LUẬN A TỲ ĐẠT MA PHÁT TRÍ
Tác giả: Tôn giả Ca Đa Diễn Ni Tử
Hán dịch: Đời Đường, Tam Tạng Pháp sư Huyền Tráng
Việt dịch: Cư sĩ Nguyên Huệ

 

QUYỂN 17

Chương 7: ĐỊNH UẨN

Phẩm 1: BÀN VỀ ĐẮC

Tụng nêu chung:

Năm đắc, bốn khởi, chi

Vị nhập sinh vô lượng

Đoạn kiết thọ quả xứ

Chương nầy xin nói đủ.

*

Hỏi: Các pháp đắc quá khứ, đắc ấy là quá khứ chăng?

Đáp: Đắc ấy hoặc là quá khứ, hoặc là vị lai, hoặc là hiện tại.

Hỏi: Nếu đắc quá khứ, đắc ấy là pháp quá khứ chăng?

Đáp: Pháp ấy hoặc là quá khứ, hoặc là vị lai, hoặc là hiện tại, hoặc là vô vi.

Hỏi: Các pháp đắc vị lai, đắc ấy là vị lai chăng?

Đáp: Đắc ấy hoặc là vị lai, hoặc là quá khứ, hoặc là hiện tại.

Hỏi: Nếu đắc vị lai, đắc ấy là pháp vị lai chăng?

Đáp: Pháp ấy hoặc là vị lai, hoặc là quá khứ, hoặc là hiện tại, hoặc là vô vi.

Hỏi: Các pháp đắc hiện tại, đắc ấy là hiện tại chăng?

Đáp: Đắc ấy hoặc là hiện tại, hoặc là quá khứ, hoặc là vị lai.

Hỏi: Nếu đắc hiện tại, đắc ấy là pháp hiện tại chăng?

Đáp: Pháp ấy hoặc là hiện tại, hoặc là quá khứ, hoặc là vị lai, hoặc là vô vi.

*

Hỏi: Các pháp đắc thiện, đắc ấy là thiện chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu đắc thiện, đắc ấy là pháp thiện chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Các pháp đắc bất thiện, đắc ấy là bất thiện chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu đắc bất thiện, đắc ấy là pháp bất thiện chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Các pháp đắc vô ký, đắc ấy là vô ký chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu đắc vô ký, đắc ấy là pháp vô ký chăng?

Đáp: Đúng vậy.

*

Hỏi: Các pháp đắc cõi Dục, đắc ấy thuộc cõi Dục chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu đắc thuộc cõi Dục, đắc ấy là pháp thuộc cõi Dục chăng?

Đáp: Pháp ấy hoặc thuộc cõi Dục, hoặc không hệ thuộc.

Hỏi: Các pháp đắc cõi Sắc, đắc ấy thuộc cõi Sắc chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu đắc thuộc cõi Sắc, đắc ấy là pháp thuộc cõi Sắc chăng?

Đáp: Pháp ấy hoặc thuộc cõi Sắc, hoặc không hệ thuộc.

Hỏi: Các pháp đắc cõi Vô sắc, đắc ấy thuộc cõi Vô sắc chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu đắc thuộc cõi Vô sắc, đắc ấy là pháp thuộc cõi Vô sắc chăng?

Đáp: Pháp ấy hoặc thuộc cõi Vô sắc, hoặc không hệ thuộc.

*

Hỏi: Các pháp đắc học, đắc ấy là học chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu đắc học, đắc ấy là pháp học chăng?

Đáp: Pháp ấy hoặc là học, hoặc là phi học phi vô học.

Hỏi: Các pháp đắc vô học, đắc ấy là vô học chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu đắc vô học, đắc ấy là pháp vô học chăng?

Đáp: Pháp ấy hoặc là vô học, hoặc là phi học phi vô học.

Hỏi: Các pháp đắc phi học phi vô học, đắc ấy là phi học phi vô học chăng?

Đáp: Đắc ấy hoặc là phi học phi vô học, hoặc là học, hoặc là vô học.

Hỏi: Nếu đắc là phi học phi vô học, đắc ấy là pháp phi học phi vô học chăng?

Đáp: Đúng vậy.

*

Hỏi: Các pháp đắc do kiến đoạn, đắc ấy là kiến đoạn chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu đắc là do kiến đoạn, đắc ấy là pháp do kiến đoạn chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Các pháp đắc do tu đoạn, đắc ấy là tu đoạn chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu đắc là do tu đoạn, đắc ấy là pháp do tu đoạn chăng?

Đáp: Pháp ấy hoặc do tu đoạn, hoặc không đoạn.

Hỏi: Các pháp đắc không đoạn, đắc ấy là không đoạn chăng?

Đáp: Đắc ấy hoặc là không đoạn, hoặc do tu đoạn.

Hỏi: Nếu đắc là không đoạn, đắc ấy là pháp không đoạn chăng?

Đáp: Đúng vậy.

*

Hỏi: Các pháp vô sắc thiện khởi, pháp ấy nơi tâm thiện cùng có chăng?

Đáp: Các pháp vô sắc thiện khởi, pháp ấy hoặc nơi tâm thiện cùng có, hoặc nơi tâm bất thiện cùng có, hoặc nơi tâm vô ký cùng có.

Thế nào là nơi tâm thiện cùng có? Nghĩa là các pháp tương ưng với tâm kia, tâm kia cùng có vô sắc thiện.

Thế nào là nơi tâm bất thiện cùng có? Như tâm bất thiện hoặc thoái chuyển, hoặc sinh, pháp thiện được khởi.

Thế nào là nơi tâm vô ký cùng có? Như tâm vô ký hoặc thoái chuyển, hoặc sinh, pháp thiện được dấy khởi.

Hỏi: Nếu pháp với tâm thiện cùng khởi, pháp ấy là vô sắc thiện chăng?

Đáp: Các pháp với tâm thiện cùng khởi, pháp ấy hoặc là vô sắc thiện, hoặc là vô sắc vô ký.

Thế nào là vô sắc thiện? Nghĩa là các pháp tương ưng với tâm kia, tâm kia cùng có vô sắc thiện.

Thế nào là vô sắc vô ký? Như tâm thiện thắng tấn, pháp vô ký được dấy khởi và trụ nơi tâm thiện, các căn vô ký được nuôi lớn, đại chủng tăng trưởng, pháp ấy là đắc sinh, lão, trụ, vô thường.

Hỏi: Các pháp vô sắc bất thiện khởi, pháp ấy nơi tâm bất thiện cùng có chăng?

Đáp: Các pháp vô sắc bất thiện khởi, pháp ấy hoặc nơi tâm bất thiện cùng có, hoặc nơi tâm vô ký cùng có.

Thế nào là nơi tâm bất thiện cùng có? Nghĩa là các pháp tương ưng với tâm kia, tâm kia cùng có vô sắc bất thiện.

Thế nào là nơi tâm vô ký cùng có? Như tâm vô ký hoặc thoái chuyển, hoặc sinh, pháp bất thiện được khởi.

Hỏi: Nếu pháp với tâm bất thiện cùng khởi, pháp ấy là vô sắc bất thiện chăng?

Đáp: Các pháp với tâm bất thiện cùng khởi, pháp ấy hoặc là vô sắc bất thiện, hoặc là vô sắc thiện, hoặc là vô sắc vô ký.

Thế nào là vô sắc bất thiện? Nghĩa là các pháp tương ưng với tâm kia, tâm kia cùng có vô sắc bất thiện.

Thế nào là vô sắc thiện? Như tâm bất thiện hoặc thoái chuyển, hoặc sinh, pháp thiện được khởi.

Thế nào là vô sắc vô ký? Như tâm bất thiện hoặc thoái chuyển, hoặc sinh, pháp vô ký được khởi và trụ nơi tâm bất thiện, các căn vô ký được nuôi lớn, đại chủng tăng trưởng, pháp ấy là đắc sinh, lão, trụ, vô thường.

Hỏi: Các pháp vô sắc vô ký khởi, pháp ấy nơi tâm vô ký cùng có chăng?

Đáp: Các pháp vô sắc vô ký khởi, pháp ấy hoặc nơi tâm vô ký cùng có, hoặc nơi tâm thiện cùng có, hoặc nơi tâm bất thiện cùng có.

Thế nào là nơi tâm vô ký cùng có? Nghĩa là các pháp tương ưng với tâm kia, tâm kia cùng có vô sắc vô ký.

Thế nào là nơi tâm thiện cùng có? Như tâm thiện thắng tấn, pháp vô ký được khởi và trụ nơi tâm thiện, các căn vô ký được nuôi lớn, đại chủng tăng trưởng, pháp ấy là đắc sinh, lão, trụ, vô thường.

Thế nào là nơi tâm bất thiện cùng có? Như tâm bất thiện hoặc thoái chuyển, hoặc sinh, pháp vô ký được khởi và trụ nơi tâm bất thiện, các căn vô ký được nuôi lớn, đại chủng tăng trưởng, pháp ấy là đắc sinh, lão, trụ, vô thường.

Hỏi: Nếu pháp với tâm vô ký cùng khởi, pháp ấy là vô sắc vô ký chăng?

Đáp: Các pháp với tâm vô ký cùng khởi, pháp ấy hoặc là vô sắc vô ký, hoặc là vô sắc thiện, hoặc là vô sắc bất thiện.

Thế nào là vô sắc vô ký? Nghĩa là các pháp tương ưng với tâm kia, tâm kia cùng có vô sắc vô ký.

Thế nào là vô sắc thiện? Như tâm vô ký hoặc thoái chuyển, hoặc sinh, pháp thiện được khởi.

Thế nào là vô sắc bất thiện? Như tâm vô ký hoặc thoái chuyển, hoặc sinh, pháp bất thiện được khởi.

*

Hỏi: Các pháp vô sắc nơi cõi Dục khởi, pháp ấy nơi tâm của cõi Dục cùng có chăng?

Đáp: Các pháp vô sắc nơi cõi Dục khởi, pháp ấy hoặc nơi tâm của cõi Dục cùng có, hoặc nơi tâm của cõi Sắc cùng có, hoặc nơi tâm của cõi Vô sắc cùng có, hoặc nơi tâm không hệ thuộc cùng có.

Thế nào là nơi tâm của cõi Dục cùng có? Nghĩa là các pháp tương ưng với tâm nơi cõi Dục, tâm ấy cùng có vô sắc nơi cõi Dục.

Thế nào là nơi tâm của cõi Sắc cùng có? Như tâm nơi cõi Sắc hoặc sinh, hoặc thắng tấn, pháp nơi cõi Dục được khởi, trụ vào tâm nơi cõi Sắc, các căn nơi cõi Dục được nuôi lớn, đại chủng tăng trưởng, pháp ấy là đắc sinh, lão, trụ, vô thường.

Thế nào là nơi tâm của cõi Vô sắc cùng có? Như tâm trụ nơi cõi Vô sắc, các căn nơi cõi Dục được nuôi lớn, đại chủng tăng trưởng, pháp ấy là đắc sinh, lão, trụ, vô thường.

Thế nào là nơi tâm không hệ thuộc cùng có? Như tâm không hệ thuộc thắng tấn, pháp nơi cõi Dục được dấy khởi trụ vào tâm không hệ thuộc, các căn nơi cõi Dục được nuôi lớn, đại chủng tăng trưởng, pháp ấy là đắc sinh, lão, trụ, vô thường.

Hỏi: Nếu pháp nơi tâm của cõi Dục cùng khởi, pháp ấy là vô sắc nơi cõi Dục chăng?

Đáp: Các pháp nơi tâm của cõi Dục cùng khởi, pháp ấy hoặc là vô sắc của cõi Dục, hoặc là vô sắc của cõi Sắc, hoặc là vô sắc của cõi Vô sắc, hoặc là vô sắc không hệ thuộc.

Thế nào là vô sắc của cõi Dục? Nghĩa là các pháp tương ưng với tâm nơi cõi Dục, tâm ấy cùng có vô sắc nơi cõi Dục.

Thế nào là vô sắc của cõi Sắc? Như tâm nơi cõi Dục hoặc thoái chuyển, hoặc sinh, pháp nơi cõi Sắc được khởi.

Thế nào là vô sắc của cõi Vô sắc? Như tâm nơi cõi Dục hoặc thoái chuyển, hoặc sinh, pháp nơi cõi Vô sắc được khởi.

Thế nào là vô sắc không hệ thuộc? Như tâm nơi cõi Dục, thoái chuyển, pháp không hệ thuộc được khởi.

Hỏi: Các pháp vô sắc nơi cõi Sắc khởi, pháp ấy nơi tâm của cõi Sắc cùng có chăng?

Đáp: Các pháp vô sắc nơi cõi Sắc khởi, pháp ấy hoặc nơi tâm của cõi Sắc cùng có, hoặc nơi tâm của cõi Dục cùng có, hoặc nơi tâm của cõi Vô sắc cùng có, hoặc nơi tâm không hệ thuộc cùng có.

Thế nào là nơi tâm của cõi Sắc cùng có? Nghĩa là các pháp tương ưng với tâm nơi cõi Sắc, tâm ấy cùng có vô sắc của cõi Sắc.

Thế nào là nơi tâm của cõi Dục cùng có? Như tâm nơi cõi Dục hoặc thoái chuyển, hoặc sinh, hoặc pháp nơi cõi Sắc được khởi.

Thế nào là tâm nơi cõi Vô sắc cùng có? Như trụ tâm nơi cõi Vô sắc, các căn của cõi Sắc được nuôi lớn, đại chủng tăng trưởng, pháp ấy là đắc sinh, lão, trụ, vô thường.

Thế nào là nơi tâm không hệ thuộc cùng có? Như tâm không hệ thuộc thắng tấn, pháp nơi cõi Sắc được khởi và trụ nơi tâm không hệ thuộc, các căn của cõi Sắc được nuôi lớn, đại chủng tăng ích, pháp ấy là đắc sinh, lão, trụ, vô thường.

Hỏi: Nếu pháp nơi tâm của cõi Sắc cùng khởi, pháp ấy là vô sắc nơi cõi Sắc chăng?

Đáp: Các pháp nơi tâm của cõi Sắc cùng khởi, pháp ấy hoặc là vô sắc của cõi Sắc, hoặc là vô sắc của cõi Dục, hoặc là vô sắc của cõi Vô sắc, hoặc là vô sắc không hệ thuộc.

Thế nào là vô sắc của cõi Sắc? Nghĩa là các pháp tương ưng với tâm nơi cõi Sắc, tâm ấy cùng có vô sắc nơi cõi Sắc.

Thế nào là vô sắc của cõi Dục? Như tâm nơi cõi Sắc hoặc sinh, hoặc thắng tấn, pháp nơi cõi Dục được khởi và tâm trụ nơi cõi Sắc, các căn của cõi Dục nuôi lớn, đại chủng tăng ích, pháp ấy là đắc sinh, lão, trụ, vô thường.

Thế nào là vô sắc của cõi Vô sắc? Như tâm nơi cõi Sắc hoặc thoái chuyển, hoặc sinh, pháp nơi cõi Vô sắc được khởi.

Thế nào là vô sắc không hệ thuộc? Như tâm nơi cõi Sắc hoặc thoái chuyển, hoặc thắng tấn, pháp không hệ thuộc được khởi.

Hỏi: Các pháp vô sắc nơi cõi Vô sắc khởi, pháp ấy nơi tâm của cõi Vô sắc cùng có chăng?

Đáp: Các pháp vô sắc nơi cõi Vô sắc khởi, pháp ấy hoặc nơi tâm của cõi Vô sắc cùng có, hoặc nơi tâm của cõi Dục cùng có, hoặc nơi tâm của cõi Sắc cùng có, hoặc nơi tâm không hệ thuộc cùng có.

Thế nào là nơi tâm của cõi Vô sắc cùng có? Nghĩa là các pháp tương ưng với tâm nơi cõi Vô sắc, tâm ấy cùng có vô sắc nơi cõi Vô sắc.

Thế nào là nơi tâm của cõi Dục cùng có? Như tâm nơi cõi Dục hoặc thoái chuyển, hoặc sinh, pháp nơi cõi Vô sắc được khởi.

Thế nào là nơi tâm của cõi Sắc cùng có? Như tâm nơi cõi Sắc hoặc thoái chuyển, hoặc sinh, pháp nơi cõi Vô sắc được khởi.

Thế nào là nơi tâm không hệ thuộc cùng có? Như tâm không hệ thuộc thắng tấn, pháp nơi cõi Vô sắc được khởi.

Hỏi: Nếu pháp nơi tâm của cõi Vô sắc cùng khởi, pháp ấy là vô sắc của cõi Vô sắc chăng?

Đáp: Các pháp nơi tâm của cõi Vô sắc cùng khởi, pháp ấy hoặc là vô sắc của cõi Vô sắc, hoặc là vô sắc của cõi Dục, hoặc là vô sắc của cõi Sắc, hoặc là vô sắc không hệ thuộc.

Thế nào là vô sắc của cõi Vô sắc? Nghĩa là các pháp tương ưng với tâm nơi cõi Vô sắc, tâm ấy cùng có vô sắc nơi cõi Vô sắc.

Thế nào là vô sắc của cõi Dục? Như tâm trụ nơi cõi Vô sắc, các căn của cõi Dục được nuôi lớn, đại chủng tăng ích, pháp ấy là đắc sinh, lão, trụ, vô thường.

Thế nào là vô sắc của cõi Sắc? Như tâm trụ nơi cõi Vô sắc, các căn của cõi Sắc được nuôi lớn, đại chủng tăng ích, pháp ấy là đắc sinh, lão, trụ, vô thường.

Thế nào là vô sắc không hệ thuộc? Như tâm nơi cõi Vô sắc hoặc thoái chuyển, hoặc thắng tấn, pháp không hệ thuộc được khởi.

*

Hỏi: Các pháp vô sắc hữu học khởi, pháp ấy nơi tâm hữu học cùng có chăng?

Đáp: Các pháp vô sắc hữu học khởi, pháp ấy hoặc nơi tâm hữu học cùng có, hoặc nơi tâm phi học phi vô học cùng có.

Thế nào là nơi tâm hữu học cùng có? Nghĩa là các pháp tương ưng với tâm hữu học, tâm hữu học kia cùng có vô sắc hữu học.

Thế nào là nơi tâm phi học phi vô học cùng có? Như tâm phi học phi vô học hoặc thoái chuyển, hoặc thắng tấn, pháp hữu học được khởi.

Hỏi: Nếu pháp nơi tâm hữu học cùng khởi, pháp ấy là vô sắc của hữu học chăng?

Đáp: Các pháp nơi tâm hữu học cùng khởi, pháp ấy hoặc là vô sắc của hữu học, hoặc là vô sắc của phi học phi vô học.

Thế nào là vô sắc của hữu học? Nghĩa là các pháp tương ưng với tâm hữu học, tâm ấy cùng có vô sắc học.

Thế nào là vô sắc của phi học phi vô học? Như tâm hữu học thắng tấn, pháp phi học phi vô học được khởi và trụ nơi tâm hữu học, các căn phi học phi vô học được nuôi lớn, đại chủng tăng ích, pháp ấy là đắc sinh, lão, trụ, vô thường.

Hỏi: Các pháp vô sắc vô học khởi, pháp ấy nơi tâm vô học cùng có chăng?

Đáp: Các pháp vô sắc vô học khởi, pháp ấy hoặc nơi tâm vô học cùng có, hoặc nơi tâm phi học phi vô học cùng có.

Thế nào là nơi tâm vô học cùng có? Nghĩa là các pháp tương ưng với tâm vô học, tâm ấy cùng có vô sắc vô học.

Thế nào là nơi tâm phi học phi vô học cùng có? Như tâm phi học phi vô học hoặc thoái chuyển, hoặc thắng tấn, pháp vô học được khởi.

Hỏi: Nếu pháp nơi tâm vô học cùng khởi, pháp ấy là vô sắc vô học chăng?

Đáp: Các pháp nơi tâm vô học cùng khởi, pháp ấy hoặc là vô sắc của vô học, hoặc là vô sắc của phi học phi vô học.

Thế nào là vô sắc của vô học? Nghĩa là các pháp tương ưng với tâm vô học, tâm ấy cùng có vô sắc vô học.

Thế nào là vô sắc của phi học phi vô học? Như tâm vô học thắng tấn, pháp phi học phi vô học được khởi và trụ nơi tâm vô học, các căn phi học phi vô học được nuôi lớn, đại chủng tăng ích, pháp ấy là đắc sinh, lão, trụ, vô thường.

Hỏi: Các pháp vô sắc phi học phi vô học khởi, pháp ấy nơi tâm phi học phi vô học cùng có chăng?

Đáp: Các pháp vô sắc phi học phi vô học khởi, pháp ấy hoặc nơi tâm phi học phi vô học cùng có, hoặc nơi tâm hữu học cùng có, hoặc nơi tâm vô học cùng có.

Thế nào là nơi tâm phi học phi vô học cùng có? Nghĩa là các pháp tương ưng với tâm phi học phi vô học, tâm ấy cùng có vô sắc của phi học phi vô học.

Thế nào là nơi tâm hữu học cùng có? Như tâm hữu học hoặc thắng tấn, pháp phi học phi vô học được khởi và trụ nơi tâm học, các căn phi học phi vô học được nuôi lớn, đại chủng tăng ích, pháp ấy là đắc sinh, lão, trụ, vô thường.

Thế nào là nơi tâm vô học cùng có? Như tâm vô học hoặc thắng tấn, pháp phi học phi vô học được khởi và trụ nơi tâm vô học, các căn phi học phi vô học được nuôi lớn, đại chủng tăng ích, pháp ấy là đắc sinh, lão, trụ, vô thường.

Hỏi: Nếu pháp nơi tâm phi học phi vô học cùng khởi, pháp ấy là vô sắc của phi học phi vô học chăng?

Đáp: Các pháp nơi tâm phi học phi vô học cùng khởi, pháp ấy hoặc là vô sắc của phi học phi vô học, hoặc là vô sắc của hữu học, hoặc là vô sắc của vô học.

Thế nào là vô sắc của phi học phi vô học? Nghĩa là các pháp tương ưng với tâm phi học phi vô học, tâm ấy cùng có vô sắc của phi học phi vô học.

Thế nào là vô sắc của hữu học? Như tâm phi học phi vô học hoặc thoái chuyển, hoặc thắng tấn, pháp hữu học được khởi.

Thế nào là vô sắc của vô học? Như tâm phi học phi vô học hoặc thoái chuyển, hoặc thắng tấn, pháp vô học được khởi.

*

Hỏi: Các pháp vô sắc do kiến đoạn khởi, pháp ấy nơi tâm do kiến đoạn cùng có chăng?

Đáp: Các pháp vô sắc do kiến đoạn khởi, pháp ấy hoặc nơi tâm do kiến đoạn cùng có, hoặc nơi tâm do tu đoạn cùng có.

Thế nào là nơi tâm do kiến đoạn cùng có? Nghĩa là các pháp tương ưng với tâm kia, tâm kia cùng có vô sắc do kiến đoạn.

Thế nào là nơi tâm do tu đoạn cùng có? Như tâm do tu đoạn hoặc thoái chuyển, hoặc sinh, pháp do kiến đoạn được khởi.

Hỏi: Nếu pháp nơi tâm do kiến đoạn cùng khởi, pháp ấy là vô sắc do kiến đoạn chăng?

Đáp: Các pháp nơi tâm do kiến đoạn cùng khởi, pháp ấy hoặc là vô sắc do kiến đoạn, hoặc là vô sắc do tu đoạn.

Thế nào là vô sắc do kiến đoạn? Nghĩa là các pháp tương ưng với tâm kia, tâm kia cùng có vô sắc do kiến đoạn.

Thế nào là vô sắc do tu đoạn? Như tâm do kiến đoạn hoặc thoái chuyển, hoặc sinh, pháp do tu đoạn được khởi và trụ nơi tâm do kiến đoạn, các căn do tu đoạn được nuôi lớn, đại chủng tăng ích, pháp ấy là đắc sinh, lão, trụ, vô thường.

Hỏi: Các pháp vô sắc do tu đoạn khởi, pháp ấy nơi tâm do tu đoạn cùng có chăng?

Đáp: Các pháp vô sắc do tu đoạn khởi, pháp ấy hoặc nơi tâm do tu đoạn cùng có, hoặc nơi tâm do kiến đoạn cùng có, hoặc nơi tâm không đoạn cùng có.

Thế nào là nơi tâm do tu đoạn cùng có? Nghĩa là các pháp tương ưng với tâm ấy, tâm ấy cùng có vô sắc do tu đoạn.

Thế nào là nơi tâm do kiến đoạn cùng có? Như tâm do kiến đoạn hoặc thoái chuyển, hoặc sinh, pháp do tu đoạn được khởi và trụ nơi tâm do kiến đoạn, các căn do tu đoạn được nuôi lớn, đại chủng tăng ích, pháp ấy là đắc sinh, lão, trụ, vô thường.

Thế nào là nơi tâm không đoạn cùng có? Như tâm không đoạn thắng tấn, pháp do tu đoạn được khởi và trụ nơi tâm không đoạn, các căn do tu đoạn được nuôi lớn, đại chủng tăng ích, pháp ấy là đắc sinh, lão, trụ, vô thường.

Hỏi: Nếu pháp nơi tâm do tu đoạn cùng khởi, pháp ấy là vô sắc do tu đoạn chăng?

Đáp: Các pháp nơi tâm do tu đoạn cùng khởi, pháp ấy hoặc là vô sắc do tu đoạn, hoặc là vô sắc do kiến đoạn, hoặc là vô sắc không đoạn.

Thế nào là vô sắc do tu đoạn? Nghĩa là các pháp tương ưng với tâm kia, tâm kia cùng có vô sắc do tu đoạn.

Thế nào là vô sắc do kiến đoạn? Như tâm do tu đoạn hoặc thoái chuyển, hoặc sinh, pháp do kiến đoạn được khởi.

Thế nào là vô sắc không đoạn? Như tâm do tu đoạn hoặc thoái chuyển, hoặc thắng tấn, pháp không đoạn được khởi.

Hỏi: Các pháp vô sắc không đoạn khởi, pháp ấy nơi tâm không đoạn cùng có chăng?

Đáp: Các pháp vô sắc không đoạn khởi, pháp ấy hoặc nơi tâm không đoạn cùng có, hoặc nơi tâm do tu đoạn cùng có.

Thế nào là nơi tâm không đoạn cùng có? Nghĩa là các pháp tương ưng với tâm kia, tâm kia cùng có vô sắc không đoạn.

Thế nào là nơi tâm do tu đoạn cùng có? Như tâm do tu đoạn hoặc thoái chuyển, hoặc thắng tấn, pháp không đoạn được khởi.

Hỏi: Nếu pháp nơi tâm không đoạn cùng khởi, pháp ấy là vô sắc không đoạn chăng?

Đáp: Các pháp nơi tâm không đoạn cùng khởi, pháp ấy hoặc là vô sắc không đoạn, hoặc là vô sắc do tu đoạn.

Thế nào là vô sắc không đoạn? Nghĩa là các pháp tương ưng với tâm không đoạn, tâm ấy cùng có vô sắc không đoạn.

Thế nào là vô sắc do tu đoạn? Như tâm không đoạn thắng tấn, pháp do tu đoạn được khởi và trụ nơi tâm không đoạn, các căn do tu đoạn được nuôi lớn, đại chủng tăng ích, pháp ấy là đắc sinh, lão, trụ, vô thường.

*

Hỏi: Tất cả tĩnh lự thứ nhất đều có năm chi chăng?

Đáp: Không nhiễm ô có năm, nhiễm ô không có năm. Những gì là không có? Là không có ly sinh hỷ lạc.

Hỏi: Tất cả tĩnh lự thứ hai đều có bốn chi chăng?

Đáp: Không nhiễm ô có bốn, nhiễm ô không có bốn. Những gì là không có? Là không có nội đẳng tịnh.

Hỏi: Tất cả tĩnh lự thứ ba đều có năm chi chăng?

Đáp: Không nhiễm ô có năm, nhiễm ô không có năm. Những gì là không có? Là không có chánh niệm, chánh tri.

Hỏi: Tất cả tĩnh lự thứ tư đều có bốn chi chăng?

Đáp: Không nhiễm ô có bốn, nhiễm ô không có bốn. Những gì là không có? Là không có niệm, xả thanh tịnh.

*

Hỏi: Vị tương ưng nơi tĩnh lự thứ nhất, nhập nên nói là vị hay xuất nên nói là vị?

Đáp: Đối với chủ thể vị nên nói là nhập. Đối với đối tượng vị nên nói là xuất.

Hỏi: Cho đến vị tương ưng nơi Phi tưởng phi phi tưởng xứ, nhập nên nói là vị hay xuất nên nói là vị?

Đáp: Đối với chủ thể vị nên nói là nhập. Đối với đối tượng vị nên nói là xuất.

*

Hỏi: Các vị tương ưng nơi tĩnh lự thứ nhất đều là hữu phú vô ký chăng?

Đáp: Các vị tương ưng nơi tĩnh lự thứ nhất đều là hữu phú vô ký.

Hỏi: Nếu tĩnh lự thứ nhất là hữu phú vô ký thì tĩnh lự ấy đều là vị tương ưng chăng?

Đáp: Có tĩnh lự thứ nhất là hữu phú vô ký không phải là vị tương ưng: Nghĩa là trừ ái, còn lại là các phiền não khác hiện ở trước.

Hỏi: Cho đến các vị tương ưng nơi Phi tưởng phi phi tưởng xứ đều là hữu phú vô ký chăng?

Đáp: Các vị tương ưng nơi Phi tưởng phi phi tưởng xứ đều là hữu phú vô ký.

Hỏi: Nếu Phi tưởng phi phi tưởng xứ là hữu phú vô ký thì xứ ấy đều là vị tương ưng chăng?

Đáp: Có Phi tưởng phi phi tưởng xứ là hữu phú vô ký không phải là vị tương ưng: Nghĩa là trừ ái, còn lại là các phiền não khác hiện ở trước.

*

Hỏi: Từng có không nhập tĩnh lự thứ nhất mà nhập tĩnh lự thứ hai chăng?

Đáp: Nhập.

Cho đến từng có không nhập Vô sở hữu xứ mà nhập Phi tưởng phi phi tưởng xứ chăng?

Đáp: Nhập.

Hỏi: Từng có không nhập tĩnh lự thứ nhất mà sinh nơi cõi Phạm thế chăng?

Đáp: Sinh.

Hỏi: Cho đến từng có không nhập Phi tưởng phi phi tưởng xứ mà sinh nơi Phi tưởng phi phi tưởng xứ chăng?

Đáp: Sinh.

*

Hỏi: Nếu được tĩnh lự thứ nhất không phải là tĩnh lự thứ hai, Thánh giả kia mạng chung sẽ sinh nơi xứ nào?

Đáp: Hoặc nơi cõi Phạm thế, hoặc nơi cõi Cực quang tịnh, hoặc nơi cõi Biến tịnh, hoặc nơi cõi Quảng quả, hoặc nơi Không vô biên xứ, hoặc nơi Thức vô viên xứ, hoặc nơi Vô sở hữu xứ, hoặc nơi Phi tưởng phi phi tưởng xứ, hoặc không có xứ.

Hỏi: Cho đến nếu được Vô sở hữu xứ, Phi tưởng phi phi tưởng xứ, Thánh giả kia mạng chung sẽ sinh nơi xứ nào?

Đáp: Hoặc nơi Vô sở hữu xứ, hoặc nơi Phi tưởng phi phi tưởng xứ, hoặc không có xứ.

*

Hỏi: Tư duy về những gì để nhập định Từ?

Đáp: Ban cho hữu tình sự an lạc.

Hỏi: Tư duy về những gì để nhập định Bi?

Đáp: Cứu vớt khổ của hữu tình.

Hỏi: Tư duy về những gì để nhập định Hỷ?

Đáp: Vui mừng đối với các hữu tình.

Hỏi: Tư duy về những gì để nhập định Xả?

Đáp: Xả bỏ đối với hữu tình.

*

Hỏi: Từ đoạn trừ kiết hệ thuộc cõi nào?

Đáp: Không có.

Hỏi: Bi, Hỷ, Xả đoạn trừ kiết hệ thuộc cõi nào?

Đáp: Không có.

Hỏi: Tĩnh lự thứ nhất tịnh đoạn trừ kiết hệ thuộc cõi nào?

Đáp: Không có.

Hỏi: Cho đến Phi tưởng phi phi tưởng xứ tịnh đoạn trừ kiết hệ thuộc cõi nào?

Đáp: Không có.

Hỏi: Giải thoát thứ nhất, thứ hai, thứ ba đoạn trừ kiết hệ thuộc cõi nào?

Đáp: Không có.

Hỏi: Giải thoát của Không vô biên xứ đoạn trừ kiết hệ thuộc cõi nào?

Đáp: Hoặc Không vô biên xứ, hoặc Thức vô biên xứ, hoặc Vô sở hữu xứ, hoặc Phi tưởng phi phi tưởng xứ, hoặc không có.

Hỏi: Giải thoát của Thức vô biên xứ đoạn trừ kiết hệ thuộc cõi nào?

Đáp: Hoặc Thức vô biên xứ, hoặc Vô sở hữu xứ, hoặc Phi tưởng phi phi tưởng xứ, hoặc không có.

Giải thoát của Vô sở hữu xứ đoạn trừ kiết hệ thuộc cõi nào?

Đáp: Hoặc Vô sở hữu xứ, hoặc Phi tưởng phi phi tưởng xứ, hoặc không có

Hỏi: Giải thoát của Phi tưởng phi phi tưởng xứ, giải thoát của diệt thọ tưởng đoạn trừ kiết hệ thuộc cõi nào?

Đáp: Không có.

Hỏi: Thắng xứ thứ nhất đoạn trừ kiết hệ thuộc cõi nào?

Đáp: Không có.

Hỏi: Cho đến thắng xứ thứ tám đoạn trừ kiết hệ thuộc cõi nào?

Đáp: Không có.

Hỏi: Biến xứ thứ nhất đoạn trừ kiết hệ thuộc cõi nào?

Đáp: Không có.

Hỏi: Cho đến biến xứ thứ mười đoạn trừ kiết hệ thuộc cõi nào?

Đáp: Không có.

Hỏi: Pháp trí đoạn trừ kiết hệ thuộc cõi nào?

Đáp: Hoặc cõi Dục, hoặc cõi Sắc, hoặc cõi Vô sắc, hoặc không có.

Hỏi: Loại trí đoạn trừ kiết hệ thuộc cõi nào?

Đáp: Hoặc cõi Sắc, hoặc cõi Vô sắc, hoặc không có.

Hỏi: Tha tâm trí đoạn trừ kiết hệ thuộc cõi nào?

Đáp: Không có.

Hỏi: Thế tục trí đoạn trừ kiết hệ thuộc cõi nào?

Đáp: Hoặc cõi Dục, hoặc cõi Sắc, hoặc cõi Vô sắc, hoặc không có.

Như thế tục trí, trí khổ, tập, diệt, đạo, Tam-ma-địa không, vô nguyện, vô tướng cũng như vậy.

*

Hỏi: Dị thục của Từ xứ nào thọ nhận?

Đáp: Hoặc cõi Phạm thế, hoặc cõi Cực quang tịnh, hoặc cõi Biến tịnh, hoặc cõi Quảng quả, hoặc vô xứ sở.

Như đối với Từ, đối với Bi, Xả cũng như vậy.

Hỏi: Dị thục của Hỷ xứ nào thọ nhận?

Đáp: Hoặc cõi Phạm thế, hoặc cõi Cực quang tịnh, hoặc vô xứ sở.

Hỏi: Dị thục của tĩnh lự thứ nhất tịnh xứ nào thọ nhận?

Đáp: Hoặc cõi Phạm thế, hoặc vô xứ sở.

Hỏi: Dị thục của tĩnh lự thứ hai tịnh xứ nào thọ nhận?

Đáp: Hoặc cõi Cực quang tịnh, hoặc vô xứ sở.

Hỏi: Dị thục của tĩnh lự thứ ba tịnh xứ nào thọ nhận?

Đáp: Hoặc cõi Biến tịnh, hoặc vô xứ sở.

Hỏi: Dị thục của tĩnh lự thứ tư tịnh xứ nào thọ nhận?

Đáp: Hoặc cõi Quảng quả, hoặc vô xứ sở.

Hỏi: Dị thục của Không vô biên xứ tịnh xứ nào thọ nhận?

Đáp: Hoặc Không vô biên xứ, hoặc vô xứ sở.

Hỏi: Dị thục của Thức vô biên xứ tịnh xứ nào thọ nhận?

Đáp: Hoặc Thức vô biên xứ, hoặc vô xứ sở.

Hỏi: Dị thục của Vô sở hữu xứ tịnh xứ nào thọ nhận?

Đáp: Hoặc Vô sở hữu xứ, hoặc vô xứ sở.

Dị thục của Phi tưởng phi phi tưởng xứ tịnh xứ nào thọ nhận?

Đáp: Hoặc Phi tưởng phi phi tưởng xứ, hoặc vô xứ sở.

Hỏi: Dị thục của giải thoát thứ nhất, thứ hai xứ nào thọ nhận?

Đáp: Hoặc cõi Phạm thế, hoặc cõi Cực quang tịnh, hoặc vô xứ sở.

Hỏi: Dị thục của giải thoát tịnh xứ nào thọ nhận?

Đáp: Hoặc cõi Quảng quả, hoặc vô xứ sở.

Hỏi: Dị thục của giải thoát thuộc Không vô biên xứ, cho đến dị thục của giải thoát thuộc Phi tưởng phi phi tưởng xứ nào thọ nhận?

Đáp: Hoặc nơi tự địa, hoặc vô xứ sở.

Hỏi: Dị thục của giải thoát nơi diệt thọ tưởng xứ nào thọ nhận?

Đáp: Hoặc Phi tưởng phi phi tưởng xứ, hoặc vô xứ sở.

Hỏi: Dị thục của bốn thắng xứ đầu xứ nào thọ nhận?

Đáp: Hoặc cõi Phạm thế, hoặc cõi Cực quang tịnh, hoặc vô xứ sở.

Hỏi: Dị thục của bốn thắng xứ sau xứ nào thọ nhận?

Đáp: Hoặc cõi Quảng quả, hoặc vô xứ sở.

Như bốn thắng xứ sau, tám biến xứ trước cũng như vậy.

Hỏi: Dị thục của hai biến xứ sau xứ nào thọ nhận?

Đáp: Hoặc nơi tự địa, hoặc vô xứ sở.

Hỏi: Dị thục của tha tâm trí xứ nào thọ nhận?

Đáp: Hoặc cõi Phạm thế, hoặc cõi Cực quang tịnh, hoặc cõi Biến tịnh, hoặc cõi Quảng quả, hoặc vô xứ sở.

Dị thục của thế tục trí xứ nào thọ nhận?

Đáp: Hoặc nơi cõi Dục, hoặc nơi cõi Sắc, hoặc nơi cõi Vô sắc, hoặc vô xứ sở.

***

Phẩm 2: BÀN VỀ DUYÊN

Tụng nêu chung:

Tám vị vô lậu tịnh

Thành, không thành, đắc, xả

Thoái, tu, đầu, nhập duyên

Chương nầy xin nói đủ.

*

Có tám định (đẳng chí), tức là bốn tĩnh lự, bốn vô sắc.

Có ba định là vị tương ưng, tịnh, vô lậu

Trong đây, bảy thứ trước đều đủ ba (vị tương ưng, tịnh, vô lậu), loại thứ tám chỉ có hai là trừ vô lậu.

Hỏi: Từng có thành tựu vị tương ưng nơi tĩnh lự thứ nhất không phải là tịnh, vô lậu chăng?

Đáp: Có. Nghĩa là ái của cõi Dục chưa hết.

Hỏi: Từng có thành tựu tịnh nơi tĩnh lự thứ nhất không phải là vô lậu, vị tương ưng chăng?

Đáp: Có. Nghĩa là phàm phu sinh nơi cõi Dục, cõi Phạm thế, ái của cõi Phạm thế đã hết.

Hỏi: Từng có thành tựu vô lậu nơi tĩnh lự thứ nhất không phải là tịnh, vị tương ưng chăng?

Đáp: Có. Nghĩa là Thánh giả sinh trên cõi Phạm thế.

Hỏi: Từng có thành tựu vị tương ưng, tịnh nơi tĩnh lự thứ nhất, không phải là vô lậu chăng?

Đáp: Có. Nghĩa là phàm phu sinh nơi cõi Dục, ái của cõi Dục đã hết, ái của cõi Phạm thế chưa hết và sinh nơi cõi Phạm thế, ái của cõi nầy chưa hết.

Hỏi: Từng có thành tựu vị tương ưng, vô lậu nơi tĩnh lự thứ nhất, không phải là tịnh chăng?

Đáp: Không có.

Hỏi: Từng có thành tựu tịnh, vô lậu nơi tĩnh lự thứ nhất, không phải là vị tương ưng chăng?

Đáp: Có. Nghĩa là Thánh giả sinh nơi cõi Dục, cõi Phạm thế, ái của cõi Phạm thế đã hết.

Hỏi: Từng có thành tựu vị tương ưng, tịnh, vô lậu nơi tĩnh lự thứ nhất chăng?

Đáp: Có. Nghĩa là Thánh giả sinh nơi cõi Dục, ái của cõi Dục đã hết, ái của cõi Phạm thế chưa hết và sinh nơi cõi Phạm thế, ái của cõi Phạm thế chưa hết.

*

Hỏi: Từng có không thành tựu vị tương ưng nơi tĩnh lự thứ nhất không phải là tịnh, vô lậu chăng?

Đáp: Có. Nghĩa là Thánh giả sinh nơi cõi Dục, cõi Phạm thế, ái của cõi Phạm thế đã hết.

Hỏi: Từng có không thành tựu tịnh nơi tĩnh lự thứ nhất không phải là vô lậu, vị tương ưng chăng?

Đáp: Không có.

Từng có không thành tựu vô lậu nơi tĩnh lự thứ nhất không

phải là tịnh, vị tương ưng chăng?

Đáp: Có. Nghĩa là phàm phu sinh nơi cõi Dục, ái của cõi Dục đã hết, ái của cõi Phạm thế chưa hết và sinh nơi cõi Phạm thế, ái của cõi Phạm thế chưa hết.

Hỏi: Từng có không thành tựu vị tương ưng, tịnh nơi tĩnh lự thứ nhất, không phải là vô lậu chăng?

Đáp: Có. Nghĩa là Thánh giả sinh trên cõi Phạm thế.

Hỏi: Từng có không thành tựu vị tương ưng, vô lậu nơi tĩnh lự thứ nhất, không phải là tịnh chăng?

Đáp: Có. Nghĩa là phàm phu sinh nơi cõi Dục, cõi Phạm thế, ái của cõi Phạm thế đã hết.

Hỏi: Từng có không thành tựu tịnh, vô lậu nơi tĩnh lự thứ nhất, không phải là vị tương ưng chăng?

Đáp: Có. Nghĩa là ái của cõi Dục chưa hết.

Hỏi: Từng có không thành tựu vị tương ưng, tịnh, vô lậu nơi tĩnh lự thứ nhất chăng?

Đáp: Có. Nghĩa là phàm phu sinh trên cõi Phạm thế.

*

Hỏi: Từng có được vị tương ưng nơi tĩnh lự thứ nhất không phải là tịnh, vô lậu chăng?

Đáp: Có. Nghĩa là từ cõi Phạm thế khi ái đã hết, thoái chuyển và khi mất trên cõi Phạm thế, sinh nơi cõi Dục.

Hỏi: Từng có được tịnh nơi tĩnh lự thứ nhất không phải là vô lậu, vị tương ưng chăng?

Đáp: Có. Nghĩa là phàm phu khi ái của cõi Dục đã hết.

Hỏi: Từng có được vô lậu nơi tĩnh lự thứ nhất, không phải là tịnh, vị tương ưng chăng?

Đáp: Có. Nghĩa là dựa vào tĩnh lự trung gian, nhập chánh tánh ly sinh và khi được quả A-la-hán.

Hỏi: Từng có được vị tương ưng, tịnh nơi tĩnh lự thứ nhất không phải là vô lậu chăng?

Đáp: Có. Nghĩa là khi mất trên cõi Phạm thế, sinh nơi cõi Phạm thế.

Hỏi: Từng có được vị tương ưng, vô lậu nơi tĩnh lự thứ nhất, không phải là tịnh chăng?

Đáp: Không có.

Hỏi: Từng có được tịnh, vô lậu nơi tĩnh lự thứ nhất, không phải là vị tương ưng chăng?

Đáp: Có. Nghĩa là Thánh giả khi ái của cõi Dục đã hết.

Hỏi: Từng có được vị tương ưng, tịnh, vô lậu nơi tĩnh lự thứ nhất chăng?

Đáp: Không có.

*

Hỏi: Từng có xả vị tương ưng nơi tĩnh lự thứ nhất không phải là tịnh, vô lậu chăng?

Đáp: Có. Nghĩa là khi ái của cõi Phạm thế đã hết.

Hỏi: Từng có xả tịnh nơi tĩnh lự thứ nhất không phải là vô lậu, vị tương ưng chăng?

Đáp: Có. Nghĩa là phàm phu từ cõi Dục khi ái đã hết, thoái chuyển và khi mất nơi cõi Phạm thế, cõi Dục, sinh trên cõi Phạm thế cùng khi mất nơi cõi Phạm thế sinh nơi cõi Dục.

Từng có xả tịnh, vô lậu nơi tĩnh lự thứ nhất không phải là vị tương ưng chăng?

Đáp: Có. Nghĩa là Thánh giả từ nơi cõi Dục khi ái hết, thoái chuyển.

Hỏi: Từng có xả khác chăng?

Đáp: Không có.

*

Hỏi: Từng có thoái chuyển vị tương ưng nơi tĩnh lự thứ nhất không phải là tịnh, vô lậu chăng?

Đáp: Không có.

Hỏi: Từng có thoái chuyển tịnh nơi tĩnh lự thứ nhất không phải là vô lậu, vị tương ưng chăng?

Đáp: Có. Nghĩa là phàm phu từ cõi Dục khi ái đã hết, thoái chuyển.

Hỏi: Từng có thoái chuyển tịnh, vô lậu nơi tĩnh lự thứ nhất không phải là vị tương ưng chăng?

Đáp: Có. Nghĩa là Thánh giả từ cõi Dục khi ái đã hết, thoái chuyển.

Hỏi: Từng có thoái chuyển khác chăng?

Đáp: Không có.

*

Như nói về tĩnh lự thứ nhất, cho đến nói về Vô sở hữu xứ cũng như vậy.

*

Hỏi: Nếu tu tịnh nơi tĩnh lự thứ nhất, Thánh giả kia cũng tu vô lậu chăng? Nếu tu vô lậu nơi tĩnh lự thứ nhất, Thánh giả kia cũng tu tịnh chăng?

Đáp: Nên tạo ra bốn trường hợp:

1. Có tu tịnh nơi tĩnh lự thứ nhất không phải là tu vô lậu: Nghĩa là đã được tịnh nơi tĩnh lự thứ nhất hiện ở trước. Hoặc chưa được tịnh nơi tĩnh lự thứ nhất hiện ở trước nhưng không tu vô lậu. Hoặc chưa được không phải thế tục trí của tĩnh lự thứ nhất hiện ở trước, nhưng tu tịnh nơi tĩnh lự thứ nhất, không phải là vô lậu.

2. Có tu vô lậu nơi tĩnh lự thứ nhất không phải là tu tịnh: Nghĩa là đã được vô lậu nơi tĩnh lự thứ nhất hiện ở trước. Hoặc chưa được vô lậu nơi tĩnh lự thứ nhất hiện ở trước nhưng không tu tịnh. Hoặc chưa được không phải thế tục trí của tĩnh lự thứ nhất cùng chưa được không phải trí vô lậu của tĩnh lự thứ nhất hiện ở trước, nhưng tu vô lậu nơi tĩnh lự thứ nhất, không phải là tịnh.

3. Có tu tịnh nơi tĩnh lự thứ nhất cũng là tu vô lậu: Nghĩa là chưa được tịnh nơi tĩnh lự thứ nhất hiện ở trước nhưng tu vô lậu. Hoặc chưa được vô lậu nơi tĩnh lự thứ nhất hiện ở trước nhưng tu tịnh. Hoặc chưa được không phải thế tục trí, trí vô lậu của tĩnh lự thứ nhất hiện ở trước nhưng tu tịnh và vô lậu nơi tĩnh lự thứ nhất.

4. Có không phải tu tịnh nơi tĩnh lự thứ nhất cũng không phải tu vô lậu: Nghĩa là đã được không phải thế tục trí, trí vô lậu của tĩnh lự thứ nhất hiện ở trước. Hoặc chưa được không phải thế tục trí, trí vô lậu hiện ở trước nhưng không tu tịnh nơi tĩnh lự thứ nhất và vô lậu. Hoặc tất cả tâm nhiễm ô, tâm vô ký hiện ở trước, hoặc trụ nơi định vô tưởng, định diệt tận, sinh nơi cõi trời Vô tưởng.

Như nói về tĩnh lự thứ nhất, nói về tĩnh lự thứ hai, thứ ba cũng như vậy.

Hỏi: Nếu tu tịnh nơi tĩnh lự thứ tư, Thánh giả kia cũng tu vô lậu chăng? Nếu tu vô lậu nơi tĩnh lự thứ tư, Thánh giả kia cũng tu tịnh chăng?

Đáp: Nên tạo ra bốn trường hợp:

1. Có tu tịnh nơi tĩnh lự thứ tư không phải là tu vô lậu: Nghĩa là đã được tịnh nơi tĩnh lự thứ tư hiện ở trước. Hoặc chưa được tĩnh lự thứ tư hiện ở trước nhưng không tu vô lậu.

2. Có tu vô lậu nơi tĩnh lự thứ tư không phải là tu tịnh: Nghĩa là đã được vô lậu nơi tĩnh lự thứ tư hiện ở trước. Hoặc chưa được vô lậu nơi tĩnh lự thứ tư hiện ở trước nhưng không tu tịnh. Hoặc chưa được không phải thế tục trí của tĩnh lự thứ tư và chưa được không phải trí vô lậu của tĩnh lự thứ tư, chúng hiện ở trước nhưng tu vô lậu nơi tĩnh lự thứ tư, không phải là tịnh.

3. Có tu tịnh nơi tĩnh lự thứ tư cũng là tu vô lậu: Nghĩa là chưa được tịnh nơi tĩnh lự thứ tư hiện ở trước nhưng tu vô lậu. Hoặc chưa được vô lậu nơi tĩnh lự thứ tư hiện ở trước nhưng tu tịnh. Hoặc chưa được không phải trí vô lậu của tĩnh lự thứ tư hiện ở trước nhưng tu tịnh nơi tĩnh lự thứ tư và vô lậu.

4. Có không phải tu tịnh nơi tĩnh lự thứ tư cũng không phải tu vô lậu: Nghĩa là đã được không phải thế tục trí, trí vô lậu của tĩnh lự thứ tư hiện ở trước. Hoặc chưa được không phải thế tục trí, trí vô lậu của tĩnh lự thứ tư, chúng hiện ở trước nhưng không tu tịnh nơi tĩnh lự thứ tư và vô lậu. Hoặc tất cả tâm nhiễm ô, tâm vô ký hiện ở trước, hoặc trụ nơi định vô tưởng, định diệt tận, sinh nơi cõi trời Vô tưởng.

Như nói về tĩnh lự thứ tư, cho đến nói về Vô sở hữu xứ cũng như vậy.

*

Hỏi: Nếu đầu tiên nhập vô lậu nơi tĩnh lự thứ nhất, bấy giờ đã được các tâm, tâm sở pháp vô lậu vị lai khác, tất cả tâm ấy nên nói có tầm có tứ chăng?

Đáp: Các tâm ấy hoặc có tầm có tứ, hoặc không tầm chỉ có tứ, hoặc không tầm không tứ.

Hỏi: Nếu đầu tiên nhập vô lậu nơi tĩnh lự thứ hai, bấy giờ đã được các tâm, tâm sở pháp vô lậu vị lai khác, tất cả tâm ấy nên nói tương ưng với hỷ căn chăng?

Đáp: Các tâm ấy hoặc tương ưng với lạc căn, hoặc tương ưng với hỷ căn, hoặc tương ưng với xả căn.

Hỏi: Nếu đầu tiên nhập vô lậu nơi tĩnh lự thứ ba, bấy giờ đã được các tâm, tâm sở pháp vô lậu vị lai khác, tất cả tâm ấy nên nói tương ưng với lạc căn chăng?

Đáp: Các tâm ấy hoặc tương ưng với lạc căn, hoặc tương ưng với hỷ căn, hoặc tương ưng với xả căn.

Hỏi: Nếu đầu tiên nhập vô lậu nơi tĩnh lự thứ tư, bấy giờ đã được các tâm, tâm sở pháp vô lậu vị lai khác, tất cả tâm ấy nên nói tương ưng với xả căn chăng?

Đáp: Các tâm ấy hoặc tương ưng với lạc căn, hoặc tương ưng với hỷ căn, hoặc tương ưng với xả căn.

Hỏi: Nếu đầu tiên nhập vô lậu nơi Không vô biên xứ, bấy giờ đã được các tâm, tâm sở pháp vô lậu vị lai khác, tất cả tâm ấy nên nói thuộc về Không vô biên xứ chăng?

Đáp: Các tâm ấy hoặc thuộc về Không vô biên xứ, hoặc thuộc về Thức vô biên xứ, hoặc thuộc về Vô sở hữu xứ.

Hỏi: Nếu đầu tiên nhập vô lậu nơi Thức vô biên xứ, bấy giờ đã được các tâm, tâm sở pháp vô lậu vị lai khác, tất cả tâm ấy nên nói thuộc về Thức vô biên xứ chăng?

Đáp: Các tâm ấy hoặc thuộc về Không vô biên xứ, hoặc thuộc về Thức vô biên xứ, hoặc thuộc về Vô sở hữu xứ.

Hỏi: Nếu đầu tiên nhập vô lậu nơi Vô sở hữu xứ, bấy giờ đã được các tâm, tâm sở pháp vô lậu vị lai khác, tất cả tâm ấy nên nói thuộc về Vô sở hữu xứ chăng?

Đáp: Các tâm ấy hoặc thuộc về Không vô biên xứ, hoặc thuộc về Thức vô biên xứ, hoặc thuộc về Vô sở hữu xứ.

*

Hỏi: Vị tương ưng nơi tĩnh lự thứ nhất cùng vị tương ưng nơi tĩnh lự thứ nhất làm bao nhiêu duyên?

Đáp: Làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho vị tương ưng của tự địa. Làm Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh của tự địa. Cùng với vô lậu của tự địa và tịnh, vô lậu nơi ba tĩnh lự trên làm Sở duyên, Tăng thượng. Làm một Tăng thượng cho pháp khác.

Hỏi: Tịnh nơi tĩnh lự thứ nhất cùng tịnh nơi tĩnh lự thứ nhất làm bao nhiêu duyên?

Đáp: Làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh của tự địa. Cùng với vị tương ưng, vô lậu của tự địa và vô lậu, tịnh nơi tĩnh lự thứ hai, thứ ba, làm Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng. Làm Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh, vô lậu nơi tĩnh lự thứ tư. Làm một Tăng thượng cho pháp khác.

Hỏi: Vô lậu nơi tĩnh lự thứ nhất cùng vô lậu nơi tĩnh lự thứ nhất làm bao nhiêu duyên?

Đáp: Làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho vô lậu của tự địa và vô lậu nơi tĩnh lự thứ hai, thứ ba. Làm Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh của tự địa và tịnh nơi tĩnh lự thứ hai, thứ ba. Làm Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh nơi tĩnh lự thứ tư cùng tịnh nơi vô sắc. Làm Nhân, Sở duyên, Tăng thượng cho vô lậu nơi tĩnh lự thứ tư và vô lậu nơi vô sắc. Làm một Tăng thượng cho pháp khác.

Hỏi: Vị tương ưng nơi tĩnh lự thứ hai cùng vị tương ưng nơi tĩnh lự thứ hai làm bao nhiêu duyên?

Làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho vị tương ưng của tự địa. Làm Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh nơi tĩnh lự thứ nhất, tĩnh lự thứ hai. Cùng với tất cả vô lậu nơi tĩnh lự và tịnh nơi tĩnh lự thứ ba, thứ tư làm Sở duyên, Tăng thượng. Làm một Tăng thượng cho pháp khác.

Hỏi: Tịnh nơi tĩnh lự thứ hai cùng tịnh nơi tĩnh lự thứ hai làm bao nhiêu duyên?

Đáp: Làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh của tự địa. Cùng với tất cả vô lậu nơi tĩnh lự và tịnh nơi tĩnh lự thứ nhất, thứ ba, thứ tư cùng vị tương ưng của tự địa làm Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng. Làm một Tăng thượng cho pháp khác.

Hỏi: Vô lậu nơi tĩnh lự thứ hai cùng vô lậu nơi tĩnh lự thứ hai làm bao nhiêu duyên?

Đáp: Làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho tất cả vô lậu nơi tĩnh lự. Làm Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho tất cả tịnh nơi tĩnh lự. Làm Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh nơi vô sắc. Làm Nhân, Sở duyên, Tăng thượng cho vô lậu nơi vô sắc. Làm một Tăng thượng cho pháp khác.

Hỏi: Vị tương ưng nơi tĩnh lự thứ ba cùng vị tương ưng nơi tĩnh lự thứ ba làm bao nhiêu duyên?

Đáp: Làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho vị tương ưng của tự địa. Làm Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh nơi tĩnh lự thứ hai, thứ ba. Cùng với tất cả vô lậu nơi tĩnh lự và tịnh nơi tĩnh lự thứ nhất, thứ tư làm Sở duyên. Làm một Tăng thượng cho pháp khác.

Hỏi: Tịnh nơi tĩnh lự thứ ba cùng tịnh nơi tĩnh lự thứ ba làm bao nhiêu duyên?

Đáp: Làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh của tự địa. Cùng với tất cả vô lậu nơi tĩnh lự và tịnh nơi tĩnh lự thứ nhất, thứ hai, thứ tư cùng vị tương ưng của tự địa làm Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng. Làm Đẳng vô gián, Tăng thượng cho tịnh vô lậu nơi Không vô biên xứ. Làm một Tăng thượng cho pháp khác.

Hỏi: Vô lậu nơi tĩnh lự thứ ba cùng vô lậu nơi tĩnh lự thứ ba làm bao nhiêu duyên?

Đáp: Làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho vô lậu nơi bốn tĩnh lự, vô lậu nơi Không vô biên xứ. Làm Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh nơi bốn tĩnh lự, nơi Không vô biên xứ. Làm Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh nơi ba vô sắc trên. Làm Nhân, Sở duyên, Tăng thượng cho vô lậu nơi hai vô sắc trên. Làm một Tăng thượng cho pháp khác.

Hỏi: Vị tương ưng nơi tĩnh lự thứ tư cùng vị tương ưng nơi tĩnh lự thứ tư làm bao nhiêu duyên?

Đáp: Làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho vị tương ưng của tự địa. Làm Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh nơi tĩnh lự thứ ba, thứ tư. Làm Sở duyên, Tăng thượng cho vô lậu nơi bốn tĩnh lự và tịnh nơi tĩnh lự thứ nhất, thứ hai. Làm một Tăng thượng cho pháp khác.

Hỏi: Tịnh nơi tĩnh lự thứ tư cùng tịnh nơi tĩnh lự thứ tư làm bao nhiêu duyên?

Đáp: Làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh của tự địa. Cùng với vô lậu nơi ba tĩnh lự và tịnh nơi tĩnh lự thứ hai, thứ ba cùng vị tương ưng của tự địa làm Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng. Làm Đẳng vô gián, Tăng thượng cho tịnh vô lậu nơi hai vô sắc đầu. Làm Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh vô lậu nơi tĩnh lự thứ nhất. Làm một Tăng thượng cho pháp khác.

Hỏi: Vô lậu nơi tĩnh lự thứ tư cùng vô lậu nơi tĩnh lự thứ tư làm bao nhiêu duyên?

Làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho vô lậu nơi ba tĩnh lự trên và vô lậu nơi hai vô sắc dưới. Làm Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh nơi ba tĩnh lự trên và hai vô sắc đầu. Làm Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh nơi tĩnh lự thứ nhất và hai vô sắc sau. Làm Nhân, Sở duyên, Tăng thượng cho vô lậu nơi tĩnh lự thứ nhất và nơi Vô sở hữu xứ. Làm một Tăng thượng cho pháp khác.

Hỏi: Vị tương ưng nơi Không vô biên xứ cùng vị tương ưng nơi Không vô biên xứ làm bao nhiêu duyên?

Đáp: Làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho vị tương ưng của tự địa. Cùng với tịnh của tự địa và tịnh nơi tĩnh lự thứ tư làm Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng. Cùng với tất cả vô lậu nơi tĩnh lự và tịnh nơi ba tĩnh lự dưới làm Sở duyên, Tăng thượng. Làm một Tăng thượng cho pháp khác.

Hỏi: Tịnh nơi Không vô biên xứ cùng tịnh nơi Không vô biên xứ làm bao nhiêu duyên?

Đáp: Làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh của tự địa. Cùng với vô lậu của tự địa và tịnh vô lậu nơi tĩnh lự thứ ba, thứ tư và vị tương ưng của tự địa làm Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng. Làm Đẳng vô gián, Tăng thượng cho tịnh, vô lậu nơi Thức vô biên xứ, Vô sở hữu xứ. Làm Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh, vô lậu nơi tĩnh lự thứ nhất, thứ hai. Làm một Tăng thượng cho pháp khác.

Hỏi: Vô lậu nơi Không vô biên xứ cùng vô lậu nơi Không vô biên xứ làm bao nhiêu duyên?

Đáp: Làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho vô lậu nơi ba vô sắc và hai tĩnh lự sau. Làm Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh nơi ba vô sắc dưới và hai tĩnh lự sau. Cùng với tịnh nơi tĩnh lự thứ nhất, thứ hai và tịnh nơi Phi tưởng phi phi tưởng xứ làm Sở duyên, Tăng thượng. Làm Nhân, Sở duyên, Tăng thượng cho vô lậu nơi tĩnh lự thứ nhất, thứ hai. Làm một Tăng thượng cho pháp khác.

Hỏi: Vị tương ưng nơi Thức vô biên xứ cùng vị tương ưng nơi Thức vô biên xứ làm bao nhiêu duyên?

Đáp: Làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho vị tương ưng của tự địa. Làm Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh nơi hai vô sắc dưới. Cùng với tịnh, vô lậu nơi bốn tĩnh lự và vô lậu nơi hai vô sắc dưới làm Sở duyên, Tăng thượng. Làm một Tăng thượng cho pháp khác.

Hỏi: Tịnh nơi Thức vô biên xứ cùng tịnh nơi Thức vô biên xứ làm bao nhiêu duyên?

Đáp: Làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh của tự địa. Cùng với vô lậu của tự địa và tịnh, vô lậu nơi tĩnh lự thứ tư nơi Không vô biên xứ và vị tương ưng của tự địa làm Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng. Làm Đẳng vô gián, Tăng thượng cho tịnh, vô lậu nơi Vô sở hữu xứ và tịnh nơi Phi tưởng phi phi tưởng xứ. Làm Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh, vô lậu nơi ba tĩnh lự sau. Làm một Tăng thượng cho pháp khác.

Hỏi: Vô lậu nơi Thức vô biên xứ cùng vô lậu nơi Thức vô biên xứ làm bao nhiêu duyên?

Đáp: Làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho vô lậu nơi tĩnh lự thứ tư và ba vô sắc. Làm Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh nơi bốn vô sắc và tĩnh lự thứ tư. Làm Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh nơi ba tĩnh lự dưới. Làm Nhân, Sở duyên, Tăng thượng cho vô lậu nơi ba tĩnh lự dưới. Làm một Tăng thượng cho pháp khác.

Hỏi: Vị tương ưng nơi Vô sở hữu xứ cùng vị tương ưng nơi Vô sở hữu xứ làm bao nhiêu duyên?

Làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho vị tương ưng của tự địa. Làm Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh của tự địa và tịnh nơi Thức vô biên xứ. Làm Sở duyên, Tăng thượng cho vô lậu nơi tất cả địa và tịnh nơi bốn tĩnh lự, nơi Không vô biên xứ. Làm một tăng thượng cho pháp khác.

Hỏi: Tịnh nơi Vô sở hữu xứ cùng tịnh nơi Vô sở hữu xứ làm bao nhiêu duyên?

Đáp: Làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh của tự địa. Cùng với vô lậu nơi ba vô sắc và tịnh nơi hai vô sắc dưới cùng vị tương ưng của tự địa làm Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng. Làm Đẳng vô gián, Tăng thượng cho tịnh nơi Phi tưởng phi phi tưởng xứ. Làm Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh, vô lậu nơi bốn tĩnh lự. Làm một tăng thượng cho pháp khác.

Hỏi: Vô lậu nơi Vô sở hữu xứ cùng vô lậu nơi Vô sở hữu xứ làm bao nhiêu duyên?

Đáp: Làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho vô lậu nơi ba vô sắc. Làm Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh nơi bốn vô sắc. Làm Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh nơi bốn tĩnh lự. Làm Nhân, Sở duyên, Tăng thượng cho vô lậu nơi bốn tĩnh lự. Làm một tăng thượng cho pháp khác.

Hỏi: Vị tương ưng nơi Phi tưởng phi phi tưởng xứ cùng vị tương ưng nơi Phi tưởng phi phi tưởng xứ làm bao nhiêu duyên?

Đáp: Làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho vị tương ưng của tự địa. Làm Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh nơi hai vô sắc trên. Làm Sở duyên, Tăng thượng cho vô lậu nơi tất cả địa và tịnh nơi sáu địa dưới. Làm một tăng thượng cho pháp khác.

Hỏi: Tịnh nơi Phi tưởng phi phi tưởng xứ cùng tịnh nơi Phi tưởng phi phi tưởng xứ làm bao nhiêu duyên?

Đáp: Làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh của tự địa. Làm Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh, vô lậu nơi Thức vô biên xứ, nơi Vô sở hữu xứ vô lậu và vị tương ưng của tự địa. Làm Sở duyên, Tăng thượng cho tịnh, vô lậu của năm địa dưới. Làm một tăng thượng cho pháp khác.

HẾT – QUYỂN 17