LUẬN A TỲ ĐẠT MA PHÁT TRÍ
Tác giả: Tôn giả Ca Đa Diễn Ni Tử
Hán dịch: Đời Đường, Tam Tạng Pháp sư Huyền Tráng
Việt dịch: Cư sĩ Nguyên Huệ

 

QUYỂN 14

Chương 5: ĐẠI CHỦNG UẨN

Phẩm 4: BÀN VỀ CHẤP THỌ

Tụng nêu chung:

Mười bảy đối mấy duyên

Đối tự tha có tám

Chỉ đối tha có chín

Tám nghĩa nào trong ngoài?

Tám môn thọ cùng thâu

Chín vị, mười lăm môn

Hiện tại, vị lai tu

Chương nầy xin nói đủ.

*

Hỏi: Đại chủng có chấp thọ cùng đại chủng có chấp thọ tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Nhân, Tăng thượng.

Hỏi: Đại chủng có chấp thọ cùng đại chủng không chấp thọ tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Nhân, Tăng thượng.

Đại chủng không chấp thọ cùng đại chủng không chấp thọ tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Nhân, Tăng thượng.

Hỏi: Đại chủng không chấp thọ cùng đại chủng có chấp thọ tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Nhân, Tăng thượng.

*

Hỏi: Pháp tương ưng với nhân cùng pháp tương ưng với nhân tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng.

Hỏi: Pháp tương ưng với nhân cùng pháp không tương ưng với nhân tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Nhân, Đẳng vô gián, Tăng thượng.

Hỏi: Pháp không tương ưng với nhân cùng pháp không tương ưng với nhân tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Nhân, Tăng thượng.

Hỏi: Pháp không tương ưng với nhân cùng pháp tương ưng với nhân tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Nhân, Sở duyên, Tăng thượng.

*

Hỏi: Pháp có đối tượng duyên cùng pháp có đối tượng duyên tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng.

Hỏi: Pháp có đối tượng duyên cùng pháp không có đối tượng duyên tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Nhân, Đẳng vô gián, Tăng thượng.

Hỏi: Pháp không có đối tượng duyên cùng pháp không có đối tượng duyên tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Nhân, Tăng thượng.

Hỏi: Pháp không có đối tượng duyên cùng pháp có đối tượng duyên tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Nhân, Sở duyên, Tăng thượng.

*

Hỏi: Pháp có sắc cùng pháp có sắc tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Nhân, Tăng thượng.

Hỏi: Pháp có sắc cùng pháp không sắc tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Nhân, Sở duyên, Tăng thượng.

Hỏi: Pháp không sắc cùng pháp không sắc tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng.

Hỏi: Pháp không sắc cùng pháp có sắc tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Nhân, Tăng thượng.

*

Hỏi: Pháp có kiến cùng pháp có kiến tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Nhân, Tăng thượng.

Hỏi: Pháp có kiến cùng pháp không kiến tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Nhân, Sở duyên, Tăng thượng.

Hỏi: Pháp không kiến cùng pháp không kiến tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng.

Pháp không kiến cùng pháp có kiến tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Nhân, Tăng thượng.

*

Hỏi: Pháp có đối cùng pháp có đối tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Nhân, Tăng thượng.

Hỏi: Pháp có đối cùng pháp không đối tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Nhân, Sở duyên, Tăng thượng.

Hỏi: Pháp không đối cùng pháp không đối tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng.

Hỏi: Pháp không đối cùng pháp có đối tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Nhân, Tăng thượng.

*

Hỏi: Pháp hữu lậu cùng pháp hữu lậu tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng.

Hỏi: Pháp hữu lậu cùng pháp vô lậu tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng.

Hỏi: Pháp vô lậu cùng pháp vô lậu tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng.

Hỏi: Pháp vô lậu cùng pháp hữu lậu tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng.

*

Hỏi: Pháp hữu vi cùng pháp hữu vi tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng.

Pháp hữu vi cùng pháp vô vi tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Không có.

Hỏi: Pháp vô vi cùng pháp vô vi tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Không có.

Hỏi: Pháp vô vi cùng pháp hữu vi tạo bao nhiêu duyên vi?

Đáp: Sở duyên, Tăng thượng.

*

Hỏi: Các triền đã trói buộc liên tục hữu của địa ngục, đầu tiên có được đại chủng nơi các căn, đại chủng nơi các căn ấy cùng tâm tâm sở pháp kia tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Một duyên là Tăng thượng.

Hỏi: Tâm tâm sở pháp ấy cùng đại chủng nơi các căn kia tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Một duyên là Tăng thượng.

Hỏi: Các triền đã trói buộc liên tục hữu của bàng sinh, quỷ giới, hữu của hàng trời, người, đầu tiên có được đại chủng nơi các căn, đại chủng nơi các căn ấy cùng tâm tâm sở pháp kia tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Một Tăng thượng.

Hỏi: Tâm tâm sở pháp ấy cùng đại chủng nơi các căn kia tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Một Tăng thượng.

*

Hỏi: Sinh nơi cõi Dục, nhập tĩnh lự thứ nhất hữu lậu, cho đến Phi tưởng phi phi tưởng xứ, nuôi lớn các căn, tăng ích đại chủng, đại chủng nơi các căn ấy cùng tâm tâm sở pháp kia tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Một Tăng thượng.

Tâm tâm sở pháp ấy cùng đại chủng nơi các căn kia tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Một Tăng thượng.

Hỏi: Sinh nơi cõi Dục, nhập tĩnh lự thứ nhất vô lậu, cho đến Vô sở hữu xứ, nuôi lớn các căn, tăng ích đại chủng, đại chủng nơi các căn ấy cùng tâm tâm sở pháp kia tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Một Tăng thượng.

Hỏi: Tâm tâm sở pháp ấy cùng đại chủng nơi các căn kia tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Một Tăng thượng.

*

Hỏi: Sinh nơi cõi Sắc, nhập tĩnh lự thứ nhất hữu lậu, cho đến Phi tưởng phi phi tưởng xứ, nuôi lớn các căn, tăng ích đại chủng, đại chủng nơi các căn ấy cùng tâm tâm sở pháp kia tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Một Tăng thượng.

Hỏi: Tâm tâm sở pháp ấy cùng đại chủng nơi các căn kia tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Một Tăng thượng.

Hỏi: Sinh nơi cõi Sắc, nhập tĩnh lự thứ nhất vô lậu, cho đến Vô sở hữu xứ, nuôi lớn các căn, tăng ích đại chủng, đại chủng nơi các căn ấy cùng tâm tâm sở pháp kia tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Một Tăng thượng.

Hỏi: Tâm tâm sở pháp ấy cùng đại chủng nơi các căn kia tạo bao nhiêu duyên?

Đáp: Một Tăng thượng.

*

Thế nào là nghĩa có chấp thọ?

Đáp: Tăng ngữ nầy đã hiển bày pháp của tự thể bị đọa.

Hỏi: Thế nào là nghĩa không chấp thọ?

Đáp: Tăng ngữ nầy đã hiển bày pháp của tự thể không đọa.

*

Hỏi: Thế nào là nghĩa thuận với thủ?

Đáp: Tăng ngữ nầy đã hiển bày pháp hữu lậu.

Hỏi: Thế nào là nghĩa không thuận với thủ?

Đáp: Tăng ngữ nầy đã hiển bày pháp vô lậu.

*

Hỏi: Thế nào là nghĩa thuận với kiết?

Đáp: Tăng ngữ nầy đã hiển bày pháp hữu lậu.

Hỏi: Thế nào là nghĩa không thuận với kiết?

Đáp: Tăng ngữ nầy đã hiển bày pháp vô lậu.

*

Hỏi: Thế nào là nghĩa kiến xứ?

Đáp: Tăng ngữ nầy đã hiển bày pháp hữu lậu.

Hỏi: Thế nào là nghĩa không phải kiến xứ?

Đáp: Tăng ngữ nầy đã hiển bày pháp vô lậu.

*

Hỏi: Nếu pháp là nội, pháp ấy thuộc về nội xứ chăng?

Đáp: Nên tạo ra bốn trường hợp: 1. Có pháp là nội không phải thuộc về nội xứ: Nghĩa là như nói ở nơi nội thọ, nội pháp, trụ theo

pháp quán. 2. Có pháp thuộc về nội xứ không phải là nội: Nghĩa là như nói đối với ngoại thân, ngoại tâm trụ theo tâm quán. 3. Có pháp là nội cũng thuộc về nội xứ: Nghĩa là như nói đối với nội thân, nội tâm trụ theo tâm quán. 4. Có pháp không phải là nội cũng không phải thuộc về nội xứ: Nghĩa là như nói đối với ngoại thọ, ngoại pháp, trụ theo pháp quán.

Hỏi: Nếu pháp là ngoại, pháp ấy thuộc về ngoại xứ chăng?

Đáp: Nên tạo ra bốn trường hợp: 1. Có pháp là ngoại không phải thuộc về ngoại xứ: Nghĩa là như nói đối với ngoại thân, ngoại tâm, trụ theo tâm quán. 2. Có pháp thuộc về ngoại xứ không phải là ngoại: Nghĩa là như nói đối với nội thọ, nội pháp, trụ theo pháp quán. 3. Có pháp là ngoại cũng thuộc về ngoại xứ: Nghĩa là như nói đối với ngoại thọ, ngoại pháp, trụ theo pháp quán. 4. Có pháp không phải là ngoại cũng không phải thuộc về ngoại xứ: Nghĩa là như nói đối với nội thân, nội tâm, trụ theo tâm quán.

*

Có hai thọ: Là thân thọ, tâm thọ. Có ba thọ: Là lạc thọ, khổ thọ, bất khổ bất lạc thọ (thọ không khổ không vui).

Hỏi: Là hai thọ gồm thâu ba thọ hay là ba thọ gồm thâu hai thọ?

Đáp: Hỗ tương gồm thâu, tùy thuộc vào sự việc nơi hai thọ kia, như trước đã nói.

Có bốn thọ: Là thọ hệ thuộc nơi ba cõi và thọ không hệ thuộc.

Hỏi: Là hai thọ gồm thâu bốn thọ hay là bốn thọ gồm thâu hai thọ?

Đáp: Hỗ tương gồm thâu, tùy thuộc vào sự việc nơi hai thọ kia, như trước đã nói.

Có năm thọ: Là lạc thọ, khổ thọ, hỷ thọ, ưu thọ, xả thọ.

Là hai thọ gồm thâu năm thọ hay là năm thọ gồm thâu hai thọ?

Đáp: Hỗ tương gồm thâu, tùy thuộc vào sự việc nơi hai thọ kia, như trước đã nói.

Có sáu thọ: Là nhãn xúc sinh ra thọ, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý xúc sinh ra thọ.

Hỏi: Là hai thọ gồm thâu sáu thọ hay là sáu thọ gồm thâu hai thọ?

Đáp: Hỗ tương gồm thâu, tùy thuộc vào sự việc nơi hai thọ kia, như trước đã nói.

Có mười tám thọ: Là sáu ý cận hành của hỷ, sáu ý cận hành của ưu, sáu ý cận hành của xả.

Hỏi: Là hai thọ gồm thâu mười tám thọ hay là mười tám thọ gồm thâu hai thọ?

Đáp: Hai thọ gồm thâu mười tám thọ, không phải mười tám thọ gồm thâu hai thọ. Những gì là không gồm thâu? Nghĩa là lạc căn, khổ căn hữu lậu, năm thức tương ưng với xả căn và thọ vô lậu.

Có ba mươi sáu thọ: Là sáu hỷ dựa nơi tham đắm, sáu hỷ dựa nơi xuất ly, sáu ưu dựa nơi tham đắm, sáu ưu dựa nơi xuất ly, sáu xả dựa nơi tham đắm, sáu xả dựa nơi xuất ly.

Hỏi: Là hai thọ gồm thâu ba mươi sáu thọ hay là ba mươi sáu thọ gồm thâu hai thọ?

Đáp: Hai thọ gồm thâu ba mươi sáu thọ, không phải ba mươi sáu thọ gồm thâu hai thọ. Những gì là không gồm thâu? Nghĩa như trước đã nói.

Có một trăm lẻ tám thọ: Là dựa vào ba đời, mỗi đời đều có ba mươi sáu.

Hỏi: Là hai thọ gồm thâu một trăm lẻ tám thọ hay là một trăm lẻ tám thọ gồm thâu hai thọ?

Đáp: Hai thọ gồm thâu một trăm lẻ tám thọ, không phải một trăm lẻ tám thọ gồm thâu hai thọ. Những gì là không gồm thâu? Nghĩa như trước đã nói.

*

Ba thọ, bốn thọ: Là ba thọ gồm thâu bốn thọ hay là bốn thọ gồm thâu ba thọ?

Đáp: Hỗ tương gồm thâu, tùy thuộc vào sự việc kia.

Ba thọ, năm thọ và sáu thọ: Là ba thọ gồm thâu năm thọ và sáu thọ hay là năm thọ và sáu thọ gồm thâu ba thọ?

Đáp: Hỗ tương gồm thâu, tùy thuộc vào sự việc kia.

Ba thọ, mười tám thọ, ba mươi sáu thọ, một trăm lẻ tám thọ: Là ba thọ gồm thâu mười tám thọ, ba mươi sáu thọ, một trăm lẻ tám thọ hay là mười tám thọ, ba mươi sáu thọ, một trăm lẻ tám thọ gồm thâu ba thọ?

Đáp: Ba thọ gồm thâu mười tám thọ, ba mươi sáu thọ, một trăm lẻ tám thọ, không phải mười tám thọ, ba mươi sáu thọ, một trăm lẻ tám thọ gồm thâu ba thọ. Những gì không gồm thâu? Nghĩa như trước đã nói.

*

Bốn thọ, năm thọ, sáu thọ: Là bốn thọ gồm thâu năm thọ và sáu thọ hay là năm thọ và sáu thọ gồm thâu bốn thọ?

Đáp: Hỗ tương gồm thâu, tùy thuộc vào sự việc kia.

Bốn thọ, mười tám thọ, ba mươi sáu thọ, một trăm lẻ tám thọ: Là bốn thọ gồm thâu mười tám thọ, ba mươi sáu thọ, một trăm lẻ tám

thọ hay là mười tám thọ, ba mươi sáu thọ, một trăm lẻ tám thọ gồm thâu bốn thọ?

Đáp: Bốn thọ gồm thâu mười tám thọ, ba mươi sáu thọ, một trăm lẻ tám thọ, không phải mười tám thọ, ba mươi sáu thọ, một trăm lẻ tám thọ gồm thâu bốn thọ. Những gì là không gồm thâu? Nghĩa như trước đã nói.

*

Năm thọ, sáu thọ: Là năm thọ gồm thâu sáu thọ hay là sáu thọ gồm thâu năm thọ?

Đáp: Hỗ tương gồm thâu, tùy thuộc vào sự việc kia.

Năm thọ, mười tám thọ, ba mươi sáu thọ, một trăm lẻ tám thọ: Là năm thọ gồm thâu mười tám thọ, ba mươi sáu thọ, một trăm lẻ tám thọ hay là mười tám thọ, ba mươi sáu thọ, một trăm lẻ tám thọ gồm thâu năm thọ?

Đáp: Năm thọ gồm thâu mười tám thọ, ba mươi sáu thọ, một trăm lẻ tám thọ, không phải mười tám thọ, ba mươi sáu thọ, một trăm lẻ tám thọ gồm thâu năm thọ. Những gì là không gồm thâu? Nghĩa như trước đã nói.

*

Sáu thọ, mười tám thọ, ba mươi sáu thọ, một trăm lẻ tám thọ: Là sáu thọ gồm thâu mười tám thọ, ba mươi sáu thọ, một trăm lẻ tám thọ hay là mười tám thọ, ba mươi sáu thọ, một trăm lẻ tám thọ gồm thâu sáu thọ?

Đáp: Sáu thọ gồm thâu mười tám thọ, ba mươi sáu thọ, một trăm lẻ tám thọ, không phải mười tám thọ, ba mươi sáu thọ, một trăm lẻ tám thọ gồm thâu sáu thọ. Những gì là không gồm thâu? Nghĩa như trước đã nói.

*

Mười tám thọ, ba mươi sáu thọ, một trăm lẻ tám thọ: Là mười tám thọ gồm thâu ba mươi sáu thọ, một trăm lẻ tám thọ hay là ba mươi sáu thọ, một trăm lẻ tám thọ gồm thâu mười tám thọ?

Đáp: Hỗ tương gồm thâu, tùy thuộc vào sự việc kia.

*

Ba mươi sáu thọ, một trăm lẻ tám thọ: Là ba mươi sáu thọ gồm thâu một trăm lẻ tám thọ hay là một trăm lẻ tám thọ gồm thâu ba mươi sáu thọ?

Đáp: Hỗ tương gồm thâu, tùy thuộc vào sự việc kia.

*

Hỏi: Dùng đạo vô gián chứng quả Dự lưu, lúc tu đạo vô gián ấy: Bốn niệm trụ, bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy giác chi, tám đạo chi, bốn tĩnh lự, bốn vô lượng, bốn vô sắc, tám giải thoát, tám thắng xứ, mười biến xứ, tám trí, ba đẳng trì, có bao nhiêu thứ tu hiện tại, bao nhiêu thứ tu vị lai?

Đáp: Niệm trụ: hiện tại một, vị lai bốn. Chánh đoạn, thần túc: hiện tại, vị lai bốn. Căn, lực: hiện tại, vị lai năm. Giác chi: hiện tại, vị lai sáu. Đạo chi: hiện tại, vị lai tám. Không có tĩnh lự. Không có vô lượng. Không có vô sắc. Không có giải thoát. Không có thắng xứ. Không có biến xứ. Không có trí. Đẳng trì: hiện tại, vị lai một.

Hỏi: Dùng đạo vô gián chứng quả Nhất lai, lúc tu đạo vô gián ấy: Từ bốn niệm trụ cho đến ba đẳng trì, có bao nhiêu thứ tu hiện tại, bao nhiêu thứ tu vị lai?

Đáp: Nếu tăng gấp bội việc lìa nhiễm dục, nhập chánh tánh ly sinh, lúc tu đạo vô gián ấy: Niệm trụ hiện tại một, vị lai bốn. Chánh đoạn, thần túc hiện tại, vị lai bốn. Căn, lực hiện tại, vị lai tám. Giác chi hiện tại, vị lai sáu. Đạo chi hiện tại, vị lai tám. Không có tĩnh lự. Không có vô lượng. Không có vô sắc. Không có giải thoát. Không có thắng xứ. Không có biến xứ. Không có trí. Đẳng trì hiện tại, vị lai một.

Nếu từ quả Dự lưu dùng đạo thế tục chứng quả Nhất lai, lúc tu đạo thế tục kia: Niệm trụ hiện tại một, vị lai bốn. Chánh đoạn, thần túc hiện tại, vị lai bốn. Căn, lực hiện tại, vị lai năm. Giác chi hiện tại không có, vị lai sáu. Đạo chi hiện tại không có, vị lai tám. Không có tĩnh lự. Không có vô lượng. Không có vô sắc. Không có giải thoát. Không có thắng xứ. Không có biến xứ. Trí hiện tại một, vị lai bảy. Đẳng trì hiện tại không có, vị lai ba.

Nếu từ quả Dự lưu dùng đạo vô lậu chứng quả Nhất lai, lúc tu đạo vô lậu kia: Niệm trụ hiện tại một, vị lai bốn. Chánh đoạn, thần túc hiện tại, vị lai bốn. Căn, lực hiện tại, vị lai năm. Giác chi hiện tại, vị lai sáu. Đạo chi hiện tại, vị lai tám. Không có tĩnh lự. Không có vô lượng. Không có vô sắc. Không có giải thoát. Không có thắng xứ. Không có biến xứ. Trí hiện tại hai, vị lai bảy. Đẳng trì hiện tại một, vị lai ba.

Hỏi: Dùng đạo vô gián chứng quả Bất hoàn, lúc tu đạo vô gián ấy: Từ bốn niệm trụ cho đến ba đẳng trì, có bao nhiêu thứ tu hiện tại, bao nhiêu thứ tu vị lai?

Đáp: Nếu đã lìa nhiễm dục, dựa vào định vị chí, nhập chánh tánh ly sinh, lúc tu đạo vô gián ấy: Niệm trụ hiện tại một, vị lai bốn. Chánh đoạn, thần túc hiện tại, vị lai bốn. Căn, lực hiện tại, vị lai năm. Giác chi hiện tại, vị lai sáu. Đạo chi hiện tại, vị lai tám. Không có tĩnh lự. Không có vô lượng. Không có vô sắc. Không có giải thoát. Không có thắng xứ. Không có biến xứ. Không có trí. Đẳng trì hiện tại, vị lai một.

Nếu dựa vào tĩnh lự thứ nhất, nhập chánh tánh ly sinh, lúc tu đạo vô gián ấy: Niệm trụ hiện tại một, vị lai bốn. Chánh đoạn, thần túc hiện tại, vị lai bốn. Căn, lực hiện tại, vị lai năm. Giác chi hiện tại, vị lai bảy. Đạo chi hiện tại, vị lai tám. Tĩnh lự hiện tại, vị lai một. Không có vô lượng. Không có vô sắc. Không có giải thoát. Không có thắng xứ. Không có biến xứ. Không có trí. Đẳng trì hiện tại, vị lai một.

Nếu dựa vào tĩnh lự trung gian, nhập chánh tánh ly sinh, lúc tu đạo vô gián ấy: Niệm trụ hiện tại một, vị lai bốn. Chánh đoạn, thần túc hiện tại, vị lai bốn. Căn, lực hiện tại, vị lai năm. Giác chi hiện tại sáu, vị lai bảy. Đạo chi hiện tại bảy, vị lai tám. Tĩnh lự hiện tại không có, vị lai một. Không có vô lượng. Không có vô sắc. Không có giải thoát. Không có thắng xứ. Không có biến xứ. Không có trí. Đẳng trì hiện tại, vị lai một.

Nếu dựa vào tĩnh lự thứ hai, nhập chánh tánh ly sinh, lúc tu đạo vô gián ấy: Niệm trụ hiện tại một, vị lai bốn. Chánh đoạn, thần túc hiện tại, vị lai bốn. Căn, lực hiện tại, vị lai năm. Giác chi hiện tại, vị lai bảy. Đạo chi hiện tại bảy, vị lai tám. Tĩnh lự hiện tại một, vị lai hai. Không có vô lượng. Không có vô sắc. Không có giải thoát. Không có thắng xứ. Không có biến xứ. Không có trí. Đẳng trì hiện tại, vị lai một.

Nếu dựa vào tĩnh lự thứ ba, nhập chánh tánh ly sinh, lúc tu đạo vô gián ấy: Niệm trụ hiện tại một, vị lai bốn. Chánh đoạn, thần túc hiện tại, vị lai bốn. Căn, lực hiện tại, vị lai năm. Giác chi hiện tại sáu, vị lai bảy. Đạo chi hiện tại bảy, vị lai tám. Tĩnh lự hiện tại một, vị lai ba. Không có vô lượng. Không có vô sắc. Không có giải thoát. Không có thắng xứ. Không có biến xứ. Không có trí. Đẳng trì hiện tại, vị lai một.

Nếu dựa vào tĩnh lự thứ tư, nhập chánh tánh ly sinh, lúc tu đạo vô gián ấy: Niệm trụ hiện tại một, vị lai bốn. Chánh đoạn, thần túc hiện tại, vị lai bốn. Căn, lực hiện tại, vị lai năm. Giác chi hiện tại sáu, vị lai bảy. Đạo chi hiện tại bảy, vị lai tám. Tĩnh lự hiện tại một, vị lai bốn. Không có vô lượng. Không có vô sắc. Không có giải thoát. Không có thắng xứ. Không có biến xứ. Không có trí. Đẳng trì hiện tại, vị lai một.

Nếu từ quả Nhất lai dùng đạo thế tục chứng quả Bất hoàn, lúc tu đạo thế tục ấy: Niệm trụ hiện tại một, vị lai bốn. Chánh đoạn, thần túc hiện tại, vị lai bốn. Căn, lực hiện tại, vị lai năm. Giác chi hiện tại không có, vị lai sáu. Đạo chi hiện tại không có, vị lai tám. Không có tĩnh lự. Không có vô lượng. Không có vô sắc. Không có giải thoát. Không có thắng xứ. Không có biến xứ. Trí hiện tại một, vị lai bảy. Đẳng trì hiện tại không có, vị lai ba.

Nếu từ quả Nhất lai dùng đạo vô lậu chứng quả Bất hoàn, lúc tu đạo vô lậu ấy: Niệm trụ hiện tại một, vị lai bốn. Chánh đoạn, thần túc hiện tại, vị lai bốn. Căn, lực hiện tại, vị lai năm. Giác chi hiện tại, vị lai sáu. Đạo chi hiện tại, vị lai tám. Không có tĩnh lự. Không có vô lượng. Không có vô sắc. Không có giải thoát. Không có thắng xứ. Không có biến xứ. Trí hiện tại hai, vị lai bảy. Đẳng trì hiện tại một, vị lai ba.

Hỏi: Dùng đạo vô gián chứng Thần cảnh trí thông, lúc tu đạo vô gián ấy: Từ bốn niệm trụ cho đến ba đẳng trì, có bao nhiêu thứ tu hiện tại, bao nhiêu thứ tu vị lai?

Đáp: Nếu các phàm phu dựa vào tĩnh lự thứ nhất, lúc tu đạo vô gián ấy: Niệm trụ hiện tại một, vị lai bốn. Chánh đoạn, thần túc hiện tại, vị lai bốn. Căn, lực hiện tại, vị lai năm. Không có giác chi. Không có đạo chi. Tĩnh lự hiện tại, vị lai một. Vô lượng hiện tại không có, vị lai bốn. Không có vô sắc. Giải thoát hiện tại không có, vị lai hai. Thắng xứ hiện tại không có, vị lai bốn. Không có biến xứ. Trí hiện tại, vị lai một. Không có đẳng trì.

Nếu các Thánh giả nương nơi tĩnh lự thứ nhất, lúc tu đạo vô gián: Niệm trụ hiện tại một, vị lai bốn. Chánh đoạn, thần túc hiện tại, vị lai bốn. Căn, lực hiện tại, vị lai năm. Giác chi hiện tại không có, vị lai bảy. Đạo chi hiện tại không có, vị lai tám. Tĩnh lự hiện tại, vị lai một. Vô lượng hiện tại không có, vị lai bốn. Không có vô sắc. Giải thoát hiện tại không có, vị lai hai. Thắng xứ hiện tại không có, vị lai bốn. Không có biến xứ. Trí hiện tại một, vị lai bảy. Đẳng trì hiện tại không có, vị lai ba.

Nếu các phàm phu dựa nơi tĩnh lự thứ hai, lúc tu đạo vô gián: Niệm trụ hiện tại một, vị lai bốn. Chánh đoạn, thần túc hiện tại, vị lai bốn. Căn, lực hiện tại, vị lai năm. Không có giác chi. Không có đạo chi. Tĩnh lự hiện tại, vị lai một. Vô lượng hiện tại không có, vị lai bốn. Không có vô sắc. Giải thoát hiện tại không có, vị lai hai. Thắng xứ hiện tại không có, vị lai bốn. Không có biến xứ. Trí hiện tại, vị lai một. Không có đẳng trì.

Nếu các Thánh giả dựa nơi tĩnh lự thứ hai, lúc tu đạo vô gián: Niệm trụ hiện tại một, vị lai bốn. Chánh đoạn, thần túc hiện tại, vị lai bốn. Căn, lực hiện tại, vị lai năm. Giác chi hiện tại không có, vị lai bảy. Đạo chi hiện tại không có, vị lai tám. Tĩnh lự hiện tại một, vị lai hai. Vô lượng hiện tại không có, vị lai bốn. Không có vô sắc. Giải thoát hiện tại không có, vị lai hai. Thắng xứ hiện tại không có, vị lai bốn. Không có biến xứ. Trí hiện tại một, vị lai bảy. Đẳng trì hiện tại không có, vị lai ba.

Nếu các phàm phu dựa nơi tĩnh lự thứ ba, lúc tu đạo vô gián: Niệm trụ hiện tại một, vị lai bốn. Chánh đoạn, thần túc hiện tại, vị lai bốn. Căn, lực hiện tại, vị lai năm. Không có giác chi. Không có đạo chi. Tĩnh lự hiện tại, vị lai một. Vô lượng hiện tại không có, vị lai ba. Không có vô sắc. Không có giải thoát. Không có thắng xứ. Không có biến xứ. Trí hiện tại, vị lai một. Không có đẳng trì.

Nếu các Thánh giả dựa nơi tĩnh lự thứ ba, lúc tu đạo vô gián: Niệm trụ hiện tại một, vị lai bốn. Chánh đoạn, thần túc hiện tại, vị lai bốn. Căn, lực hiện tại, vị lai năm. Giác chi hiện tại không có, vị lai bảy. Đạo chi hiện tại không có, vị lai tám. Tĩnh lự hiện tại một, vị lai ba. Vô lượng hiện tại không có, vị lai ba. Không có vô sắc. Không có giải thoát. Không có thắng xứ. Không có biến xứ. Trí hiện tại một, vị lai bảy. Đẳng trì hiện tại không có, vị lai ba.

Nếu các phàm phu dựa nơi tĩnh lự thứ tư, lúc tu đạo vô gián: Niệm trụ hiện tại một, vị lai bốn. Chánh đoạn, thần túc hiện tại, vị lai bốn. Căn, lực hiện tại, vị lai năm. Không có giác chi. Không có đạo chi. Tĩnh lự hiện tại, vị lai một. Vô lượng hiện tại không có, vị lai ba. Không có vô sắc. Giải thoát hiện tại không có, vị lai một. Thắng xứ hiện tại không có, vị lai bốn. Biến xứ hiện tại không có, vị lai tám. Trí hiện tại, vị lai một. Không có đẳng trì.

Nếu các Thánh giả dựa nơi tĩnh lự thứ tư, lúc tu đạo vô gián: Niệm trụ hiện tại một, vị lai bốn. Chánh đoạn, thần túc hiện tại, vị lai bốn. Căn, lực hiện tại, vị lai năm. Giác chi hiện tại không có, vị lai bảy. Đạo chi hiện tại không có, vị lai tám. Tĩnh lự hiện tại một, vị lai bốn. Vô lượng hiện tại không có, vị lai ba. Không có vô sắc. Giải thoát hiện tại không có, vị lai một. Thắng xứ hiện tại không có, vị lai bốn. Biến xứ hiện tại không có, vị lai tám. Trí hiện tại một, vị lai bảy. Đẳng trì hiện tại không có, vị lai ba.

Hỏi: Dùng đạo vô gián chứng Thiên nhĩ trí thông, Tha tâm trí thông, Túc trụ tùy niệm trí thông, Tử sinh trí thông, lúc tu đạo vô gián: Từ bốn niệm trụ cho đến ba đẳng trì, có bao nhiêu thứ tu hiện tại, bao nhiêu thứ tu vị lai?

Đáp: Như Thần cảnh trí thông, nên tùy theo tướng để nói.

Hỏi: Dùng đạo vô gián chứng Lậu tận trí thông, lúc tu đạo vô gián: Từ bốn niệm trụ cho đến ba đẳng trì, có bao nhiêu thứ tu hiện tại, bao nhiêu thứ tu vị lai?

Đáp: Nếu dựa vào định vị chí chứng quả A-la-hán, lúc tu đạo vô gián: Niệm trụ hiện tại một, vị lai bốn. Chánh đoạn, thần túc hiện tại, vị lai bốn. Căn, lực hiện tại, vị lai năm. Giác chi hiện tại sáu, vị lai bảy. Đạo chi hiện tại, vị lai tám. Tĩnh lự hiện tại không có, vị lai bốn. Không có vô lượng. Vô sắc hiện tại không có, vị lai ba. Giải thoát hiện tại không có, vị lai ba. Không có thắng xứ. Không có biến xứ. Trí hiện tại hai, vị lai sáu. Đẳng trì hiện tại một, vị lai ba.

Nếu dựa nơi tĩnh lự thứ nhất chứng quả A-la-hán, lúc tu đạo vô gián: Niệm trụ hiện tại một, vị lai bốn. Chánh đoạn, thần túc hiện tại, vị lai bốn. Căn, lực hiện tại, vị lai năm. Giác chi hiện tại, vị lai bảy. Đạo chi hiện tại, vị lai tám. Tĩnh lự hiện tại một, vị lai bốn. Không có vô lượng. Vô sắc hiện tại không có, vị lai ba. Giải thoát hiện tại không có, vị lai ba. Không có thắng xứ. Không có biến xứ. Trí hiện tại hai, vị lai sáu. Đẳng trì hiện tại một, vị lai ba.

Nếu dựa nơi tĩnh lự trung gian chứng quả A-la-hán, lúc tu đạo vô gián: Niệm trụ hiện tại một, vị lai bốn. Chánh đoạn, thần túc hiện tại, vị lai bốn. Căn, lực hiện tại, vị lai năm. Giác chi hiện tại sáu, vị lai bảy. Đạo chi hiện tại bảy, vị lai tám. Tĩnh lự hiện tại không có, vị lai bốn. Không có vô lượng. Vô sắc hiện tại không có, vị lai ba. Giải thoát hiện tại không có, vị lai ba. Không có thắng xứ. Không có biến xứ. Trí hiện tại hai, vị lai sáu. Đẳng trì hiện tại một, vị lai ba.

Nếu dựa nơi tĩnh lự thứ hai chứng quả A-la-hán, lúc tu đạo vô gián: Niệm trụ hiện tại một, vị lai bốn. Chánh đoạn, thần túc hiện tại, vị lai bốn. Căn, lực hiện tại, vị lai năm. Giác chi hiện tại, vị lai bảy. Đạo chi hiện tại bảy, vị lai tám. Tĩnh lự hiện tại một, vị lai bốn. Không có vô lượng. Vô sắc hiện tại không có, vị lai ba. Giải thoát hiện tại không có, vị lai ba. Không có thắng xứ. Không có biến xứ. Trí hiện tại hai, vị lai sáu. Đẳng trì hiện tại một, vị lai ba.

Nếu dựa vào tĩnh lự thứ ba, thứ tư chứng quả A-la-hán, lúc tu đạo vô gián: Niệm trụ hiện tại một, vị lai bốn. Chánh đoạn, thần túc hiện tại, vị lai bốn. Căn, lực hiện tại, vị lai năm. Giác chi hiện tại sáu, vị lai bảy. Đạo chi hiện tại bảy, vị lai tám. Tĩnh lự hiện tại một, vị lai bốn. Không có vô lượng. Vô sắc hiện tại không có, vị lai ba. Giải thoát hiện tại không có, vị lai ba. Không có thắng xứ. Không có biến xứ. Trí hiện tại hai, vị lai sáu. Đẳng trì hiện tại một, vị lai ba.

Nếu dựa vào định vô sắc chứng quả A-la-hán, lúc tu đạo vô gián: Niệm trụ hiện tại một, vị lai bốn. Chánh đoạn, thần túc hiện tại, vị lai bốn. Căn, lực hiện tại, vị lai năm. Giác chi hiện tại sáu, vị lai bảy. Đạo chi hiện tại bốn, vị lai tám. Tĩnh lự hiện tại không có, vị lai bốn. Không có vô lượng. Vô sắc hiện tại một, vị lai ba. Giải thoát hiện tại một, vị lai ba. Không có thắng xứ. Không có biến xứ. Trí hiện tại hai, vị lai sáu. Đẳng trì hiện tại một, vị lai ba.

***

Chương 6: CĂN UẨN

Phẩm 1: BÀN VỀ CĂN

Tụng nêu chung:

Căn học thiện là ba

Dị thục ba, sáu đoạn

Kiến cùng có như tầm

Thọ thuộc giới tương ưng.

Nhân duyên bốn phàm, Thánh

Uẩn thâu bảy, thâu ba

Duyên sinh bao nhiêu duyên?

Chương nầy xin nói đủ.

*

Hai mươi hai căn: Nhãn căn, nhĩ căn, tỷ căn, thiệt căn, thân căn, nữ căn, nam căn, mạng căn, ý căn, lạc căn, khổ căn, hỷ căn, ưu căn, xả căn, tín căn, tinh tấn căn, niệm căn, định căn, tuệ căn, vị tri đương tri căn, dĩ tri căn, cụ tri căn.

Hỏi: Hai mươi hai căn nầy: Bao nhiêu thứ là học, bao nhiêu thứ là vô học, bao nhiêu thứ là phi học phi vô học?

Đáp: Hai căn là học, một căn là vô học, mười căn là phi học phi vô học, chín căn cần phân biệt: Ý căn hoặc là học, hoặc là vô học, hoặc là phi học phi vô học. Thế nào là học? Nghĩa là ý căn tác ý tương ưng với học. Thế nào là vô học? Nghĩa là ý căn tác ý tương ưng với vô học. Thế nào là phi học phi vô học? Nghĩa là ý căn tác ý tương ưng với hữu lậu.

Như ý căn, lạc căn, hỷ căn, xả căn, tín căn, tinh tấn căn, niệm căn, định căn, tuệ căn cũng như vậy.

Hỏi: Các căn học chúng là căn của người học chăng?

Đáp: Nên tạo ra bốn trường hợp: 1. Có căn là học, căn ấy không phải là căn của người học: Nghĩa là căn học, người học không thành tựu. 2. Có căn là căn của người học, căn ấy không phải là học: Nghĩa là căn phi học phi vô học, người học đã thành tựu. 3. Có căn là học, căn ấy cũng là căn của người học: Nghĩa là căn học, người học đã thành tựu. 4. Có căn không phải là căn học, căn ấy cũng không phải là căn của người học: Nghĩa là căn vô học và căn phi học phi vô học, người học không thành tựu.

Hỏi: Các căn vô học chúng là căn của người vô học chăng?

Đáp: Nên tạo ra bốn trường hợp: 1. Có căn là vô học, căn ấy không phải là căn của người vô học: Nghĩa là căn vô học, người vô học không thành tựu. 2. Có căn là căn của người vô học, căn ấy không phải là vô học: Nghĩa là căn phi học phi vô học, người vô học đã thành tựu. 3. Có căn là vô học, căn ấy cũng là căn của người vô học: Nghĩa là căn vô học, người vô học đã thành tựu. 4. Có căn không phải là căn vô học, căn ấy cũng không phải là căn của người vô học: Nghĩa là căn học và căn phi học phi vô học, người vô học không thành tựu.

Hỏi: Các căn phi học phi vô học chúng là căn của người phi học phi vô học chăng?

Đáp: Các căn của người phi học phi vô học, căn ấy là phi học phi vô học. Có căn là phi học phi vô học, căn ấy không phải là căn của người phi học phi vô học: Nghĩa là căn phi học phi vô học, người phi học phi vô học không thành tựu.

Hỏi: Hai mươi hai căn nầy: Bao nhiêu thứ là thiện, bao nhiêu thứ là bất thiện, bao nhiêu thứ là vô ký?

Đáp: Tám căn là thiện, tám căn là vô ký, sáu căn cần phân biệt:

Ý căn hoặc là thiện, hoặc là bất thiện, hoặc là vô ký. Thế nào là thiện? Nghĩa là ý căn tác ý tương ưng với thiện. Thế nào là bất thiện? Nghĩa là ý căn tác ý tương ưng với bất thiện. Thế nào là vô ký? Nghĩa là ý căn tác ý tương ưng với vô ký.

Như ý căn, lạc căn, khổ căn, hỷ căn, xả căn cũng như vậy.

Ưu căn hoặc là thiện, hoặc là bất thiện. Thế nào là thiện? Nghĩa là ưu căn tác ý tương ưng với thiện. Thế nào là bất thiện? Nghĩa là ưu căn tác ý tương ưng với bất thiện.

Hỏi: Hai mươi hai căn nầy: Bao nhiêu thứ có dị thục, bao nhiêu thứ không có dị thục?

Đáp: Một căn có dị thục, mười một căn không có dị thục, mười căn cần phân biệt:

Ý căn hoặc có dị thục, hoặc không có dị thục. Thế nào là có dị thục? Nghĩa là ý căn hữu lậu thiện, bất thiện. Thế nào là không có dị thục? Nghĩa là ý căn vô lậu, vô ký.

Như ý căn, lạc căn, hỷ căn, xả căn cũng như vậy.

Khổ căn hoặc có dị thục, hoặc không có dị thục. Thế nào là có dị thục? Nghĩa là khổ căn thiện, bất thiện. Thế nào là không có dị thục? Nghĩa là khổ căn vô ký.

Tín căn, tinh tấn căn, niệm căn, định căn, tuệ căn, hoặc có dị thục, hoặc không có dị thục. Thế nào là có dị thục? Nghĩa là năm căn như tín v.v… là hữu lậu. Thế nào là không có dị thục? Nghĩa là năm căn như tín v.v… là vô lậu.

Hỏi: Hai mươi hai căn nầy: Bao nhiêu thứ do kiến đạo đoạn, bao nhiêu thứ do tu đạo đoạn, bao nhiêu thứ không đoạn?

Đáp: Chín căn do tu đạo đoạn, ba căn không đoạn, mười căn cần phân biệt:

Ý căn hoặc do kiến đạo đoạn, hoặc do tu đạo đoạn, hoặc không đoạn. Thế nào là do kiến đạo đoạn? Nghĩa là ý căn nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành do hiện quán biên nhẫn đoạn. Sự việc nầy là thế nào? Tức là do kiến đạo đoạn tám mươi tám tùy miên tương ưng với ý căn. Thế nào là do tu đạo đoạn? Nghĩa là ý căn nơi bậc học kiến tích do tu tập đoạn. Sự việc nầy là thế nào? Tức là do tu đạo đoạn mười tùy miên tương ưng với ý căn cùng ý căn hữu lậu không nhiễm ô. Thế nào là không đoạn? Nghĩa là ý căn vô lậu.

Như ý căn, xả căn cũng như vậy.

Lạc căn hoặc do kiến đạo đoạn, hoặc do tu đạo đoạn, hoặc không đoạn. Thế nào là do kiến đạo đoạn? Nghĩa là lạc căn nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành do hiện quán biên nhẫn đoạn. Sự việc nầy là thế nào? Tức là do kiến đạo đoạn hai mươi tám tùy miên tương ưng với lạc căn. Thế nào là do tu đạo đoạn? Nghĩa là lạc căn nơi bậc học kiến tích do tu tập đoạn. Sự việc nầy là thế nào? Tức là do tu đạo đoạn năm tùy miên tương ưng với lạc căn cùng lạc căn hữu lậu không nhiễm ô. Thế nào là không đoạn? Nghĩa là lạc căn vô lậu.

Hỷ căn hoặc do kiến đạo đoạn, hoặc do tu đạo đoạn, hoặc không đoạn. Thế nào là do kiến đạo đoạn? Nghĩa là hỷ căn nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành do hiện quán biên nhẫn đoạn. Sự việc nầy là thế nào? Tức là do kiến đạo đoạn năm mươi hai tùy miên tương ưng với hỷ căn. Thế nào là do tu đạo đoạn? Nghĩa là hỷ căn nơi bậc học kiến tích do tu tập đoạn. Sự việc nầy là thế nào? Tức là do tu đạo đoạn sáu tùy miên tương ưng với hỷ căn cùng hỷ căn hữu lậu không nhiễm ô. Thế nào là không đoạn? Nghĩa là hỷ căn vô lậu.

Ưu căn hoặc do kiến đạo đoạn, hoặc do tu đạo đoạn. Thế nào là do kiến đạo đoạn? Nghĩa là ưu căn nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành do hiện quán biên nhẫn đoạn. Sự việc nầy là thế nào? Tức là do kiến đạo đoạn mười sáu tùy miên tương ưng với ưu căn. Thế nào là do tu đạo đoạn? Nghĩa là ưu căn nơi bậc học kiến tích do tu tập đoạn. Sự việc nầy là thế nào? Tức là do tu đạo đoạn hai tùy miên tương ưng với ưu căn cùng ưu căn hữu lậu không nhiễm ô.

Tín căn, tinh tấn căn, niệm căn, định căn, tuệ căn, hoặc do tu đạo đoạn, hoặc không đoạn. Thế nào là do tu đạo đoạn? Nghĩa là năm căn như tín v.v… là hữu lậu. Thế nào là không đoạn? Nghĩa là năm căn như tín v.v… là vô lậu.

Hỏi: Hai mươi hai căn nầy: Bao nhiêu thứ do kiến khổ đoạn, bao nhiêu thứ do kiến tập đoạn, bao nhiêu thứ do kiến diệt đoạn, bao nhiêu thứ kiến đạo đoạn, bao nhiêu thứ do tu đạo đoạn, bao nhiêu thứ không đoạn?

Đáp: Chín căn do tu đạo đoạn, ba căn không đoạn, mười căn cần phân biệt:

Ý căn hoặc do kiến khổ đoạn, hoặc do kiến tập đoạn, hoặc do kiến diệt đoạn, hoặc do kiến đạo đoạn, hoặc do tu đạo đoạn, hoặc không đoạn. Thế nào là do kiến khổ đoạn? Nghĩa là ý căn nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành do hiện quán biên khổ nhẫn đoạn. Sự việc nầy là thế nào? Tức là do kiến khổ đoạn hai mươi tám tùy miên tương ưng với ý căn.

Thế nào là do kiến tập đoạn? Nghĩa là ý căn nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành do hiện quán biên tập nhẫn đoạn. Sự việc nầy là thế nào? Tức là do kiến tập đoạn mười chín tùy miên tương ưng với ý căn.

Thế nào là do kiến diệt đoạn? Nghĩa là ý căn nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành, do hiện quán biên diệt nhẫn đoạn. Sự việc nầy là thế nào? Tức là do kiến diệt đoạn mười chín tùy miên tương ưng với ý căn.

Thế nào là do kiến đạo đoạn? Nghĩa là ý căn nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành, do hiện quán biên đạo nhẫn đoạn. Sự việc nầy là thế nào? Tức là do kiến đạo đoạn hai mươi hai tùy miên tương ưng với ý căn.

Thế nào là do tu đạo đoạn? Nghĩa là ý căn nơi bậc học kiến tích do tu tập đoạn. Sự việc nầy là thế nào? Tức là do tu đạo đoạn mười tùy miên tương ưng với ý căn cùng ý căn hữu lậu không nhiễm ô.

Thế nào là không đoạn? Nghĩa là ý căn vô lậu.

Như ý căn, xả căn cũng như vậy.

Lạc căn hoặc do kiến khổ đoạn, hoặc do kiến tập đoạn, hoặc do kiến diệt đoạn, hoặc do kiến đạo đoạn, hoặc do tu đạo đoạn, hoặc không đoạn. Thế nào là do kiến khổ đoạn? Nghĩa là lạc căn nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành do hiện quán biên khổ nhẫn đoạn. Sự việc nầy là thế nào? Tức là do kiến khổ đoạn chín tùy miên tương ưng với lạc căn.

Thế nào là do kiến tập đoạn? Nghĩa là lạc căn nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành do hiện quán biên tập nhẫn đoạn. Sự việc nầy là thế nào? Tức là do kiến tập đoạn sáu tùy miên tương ưng với lạc căn.

Thế nào là do kiến diệt đoạn? Nghĩa là lạc căn nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành do hiện quán biên diệt nhẫn đoạn. Sự việc nầy là thế nào? Tức là do kiến diệt đoạn sáu tùy miên tương ưng với lạc căn.

Thế nào là do kiến đạo đoạn? Nghĩa là lạc căn nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành do hiện quán biên đạo nhẫn đoạn. Sự việc nầy là thế nào? Tức là do kiến đạo đoạn bảy tùy miên tương ưng với lạc căn.

Thế nào là do tu đạo đoạn? Nghĩa là lạc căn nơi bậc học kiến tích do tu tập đoạn. Sự việc nầy là thế nào? Tức là do tu đạo đoạn năm tùy miên tương ưng với lạc căn cùng lạc căn hữu lậu không nhiễm ô.

Thế nào là không đoạn? Nghĩa là lạc căn vô lậu.

Hỷ căn hoặc do kiến khổ đoạn, hoặc do kiến tập đoạn, hoặc do kiến diệt đoạn, hoặc do kiến đạo đoạn, hoặc do tu đạo đoạn, hoặc không đoạn.

Thế nào là do kiến khổ đoạn? Nghĩa là hỷ căn nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành do hiện quán biên khổ nhẫn đoạn. Sự việc nầy là thế nào? Tức là do kiến khổ đoạn mười bảy tùy miên tương ưng với hỷ căn.

Thế nào là do kiến tập đoạn? Nghĩa là hỷ căn nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành do hiện quán biên tập nhẫn đoạn. Sự việc nầy là thế nào? Tức là do kiến tập đoạn mười một tùy miên tương ưng với hỷ căn.

Thế nào là do kiến diệt đoạn? Nghĩa là hỷ căn nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành do hiện quán biên diệt nhẫn đoạn. Sự việc nầy là thế nào? Tức là do kiến diệt đoạn mười một tùy miên tương ưng với hỷ căn.

Thế nào là do kiến đạo đoạn? Nghĩa là hỷ căn nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành do hiện quán biên đạo nhẫn đoạn. Sự việc nầy là thế nào? Tức là do kiến đạo đoạn mười ba tùy miên tương ưng với hỷ căn.

Thế nào là do tu đạo đoạn? Nghĩa là hỷ căn nơi bậc học kiến tích do tu tập đoạn. Sự việc nầy là thế nào? Tức là do tu đạo đoạn sáu tùy miên tương ưng với hỷ căn cùng hỷ căn hữu lậu không nhiễm ô.

Thế nào là không đoạn? Nghĩa là hỷ căn vô lậu.

Ưu căn hoặc do kiến khổ đoạn, hoặc do kiến tập đoạn, hoặc do kiến diệt đoạn, hoặc do kiến đạo đoạn, hoặc do tu đạo đoạn.

Thế nào là do kiến khổ đoạn? Nghĩa là ưu căn nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành do hiện quán biên khổ nhẫn đoạn. Sự việc nầy là thế nào? Tức là do kiến khổ đoạn bốn tùy miên tương ưng với ưu căn.

Thế nào là do kiến tập đoạn? Nghĩa là ưu căn nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành do hiện quán biên tập nhẫn đoạn. Sự việc nầy là thế nào? Tức là do kiến tập đoạn bốn tùy miên tương ưng với ưu căn.

Thế nào là do kiến diệt đoạn? Nghĩa là ưu căn nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành do hiện quán biên diệt nhẫn đoạn. Sự việc nầy là thế nào? Tức là do kiến diệt đoạn bốn tùy miên tương ưng với ưu căn.

Thế nào là do kiến đạo đoạn? Nghĩa là ưu căn nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành do hiện quán biên đạo nhẫn đoạn. Sự việc nầy là thế nào? Tức là do kiến đạo đoạn bốn tùy miên tương ưng với ưu căn.

Thế nào là do tu đạo đoạn? Nghĩa là ưu căn nơi bậc học kiến tích do tu tập đoạn. Sự việc nầy là thế nào? Tức là do tu đạo đoạn hai tùy miên tương ưng với ưu căn cùng ưu căn hữu lậu không nhiễm ô.

Tín căn, tinh tấn căn, niệm căn, định căn, tuệ căn, hoặc do tu đạo đoạn, hoặc không đoạn. Thế nào là do tu đạo đoạn? Nghĩa là năm căn như tín v.v… là hữu lậu. Thế nào là không đoạn? Nghĩa là năm căn như tín v.v… là vô lậu.

Hỏi: Hai mươi hai căn nầy: Bao nhiêu thứ là kiến, bao nhiêu thứ là không phải kiến?

Đáp: Một căn là kiến, mười bảy căn là không phải kiến, bốn căn cần phân biệt:

Tuệ căn hoặc là kiến, hoặc là không phải kiến. Thế nào là kiến? Nghĩa là tận trí, vô sinh trí, không gồm thâu tuệ căn tương ưng với ý thức. Thế nào là không phải kiến? Nghĩa là tuệ căn còn lại.

Vị tri đương tri căn hoặc là kiến, hoặc là không phải kiến. Thế nào là kiến? Nghĩa là vị tri đương tri căn đã gồm thâu tuệ căn. Thế nào là không phải kiến? Nghĩa là vị tri đương tri căn gồm thâu căn khác.

Như vị tri đương tri căn, dĩ tri căn cũng như vậy.

Cụ tri căn hoặc là kiến, hoặc là không phải kiến. Thế nào là kiến? Nghĩa là tận trí, vô sinh trí, không gồm thâu tuệ căn thuộc về cụ tri căn. Thế nào là không phải kiến? Nghĩa là cụ tri căn gồm thâu căn khác.

Hỏi: Hai mươi hai căn nầy: Bao nhiêu thứ có tầm có tứ, bao nhiêu thứ không tầm chỉ có tứ, bao nhiêu thứ không tầm không tứ?

Đáp: Hai căn có tầm có tứ, tám căn không tầm không tứ, mười hai căn cần phân biệt:

Ý căn hoặc có tầm có tứ, hoặc không tầm chỉ có tứ, hoặc không tầm không tứ. Thế nào là có tầm có tứ? Nghĩa là ý căn tác ý tương ưng với có tầm có tứ. Thế nào là không tầm chỉ có tứ? Nghĩa là ý căn tác ý tương ưng với không tầm chỉ có tứ. Thế nào là không tầm không tứ? Nghĩa là ý căn tác ý tương ưng với không tầm không tứ.

Như ý căn, xả căn, tín căn, tinh tấn căn, niệm căn, định căn, tuệ căn, vị tri đương tri căn, dĩ tri căn, cụ tri căn cũng như vậy.

Lạc căn hoặc có tầm có tứ, hoặc không tầm không tứ. Thế nào là có tầm có tứ? Nghĩa là lạc căn tác ý tương ưng với có tầm có tứ. Thế nào là không tầm không tứ? Nghĩa là lạc căn tác ý tương ưng với không tầm không tứ.

Như lạc căn, hỷ căn cũng như vậy.

Hỏi: Hai mươi hai căn nầy: Bao nhiêu thứ tương ưng với lạc căn, bao nhiêu thứ tương ưng với khổ căn, bao nhiêu thứ tương ưng với hỷ căn, bao nhiêu thứ tương ưng với ưu căn, bao nhiêu thứ tương ưng với xả căn?

Đáp: Lạc căn, hỷ căn, xả căn có phần ít của chín căn tương ưng. Khổ căn, ưu căn có phần ít của sáu căn tương ưng.

Hỏi: Hai mươi hai căn nầy: Bao nhiêu thứ hệ thuộc nơi cõi Dục, bao nhiêu thứ hệ thuộc nơi cõi Sắc, bao nhiêu thứ hệ thuộc nơi cõi Vô sắc, bao nhiêu thứ không hệ thuộc?

Đáp: Bốn căn hệ thuộc nơi cõi Dục, ba căn không hệ thuộc, mười lăm căn cần phân biệt:

Nhãn căn hoặc hệ thuộc nơi cõi Dục, hoặc hệ thuộc nơi cõi Sắc. Thế nào là hệ thuộc nơi cõi Dục? Nghĩa là nhãn căn do đại chủng tạo thuộc cõi Dục. Thế nào là hệ thuộc nơi cõi Sắc? Nghĩa là nhãn căn do đại chủng tạo thuộc cõi Sắc.

Như nhãn căn, nhĩ căn, tỷ căn, thiệt căn, thân căn cũng như vậy.

Mạng căn hoặc hệ thuộc nơi cõi Dục, hoặc hệ thuộc nơi cõi Sắc, hoặc hệ thuộc nơi cõi Vô sắc. Thế nào là hệ thuộc nơi cõi Dục? Nghĩa là thọ mạng hệ thuộc cõi Dục. Thế nào là hệ thuộc nơi cõi Sắc? Nghĩa là thọ mạng hệ thuộc cõi Sắc. Thế nào là hệ thuộc nơi cõi Vô sắc? Nghĩa là thọ mạng hệ thuộc cõi Vô sắc.

Ý căn hoặc hệ thuộc nơi cõi Dục, hoặc hệ thuộc nơi cõi Sắc, hoặc hệ thuộc nơi cõi Vô sắc, hoặc không hệ thuộc. Thế nào là hệ thuộc nơi cõi Dục? Nghĩa là ý căn tác ý tương ưng với thuộc cõi Dục. Thế nào là hệ thuộc nơi cõi Sắc? Nghĩa là ý căn tác ý tương ưng với thuộc cõi Sắc. Thế nào là hệ thuộc nơi cõi Vô sắc? Nghĩa là ý căn tác ý tương ưng với thuộc cõi Vô sắc. Thế nào là không hệ thuộc? Nghĩa là ý căn tác ý tương ưng với vô lậu.

Như ý căn, xả căn, tín căn, tinh tấn căn, niệm căn, định căn, tuệ căn cũng như vậy.

Lạc căn hoặc hệ thuộc nơi cõi Dục, hoặc hệ thuộc nơi cõi Sắc, hoặc không hệ thuộc. Thế nào là hệ thuộc nơi cõi Dục? Nghĩa là lạc căn tác ý tương ưng với thuộc cõi Dục. Thế nào là hệ thuộc nơi cõi Sắc? Nghĩa là lạc căn tác ý tương ưng với thuộc cõi Sắc. Thế nào là không hệ thuộc? Nghĩa là lạc căn tác ý tương ưng với vô lậu.

Như lạc căn, hỷ căn cũng như vậy.

*

Hỏi: Hai mươi hai căn nầy: Bao nhiêu thứ tương ưng với nhân?

Đáp: Mười bốn căn.

Hỏi: Bao nhiêu thứ không tương ưng với nhân?

Đáp: Tám căn.

Hỏi: Bao nhiêu thứ tương ưng với nhân, không tương ưng với nhân?

Đáp: Tức mười bốn căn nêu trước có phần ít tương ưng với nhân, phần ít không tương ưng với nhân.

Hỏi: Bao nhiêu thứ không phải tương ưng với nhân, không phải không tương ưng với nhân?

Đáp: Tức mười bốn căn nêu trước có phần ít không phải tương ưng với nhân, phần ít không phải không tương ưng với nhân.

*

Hỏi: Hai mươi hai căn nầy: Bao nhiêu thứ là duyên có duyên?

Đáp: Phần ít của mười ba.

Hỏi: Bao nhiêu thứ là duyên không duyên?

Đáp: Phần ít của một, mười ba.

Hỏi: Bao nhiêu thứ là duyên có duyên, duyên không duyên?

Đáp: Tức phần ít của mười ba thứ nêu trước.

Hỏi: Bao nhiêu thứ không phải là duyên có duyên, không phải là duyên không duyên?

Đáp: Tám.

*

Hỏi: Pháp nầy của các căn, căn ấy là phàm phu chăng?

Đáp: Pháp nầy của các căn, căn ấy không phải là phàm phu.

Hỏi: Nếu căn là phàm phu, căn ấy là pháp nầy chăng?

Đáp: Các căn phàm phu, căn ấy không phải là pháp nầy.

*

Hỏi: Sắc uẩn gồm thâu bao nhiêu căn?

Đáp: Bảy căn.

Hỏi: Thọ uẩn gồm thâu bao nhiêu căn?

Đáp: Phần ít của năm và ba căn.

Hỏi: Tưởng uẩn gồm thâu bao nhiêu căn?

Đáp: Không có.

Hỏi: Hành uẩn gồm thâu bao nhiêu căn?

Đáp: Phần ít của sáu và ba căn.

Hỏi: Thức uẩn gồm thâu bao nhiêu căn?

Đáp: Phần ít của một và ba căn.

*

Hỏi: Căn thiện gồm thâu bao nhiêu giới, xứ, uẩn?

Đáp: Gồm thâu tám giới, hai xứ, ba uẩn.

Hỏi: Có bao nhiêu giới, xứ, uẩn gồm thâu chỉ mỗi căn thiện?

Đáp: Không có.

Hỏi: Căn bất thiện gồm thâu bao nhiêu giới, xứ, uẩn?

Đáp: Gồm thâu tám giới, hai xứ, hai uẩn.

Hỏi: Có bao nhiêu giới, xứ, uẩn gồm thâu chỉ mỗi căn bất thiện?

Đáp: Không có.

Hỏi: Căn hữu phú vô ký gồm thâu bao nhiêu giới, xứ, uẩn?

Đáp: Gồm thâu sáu giới, hai xứ, hai uẩn.

Hỏi: Có bao nhiêu giới, xứ, uẩn gồm thâu chỉ mỗi căn hữu phú vô ký?

Đáp: Không có.

Hỏi: Căn vô phú vô ký gồm thâu bao nhiêu giới, xứ, uẩn?

Đáp: Gồm thâu mười ba giới, bảy xứ, bốn uẩn.

Hỏi: Có bao nhiêu giới, xứ, uẩn gồm thâu chỉ mỗi căn vô phú vô ký?

Đáp: Năm giới, năm xứ, không có uẩn.

*

Hỏi: Pháp căn gồm thâu bao nhiêu giới, xứ, uẩn?

Đáp: Gồm thâu mười ba giới, bảy xứ, bốn uẩn.

Hỏi: Có bao nhiêu giới, xứ, uẩn gồm thâu chỉ mỗi pháp căn?

Đáp: Mười hai giới, sáu xứ, hai uẩn.

Hỏi: Pháp phi căn gồm thâu bao nhiêu giới, xứ, uẩn?

Đáp: Gồm thâu sáu giới, sáu xứ, ba uẩn.

Hỏi: Có bao nhiêu giới, xứ, uẩn gồm thâu chỉ mỗi pháp phi căn?

Đáp: Năm giới, năm xứ, một uẩn.

Hỏi: Pháp căn, phi căn gồm thâu bao nhiêu giới, xứ, uẩn?

Đáp: Gồm thâu mười tám giới, mười hai xứ, năm uẩn.

Hỏi: Có bao nhiêu giới, xứ, uẩn gồm thâu chỉ mỗi pháp căn, phi căn?

Đáp: Gồm thâu một giới, một xứ, hai uẩn.

*

Hỏi: Từng có căn làm duyên sinh căn chăng?

Đáp: Sinh.

Hỏi: Sinh phi căn chăng?

Đáp: Sinh.

Hỏi: Sinh căn, phi căn chăng?

Đáp: Sinh.

Hỏi: Từng có phi căn làm duyên sinh phi căn chăng?

Đáp: Sinh.

Hỏi: Sinh căn chăng?

Đáp: Sinh.

Hỏi: Sinh phi căn, căn chăng?

Đáp: Sinh.

Hỏi: Từng có căn, phi căn làm duyên sinh căn, phi căn chăng?

Đáp: Sinh.

Hỏi: Sinh căn chăng?

Đáp: Sinh.

Hỏi: Sinh phi căn chăng?

Đáp: Sinh.

*

Hỏi: Từng có nhãn căn làm duyên sinh nhãn căn chăng?

Đáp: Sinh.

Hỏi: Sinh nhĩ căn cho đến cụ tri căn chăng?

Đáp: Sinh.

Hỏi: Từng có cho đến cụ tri căn làm duyên sinh cụ tri căn chăng?

Đáp: Sinh.

Hỏi: Sinh nhãn căn cho đến dĩ tri căn chăng?

Đáp: Sinh.

*

Hỏi: Nhãn căn cùng nhãn căn làm bao nhiêu duyên? Cùng với nhĩ căn cho đến cụ tri căn làm bao nhiêu duyên? Cho đến cụ tri căn cùng cụ tri căn làm bao nhiêu duyên? Cùng với nhãn căn cho đến dĩ tri căn làm bao nhiêu duyên?

Đáp: Nhãn căn cùng với nhãn căn làm Nhân, Tăng thượng. Cùng với sắc căn khác và mạng căn, khổ căn làm một Tăng thượng. Cùng với các căn còn lại làm Sở duyên, Tăng thượng.

Như nhãn căn, nhĩ căn, tỷ căn, thiệt căn cũng như vậy.

Thân căn cùng với thân căn, nữ căn, nam căn làm Nhân, Tăng thượng. Cùng với sắc căn khác và mạng căn, khổ căn làm một Tăng thượng. Cùng với các căn còn lại làm Sở duyên, Tăng thượng.

Nữ căn cùng với nữ căn, thân căn làm Nhân, Tăng thượng.

Cùng với sắc căn khác và khổ căn, mạng căn làm một Tăng thượng. Cùng với các căn còn lại làm Sở duyên, Tăng thượng.

Như nữ căn, nam căn cũng như vậy.

Mạng căn cùng với mạng căn làm Nhân, Tăng thượng. Cùng với bảy sắc căn, khổ căn làm một Tăng thượng. Cùng với các căn còn lại làm Sở duyên, Tăng thượng.

Ý căn cùng với ý căn làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng. Cùng với bảy sắc căn, mạng căn làm Nhân, Tăng thượng. Cùng với khổ căn làm Nhân, Đẳng vô gián, Tăng thượng, không Sở duyên. Cùng với các căn còn lại làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng.

Như ý căn, lạc căn, hỷ căn, xả căn, tín căn, tinh tấn căn, niệm căn, định căn, tuệ căn cũng như vậy.

Khổ căn cùng với khổ căn làm Nhân, Đẳng vô gián, Tăng thượng, không Sở duyên. Cùng với bảy sắc căn, mạng căn làm Nhân, Tăng thượng. Cùng với ba căn vô lậu làm Sở duyên, Tăng thượng. Cùng với các căn còn lại làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng.

Ưu căn cùng với ưu căn làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng. Cùng với bảy sắc căn, mạng căn làm Nhân, Tăng thượng. Cùng với khổ căn làm Nhân, Đẳng vô gián, Tăng thượng, không Sở duyên. Cùng với ba căn vô lậu làm Sở duyên, Tăng thượng. Cùng với các căn còn lại làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng.

Vị tri đương tri căn cùng với vị tri đương tri căn làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng. Cùng với cụ tri căn làm Nhân, Sở duyên, Tăng thượng, không Đẳng vô gián. Cùng với bảy sắc căn, mạng căn, khổ căn làm một Tăng thượng. Cùng với ưu căn làm Sở duyên, Tăng thượng. Cùng với các căn còn lại làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng.

Dĩ tri căn cùng với dĩ tri căn làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng. Cùng với bảy sắc căn, mạng căn, khổ căn làm một Tăng thượng. Cùng với ưu căn, vị tri đương tri căn làm Sở duyên, Tăng thượng. Cùng với các căn còn lại làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng.

Cụ tri căn cùng với cụ tri căn làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng. Cùng với bảy sắc căn, mạng căn, khổ căn làm một Tăng thượng. Cùng với ưu căn, vị tri đương tri căn, dĩ tri căn làm Sở duyên, Tăng thượng. Cùng với các căn còn lại làm Nhân, Đẳng vô gián, Sở duyên, Tăng thượng.

HẾT – QUYỂN 14