KINH THIÊN QUANG NHÃN QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT BÍ MẬT PHÁP
 Hán dịch: Thánh Hạnh sa môn TAM MUỘI TÔ PHỘC LA
 Phục hồi Phạn Chú và Việt dịch: HUYỀN THANH

 

“Quy mệnh Thiên Quang Nhãn Đại Bi Quán Tự Tại.

Đầy đủ trăm ngàn tay.

Muôn mắt cũng như vậy.

Làm cha mẹ Thế gian.

Hay cho chúng sinh nguyện.

Vì thế Bạc Già Phạm.

Mật nói Thắng Pháp này.

Trước tiên phát nguyện lớn.

Muốn ñộ tất cả chúng.

Chí thành xưng niệm tụng.

Tây Phương Vô Lượng Thọ (Amitāyus)

Bởi vì niệm Bản Tôn.

Tụng Đại Chú căn bản.

Tùy Trí mà tu hành.

Pháp ñấy mau thành tựu”.

Một thời Đức Như Lai ngự trong cung ñiện của Quán Tự Tại Bồ Tát trên núi Bạch Hoa cùng với các Đại Chúng. Ở chốn ấy, Đức Thế Tôn và Quán Tự Tại Bồ Tát nói Đà La Ni tên là Vô Ngại Đại Bi. Đại Chúng nghe xong, không ai không vui vẻ, liền được mọi thứ Thượng Đia thù thắng.

Bấy giờ Đức Thế Tôn bảo A Nan rằng: “Vị Quán Tự Tại Bồ Tát ấy vì chúng sinh nên có ñầy ñủ ngàn cánh tay, ngàn con mắt. Một ngàn ñiều ấy, nay Ta chỉ nói lược về Pháp của 40 tay.

  1. Như Lai Bộ (Tathāgata-kulāya)
  2. Kim Cương Bộ (Vajra-kulāya)
  3. Ma Ni Bộ (Maṇi-kulāya, hay Bảo Bộ).
  4. Liên Hoa Bộ (Padma-kulāya)
  5. Yết Lỗ Ma Bộ (Karma-kulāya, hay Nghiệp Dụng Bộ).

Trong mỗi Bộ ñều phối trí với tám tay (hợp thành 40 tay ).Trong năm Bộ này cũng có năm Pháp là:

1. Pháp Tức Tai (Śāntika): Dùng Tôn của Phật Bộ vì thế có Tay Hoá Phật, tay sợi dây, tay Thí Vô Úy, tay Phất Trần trắng, tay Bàng Bài, tay Việt Phủ, tay Kích Sao, tay Dương Liễu (Đây là 8 Pháp ).

2. Pháp Điều Phục (Abhicāruka): Dùng Tôn của Kim Cương Bộ vì thế có Tay Bạt Chiết La (Đường nói: Kim Cương là Tam Cổ Kim Cương), tay Chày Kim Cương (Độc Cổ Kim Cương), tay Kiếm Báu, tay Cung Điện, tay Bánh Xe vàng, tay Bát Báu, tay Nhật Ma Ni, tay Nguyệt Ma Ni (Đây là 8 Pháp ).

3. Pháp Tăng Ích (Puṣṭika): Dùng Ma Ni Bộ vì thế có Tay Ngọc Như Ý, tay Cung Báu, tay kinh Báu, tay Hoa Sen trắng, tay Hoa Sen Xanh, tay Chuông Báu nhỏ, tay Hoa Sen tím, tay Bồ Đào ( Đây là 8 Pháp ).

4. Pháp Kính Ai (Vaśikaraṇa): Dùng Liên Hoa Bộ vì thế có Tay Liên Hoa hợp chưởng, tay Gương Báu, tay An Báu, tay Vòng ngọc, tay Hồ Bình, tay Quân Trì, tay Hoa Sen hồng, tay Tích Trượng (Đây là 8 Pháp).

5. Pháp Câu Triệu (Akarṣaṇi): Dùng Yết Ma Bộ vì thế có Tay Thiết Câu, tayĐỉnh Thượng Hoá Phật, tay Tràng Hạt, tay Loa Báu, tay mũi tên Báu, tay Rương Báu, tay Gậy Đầu Lâu, tay Mây Ngũ Sắc (Đây là 8 Pháp ).

Tùy theo ước muốn không gì không làm thành. Lại nữa A Nan! Bồ Tát tại Địa Vô Úy ñắc 25 Tam Muội ñập nát 25 Hữu.

Thiện Nam Tử! Thuở xa xưa Quán Tự Tại Bồ Tát ở nơi Đức Thiên Quang Vương Tĩnh Trụ Như Lai thọ nhận Đại Bi Tâm Đà La Ni này xong,vượt lên Đệ Bát Địa, tâm được hoan hỷ, phát thệ nguyện lớn. Ngay lúc ñó ñầy ñủ ngàn tay ngàn mắt, liền vào Tam Muội tên là Vô Sở Úy. Trong ánh sáng của Tam Muội hiện ra 25 vị Bồ Tát, các vị Bồ Tát ñó ñều có thân màu vàng, ñủ các tướng tốt ñẹp như Quán Tự Tại, nơi ñỉnh ñầu cũng có ñủ 11 mặt, trên thân ñều có ñủ 40 tay, trong mỗi lòng bàn tay có một con mắt Từ (Maitriya- locana) [40 tay mắt của 25 vị Bồ Tát hợp thành ngàn tay ngàn mắt]. Chúng Hóa Bồ Tát của nhóm như vậy vây quanh mà trụ. Quán Tự Tại Bồ Tát ra khỏi Tam Muội bảo các vị Hóa Bồ Tát rằng: “Các ông, ngày nay nương nhờ uy lực của Ta nên ñi qua 25 Giới phá các ưu ám của cõi Hữu”.

Lúc ấy 25 vị Bồ Tát khác miệng cùng lời, nói Kệ rằng:

TA là Đệ Nhất Nghiã.

Xưa nay tự thanh tĩnh.

Bè dụ cho các Pháp.

Hay được Thắng thanh tịnh.

Hay dạo các Thế Giới.

Phá hai mươi lăm Hữu,

Nguyện lắng nghe Ta nói.

Đà La Ni Bí Mật.

ÁN_PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) VĨ THÂU ĐÀ ( thanh tĩnh) BÁT ĐÁ MA (liên hoa) TÁT ĐÁT PHỘC (Hữu tình) HỆ ĐA (lợi ích) SA PHẢ LA NOA (vòng khắp tất cả) SA PHỘC HẠ.

    I2   

– OṂ_ VAJRA DHARMA VIŚUDDHA PADMA-SATVA HĪTA SPHARAṆA SVĀHĀ.

Các vị Bồ Tát nói Đà La Ni này xong, bảo các Đại Chúng rằng:

“Đà La Ni này cũng là ñiều chư Phật quá khứ đã nói.

Người hay thọ trì ắt được lợi ích “

Nói xong liền vào Tam Muội

Hoặc một vị Bồ Tát vào Tam Muội Vô Cấu, nơi 40 tay xuất hiện 40 vị Bồ Tát phá Địa Ngục Hữu.

Hoặc một vị Bồ Tát vào Tam Muội Vô Thoái, nơi 40 tay hóa ra 40 vị Bồ Tát hoại Súc Sinh Hữu.

Hoặc một vị Bồ Tát vào Tam Muội Tâm Lạc, từ 40 tay hiển hiện 40 vị Bồ Tát hoại Ngạ Quỷ Hữu.

Hoặc một vị Bồ Tát vào Tam Muội Hoan Hỷ, từ 40 tay hiện ra 40 vị Bồ Tát hoại A Tu La Hữu.

(Trên nầy là cảnh của 4 nẻo ác).

Hoặc một vị Bồ Tát vào Tam Muội Nhật Quang, nơi 40 tay hóa ra 40 vị Bồ Tát phá Đông Thắng Thần Châu Hữu.

Hoặc một vị Bồ Tát vào Định Nguyệt Quang, nơi 40 tay hiện 40 vị Bồ Tát đdoạn

Tây Ngưu Hóa Châu Hữu.

Hoặc một vị Bồ Tát vào Định Nhiệt Diễm, từ 40 tay hiện ra 40 vị Bồ Tát phá Bắc Thượng Thắng Châu Hữu.

Hoặc một vị Bồ Tát vào Tam Muội Như Huyễn, nơi 40 tay hiện ra 40 vị Bồ Tát ñoạn Nam Thiệm Bộ Châu Hữu.

(Trên ñây là cảnh của 4 Châu).

Hoặc một vị Bồ Tát vào Định Bất Động, từ 40 tay hiện ra 40 vị Bồ Tát phá Tứ Thiên Xứ Hữu.

Hoặc một vị Bồ tát vào Tam Muội Nan Phục, nơi 40 tay hóa ra 40 vị Bồ Tát ñoạn

Đao Lợi Thiên Xứ Hữu.

Hoặc một vị Bồ Tát vào Định Duyệt Y, nơi 40 tay hiện ra 40 vị Bồ Tát ñoạn

Diễm Ma Thiên Hữu.

Hoặc một vị Bồ Tát vào Tam Muội Thanh Sắc, nơi 40 tay hiện ra 40 vị Bồ Tát phá Đâu Suất Thiên Hữu.

Hoặc một vị Bồ Tát vào Tam Muội Hoàng Sắc, từ 40 tay hiển 40 vị Bồ Tát phá

Hóa Lạc Thiên Hữu.

Hoặc một vị Bồ Tát vào Tam Muội Xích Sắc, nơi 40 tay hiện ra 40 vị Bồ Tát ñoạn

Tha Hoá Tự Tại Thiên Hữu.

(Đây là cảnh của 6 Trời cõi Dục. Nguyên cả phần trên là 14 Hữu của Dục Giới). Hoặc một vị Bồ Tát vào Tam Muội Bạch Sắc, từ 40 tay hóa ra 40 vị Bồ Tát ñoạn

Sơ Thiền Hữu.

Hoặc một vị Bồ Tát vào Tam Muội Chủng Chủng, nơi 40 tay hiện ra 40 vị Bồ Tát phá Phạm Vương Hữu.

Hoặc một vị Bồ Tát vào Tam Muội Song, nơi 40 tay hiện ra 40 vị Bồ Tát phá Nhị Thiền Hữu.

Hoặc một vị Bồ Tát vào Tam Muội Lôi Âm, từ 40 tay hiện ra 40 vị Bồ Tát phá

Tam Thiền Hữu.

Hoặc một vị Bồ Tát vào Tam Muội Nhuận vũ,từ 40 tay hiện 40 vị Bồ Tát ñoạn Tứ Thiền Hữu.

(Trên ñây là cảnh của 4 Tĩnh Xứ ).

Hoặc một vị Bồ Tát vào Định Như Hư Không, từ 40 tay hiện ra 40 vị Bồ Tát hoại Vô Tướng Hữu.

Hoặc một vị Bồ Tát vào Tam Muội Chiếu Kính, nơi 40 tay hiện ra 40 vị Bồ Tát phá Tĩnh Cư A Na Hàm Hữu.

(Xong 7 Hữu của Sắc Giới ),

Hoặc một vị Bồ Tát vào Tam Muội Vô Ngại, từ 40 tay hiển 40 vị Bồ Tát ñoạn Không Xứ Hữu.

Hoặc một vị Bồ Tát vào Thường Tam Ma Địa, nơi 40 tay hóa ra 40 vị Bồ Tát hoại Thức Xứ Hữu.

Hoặc một vị Bồ Tát vào Lạc Tam Ma Địa, từ 40 tay hiện ra 40 vị Bồ Tát phá Vô Sở Hữu Xứ Hữu.

Hoặc một vị Bồ Tát vào Ngã Tam Ma Địa, nơi 40 tay hiện ra 40 vị Bồ Tát hoại Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ Hữu.

(Xong 4 cảnh của 4 Không Xứ,4 Hữu của Vô Sắc Giới).

Như trên, 25 vị Bồ Tát sở hiện của Đại Bi ñều ñủ 11 mặt 40 tay, được 25 Tam Muội, ñoạn 25 Hữu. (Một Hữu được phối trí với 40 tay mắt nên 40 Hữu được phối hợp với 1000 mắt 1000 tay).

Này Thiện Nam Tử! 25 Tam Muội như vậy gọi là Tam Muội Vương, các Bồ Tát vào Tam Muội Vương của nhóm này nếu muốn thổi nát núi Tu Di…tùy ý liền có thể được. Như muốn biết ý niệm trong Tâm của tất cả chúng sinh trong ba ngàn Đại Thiên Thế Giới thì cũng có thể biết tất cả. Muốn chia một thân thành nhiều thân, lại hợp nhiều thân dùng làm một thân chỉ tác Tâm Như Thị không có chỗ dính mắc giống như hoa sen. Chính vì thế cho nên Quán Tự Tại Bồ Tát thành tựu các Tam Muội Vương dùng một Pháp Thân hiện ra 25 thân, cũng dùng 25 thân hiện ra nhiều Bồ Tát. Một ngàn vị Bồ Tát ấy, mỗi mỗi vị, trên ñỉnh ñầu có ñủ 11 mặt, nơi mặt chính có ba mắt. Như vậy mỗi mỗi có ñủ 25, ñều ở một Giới có 40 vị Bồ Tát trong mỗi mỗi Giới ñều phối trí với 1000 mắt.Tất cả ñều là sở tác Đại Bi của Quán Tự Tại”.

Lúc ñó, A Nan bạch Phật rằng: “Ngày nay chúng con mong nhờ uy lực của Đức Phật được nghe về lực Đại thần thông và lực vô úy của Bồ Tát như vậy. Con có sự nghi ngờ, nguyện xin Đức Thế Tôn diễn nói về danh hiệu của 25 vị Bồ Tát trên, Chúng Hội chúng con vui nguyện muốn nghe”.

Đức Phật ngắt lời: “Này Thiện Nam Tử! Nay Quán Thế Âm Tự Tại muốn nói Pháp ấy. Nay chính là lúc, các ngươi hãy lắng nghe. Ta nhớ về thuở xa xưa, Quán Tự Tại Bồ Tát ở trước Ta, thành Phật hiệu là Chính Pháp Minh ñầy ñủ mười Hiệu. Vào lúc ấy, Ta là Đệ Tử khổ hạnh dưới trướng của Đức Phật ấy mong nhờ sự giáo hoá của Ngài mà nay được thành Phật. Mười phương Như Lai ñều do sức giáo hoá của Quán Tự Tại, nơi Diệu quốc thổ được Đạo Vô Thượng, chuyển bánh xe Diệu Pháp. Chính vì thế cho nên các ngươi ñừng sinh nghi hoặc, thường nên cúng dường, luôn luôn xưng danh hiệu sẽ có Công Đức ngang bằng sự cúng dường 62 ức hằng hà sa số Như Lai, huống chi chí thành cúng dường, Phước ñó sẽ vô lượng.”.

Nói xong Đức Phật ñiềm nhiên an toạ.

_Bấy giờ, Quán Tự Tại Bồ Tát vui vẻ mỉm cười, phóng ra ánh sáng lớn, trên ñầu hiển hiện 500 ñầu mặt ñầy ñủ 1000 con mắt. Nơi mỗi mỗi cái mão (Thiên Quan) ñều có vị Hoá Phật cũng phóng ra ánh sáng. Trên thân Bồ Tát hiện ra 1000 cánh tay ñều cầm vật báu, Ngài liền từ chỗ ngồi đứng dậy bảo các Đại chúng: “Đức Đại Thánh Thế Tôn đã nói lời chân thật không hư dối. Muốn nghe 25 danh hiệu của chúng Ta. Hãy lắng nghe! Nay ta nói về thứ tự như sau:

NAM MÔ BỘT ĐÀ GIA. NAM MÔ ĐẠT MA GIA. NAM MÔ TĂNG GIÀ GIA cho ñến……..CHÂN ĐẲNG GIÁC THẾ TÔN.

Lễ như vậy xong, các ngươi nên lễ Danh Hiệu của chúng Ta là:

Nam mô Thánh Giả Thiên Quang nhãn Tôn _ Bạt Khổ Quán Tự Tại_Dữ Trí Quán Tự Tại_Thí Nguyện Quán Tự Tại_Trừ Kích Quán Tự Tại_Trừ Khuể Quán Tự Tại_Tiến Đạo Quán Tự Tại_Cần Chính Quán Tự Tại_Thí Vô Úy Quán Tự Tại_Thí Quang Quán Tự Tại_Dữ Cam Lộ Quán Tự Tại_Kiến Thiên Quán Tự Tại_Thí Diệu Quán Tự Tại_Kiến Lạc Quán Tự Tại_Giáng Ma Quán Tự Tại_Tĩnh Lự Quán Tự Tại_Tác Cữu Quán Tự Tại_Kiến Thiền Quán Tự Tại_Oán Địch Quán Tự Tại_Điều Trực Quán Tự Tại_Không Huệ Quán Tự Tại_Hộ Thánh Quán Tự Tại_Thanh Tĩnh Quán Tự Tại_Chính Pháp Quán Tự Tại_Nan Dục Quán Tự Tại_Bất Động Quán Tự Tại_Bồ ñịa tát ñoá bà gia, ma ha tát ñoá bà gia,ma ha ca lô ni ca gia.

Xưng niệm như vậy xong,nên thỉnh cứu hộ: “Nguyện con sẽ nương nhờ sự hộ niệm qua uy quang Đại Bi của Quán Tự Tại Tôn, sa bà ha.

Bấy giờ Hư Không Tạng Bồ Tát (Ākāśa-garbha) vì các Đại Chúng bạch với Quán Tự Tại Bồ Tát rằng: “Lành thay! Lành thay! Quán Tự Tại từ vô lượng kiếp ñến nay thành tựu Pháp Môn Đại Bi lợi ích cho chúng sinh. Nơi biển khổ sinh tử làm thuyền bè. Nơi vô minh ám tối thường làm ñèn Pháp. Nguyện xin Đại Thánh rộng vì Đại chúng với tất cả chúng sinh ngày sau,tùy câu hỏi của chúng tôi mà diễn nói Pháp ñó. Như phần trên, Đức Như Lai diễn nói Pháp 40 tay là Pháp của Ngọc Như Ý và Tạng Bồ Đề.Đấy là thân sở hiện của Giới nào ?”.

Bồ Tát ñáp rằng: “Lành thay! Đại Sĩ đã hỏi như vậy. 40 pháp hiện nay do Đức Như Lai nói là thân sở hiện của Thí Vô Úy Quán Tự Tại Bồ Tát ở cõi Nam Thiệm Bộ Châu (Jambu-dvīpa). Nay tôi muốn nói Pháp Chân Ngôn với Nghi Pháp về ảnh tượng của 40 vị Bồ Tát ñó”.

Lúc ấy trong hội có vô lượng Tiên Nhân Trì Chú với tất cả Thánh Chúng muốn nghe Pháp này liền ñến trước mặt Bồ Tát làm lễ rồi ngồi xuống.

Quán Tự Tại nói rằng: “Nếu muốn được tài bảo giàu có, nên tu Pháp MA NI (Tay Như Ý Châu). Muốn tu Pháp này, tắm gội sạch sẽ, lấy vải trắng sạch hoặc giấy hoặc lụa làm Ma Ni và nguyện trước tượng Quán Tự Tại Bồ Tát. Làm thân thể màu vàng ròng, ñỉnh ñầu có 11 mặt, 3 mặt trước là tướng Bồ Tát, 3 mặt bên phải là tướng lộ nanh trắng, 3 mặt bên trái là tướng phẫn nộ, 1 mặt đằng sau là tướng cười vui, 1 mặt trên ñỉnh là tướng Như Lai. Mặt chính của Bồ Tát có hai mắt, dùng áo Cà Sa, vòng anh lạc…..trang nghiêm Diệu Thể. Bồ Tát ngồi theo thế Bán Già, chân phải ñè lên chân trái, ngồi trên toà sen hồng ở trong vành trăng. 25 vị Bồ Tát lúc trước và hình của 1000 vị Bồ Tát sở hiện ñều giống nhau không sai khác, chỉ tùy theo ñiều nguyện cầu mà cầm giữ vật báu ñến ñem cho.

Nay DỮ NGUYỆN QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT, tay trái nặt ngang trái tim cầm Ma Ni, hình trạng trái châu màu lưu ly, ánh sáng vàng và phát ra ánh lửa. Tay phải kết Dữ Nguyện khế, co cánh tay hướng lên trên.

Vẽ tượng như vậy xong, ñặt ở nơi thanh tĩnh, lễ bái, cúng dường, tác pháp niệm

Tướng ấn ñó là: hai tay buộc chặt, Tiến Lực (2 ngón trỏ) làm hình Ma Ni, Thiền

Trí (2 ngón cái) kèm duỗi ñứng, liền thành tựu. Chân ngôn là

     ÁN_ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương pháp) CHẤN ĐA MA NI (Như ý châu) NHẬP PHỘC LA (Quang minh) PHỘC LA NI (Dữ nguyện) SA PHỘC HẠ.

   

OṂ VAJRA-DHARMA_ CINTĀMAṆI JVALA VARAṆI SVĀHĀ.

_ Nếu muốn được an ổn nên tu pháp Quyến Sách (Sợi dây) Tượng TRÌ SÁCH QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT ñó, tướng tốt ñẹp uy quang như trên đã nói,chỉ có tay phải nắm quyền ñặt ở eo phải. Tay trái co cánh tay lại cầm sợi dây,vẽ tượng xong.

Tướng ấn ñó là kết Vị Phu Liên Hoa Ấn (Ấn hoa sen chưa nở) Tiến Lực (2 ngón trỏ) giữ nhau như cái vòng. Đây gọi là Liên Hoa Sách (Padma-pāśa: sợi dây hoa sen) hay mãn các ý nguyện. Chân Ngôn là:

ÁN_ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) BÁT NÁ MA BÁ XẢ (Liên Hoa Sách) HỒNG (Hộ khắp) ĐỊA SẮT TRA (Phòng hộ, gia trì) TÁT VÕNG (Không có thể trái ngược) MA HÀM (Nơi tôi) SA PHỘC HẠ.

        

OṂ VAJRA DHARMA_ PADMA-PĀŚA HŪṂ ADHIṢṬA SVAMĀṂ SVĀHĀ.

_ Nếu muốn trị bệnh trong bụng,có thể tu pháp Bát Báu. Nên vẽ tượng BẢO BÁT QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT, tượng ñó tướng tốt ñẹp trang nghiêm như trước nói,xong hai tay ñể ngang rốn cầm bình bát báu, liền thành.

Tướng ấn ñó là Lý Trí (2 tay trái phải) kết Nhập Định Ấn. Chân Ngôn là:

     ÁN_PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) A Ô NÁ LA THÂU LAM (Không có bệnh trong bụng) sa phộc hạ.

   

OṂ VAJRA-DHARMA_ A UDARA-ŚULAṂ SVĀHĀ.

_ Nếu muốn giáng phục Vọng Lượng Quỷ Thần, nên tu pháp Kiếm báu.Tượng BẢO KIẾM QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT ñó, tướng tốt ñẹp trang nghiêm như trên không sai khác, chỉ có tay phải cấm cây kiếm hợp chắc. Tay trái ñặt trên eo, ñem ngón cái ñè lên móng của Điạ Thủy (ngón út, ngón vô danh) Hỏa Phong (ngón giữa, ngón trỏ) kèm cứng Ấn ñó hướng về thân an, vẽ tượng xong.

Tướng ấn ñó là Tay phải ngón cái ñè lên móng 2 ngón Điạ Thủy (ngón út, ngón vô danh),kèm chắc Hỏa Phong ( ngón giữa, ngón trỏ) liền thành.Chân Ngôn là:

     

ÁN_ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) KIỆT NGA (cây kiếm) TÁT PHỘC LAM LA HA (Tất cả Quỷ) TÁT BÀ TRA (Phá hoại) SA PHỘC HẠ.

OṂ VAJRA-DHARMA_ KHAḌGA SARVA GRAHĀ SPHAṬ SVĀHĀ.

_ Nếu muốn giáng phục Đại Ma Thần, nên tu pháp Phộc Nhật La (tay Tam Cổ Xử) Tượng KIM CƯƠNG QUÁN TỰ TẠI ñó, tướng tốt ñẹp uy quang như trước đã nói, xong tay phải cầm chày Tam Cổ ñặt ở eo phải. Tay trái nắm quyền ñặt ở eo, vẽ tượng xong.

Tướng ấn là Tay phải ngón cái ñè lên ñồng với móng ngón út, các ngón còn lại như hình Phộc Nhật La, chuyển bên trái 3 vòng. Chân Ngôn là:

   

ÁN_ NGỘT LY (Chủng tử) PHỘC NHẬT LA BÀ NI (Trì Kim Cương) MA LA BÁT LA MA LẬT DẠ (Hộ Ma) SA PHỘC HẠ.

 

OṂ HRĪḤ_ VAJRAPĀṆI MĀRĀ PRAMATHANA SVĀHĀ.

_ Nếu người muốn ñập nát oán ñịch nên tu pháp Kim Cương Xử (Độc Cổ Kim Cương) Tượng TRÌ XỬ QUÁN TỰ TẠI ñó, tướng tốt ñẹp trang nghiêm như trên đã nói,chỉ có tay trái nắm quyền ñặt ở eo. Tay phải cầm chày Độc Cổ ñặt ở lông mày như thế ñập ñánh, vẽ tượng xong.

Tướng ấn ñó là Tay phải nắm quyền, duỗi ngón trỏ dùng Ấn làm thế ñập nát. Chân Ngôn là:

      ÁN _ NGỘT LY (chủng tử) PHỘC NHẬT LA BÁ NINH (Trì Kim Cương) TÁT PHỘC THIẾT XUẤT LỖ (tất cả oán ñịch) SA PHÁ TRA (phá hoại) SA PHỘC HẠ.

   

OṂ HRĪḤ_ VAJRAPĀṆI SARVA-ŚATRŪ SPHAṬ SVĀHĀ.

_ Nếu muốn lìa sợ hãi nên tu pháp Thí Vô Úy. Tượng TRỪ BỐ QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT, tướng tốt ñẹp uy quang như trước không khác, chỉ duỗi 5 ngón tay phải hiện chưởng, tay trái duỗi 5 ngón nâng ñặt ở trên vú trái hiện chưởng, vẽ tượng xong.

Tướng ấn ñó như tướng tay ấn của tượng vẽ. Chân Ngôn là:

ÁN PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) TÁT PHỘC THA (khắp kẻ khác) NHĨ NA NHĨ NA (thắng, năng thắng) BỘI DÃ NẴNG XA NA (trừ khủng bố) SA PHỘC HẠ.

               

OṂ VAJRA-DHARMA_ SARVATHĀ JINA JINA BHAYA NĀŚANA SVĀHĀ.

_ Nếu người bị mắt mờ cầu ánh sáng, có thể tu pháp Nhật Tinh Ma Ni. Tượng NHẬT TINH QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT tướng tốt ñẹp trang nghiêm như trên đã nói,chỉ có tay trái trên bàn tay cầm Hoả pha lê (Nhật tinh) tay phải ngửa lòng bàn tay ñặt ở trái tim, vẽ tượng xong.

Tướng ấn ñó là Nâng tay Định (tay trái) làm thế nhận mặt trời,quán trong mắt của ta có chữ  (MA) trong mắt phải,  (Ṭ) trong mắt trái]. Nếu muốn được Thiên Nhãn, quán ngay giữa hai lông mày có một con mắt. Tụng Chân Ngôn là:

     ÁN_ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) A NHĨ ĐIẠ GIA (Mặt trời) NHẬP PHỘC LA (Quang minh) NHĨ KHẤT SÔ (con mắt ) SA PHỘC HẠ.

OṂ VAJRA-DHARMA_ ĀDITYA-JVALA-CAKṢU SVĀHĀ.

_ Nếu muốn tiêu trừ tất cả nhiệt não nên tu pháp Nguyệt Tinh Ma Ni. Tượng NGUYỆT TINH QUÁN TỰ TẠI, tướng tốt ñẹp trang nghiêm như trên đã nói chỉ có tay phải mở lòng bàn tay cầm Thủy pha lê, tay trái duỗi 5 ngón làm thế xoa thân, vẽ tượng xong.

Tướng ấn ñó như tay ấn của tượng. Chân Ngôn là:

          

ÁN _ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) CHIẾN ĐÀ GIA (Mặt trăng) TÁT PHỘC NÁ HẠ BÁT LA XẢ NHĨ (trừ tất cả nhiệt não) SA PHỘC HẠ.

OṂ VAJRA-DHARMA_ CANDRA SARVA-DAHA PRAŚAMANA SVĀHĀ.

_ Nếu muốn thăng quan tiến chức nên tu pháp Cây cung báu. Tượng TRÌ CUNG QUÁN TỰ TẠI, tướng tốt ñẹp uy quang như trước nói, xong tay Định Tuệ (tay trái, tay phải) cầm cây cung nằm ngang làm thế tính số do tuần, vẽ tượng xong

Tướng ấn ñó là Kim Cương hợp chưởng, tụng Chân Ngôn là:

    1.     ÁN_ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) KIẾN TRA ĐÀ NOA SA (cây cung) A BÁT LA ĐỂ HA ĐA GIA (không có chướng ngại) TAM MA ĐIẠ SA PHỘC HẠ.

     

  • OṂ VAJRA-DHARMA_ KETI DHAṆḌASI APRATIHATĀYA SAMĀDHI SVĀHĀ.

_ Nếu muốn có bạn lành nên tu pháp mũi tên báu. Tượng TỐC TRỰC QUÁN TỰ TẠI, tướng tốt ñẹp trang nghiêm như trước không khác, chỉ có tay phải cầm mũi tên, ñặt ñầu mũi tên lên trên tay trái, vẽ tượng xong.

Tướng ấn ñó là: Tay phải nắm quyền bung ñứng ngón trỏ, ngón giữa, dùng ấn làm thế kêu gọi. Chân Ngôn là:

ÁN_ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) LA ĐÁT NA KIẾM NOA (mũi tên báu) MAN THÙ (diệu âm) TÁT ĐÁT BÀ (chúng sinh) DUỆ Ế DUỆ TỨ (mau lại) LA NGÃ LA NGÃ (ái nhiễm, ái nhiễm) SA PHỘC HẠ.

           

OṂ VAJRA-DHARMA_ RATNA-KAṆḌA MAṂJU-SATVA EHYEHI RĀGA RĀGA SVĀHĀ.

_ Nếu muốn tiêu trừ mọi bệnh trên thân nên tu pháp thuốc của nhành dương liễu. Tượng DƯỢC VƯƠNG QUÁN TỰ TẠI, tướng tốt ñẹp trang nghiêm như trước đã nói, chỉ có tay phải cầm nhành dương liễu, tay trái ñặt trên vú hiển chưởng, vẽ tượng xong.

Tướng ấn ñó là tay phải co cánh tay, buông các ngón rũ xuống. Tụng chân ngôn xong, xoa trên thân thể. Chân Ngôn là:

    

ÁN_ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) BỆ SÁI NHĨ GIA (thuốc) LA NHẠ GIA (vua) SA PHỘC HẠ.

OṂ VAJRA-DHARMA_ BHAIṢAIJYA-RĀJĀYA SVĀHĀ.

_ Nếu muốn giải thoát tất cả chướng nạn nên tu pháp cây phất trần trắng,tướng của tượng PHẤT NẠN QUÁN TỰ TẠI và sự trang nghiêm như trước không khác, xong tay phải co cánh tay hướng lòng bàn tay ra ngoài, tay trái cầm cây phất trần trắng, vẽ tượng xong.

Tướng ấn là tay trái co cánh tay, rũ các ngón tay xuống dưới, tụng Chú chuyển bên trái. Chân Ngôn là:

ÁN_ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) THÚ CA LA PHỘC LA NHĨ DÃ CHẾ NẴNG (phất trần trắng) TÁT PHỘC MA LA BÀ GIA (tất cả chướng nạn) VĨ MỤC KHẤT ĐỂ (giải thoát) SA PHỘC HẠ.

            

OṂ VAJRA-DHARMA_ ŚUKRA-VALAVYAJANA SARVA- MĀRABHAYA VIMUKTI SVĀHĀ.

_ Nếu muốn cầu quyến thuộc hòa thuận an lành nên tu pháp Hồ Bình, tượng TRÌ BÌNH QUÁN TỰ TẠI, tướng tốt ñẹp uy quang như trên nói, chỉ có tay phải cầm Hồ bình, ñầu cái bình như ñầu chim Kim Xí Điểu, tay trái ñể trên rốn hướng lên trên thành thế nhận cái Hồ bình, vẽ tượng xong.

Tướng ấn ñó là ấn hoa sen chưa nở, mở ñứng 2 Không (2 ngón cái) cùng hợp ngón trỏ. Chân Ngôn là:

       

ÁN PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) MA HẠ MUỘI ĐÁT LÝ (Đại Từ) VÕNG BÀ PHỘC (phát sinh) SA PHỘC HẠ.

OṂ VAJRA-DHARMA_ MAHĀ-MAITRI UDBHAVA SVĀHĀ.

_ Nếu muốn tịch trừ tất cả thú ác nên tu pháp Bàng Bài, tượng HIỆN NỘ QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT, tướng tốt ñẹp trang nghiêm như trước nói, chỉ có tay trái hướng ra ngoài cầm hình Bàng Bài. Tay phải kết Quyền Ấn, vẽ tượng xong.

Tướng ấn ñó là tay trái hướng ra ngoài, duỗi các ngón tay xoay chuyển, tay phải nắm quyền làm thế ñánh kẻ khác. Chân Ngôn là:

ÁN _ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) TÁT PHỘC MỘT LY THỦY CHỈ CA TÁT PHẢ NẴNG CÂU LA (Ngươn xà, chuột, lang…) TƯ DỰNG HẠ (sư tử) VĨ DÃ GIÀ LA (ñại trùng) LY KHẤT XA (con gấu) ĐÁ LA LÝ KHẤT XA (con Bi) GIÁ MẠT LA NHĨ VĨ NGOA (cá Ma Kiệt) HỒNG (niệm khủng bố) PHÁT TRA (phá hoại) SA PHỘC HẠ.

                             

OṂ VAJRA-DHARMA_ SARVA-VṚŚCIKA SARPA NAKULA SIṂHA VYĀGHRA ṚIKSA TARA-ṚIKSA CAMARA JIVIKA HŪṂ PHAṬ SVĀHĀ.

_ Nếu muốn lìa nạn của quan quyền nên tu pháp Phủ việt (cây búa lớn), tượng TRẤN NẠN QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT, tướng tốt ñẹp trang nghiêm như trước không khác, xong tay phải cầm phủ việt (cây búa), tay trái nắm quyền ñặt ở eo, vẽ tượng xong.

Tướng ấn ñó là co tay phải như thế cầm búa, dùng ấn chuyển hồi. Chân Ngôn là:

ÁN _ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) PHẢ LA THÚ (phủ việt) LA NHẠ BÀ GIA (nạn vua chúa) VĨ MỤC KHẤT ĐỂ (giải thoát) SA PHỘC HẠ.

         

OṂ VAJRA-DHARMA_ PARAŚU RĀJABHAYA VIMUKTI SVĀHĀ.

_ Nếu cầu nam nữ tôi tớ nên tu hành pháp cái vòng ngọc. Tượng TRÌ HOÀN QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT, tướng tốt ñẹp uy quang như trước đã nói, xong tay trái ñể ở trái tim cầm vòng ngọc, tay phải che trên vòng ngọc như cái lọng, vẽ tượng xong.

Tướng ấn là dùng tay trái nắm cổ tay phải cũng dùng tay phải nắm cổ tay trái, bên trái biểu thị cho nữ, bên phải biểu thị cho nam. Chân Ngôn là:

   . 

ÁN _ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) VĨ SÁI DÃ (cảnh giới) LIỆP ĐÀ (gặt được) SA PHỘC HẠ

OṂ VAJRA-DHARMA_ VIṢAYA PRĀPTA SVĀHĀ.

_ Nếu muốn thành tựu công ñức nên tu pháp Hoa sen trắng,tượng PHÂN DIỆP QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT, tướng tốt ñẹp trang nghiêm như trên nói, chỉ có tay trái cầm hoa sen trắng, tay phải kết ấn Thuyết Pháp, vẽ tượng xong.

Tướng ấn là Khai phu diệp ấn (ấn hoa sen hé nở). Chân Ngôn là:

       

ÁN _ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) SÂM BÀ PHỆ BÁT NÁ MA (hoa sen trắng) NI PHÚ NHĨ (vào Hoa Tạng dùng trang nghiêm Pháp thân) SA PHỘC HẠ.

OṂ VAJRA-DHARMA_ SAṂBHAVE-PADMA NIPŪṆA SVĀHĀ.

_ Nếu muốn vãng sinh về Tịnh thổ ở 10 phương nên tu pháp Hoa Sen Xanh, tượng KIẾN PHẬT QUÁN TỰ TẠI, tướng tốt ñẹp uy quang như trước không khác, xong tay phải cầm hoa sen xanh, tay trái ñặt trên vú trái hiển chưởng, vẽ tượng xong.

Tướng ấn là tác Liên Hoa hợp chưởng, bung như thế hoa nở. Chân Ngôn là:

ÁN_ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) TỤY LA BÁT NẠP MA (hoa sen xanh) ỔN NGHIỆT ĐÁ (sinh) BỘT ĐÀ VĨ SÁI UẤN (Phật quốc) SA PHỘC HẠ.

        

OṂ VAJRA-DHARMA_ NĪLA-PADMA UDGATA BUDDHA-VIṢAYA SVĀHĀ.

_ Nếu người cầu Trí Tuệ nên tu pháp cái gương báu, tượng KÍNH TRÍ QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT, tướng tốt ñẹp uy quang như trên đã nói, chỉ có tay trái ñể ngay trái tim cầm cái gương báu hướng ra ngoài, tay phải kết Trí Quyền Ấn, vẽ tượng xong.

Tướng ấn ñó là tay phải nắm quyền ñặt ở eo, tay trái mở duỗi ra nâng lên trước mặt, thấy Ấn này tưởng thấy Đại Viên Kính Trí. Chân Ngôn là:

        

ÁN_ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) TÁT PHỘC TẤT ĐIẠ (thành tựu tất cả) MA HA CHỈ NHƯƠNG NẴNG (Đại trí tuệ) SA PHỘC HẠ.

OṂ VAJRA-DHARMA_ SARVA SIDDHI MAHĀ-JÑĀNA SVĀHĀ.

_ Nếu người muốn thấy các Như Lai nên tu pháp Hoa sen tím, tượng KIẾN LIÊN QUÁN TỰ TẠI, tướng tốt ñẹp trang nghiêm như trên đã nói, xong tay phải cầm hoa sen tím, tay trái ngửa lên ñặt ở trái tim, vẽ tượng xong.

Tướng ấn là kết Liên Hoa hợp chưởng như thế hoa nở, rồi buông Ấn. Chân Ngôn

ÁN PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA ( Kim Cương Pháp) NHŨ LÃO LA SA BÁT

                

NẠP MẠ (hoa sen tím) TÁT PHỘC BỘT ĐÀ (tất cả Phật) CHỈ HOẠI NẴNG (trí) SA KHẤT SÔ TỲ GIA ( nhìn thấy) SA PHỘC HẠ.

OṂ VAJRA-DHARMA JAṂBURA-PADMA SARVA BUDDHA JÑĀNA- CAKṢOBHYA SVĀHĀ.

_ Nếu muốn thấy kho tàng ở trong lòng ñất nên tu pháp cái rương báu, tượng KIẾN ẨN QUÁN TỰ TẠI, tướng tốt ñẹp uy quang như trên đã nói, chỉ có tay trái cầm rương báu, tay phải làm thế mở nắp rương, vẽ hình xong.

Tướng ấn là ngửa tay trái, ñem tay phải che bên trên tay trái, tụng Chân Ngôn xong, sau ñó mở nắp rồi buông Ấn. Chân Ngôn là:

ÁN_ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) CHƯỚC CỤ SỐ (mắt chính) GIÀ TRA GIA (khai mở) BÁT LA ĐỂ HA ĐÁ GIA (không có các chướng ngại) SA PHỘC HẠ.

          

OṂ VAJRA-DHARMA_ CAKṢU JAṬĀYA APRATIHATĀYA SVĀHĀ.

_ Nếu người vì thành tựu pháp Tiên nên tu pháp ñám mây ngũ sắc, tượng TIÊN VÂN QUÁN TỰ TẠI, tướng tốt ñẹp trang nghiêm như trước nói, xong tay phải cầm ñám mây ngũ sắc, tay trái nâng lên trên cầm thẳng cái áo khoác ngoài (Thiên Y) ñể mặc, vẽ tượng xong.

là:

Tướng ấn ñó là hai tay phải trái kết Vũ khế (ấn múa) làm tướng bay. Chân Ngôn

ÁN_ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) BÁN GIẢ LÔ BA

      

MINH GIÀ (mây ngũ sắc) TẤT ĐÀ TẤT ĐIẠ DÃ ĐÀ LA NAM (thành tựu Minh Tiên) SA PHỘC HẠ.

OṂ VAJRA-DHARMA_ PAṂCA-RŪPA-MEGHA SIDDHA VIDYA DHĀRANĀṂ SVĀHĀ.

Ở hang núi, nơi vắng vẻ tác Pháp niệm tụng ñủ một vạn tám ngàn biến xong sẽ được quả thành Tiên.

_ Nếu người muốn sinh lên cõi Phạm Thiên nên tu pháp cái bình Quân Trì, tượng THIỀN ĐỊNH QUÁN TỰ TẠI, tướng tốt ñẹp như trên đã nói, chỉ có tay phải cầm cái bình Quân Trì, tay trái làm tướng suy tư, dựng ñứng ñầu gối phải, ñặt cánh tay phải trên ñầu gối, ñem chưởng trái ñể ở giữa gò má và lông mày, vẽ tượng xong.

Tướng ấn là Liên Hoa hợp chưởng, hợp cổ tay. Chân Ngôn là:

        

ÁN_ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) SA PHỘC BÀ PHỘC (tự tính) MỘT LA HA MA MẪU ĐỒ BÀ (Phạm Thiên) SA PHỘC HẠ.

OṂ VAJRA-DHARMA_ SVABHĀVA BRAHMAM UDBHAVA SVĀHĀ.

_ Nếu người muốn sinh ở cung ñiện của chư Thiên nên tu pháp Hoa Sen hồng, tượng THIÊN HOA QUÁN TỰ TẠI, tướng tốt ñẹp uy quang như trên đã nói, chỉ có tay trái cầm hoa sen hồng, co cánh tay phải chỉ lên trời, vẽ tượng xong.

Tướng ấn tác Khai Phu Liên Hoa Ấn. Chân Ngôn là:

     

ÁN_ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA ( Kim Cương Pháp ) CỦ SÁCH TÁT BÀ BÁT NẠP MẠ ( Hoa sen hồng) TÁT PHỘC ĐỀ BÀ ỔN NGHIỆT ĐA ( sinh tất cả Thiên) SA PHỘC HẠ.

*OṂ VAJRA-DHARMA_ KUSUBHA-PADMA SARVA DEVA UDGATA SVĀHĀ.

-Nếu vì người thâu nhiếp cột trói giặc cướp ñối nghịch nên tu pháp Kích Sao (cây kích báu). Tượng PHÁ TẶC QUÁN TỰ TẠI Bồ Tát, thân tướng tốt ñẹp trang nghiêm như trước không khác, xong tay trái ñưa lên trên cầm thân của cây kích dài. Tay phải mở bung ñè lên eo phải, vẽ tượng xong.

Tướng ấn là tay trái kết Tam Cổ Ấn ñưa dài lên trên, quyền phải ñặt ở eo. Chân Ngôn là:

ÁN_ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) A VĨ XẢ (thu nhiếp cột trói) CHỦ LA BÀ GIA ( nạn giặc cướp) HỒNG PHÁT TRA SA PHỘC HẠ

         

OṂ VAJRA-DHARMA_ AVIŚA CORA-BHAYA HŪṂ PHAṬ SVĀHĀ.

-Nếu vì chư Phật ñến trao vào tay nên tu pháp Sổ châu (tràng hạt). Tượng NIỆM CHÂU QUÁN TỰ TẠI Bồ Tát, tướng tốt ñẹp trang nghiêm như trên đã nói. Xong tay phải cầm chuỗi tràng hạt, tay trái ñặt ở ñầu gối như thế xoa, vẽ tượng xong.

Tướng ấn là hai tay phải trái cầm chuỗi tràng hạt trì niệm, ñội trên ñỉnh ñầu 3 lần, làm tướng quy mệnh. Chân Ngôn là:

           

ÁN_ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) TÁT PHỘC ĐÁT THA NGHIỆT ĐA (tất cả Như Lai) NHẬP PHỘC LA (quang minh) BỐ NHẠ (tay) MẪU LẬT LA HÀM (ấn lên tôi) SA PHỘC HẠ

*OṂ VAJRA-DHARMA_ SARVA TATHĀGATA-JVALA-BHŪJA MUDRA MĀṂ SVĀHĀ.

-Nếu vì hô triệu tất cả Thiện Thần ñến phòng hộ nên tu pháp Bảo Loa, tượng TRÌ LOA QUÁN TỰ TẠI, tướng tốt ñẹp trang nghiêm như trước diễn nói. Xong tay trái cầm cái Loa báu, tay phải nắm quyền duỗi ngón Phong (ngón trỏ) làm thế kêu gọi, vẽ tượng xong.

Tướng ấn ñó là chắp hai tay lại giữa rỗng, co 2 ngón phong (2 ngón trỏ) ñều buộc ở lưng 2 ngón cái. Hai Không (2 ngón cái) ñều ló ra giữa khe của 2 ngón trỏ và giữa,dùng miệng làm thế thổi. Chân Ngôn là:

          

ÁN_ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) MA HA ĐẠT MA NGỘT LY (Đại Pháp Âm) ÁM (Tràn khắp cả) TÁT PHỘC ĐỀ BÀ NẴNG NGA (Tất cả Trời Rồng) DƯỢC KHẤT XOA (Dược Xoa) DUỆ Ế DUỆ TỨ (mau ñến) LA KHẤT XOA LA KHẤT XOA HÀM (ủng hộ) SA PHỘC HẠ.

OṂ VAJRA-DHARMA_ MAHĀ-DHARMA HRĪḤ_ AṂ SARVA DEVA NĀGA YAKṢA EHYEHI RAKṢA RAKṢA MĀṂ SVĀHĀ.

-Nếu người muốn sai khiến tất cả Quỷ Thần nên tác pháp Độc Lâu (gậy ñầu lâu) Tượng PHỘC QUỶ QUÁN TỰ TẠI Bồ Tát, tướng tốt ñẹp trang nghiêm như trước đã nói, chỉ có tay phải cầm cây gậy ñầu lâu, quyền trái ñặt ở eo, vẽ tượng xong.

Tướng ấn ñó là quyền trái ñặt ở eo, co cánh tay phải ñưa lên trên tác Kim Cương Quyền, dùng ấn làm thế triệu mời. Chân Ngôn là:

             

ÁN_ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) NOA SỬ DÃ MA TÁT PHẢ ĐÀ LA (Đầu người chết) TÁT PHỘC NGHIỆT LA HA (tất cả Quỷ) A PHỘC XẢ (thu nhiếp cột trói) SA PHỘC HẠ.

OṂ VAJRA-DHARMA_ MṚTA-MANUṢYA MĀSPHA DHĀRA SARVA GRAHĀ AVIŚA SVĀHĀ.

-Nếu muốn thành tựu Phạm Âm thượng diệu (âm thanh tiếng Phạm tuyệt diệu) nên tác pháp Bảo Đạc (cái chuông báu nhỏ) Tượng PHÁP ÂM QUÁN TỰ TẠI, tướng tốt ñẹp uy quang như trước đã nói, xong tay trái cầm cái chuông Kim Cương báu, tay phải nắm quyền ñặt ở eo, vẽ tượng xong.

Tướng ấn là ñem 2 ngón cái vào trong lòng bàn tay cào nhẹ 3 lần. Chân Ngôn là:

     

ÁN_ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) PHỆ XẢ HỘC (chuông vui hộ) TẤT ĐÀ MỘT LA HA MA NGỘT LY (Phạm âm thành tựu) A KHẤT XOA LA (vô tận) SA PHỘC HẠ.

OṂ VAJRA-DHARMA_ VEŚA HOḤ SIDDHA BRAHMA HRĪḤ AKṢĀYA SVĀHĀ.

_ Nếu muốn thành tựu diệu biện tài (biện thuyết khéo léo) nên tác pháp Bảo Ấn. Tượng TRÍ ẤN QUÁN TỰ TẠI Bồ Tát, tướng tốt ñẹp trang nghiêm như trên không khác, chỉ có tay phải ñặt trên trái tim cầm cái hình Ấn báu, tay trái nắm quyền ñặt ở eo, vẽ tượng xong.

Tướng ấn là dùng tay phải ấn lên trái tim. Chân Ngôn là:

         

ÁN_ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) CHỈ NHƯƠNG NẴNG MẪU LẬT LA (Trí Ấn) NI THẤP PHỘC NẴNG (Pháp của mọi loại) MA HỘ NA DÃ (lớn rộng) SA PHỘC HẠ.

OṂ VAJRA-DHARMA_ JÑĀNA-MUDRA VIŚVANA MAHĀ-NĀYA SVĀHĀ.

_Nếu muốn Trời, Rồng, Thiện Thần ñến gia hộ nên tác Pháp Thiết Câu. Tượng CÂU TRIỆU QUÁN TỰ TẠI Bồ Tát này, tướng tốt ñẹp trang nghiêm như trên đã nói,chỉ có tay trái cầm cái móc câu, tay phải nắm quyền ñặt ở eo, vẽ tượng xong.

Tướng ấn ñó là: Tay trái nắm quyền, dựng ngón trỏ như hình móc câu mà triệu mời. Chân Ngôn là:

         

ÁN_ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA ( Kim Cương Pháp) CÂU XA NHẠ (Câu triệu ) TÁT PHỘC ĐỀ PHỆ NẴNG VÂN( Tất cả Trời Rồng) LA KHẤT XOA HÀM (ủng hộ ) SA PHỘC HẠ.

OṂ VAJRA-DHARMA_ AṂKUŚA JAḤ SARVA DEVE NĀGE RAKṢA MĀṂ SVĀHĀ.

_ Nếu người cầu Từ Bi nên tác Pháp Tích Trượng. Tượng TỪ TRƯỢNG QUÁN TỰ TẠI Bồ Tát, tướng tốt ñẹp trang nghiêm như trên đã nói, xong tay phải cầm cây Tích Trượng, tay trái ñể trên rốn, vẽ tượng xong.

Tướng ấn ñó là: Hai tay cài buộc bên trong, Hoả luân (ngón giữa) vững chắc viên mãn như hình Tích Trượng. Chân Ngôn là:

          

ÁN_ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) TAM MUỘI GIA (Bản thệ) MA HA CA LÔ NI CA GIA (Đầy ñủ Tâm Đại Bi ) SA PHỘC HẠ.

OṂ VAJRA-DHARMA_ SAMAYA MAHĀ-KĀRUṆIKĀYA SVĀHĀ.

_ Nếu cầu được người kính yêu nên tu Pháp Hợp Chưởng. Tượng HIỆN KÍNH QUÁN TỰ TẠI Bồ Tát, tướng tốt ñẹp trang nghiêm như trước không khác, chỉ có hai tay ñể ngang trái tim tác Liên Hoa Hợp Chưởng, tượng thành xong.

Tướng ấn ñó như tay ấn của tượng. Chân Ngôn là:

  

ÁN_ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) TẤT ĐÀ PHỘC THI CA LA (Thành tựu Kính ái) SA PHỘC HẠ.

OṂ VAJRA-DHARMA_ SIDDHA VAŚIKARAṆA SVĀHĀ.

_ Nếu người muốn chẳng xa lìa và ở bên cạnh Đức Phật thì có thể tu Pháp Hóa Phật Thủ. Tượng BẤT LY QUÁN TỰ TẠI, tướng tốt ñẹp trang nghiêm như trên nói,chỉ có trên lòng bàn tay trái ñặt vị Hoá Phật, tay phải làm cái bàn ñỡ Tòa Hóa Phật, vẽ tượng xong.

Tướng ấn là: chắp hai tay lại giữa rỗng. Chân Ngôn là:

          

ÁN_ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) TẤT ĐÀ BA LA MẬT ĐA (Thành tựu ñáo bỉ ngạn) SA PHỘC HẠ.

OṂ VAJRA-DHARMA_ SIDDHA PĀRAMITA SVĀHĀ.

_ Nếu muốn chẳng thọ thân trong bào thai nên tác Pháp Cung Điện. Tượng ĐẠI THẾ QUÁN TỰ TẠI, tướng tốt ñẹp uy quang như trước đã nói, xong tay trái cầm cái hình Cung Điện, tay phải co cánh tay hướng ra ngoài hiển chưởng, vẽ tượng xong.

Tướng ấn là: Hai tay cài nhau bên trong, dựng ñứng 2 ngón giữa, co như hình cái ñiện. Chân Ngôn là:

    

ÁN_ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) TÁT PHỘC BÁ DÃ NHẠ HẠ DÃ (Hoại tất cả nẻo ác) SA PHỘC HẠ.

OṂ VAJRA-DHARMA_ SARVA APĀYA-JAHĀYA SVĀHĀ.

_ Nếu người cầu ña văn nên tác Pháp Bát Nhã Kinh. Tượng BÁT NHÃ QUÁN TỰ TẠI, tướng tốt ñẹp trang nghiêm như trên đã nói, chỉ có tay phải ñể ngang trái tim cầm Trí Ấn xuất sinh Bát Nhã Lý Thú Kinh, tay trái kết quyền ấn, tượng thành xong.

Tướng ấn dùng Phạm Lai Ấn. Chân Ngôn là:

     

ÁN_ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) BÁT LA NHẠ (Bát Nhã hay Trí Tuệ) TỐ ĐẠT TẬN (quyển kinh) MA HA NA DA (lớn rộng) SA PHỘC HẠ.

OṂ VAJRA-DHARMA_ PRAJÑA- SUTRAṂ MAHĀ-NĀYA SVĀHĀ.

_ Nếu vì Tâm Bồ Đề chẳng thoái chuyển nên tu Pháp Bất Chuyển Luân. Tượng BẤT CHUYỂN QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT, tướng tốt ñẹp trang nghiêm như trước nói, xong tay phải cầm Kim Luân (bánh xe vàng), tay trái ấn tòa làm thế bất ñộng, vẽ tượng xong.

Tướng ấn là: Tay trái án mặt ñất, tay phải nắm quyền dựng Phong (ngón trỏ) và Không (ngón cái) như thế cầm bánh xe. Chân Ngôn là:

          

ÁN_PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) TẤT ĐÀ BỒ ĐỊA CHẤT ĐÁ (Thành tựu Tâm Bồ Đề) PHỘC LẬT NA CHƯỚC KHẤT LA (Kim luân) A TÁT NOA (không có lay ñộng) SA PHỘC HẠ.

OṂ VAJRA-DHARMA_ SIDDHA BODHICITTA SUVARṆA-CAKRA ACALA SVĀHĀ.

_ Nếu người muốn được tất cả Như Lai quán ñỉnh thọ ký nên tu pháp Đỉnh thượng Hoá Phật. Tượng QUÁN ĐỈNH QUÁN TỰ TẠI, tướng tốt ñẹp trang nghiêm như trước không khác, chỉ có 2 tay quyền, trên ñỉnh ñầu ñặt vị Hóa Phật, vẽ tượng xong.

Tướng ấn là: Hai tay cài buộc bên trong, dựng kèm 2 ngón cái ñè lên bên cạnh ngón trỏ. Đem Ấn ñặt ở ñỉnh ñầu, rồi bung Ấn.Chân Ngôn là:

       

ÁN_ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) TỲ TRU GIẢ (Quán ñỉnh) BÁT LA ĐỂ XA (truyền cho) BỒ ĐÀ ĐẠT LA MẪN (Phật ñiạ) SA PHỘC HẠ.

OṂ VAJRA-DHARMA ABHIṢAIKA PRATĪCCHA BUDDHA DHĀRANĀṂ SVĀHĀ.

_ Nếu vì thành tựu ngũ cốc, tất cả thực vật nên tu Pháp Bồ Đào. Tượng HỘ ĐỊA QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT, tướng tốt ñẹp trang nghiêm như trước không khác, chỉ có tay trái cầm chùm Bồ Đào, tay phải là thế Thí Nguyện Khế, tượng ñó thành rồi.

là:

Tướng ấn là: quyền trái ñặt ở eo, tay phải duỗi các ngón ấn lên mặt ñất. Chân Ngôn

ÁN_PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) TẤT ĐÀ ĐẠT LA NẪM, SA LA, SA LA (ñịa vị thành tựu ) SA PHỘC HẠ.

     

OṂ VAJRA-DHARMA_ SIDDHA DHĀRĀṆAM SALA SALA SVĀHĀ.

_ Nếu muốn thành tựu các Pháp như trên, cầu nơi Thắng Địa, làm Man Trà La (Maṇḍala: Đàn Trường) an trí Tôn Tượng, tác pháp niệm tụng,ñốt hương rải hoa cúng dường Tây phương VÔ LƯỢNG THỌ PHẬT với tượng Bản Tôn. Chẳng làm sự sát sinh, trộm cắp, dâm dục và ñừng nói tội của người khác, chẳng ăn Ngũ tân với rượu thịt. Mãn 21 ngày tụng Chân Ngôn ấy ba lạc xoa (30 vạn biến) liền được thành tựu.

Muốn tu Pháp này, trước hết theo Minh Sư, ñiều chỉnh thân tâm, nhận Pháp Chân Ngôn.Tức Thầy ñối với người có Trí Tuệ và người có thể truyền thụ mà chỉ dạy. Lại ñệ tử biết tâm của Thầy, nếu Trí chưa thuần thục thì chẳng thể tùy thuận, như vậy là Ý MẬT”.

Bồ tát nói lời đó xong, ñến chỗ của Đức Thế Tôn bạch rằng: “Con ñem Pháp này dâng lên Đức Thế Tôn. Nguyện xin thâu nạp vào TRÍ TẠNG và sắc cho chúng Trời Người hộ trì.”

Bấy giờ Đức Thế Tôn dùng Phạm Âm ca ngợi Quán Tự Tại Bồ Tát rằng: “Lành thay! Lành thay! Đại Liên Hoa Vương hay diễn nói Pháp thù thắng bậc nhất, dùng trăm ngàn mắt chiếu soi chúng sinh cũng gọi là THIÊN QUANG NHÃN. Nay Ta tùy vui, chư Phật cũng vậy, Ta nhận Pháp này. Đại Chúng các ngươi Trời, Rồng, Quỷ, Thần nghe lời ca ngợi của Ta, tùy nơi Ta sắc. Trong rừng, Không Nhàn (Araṇya: nơi vắng lặng tịch tĩnh) nếu có lưu bố Pháp này hoặc lại thọ trì danh hiệu Quán Tự Tại thì các ngươi và bạn hữu hãy ủng hộ người này.”

Đức Phật nói xong, Đại Chúng ñều kính Lý rồi chân thành thọ nhận. (Phần trên do ngài BẤT KHÔNG Tam Tạng nói).

“Phật biết Tâm ñại chúng

Trụ Tam Muội Vô Ngại 

Diễn nói Quán Tự Tại

Đại Man Trà La tướng 

Đất nội tâm bậc nhất

Có chín vầng trăng tịnh

Chính giữa trong vành trăng

An trí THÍ VÔ ÚY

Diệu sắc vượt ba cõi

Màu vàng sáng rực rỡ

Đầu ñội mão tóc kết

Mão báu rũ tóc biếc

Trên ñỉnh mười một mặt 

Đều như trên đã nói

Trong mão báu mỗi ñầu

Có Hóa Phật an trú

Ở trên thân Bồ tát

Đầy ñủ bốn mươi tay

Trong mỗi một lòng tay

Đều có một mắt Từ 

Tùy các loại chúng sinh

Cầm giữ mọi vật báu

Trụ ở ñài Hoa sen

Phóng ánh sáng Đại tĩnh

Trái: Định, cầm Nhật luân

Phải: Tuệ, vành trăng tịnh

Trái: Lý, cầm cung ñiện

Phải: Trí, mây ngũ sắc

Trái: Định, cầm kích sao

Phải: Tuệ, cầm tích trượng

Trái: Lý, hình sợi dây

Phải: Trí, tay kiếm báu

Trái: Định, hình cung báu

Phải: Tuệ, hình tên báu

Trái: Lý, hoa sen hồng

Phải: Trí, hoa sen tím

Trái: Định, hoa sen trắng

Phải:Tuệ, hoa sen xanh

Trái: Lý, bình Quân trì

Phải: Trí, cầm Hồ bình

Trái: Định, cầm vòng ngọc

Phải: Tuệ, cầm Kim luân

Trái: Lý, hình rương báu

Phải: Trí, Kinh Điển báu

Trái: Định, hình thiết câu

Phải: Tuệ, hình việt phủ (cái búa)

Trái: Lý, chày Kim Cương

Phải: Trí, cầm Tam Cổ

Trái: Định, hình loa báu

Phải: Tuệ, hình Bồ ñào

Trái: Lý, hình phất trắng

Phải: Trí, cành dương liễu

Trái: Định, linh ñạc báu

Phải: Tuệ, Trí Ấn báu

Trái: Lý, ngọc Như Ý

Phải: Trí, Thí vô úy

Trái: Định, Hóa Phật Tôn

Phải: Tuệ, Phật trên ñỉnh

Trái: Lý, cầm gương báu

Phải: Trí, gậy ñầu lâu

Trái: Định, hình bàng bài

Phải: Tuệ, cầm tràng hạt

Lý Trí ôm bát báu

Định Tuệ hợp Liên hoa

Mỗi một tay diệu bảo

Giống như cành Ni Cù

Cánh tay ñeo vòng xuyến

Áo trời với anh lạc

Trang nghiêm thể Đại Bi

Hào quang tròn vi diệu

Già phu, phải ñè trái

Mắt diệu tướng chẳng lầm

_ Tiếp ngay trước vành trăng (phía ñông)

Kim Cương Quán Tự Tại 

Trong vành trăng phương nam

Dữ Nguyện Quán Tự Tại 

Trong vành trăng phương tây

Hiện Sổ Quán Tự Tại (Hiện Kính Quán Tự Tại)

Trong vành trăng phương bắc

Câu Triệu Quán Tự Tại

Bản Tôn với bốn Tôn

Là năm Trí năm Bộ

_Trừ Bố Quán Tự Tại 

Trú vành trăng ñông nam

Bảo Kiếm Quán Tự Tại 

Ở vành trăng tây nam

Trí Ấn Quán Tự Tại

Ở vành trăng tây bắc

Bất Động Quán Tự Tại 

Ở vành trăng ñông bắc

Bốn Đại Quán Âm này

Là Pháp, Lợi, Nhân, Ngữ 

Hành giả cần phải biết

Chín vành trăng trên ñây

Chày Ngũ Trí làm giới

_ Cũng có bốn vành trăng

Lìa góc cột chín luân

Kim Cương Vũ Bồ tát 

Ở vành trăng ñông bắc

Kim Cương Hý Bồ tát 

Ở vành trăng ñông nam

Kim Cương Man Bồ tát 

Ở vành trăng tây nam

Kim Cương Ca Bồ tát 

Ở vành trăng tây bắc

Đã nói cảnh Nội Viện

_Nay nói Viện thứ hai

Cửa ñông Kim Cương Câu 

Cửa nam Kim Cương Sách 

Cửa Tây Kim Cương Tỏa 

Cửa Bắc Kim Cương Linh

Đông bắc Kim Cương Đồ (Kim Cương Đồ hương)

Đông nam Kim Cương Hương (Kim Cương Thiêu hương)

Tây nam Kim Cương Hoa

Tây bắc Kim Cương Đăng

Tám Cúng , bốn Nhiếp Trí

Bản hình như Kim giới (Kim Cương Giới)

_Ở cạnh nam cửa ñông

Có Trì Xử Quán Âm Tiếp,

Đại Thế Quán Âm Tiếp,

Bảo Bát Quán Âm

Tiếp, Nhật Tinh Quán Âm

_Ở cạnh bắc cửa ñông

Có Trì Sách Quán Âm

Tiếp, Bàng Bài Quán Âm 

Tiếp, Bạch Phất Quán Âm 

Tiếp, Nguyệt Tinh Quán Âm

_Ở cạnh ñông cửa nam

Có Bảo Cung Quán Âm

Tiếp, Bảo Kinh Quán Âm

Tiếp, Bạch Liên Quán Âm

Tiếp, Tử Liên Quán Âm

_Ở cạnh tây cửa nam

Đặt Bảo Tiễn Quán Âm 

Tiếp, Hồ Bình Quán Âm 

Tiếp, Thanh Liên Quán Âm 

Tiếp, Bồ Đào Quán Âm

_Ở cạnh nam cửa tây

Đặt Bảo Kính Quán Âm

Tiếp, Ngọc Hoàn Quán Âm 

Tiếp, Đỉnh Thượng Quán Âm 

Tiếp, Quân Trì Quán Âm

_Ở cạnh bắc cửa tây

Đặt Hồng Liên Quán Âm 

Tiếp, Tích Trượng Quán Âm 

Tiếp, Hóa Phật Quán Âm 

Tiếp, Sổ Châu Quán Âm

_Ở cạnh tây cửa bắc

Đặt Bảo Loa Quán Âm 

Tiếp, Độc Lâu Quán Âm 

Tiếp, Bảo Khiếp Quán Âm 

Tiếp, Ngũ Sắc Vân Tôn

_Ở cạnh ñông cửa bắc

Đặt Việt Phủ Quán Âm

Tiếp, Kích Sao Quán Âm

 Tiếp, Dương Liễu Quán Âm

 Tiếp, Bảo Đạc Quán Âm

_Năm mươi tám Tôn trên

Hình tượng như trước nói

Viện thứ hai nói xong

_ Tiếp nói Thiên Đẳng Viện

Đông bắc Y Xá Na

Phương ñông Đế Thích Thiên 

Đông nam Hỏa Quang Tôn 

Phương nam Diễm Ma Gia 

Tây nam La Sát Thiên

Phương Tây Thủy Thần Thiên 

Tây Bắc Phong Vân Thiên 

Phương Bắc Tỳ Sa Môn

_Cạnh nam Y Xá Na

An trí Đại Phạm Thiên

Ở cạnh nam Đế Thích

Có Địa Thiên phương dưới

_Tiếp, cạnh tây Hỏa Thiên

Có Tản Cái Dạ Xoa

Ở nam Diễm Ma Thiên

Đặt Bá Tố Dã Ca

_Nhật Thiên soi mọi ám

Ở tại bắc La Sát

Nguyệt Thiên sáng trong mát

Ở cạnh bắc Thủy Thiên

_Nơi cạnh ñông Phong Thiên

Đặt Bả Cung Dạ Ca

Bả Kiếm Dạ Ca Chủ Ở tại ñông

Đa Văn Hai mươi sáu Trời trên

Với Tỳ Na Dạ Ca

Hình tượng và ấn tướng Như Pháp

TRÀ BỘ nói Đã nói Tôn sắc vị

_Nay nói nhóm màu ñất (Địa sắc ñẳng)

Đất Nội Viện xanh biếc

Rồi rải hoa màu vàng

Từ trong ñến khoảng kế

Chày Độc Cổ làm giới

Màu ñất Viện thứ hai

Đen ñậm rải hoa bạc

Đến khoảng Viện thứ ba

Dùng Tam Cổ trắng bạc

Mà giới ở từng Viện

Đến Thiên Đẳng thứ ba

Như hư không Sắc

Giới Đại ñịa ở ngoài ñất

Liên Hoa dùng trang nghiêm

_Đã nói tướng Đàn Tràng

Nay nói Bản Tôn Khế

Tên THIÊN THÂN NHÃN ẤN

Trích trong Thiên Tý Kinh

Hay được linh nghiệm lớn

Dùng hai Hỏa Địa Thủy (2 ngón: giữa, vô danh, út) Đều áp lưng dính nhau

Hai Phong (2 ngón trỏ) kia dựng ñứng Hai Không (2 ngón cái) phụ bên cạnh Lóng thứ hai của Phong (ngón trỏ) Khai mở ñộ năm thốn

Đặt ở trên my gian (Tam Tinh) Tụng Chân Ngôn này là:

ÁN_ TÁT BÀ CHƯỚC SÔ GIÀ LA GIA ĐÀ LÀ NI NHÂN ĐỊA LỢI GIA SA PHỘC HẠ.

             

*) OṂ_ SARVA-CAKṢU JAṬĀYA DHĀRAṆI INDRĪYA SVĀHĀ.

Ấn này, đứng dậy ñặt hai chân ñứng song song cũng được thông. Tác pháp này quán nghiệm thì Bồ Tát nhận Pháp và thông. Phàm có sở nguyện thảy ñều mãn túc. Người chưa trải qua pháp,vào Man Trà La ắt chẳng được nhìn thấy Ấn Chú của Pháp Môn này, nếu không sẽ khiến người bị tội.

Đức Thế Tôn và Quán Tự Tại nói Pháp này xong.

_Bấy giờ Đức Bà Nga Noan (Bhagavān: Thế Tôn) quán khắp ñại chúng rồi bảo Quán Tự Tại rằng:”Ông ñem Pháp này, cần phải giao phó cho ĐA VĂN THIÊN vì vị ấy hay hộ trì Pháp”.

Lúc ñó Quán Tự Tại Bồ Tát bảo Đa Văn Thiên rằng: “Này Đa Văn Thiên! Ông từ xưa ñến nay phát ý Bồ Đề, hay giữ gìn Phật Pháp. Vì thế nên Đức Thế Tôn và chúng tôi ñem Thắng Pháp này giao phó cho ông và nên khiến cho lưu bố hộ trì Pháp của Tôi, ñối với người không có Trí ñừng nên vọng diễn truyền”.

Đức Thế Tôn ca ngợi: “Lành thay các ông!” .

Bấy giờ Đa Văn Thiên Vương nói với Đại Sĩ rằng: “Như Bồ Tát Quán Tự Tại ban sắc hộ trì Pháp này. Đối với người không có Trí thì chẳng diễn Pháp này. Tại vì sao thế? Dùng sự vô Trí nên Tâm chẳng được rõ ràng,Tâm chẳng rõ ràng cho nên chẳng được ý của Pháp, chẳng được ý của Pháp cho nên lại sinh nghi ngờ phỉ báng, vì sinh nghi hoặc nên tùy nơi Địa ngục nhận sự khổ não lớn lao. Chính vì thế cho nên Tôi theo sắc của Đại Sĩ, ñối với người không có Trí (vô Trí) chẳng nói pháp này. Có ñiều vào thời Mạt Pháp sẽ khiến truyền thụ. Tuy nghe Pháp xong, làm sự phỉ báng vẫn còn hơn là cúng dường tất cả Như Lai, huống chi tin nhận”.

Khi các ñại chúng được nghe Pháp này ñều được Thắng vị, Tâm sinh vui vẻ, từ chỗ ngồi đứng dậy lễ bái Đức Thế Tôn và ngài Quán Tự Tại, ñồng thời ca ngợi Thiên Quang Nhãn rằng:

NA MÔ SA HA SA LA BỐ NHẠ GIA (Kính lễ Thiên Thủ) SA HẠ SA LA NHẬP PHỘC LA NINH ĐẾ LỆ (Thiên Quang Minh Nhãn ) MA HA BÁT NẠP MẠ LA NHẠ

         

(Đại Liên Hoa Vương) TÁT PHỘC BÁ DÃ NHẠ HẠ DÃ VĨ THÂU ĐÀ (Diệt tất cả nẻo ác khiến cho thanh tĩnh).

NAMO SAHASRA-BHŪJAYA SAHASRA-JVALA-NETRE MAHĀ- PADMA-RĀJA SARVA APĀYA-JAHĀYA VIŚUDDHA.

Hết thảy ñều rất hoan hỷ, tin nhận phụng hành.

KINH THIÊN QUANG NHÃN QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT BÍ MẬT PHÁP

_Hết_

Hiệu chỉnh xong vào ngày 10/04/2012