do hai lần dùng chữ HŪṂ nên phá diệt hai loại Phiền Não không còn dư sót khiến cho Trọng Chướng Nhị Biên rốt ráo thanh tĩnh
𑖕𑖿𑖪𑖩 𑖕𑖿𑖪𑖩
JVALA JVALA
Chữ JVALA có nghĩa là Cháy Bùng nên biểu thị cho ánh lửa rực rỡ, hoặc mang nghĩa Tỏa ánh sáng rực rỡ (Phóng Quang). Do hai lần dùng chữ JVALA nên thiêu cháy hết cả NĂNG CHẤP và SỞ CHẤP thành tựu sự thanh tịnh
𑖢𑖿𑖨𑖕𑖿𑖪𑖩 𑖢𑖿𑖨𑖕𑖿𑖪𑖩
PRAJVALA PRAJVALA
Chữ PRAJVALA có nghĩa là Vô Thượng Quang Diễm (ánh lửa rực rỡ vô thượng). Do hai lần dùng PRAJVALA biểu thị cho sự phóng ánh sáng Vô Thượng từ Đỉnh Kế của Phật gia trì cho chúng sinh trừ diệt các Ái để được sự chẳng nhiễm dính sáu Trần.
𑖝𑖰𑖬𑖿𑖘 𑖝𑖰𑖬𑖿𑖘
TIṢṬA TIṢṬA
Chữ TIṢṬA có nghĩa là Kiên Trú. Do hai lần dùng chữ TIṢṬA nên biểu thị cho sự cầu nguyện được an trú vững chắc trong sự gia trì của Phật Đỉnh để diệt trừ các Ái chẳng nhiễm sáu Trần.
𑖬𑖿𑖘𑖿𑖨𑖰 𑖬𑖿𑖘𑖿𑖨𑖰
ṢṬRI ṢṬRI
Chữ ṢṬRI có nghĩa là Bụi Trần phá hoại khiến cho trì độn chậm chạp. Do hai lần dùng chữ ṢṬRI biểu thị cho sự trì độn chậm chạp phá hoại của Nội Chướng và Ngoại Chướng.
𑖭𑖿𑖣𑖘𑖿 𑖭𑖿𑖣𑖘𑖿
SPHAṬ SPHAṬ
Chữ SPHAT có nghĩa là Phá Hoại Tồi Diệt . Do hai lần dùng chữ SPHAT nên phá bại diệt trừ được sự tàn phá trì độn chậm chạp của Nội Chướng và Ngoại Chướng.
𑖫𑖯𑖡𑖿𑖝𑖰𑖎
ŚĀNTIKA
Chữ ŚĀNTIKA có nghĩa là Tức Tai nên dùng chữ này để dứt trừ chận đứng mọi tai họa, nạn chướng.
𑖫𑖿𑖨𑖱𑖧𑖸
ŚRĪYE
Chữ ŚRĪYE có nghĩa là Cát Tường. Dùng Chữ này biểu thị cho sự đạt đến mọi điều an vui khoái lạc.
𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯
SVĀHĀ
Thành tựu
Toàn Bài Chú trên có thể diễn dịch là :
“Quy mệnh hết thảy chư Phật, các Bậc Vô Chướng Ngại ở khắp mười phương
Như vậy! hỡi ánh lửa rực rỡ của Như Lai Vô Kiến Đỉnh Tướng đã thiêu cháy mọi NĂNG CHẤP, SỞ CHẤP hãy tỏa sáng rực rỡ khiến cho con được an trú trong sự gia trì này nhằm phá tan sự trì độn chậm chạp của Nội Chướng và Ngoại Chướng. Đồng thời khiến cho con dứt trừ được mọi tai nạn, thành tựu sự an vui tốt lành”