LUẬN A TỲ ĐẠT MA PHẨM LOẠI TÚC
Tác giả: Tôn giả Thế Hữu
Hán dịch: Đời Đường, Tam Tạng Pháp sư Huyền Tráng
Việt dịch: Cư sĩ Nguyên Huệ

 

QUYỂN 17

Phẩm 7: BIỆN VỀ NGÀN CÂU HỎI, phần 8

* Năm uẩn nầy:

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có đối v.v…? Bốn thứ không phải là sắc được tạo cũng không phải là sắc có đối, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là sắc uẩn có bốn trường hợp: 1. Hoặc là sắc được tạo không phải là sắc có đối: Nghĩa là phần ít của một xứ. 2. Hoặc là sắc có đối không phải là sắc được tạo: Nghĩa là phần ít của một xứ. 3. Hoặc là sắc được tạo cũng là sắc có đối: Nghĩa là chín xứ và phần ít của một xứ. 4. Hoặc không phải là sắc được tạo cũng không phải là sắc có đối: Nghĩa là sắc như thế là không thể có.

Bao nhiêu thứ vì khó thấy nên là thâm diệu v.v…? Tất cả đều vì khó thấy nên là thâm diệu, vì thâm diệu nên là khó thấy.

Bao nhiêu thứ là thiện không phải do thiện làm nhân v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là mỗi thứ có ba trường hợp: 1. Hoặc là do thiện làm nhân không phải là thiện: Nghĩa là năm uẩn do dị thục thiện sinh ra. 2. Hoặc là thiện cũng do thiện làm nhân: Nghĩa là năm uẩn thiện. 3. Hoặc không phải là thiện cũng không phải do thiện làm nhân: Nghĩa là trừ năm uẩn do dị thục thiện sinh ra, còn lại là năm uẩn bất thiện và vô ký.

Bao nhiêu thứ là bất thiện không phải do bất thiện làm nhân v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là sắc uẩn có ba trường hợp: 1. Hoặc là do bất thiện làm nhân không phải là bất thiện: Nghĩa là sắc uẩn do dị thục bất thiện sinh ra. 2. Hoặc là bất thiện cũng do bất thiện làm nhân: Nghĩa là sắc uẩn bất thiện. 3. Hoặc không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân: Nghĩa là trừ sắc uẩn do dị thục bất thiện sinh ra, còn lại là các sắc uẩn thiện và vô ký.

Thọ uẩn cũng có ba trường hợp: 1. Hoặc là do bất thiện làm nhân không phải là bất thiện: Nghĩa là các thọ uẩn do dị thục bất thiện sinh ra và hữu thân kiến, biên chấp kiến thuộc cõi Dục tương ưng với thọ uẩn. 2. Hoặc là bất thiện cũng do bất thiện làm nhân: Nghĩa là các thọ uẩn bất thiện. 3. Hoặc không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân: Nghĩa là trừ các thọ uẩn do dị thục bất thiện sinh ra, cũng trừ hữu thân kiến, biên chấp kiến thuộc cõi Dục tương ưng với thọ uẩn, còn lại là thọ uẩn thiện và vô ký.

Như thọ uẩn, tưởng uẩn, thức uẩn cũng như vậy.

Hành uẩn có ba trường hợp: 1. Hoặc là do bất thiện làm nhân không phải là bất thiện: Nghĩa là các hành uẩn do dị thục bất thiện sinh ra và hữu thân kiến, biên chấp kiến thuộc cõi Dục tương ưng cùng khởi các hành uẩn. 2. Hoặc là bất thiện cũng do bất thiện làm nhân: Nghĩa là các hành uẩn bất thiện. 3. Hoặc không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân: Nghĩa là trừ các hành uẩn do dị thục bất thiện sinh ra, cũng trừ hữu thân kiến, biên chấp kiến thuộc cõi Dục tương ưng cùng khởi các hành uẩn, còn lại là các hành uẩn thiện và vô ký.

Bao nhiêu thứ là vô ký không phải do vô ký làm nhân v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là mỗi thứ có ba trường hợp: 1. Hoặc là do vô ký làm nhân không phải là vô ký: Là năm uẩn bất thiện. 2. Hoặc là vô ký cũng do vô ký làm nhân: Là năm uẩn vô ký. 3. Hoặc không phải là vô ký cũng không phải do vô ký làm nhân: Là năm uẩn thiện.

Bao nhiêu thứ là nhân duyên không có nhân v.v…? Tất cả đều là nhân duyên cũng đều là có nhân.

Bao nhiêu thứ là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên v.v…? Một thứ không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên, bốn thứ nên phân biệt:

Nghĩa là thọ uẩn có ba trường hợp: 1. Hoặc là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là thọ uẩn ở vị lai, hiện tiền đang dấy khởi và các thọ uẩn ở quá khứ, hiện tại khi bậc A-la-hán mạng chung. 2. Hoặc là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ các thọ uẩn của bậc A-la-hán khi mạng chung ở quá khứ, hiện tại, còn lại là các thọ uẩn quá khứ, hiện tại khác. 3. Hoặc không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ các thọ uẩn ở vị lai, hiện tiền đang dấy khởi, còn lại là các thọ uẩn vị lai khác.

Như thọ uẩn, thức uẩn, tưởng uẩn cũng như vậy.

Hành uẩn có ba trường hợp: 1. Hoặc là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là các tâm sở nơi hành uẩn vị lai, hiện tiền đang dấy khởi và các tâm sở nơi hành uẩn quá khứ, hiện tại của bậc A-la-hán khi mạng chung cùng các định vô tưởng diệt đã sinh hiện đang dấy khởi. 2. Hoặc là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ các tâm tâm sở nơi hành uẩn quá khứ, hiện tại của bậc A-la-hán khi mạng chung, còn lại là các tâm sở nơi hành uẩn quá khứ, hiện tại khác. 3. Hoặc không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ các tâm sở nơi hành uẩn vị lai, hiện tiền đang dấy khởi, còn lại là các tâm sở nơi hành uẩn vị lai khác, cũng trừ tâm bất tương ưng hành đẳng vô gián, còn lại là các tâm bất tương ưng hành khác.

Bao nhiêu thứ là sở duyên duyên không có sở duyên v.v…? Một thứ là sở duyên duyên không có sở duyên, ba thứ là sở duyên duyên cũng có sở duyên, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là hành uẩn nếu là các tâm sở là sở duyên duyên cũng có sở duyên, nếu không phải là tâm sở là sở duyên duyên không có sở duyên.

Bao nhiêu thứ là tăng thượng duyên không có tăng thượng v.v…? Tất cả đều là tăng thượng duyên cũng có tăng thượng.

Bao nhiêu thứ là bộc lưu không phải là thuận bộc lưu v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là sắc uẩn nếu hữu lậu là thuận bộc lưu không phải là bộc lưu, nếu vô lậu thì không phải là bộc lưu cũng không phải là thuận bộc lưu.

Như sắc uẩn, thọ uẩn, tưởng uẩn, thức uẩn cũng như vậy.

Hành uẩn có ba trường hợp: 1. Hoặc là thuận bộc lưu không phải là bộc lưu: Là các bộc lưu không thâu giữ hành uẩn hữu lậu. 2. Hoặc là bộc lưu cũng là thuận bộc lưu: Là bốn thứ bộc lưu. 3. Hoặc không phải là bộc lưu cũng không phải là thuận bộc lưu: Là hành uẩn vô lậu.

**

18. Mười tám giới: Là nhãn giới, sắc giới, nhãn thức giới v.v… cho đến ý giới, pháp giới, ý thức giới.

*

* Mười tám giới nầy:

Bao nhiêu thứ là có sắc v.v…? Mười thứ là có sắc, bảy thứ là không sắc, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là pháp giới hoặc là có sắc, hoặc là không sắc. Thế nào là có sắc? Là pháp giới gồm thâu các nghiệp thân ngữ, các pháp giới còn lại là không sắc.

Bao nhiêu thứ là có thấy v.v…? Một thứ là có thấy, mười bảy thứ là không thấy.

Bao nhiêu thứ là có đối v.v…? Mười thứ là có đối, tám thứ là không đối.

Bao nhiêu thứ là hữu lậu v.v…? Mười lăm thứ là hữu lậu, ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là ý giới hoặc là hữu lậu, hoặc là vô lậu. Thế nào là hữu lậu? Là tác ý hữu lậu tương ưng với ý giới. Thế nào là vô lậu? Là tác ý vô lậu tương ưng với ý giới.

Như ý giới, ý thức giới cũng như vậy.

Pháp giới hoặc là hữu lậu, hoặc là vô lậu. Thế nào là hữu lậu? Là pháp giới gồm thâu các nghiệp thân ngữ hữu lậu và các uẩn thọ tưởng hành hữu lậu. Thế nào là vô lậu? Là các nghiệp thân ngữ vô lậu, các uẩn thọ tưởng hành vô lậu cùng các pháp vô vi.

Bao nhiêu thứ là hữu vi v.v…? Mười bảy thứ là hữu vi, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là pháp giới hoặc là hữu vi, hoặc là vô vi. Thế nào là hữu vi? Là pháp giới gồm thâu các nghiệp thân ngữ và các uẩn thọ tưởng hành. Thế nào là vô vi? Là hư không và hai thứ diệt.

Bao nhiêu thứ có dị thục v.v…? Tám thứ là không dị thục, mười thứ nên phân biệt: Nghĩa là sắc giới hoặc có dị thục, hoặc không dị thục. Thế nào là có dị thục? Là sắc giới thiện và bất thiện. Thế nào là không dị thục? Là sắc giới vô ký.

Thanh và năm thức giới cũng như vậy.

Ý giới hoặc có dị thục, hoặc không dị thục. Thế nào là có dị thục? Là ý giới hữu lậu thiện và bất thiện. Thế nào là không dị thục? Là ý giới vô lậu, vô ký.

Pháp giới và ý thức giới cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là duyên sinh v.v…? Mười bảy thứ là duyên sinh, là nhân sinh, là thuộc về thế gian, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là pháp giới nếu là hữu vi là duyên sinh, là nhân sinh, là thuộc về thế gian. Nếu là vô vi thì không phải là duyên sinh, không phải là nhân sinh, không thuộc về thế gian.

Bao nhiêu thứ thuộc về sắc v.v…? Mười thứ thuộc về sắc, bảy thứ thuộc về danh, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là pháp giới gồm thâu các nghiệp thân ngữ là thuộc về sắc, còn lại đều thuộc về danh.

Bao nhiêu thứ thuộc về nội xứ v.v…? Mười hai thứ thuộc về nội xứ, sáu thứ thuộc về ngoại xứ.

Bao nhiêu thứ là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp v.v…? Tất cả đều là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp.

*

* Mười tám giới nầy:

Bao nhiêu thứ đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp v.v…? Mười lăm thứ là đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp, ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là ý giới, pháp giới và ý thức giới, nếu là hữu lậu là đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp, nếu là vô lậu thì không đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp.

Bao nhiêu thứ nên đoạn trừ v.v…? Mười lăm thứ nên đoạn trừ, ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là các ý giới, pháp giới, ý thức giới nếu là hữu lậu thì nên đoạn trừ, nếu là vô lậu thì không nên đoạn trừ.

Bao nhiêu thứ nên tu v.v…? Tám thứ không nên tu, mười thứ nên phân biệt: Nghĩa là sắc giới hoặc nên tu, hoặc không nên tu. Thế nào là nên tu? Là sắc giới thiện. Thế nào là không nên tu? Là sắc giới bất thiện và vô ký.

Thanh giới, sáu thức giới, ý giới cũng như vậy.

Pháp giới hoặc nên tu, hoặc không nên tu. Thế nào là nên tu? Là pháp giới hữu vi thiện. Thế nào là không nên tu? Là pháp giới bất thiện, vô ký và trạch diệt.

Bao nhiêu thứ là nhiễm ô v.v…? Tám thứ là không nhiễm ô, mười thứ nên phân biệt: Nghĩa là sắc giới hoặc là nhiễm ô, hoặc là không nhiễm ô. Thế nào là nhiễm ô? Là sắc giới hữu phú. Thế nào là không nhiễm ô? Là sắc giới vô phú. Thanh giới, sáu thức giới, ý giới và pháp giới cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là quả không phải là có quả v.v…? Mười bảy thứ là quả cũng là có quả, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là pháp giới có ba trường hợp: 1. Hoặc là quả không phải là có quả: Là trạch diệt. 2. Hoặc là quả cũng là có quả: Là pháp giới hữu vi. 3. Hoặc không phải là quả cũng không phải là có quả: Là hư không, phi trạch diệt.

Bao nhiêu thứ có chấp thọ v.v…? Chín thứ là không chấp thọ, chín thứ nên phân biệt: Nghĩa là nhãn giới hoặc có chấp thọ, hoặc không chấp thọ. Thế nào là có chấp thọ? Là tự thể gồm thâu nhãn giới. Thế nào là không chấp thọ? Là không phải tự thể gồm thâu nhãn giới. Như nhãn giới, sắc, nhĩ, tỷ, hương, thiệt, vị, thân, xúc giới cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ do các đại chủng tạo nên v.v…? Chín thứ và phần ít của hai thứ là do các đại chủng tạo nên, bảy thứ và phần ít của hai thứ không phải do các đại chủng tạo nên.

Bao nhiêu thứ là hữu thượng v.v…? Mười bảy thứ là hữu thượng, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là pháp giới hoặc là hữu thượng, hoặc là vô thượng. Thế nào là hữu thượng? Là pháp giới hữu vi và hư không, phi trạch diệt. Thế nào là vô thượng? Là trạch diệt.

Bao nhiêu thứ là hữu v.v…? Mười lăm thứ là hữu, ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là ý giới, pháp giới, ý thức giới nếu hữu lậu là hữu, nếu vô lậu là không phải hữu.

Bao nhiêu thứ là nhân tương ưng v.v…? Bảy thứ là nhân tương ưng, mười thứ là nhân không tương ưng, một thứ nên phân biệt:

Nghĩa là pháp giới nếu là các tâm sở là nhân tương ưng, nếu không phải là các tâm sở là nhân không tương ưng.

*

* Mười tám giới nầy:

Cùng sáu xứ thiện gồm thâu nhau: Sáu xứ thiện gồm thâu phần ít của mười giới, phần ít của mười giới cũng gồm thâu sáu xứ thiện.

Cùng năm xứ bất thiện gồm thâu nhau: Năm xứ bất thiện gồm thâu phần ít của mười giới, phần ít của mười giới cũng gồm thâu năm xứ bất thiện.

Cùng bảy xứ vô ký gồm thâu nhau: Bảy xứ vô ký gồm thâu tám giới và phần ít của mười giới, tám giới và phần ít của mười giới cũng gồm thâu bảy xứ vô ký.

Cùng ba xứ lậu gồm thâu nhau: Ba xứ lậu gồm thâu phần ít của một giới, phần ít của một giới cũng gồm thâu ba xứ lậu.

Cùng năm xứ hữu lậu gồm thâu nhau: Năm xứ hữu lậu gồm thâu mười lăm giới và phần ít của ba giới, mười lăm giới và phần ít của ba giới cũng gồm thâu năm xứ hữu lậu.

Cùng tám xứ vô lậu gồm thâu nhau: Tám xứ vô lậu gồm thâu phần ít của ba giới, phần ít của ba giới cũng gồm thâu tám xứ hữu lậu.

Bao nhiêu thứ thuộc quá khứ v.v…? Mười bảy thứ hoặc thuộc về quá khứ, hiện tại, vị lai. Một thứ nên phân biệt: Nghĩa là pháp giới nếu là hữu vi thì hoặc thuộc về quá khứ, hiện tại, vị lai, nếu là vô vi thì không thuộc về quá khứ, hiện tại, vị lai.

Bao nhiêu thứ là thiện v.v…? Tám thứ là vô ký, mười thứ nên phân biệt: Nghĩa là sắc giới hoặc là thiện, hoặc là bất thiện, hoặc là vô ký. Thế nào là thiện? Là thân biểu hiện thiện. Thế nào là bất thiện? Là thân biểu hiện bất thiện. Thế nào là vô ký? Là trừ thân biểu hiện thiện và bất thiện, còn lại là các sắc giới khác.

Thanh giới hoặc là thiện, hoặc là bất thiện, hoặc là vô ký. Thế nào là thiện? Là ngữ biểu hiện thiện. Thế nào là bất thiện? Là ngữ biểu hiện bất thiện. Thế nào là vô ký? Là trừ ngữ biểu hiện thiện và bất thiện, còn lại là các thanh giới khác.

Nhãn thức giới hoặc là thiện, hoặc là bất thiện, hoặc là vô ký. Thế nào là thiện? Là tác ý thiện tương ưng với nhãn thức. Thế nào là bất thiện? Là tác ý bất thiện tương ưng với nhãn thức. Thế nào là vô ký? Là tác ý vô ký tương ưng với nhãn thức.

Năm thức giới còn lại và ý giới cũng như vậy.

Pháp giới hoặc là thiện, hoặc là bất thiện, hoặc là vô ký. Thế nào là thiện? Là pháp giới gồm thâu các nghiệp thân ngữ thiện và các uẩn thọ, tưởng, hành thiện, cùng trạch diệt. Thế nào là bất thiện? Là pháp giới gồm thâu các nghiệp thân ngữ bất thiện và các uẩn thọ, tưởng, hành bất thiện. Thế nào là vô ký? Là các uẩn thọ, tưởng, hành vô ký và hư không, phi trạch diệt.

Bao nhiêu thứ thuộc cõi Dục v.v…? Bốn thứ thuộc cõi Dục, mười bốn thứ nên phân biệt: Nghĩa là nhãn giới hoặc thuộc cõi Dục, hoặc thuộc cõi Sắc. Thế nào là thuộc cõi Dục? Nghĩa là các đại chủng thuộc cõi Dục tạo nên nhãn giới. Thế nào là thuộc cõi Sắc? Nghĩa là các đại chủng thuộc cõi Sắc tạo nên nhãn giới.

Như nhãn giới, sắc, nhĩ, thanh, tỷ, thiệt, thân giới cũng như vậy.

Xúc giới hoặc thuộc cõi Dục, hoặc thuộc cõi Sắc. Thế nào là thuộc cõi Dục? Nghĩa là bốn đại chủng thuộc cõi Dục tạo nên xúc giới. Thế nào là thuộc cõi Sắc? Nghĩa là bốn đại chủng thuộc cõi Sắc tạo nên xúc giới.

Nhãn thức giới hoặc thuộc cõi Dục, hoặc thuộc cõi Sắc. Thế nào là thuộc cõi Dục? Nghĩa là tác ý nơi cõi Dục tương ưng với nhãn thức. Thế nào là thuộc cõi Sắc? Nghĩa là tác ý nơi cõi Sắc tương ưng với nhãn thức.

Như nhãn thức giới, nhĩ giới, thân giới, thức giới cũng như vậy.

Ý giới hoặc thuộc cõi Dục, hoặc thuộc cõi Sắc, hoặc thuộc cõi Vô sắc, hoặc không hệ thuộc. Thế nào là thuộc cõi Dục? Nghĩa là tác ý nơi cõi Dục tương ưng với ý giới. Thế nào là thuộc cõi Sắc? Nghĩa là tác ý nơi cõi Sắc tương ưng với ý giới. Thế nào là thuộc cõi Vô sắc? Nghĩa là tác ý nơi cõi Vô sắc tương ưng với ý giới. Thế nào là không hệ thuộc? Nghĩa là tác ý vô lậu tương ưng với ý giới.

Như ý giới, ý thức giới cũng như vậy.

Pháp giới hoặc thuộc cõi Dục, hoặc thuộc cõi Sắc, hoặc thuộc cõi Vô sắc, hoặc không hệ thuộc. Thế nào là thuộc cõi Dục? Nghĩa là pháp giới gồm thâu các nghiệp thân ngữ thuộc cõi Dục và các uẩn thọ tưởng hành thuộc cõi Dục. Thế nào là thuộc cõi Sắc? Nghĩa là pháp giới gồm thâu các nghiệp thân ngữ thuộc cõi Sắc và các uẩn thọ tưởng hành ở cõi Sắc. Thế nào là thuộc cõi Vô sắc? Nghĩa là các uẩn thọ tưởng hành thuộc cõi Vô sắc. Thế nào là không hệ thuộc? Nghĩa là các nghiệp thân ngữ vô lậu,, các uẩn thọ tưởng hành vô lậu và các pháp vô vi.

Bao nhiêu thứ là học v.v…? Mười lăm thứ là phi học phi vô học, ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là ý giới hoặc là học, hoặc là vô học, hoặc là phi học phi vô học. Thế nào là học? Nghĩa là tác ý hữu học tương ưng với ý giới. Thế nào là vô học? Nghĩa là tác ý vô học tương ưng với ý giới. Thế nào là phi học phi vô học? Nghĩa là tác ý hữu lậu tương ưng với ý giới.

Như ý giới, ý thức giới cũng như vậy.

Pháp giới hoặc là học, hoặc là vô học, hoặc là phi học phi vô học. Thế nào là học? Nghĩa là các nghiệp thân ngữ hữu học và các uẩn thọ, tưởng, hành hữu học. Thế nào là vô học? Nghĩa là các nghiệp thân ngữ vô học và các uẩn thọ, tưởng, hành vô học. Thế nào là phi học phi vô học? Nghĩa là pháp giới gồm thâu các nghiệp thân ngữ hữu lậu và các uẩn thọ, tưởng, hành hữu lậu cùng các pháp vô vi.

*

* Mười tám giới nầy:

Bao nhiêu thứ do kiến đạo đoạn trừ v.v…? Mười lăm thứ do tu đạo đoạn trừ, ba thứ nên phân biệt:

Nghĩa là ý giới hoặc do kiến đạo đoạn trừ, hoặc do tu đạo đoạn trừ, hoặc không đoạn trừ. Thế nào là do kiến đạo đoạn trừ? Nghĩa là ý giới nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành hiện quán biên nhẫn đã đoạn trừ. Đây là nghĩa gì? Tức do kiến đạo đoạn trừ tám mươi tám thứ tùy miên tương ưng với ý giới. Thế nào là do tu đạo đoạn trừ? Nghĩa là ý giới nơi bậc học kiến tích tu tập đoạn trừ. Đây là nghĩa gì? Tức do tu đạo đoạn trừ mười thứ tùy miên tương ưng với ý giới và các ý giới hữu lậu không nhiễm ô. Thế nào là không đoạn trừ? Nghĩa là ý giới vô lậu.

Như ý giới, ý thức giới cũng vậy.

Pháp giới hoặc do kiến đạo đoạn trừ, hoặc do tu đạo đoạn trừ, hoặc không đoạn trừ. Thế nào là do kiến đạo đoạn trừ? Nghĩa là pháp giới nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành hiện quán biên nhẫn đã đoạn trừ. Đây là nghĩa gì? Tức do kiến đạo đoạn trừ tám mươi tám thứ tùy miên tương ưng với pháp giới và cùng khởi tâm bất tương ưng hành. Thế nào là do tu đạo đoạn trừ? Nghĩa là pháp giới nơi bậc học kiến tích tu tập đoạn trừ. Đây là nghĩa gì? Tức do tu đạo đoạn trừ mười thứ tùy miên tương ưng với pháp giới và cùng khởi các nghiệp thân ngữ có tâm bất tương ưng hành, hoặc là các pháp giới hữu lậu không nhiễm ô. Thế nào là không đoạn trừ? Nghĩa là pháp giới vô lậu.

Bao nhiêu thứ là không phải tâm v.v…? Mười thứ là không phải tâm, không phải tâm sở, không phải tâm tương ưng. Bảy thứ chỉ là tâm. Một thứ nên phân biệt: Nghĩa là pháp giới nếu có đối tượng duyên là tâm sở cùng tâm tương ưng. Nếu không có đối tượng duyên là không phải tâm, không phải tâm sở, không tâm tương ưng.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ v.v…? Mười thứ không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với thọ, bảy thứ là tương ưng với thọ không phải là tùy tâm chuyển, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là pháp giới có ba trường hợp: 1. Hoặc là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ: Nghĩa là các nghiệp thân ngữ tùy tâm chuyển có tâm bất tương ưng hành và thọ. 2. Hoặc là tùy tâm chuyển cũng tương ưng với thọ: Nghĩa là tưởng uẩn và hành uẩn tương ưng nhau. 3. Hoặc không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với thọ: Nghĩa là trừ các nghiệp thân ngữ tùy tâm chuyển có tâm bất tương ưng hành, còn lại là các nghiệp thân ngữ có tâm bất tương ưng hành khác và các pháp vô vi.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với tưởng, hành v.v…? Nghĩa là trừ tự tánh của chúng, còn lại là như thọ, nên biết.

Bao nhiêu thứ là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ v.v…? Mười thứ không phải là tùy tầm chuyển cũng không tương ưng với tứ, năm thứ là có tầm có tứ, ba thứ nên phân biệt:

Nghĩa là ý giới hoặc là có tầm có tứ, hoặc là không tầm chỉ có tứ, hoặc là không tầm không tứ. Thế nào là có tầm có tứ? Nghĩa là tác ý có tầm có tứ tương ưng với ý giới. Thế nào là không tầm chỉ có tứ? Nghĩa là tác ý không tầm chỉ có tứ tương ưng với ý giới. Thế nào là không tầm không tứ? Nghĩa là tác ý không tầm không tứ tương ưng với ý giới.

Như ý giới, ý thức giới cũng như vậy.

Pháp giới có bốn trường hợp: 1. Hoặc là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ: Nghĩa là các nghiệp thân ngữ tùy tầm chuyển có tâm bất tương ưng hành và tầm tương ưng với tứ. 2. Hoặc là tương ưng với tứ không phải là tùy tầm chuyển: Nghĩa là tầm và tâm không tương ưng với tứ nhưng tương ưng với tâm sở pháp. 3. Hoặc là tùy tầm chuyển cũng tương ưng với tứ: Nghĩa là tầm tứ tương ưng với tâm sở pháp. 4. Hoặc không phải là tùy tầm chuyển cũng không tương ưng với tứ: Nghĩa là trừ các nghiệp thân ngữ tùy tầm chuyển có tâm bất tương ưng hành, còn lại là các nghiệp thân ngữ có tâm bất tương ưng hành và tầm không tương ưng với tứ, cùng các pháp tâm sở không tầm không tứ, hoặc các pháp vô vi.

Bao nhiêu thứ là kiến không phải là xứ kiến v.v…? Một thứ là kiến cũng là xứ kiến, mười bốn thứ là xứ kiến không phải là kiến, ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là ý giới nếu là hữu lậu là xứ kiến không phải là kiến, nếu là vô lậu thì không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến.

Như ý giới, ý thức giới cũng như vậy.

Pháp giới có bốn trường hợp: 1. Hoặc là kiến không phải là xứ kiến: Nghĩa là tận trí, vô sinh trí không gồm thâu tuệ vô lậu. 2. Hoặc là xứ kiến không phải là kiến: Nghĩa là kiến không gồm thâu pháp giới hữu lậu. 3. Hoặc là xứ kiến cũng là xứ kiến: Nghĩa là năm kiến nhiễm ô và chánh kiến thế gian. 4. Hoặc không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến: Nghĩa là kiến không gồm thâu pháp giới vô lậu.

Bao nhiêu thứ là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến v.v…? Tám thứ không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến, mười thứ nên phân biệt:

Nghĩa là sắc giới nếu nhiễm ô là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến, nếu không nhiễm ô thì không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến.

Như sắc giới, thanh giới và năm thức giới cũng như vậy.

Ý thức giới hoặc là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến, hoặc là hữu thân kiến làm nhân cũng là nhân của hữu thân kiến, hoặc không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến. Là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là trừ ở quá khứ, hiện tại do kiến khổ đoạn trừ các tùy miên tương ưng với ý giới. Cũng trừ ở quá khứ, hiện tại do kiến tập đoạn trừ các tùy miên biến hành tương ưng với ý giới. Lại cũng trừ ở vị lai hữu thân kiến tương ưng với ý giới. Còn lại là các ý giới nhiễm ô. Là hữu thân kiến làm nhân cũng là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là các ý giới đã trừ ở trên. Không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là các ý giới không nhiễm ô.

Như ý giới, ý thức giới cũng như vậy.

Pháp giới có ba trường hợp: 1. Hoặc là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là trừ ở quá khứ, hiện tại do kiến khổ đoạn trừ các tùy miên tương ưng với pháp giới như cùng có v.v… Cũng trừ ở quá khứ, hiện tại do kiến tập đoạn trừ các tùy miên biến hành tương ưng với pháp giới như cùng có v.v… Cũng trừ ở vị lai hữu thân kiến tương ưng với pháp giới, tương ưng các pháp sinh, già, trụ, vô thường. Còn lại là các pháp giới nhiễm ô. 2. Hoặc là hữu thân kiến làm nhân cũng là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là các pháp giới đã trừ ở trên. 3. Hoặc không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là pháp giới không nhiễm ô.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là nhãn giới hoặc là dị thục của nghiệp không phải là nghiệp, hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp. Là dị thục của nghiệp không phải là nghiệp: Là nhãn giới do dị thục sinh ra. Không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp: Là các nhãn giới còn lại.

Như nhãn giới, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, hương, vị, xúc và bảy giới của tâm cũng như vậy.

Sắc giới có ba trường hợp: 1. Hoặc là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp: Nghĩa là thân biểu hiện. 2. Hoặc là dị thục của nghiệp không phải là nghiệp: Nghĩa là sắc giới do dị thục của nghiệp sinh ra. 3. Hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp: Nghĩa là trừ sắc giới do nghiệp và dị thục của nghiệp sinh ra, còn lại là các sắc giới khác.

Thanh giới có hai trường hợp: 1. Hoặc là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp: Nghĩa là ngữ biểu hiện. 2. Hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp: Nghĩa là các thanh giới còn lại.

Pháp giới có bốn trường hợp: 1. Hoặc là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp: Nghĩa là pháp giới gồm thâu các nghiệp thân ngữ và dị thục của nghiệp không gồm thâu tư. 2. Hoặc là dị thục của nghiệp không phải là nghiệp: Nghĩa là tư không gồm thâu các pháp giới do dị thục của nghiệp sinh ra. 3. Hoặc là nghiệp cũng là dị thục của nghiệp: Nghĩa là tư do dị thục của nghiệp sinh ra. 4. Hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp: Nghĩa là trừ các pháp giới của nghiệp và dị thục của nghiệp, còn lại là các pháp giới khác.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển v.v…? Bảy thứ là tùy nghiệp chuyển không phải là nghiệp, tám thứ không phải là nghiệp cũng không phải tùy nghiệp chuyển, ba thứ nên phân biệt:

Nghĩa là sắc giới hoặc là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển, hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là tùy nghiệp chuyển. Là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là thân biểu hiện. Không phải là nghiệp cũng không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là các sắc giới còn lại.

Thanh giới hoặc là nghiệp không phải là nghiệp tùy chuyển, hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là tùy nghiệp chuyển. Là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là ngữ biểu hiện. Không phải là nghiệp cũng không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là các thanh giới còn lại.

Pháp giới có bốn trường hợp: 1. Hoặc là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là trừ các nghiệp thân ngữ tùy nghiệp chuyển, còn lại là các pháp giới gồm thâu các nghiệp thân ngữ và tư. 2. Hoặc là tùy nghiệp chuyển không phải là nghiệp: Nghĩa là thọ uẩn, tưởng uẩn và tư không gồm thâu các hành uẩn tùy nghiệp chuyển. 3. Hoặc là nghiệp cũng là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là các nghiệp thân ngữ tùy nghiệp chuyển. 4. Hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là trừ các pháp giới của nghiệp và tùy nghiệp chuyển, còn lại là các giới pháp khác.

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có thấy v.v…? Có ba trường hợp: 1. Hoặc là sắc được tạo không phải là sắc có thấy: Nghĩa là tám giới và phần ít của hai giới. 2. Hoặc là sắc được tạo cũng là sắc có thấy: Nghĩa là một giới. 3. Hoặc không phải là sắc được tạo cũng không phải là sắc có thấy: Nghĩa là bảy giới và phần ít của hai giới.

*

* Mười tám giới nầy:

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có đối v.v…? Có bốn trường hợp: 1. Hoặc là sắc được tạo không phải là sắc có đối: Là phần ít của một giới. 2. Hoặc là sắc có đối không phải là sắc được tạo: Là phần ít của một giới. 3. Hoặc là sắc được tạo cũng là sắc có đối: Là chín giới và phần ít của một giới. 4. Hoặc không phải là sắc được tạo cũng không phải là sắc có đối: Là bảy giới và phần ít của một giới.

Bao nhiêu thứ vì khó thấy nên là thâm diệu v.v…? Tất cả đều vì khó thấy nên là thâm diệu, vì thâm diệu nên là khó thấy.

Bao nhiêu thứ là thiện không phải do thiện làm nhân v.v…? Tất cả nên phân biệt:

Nghĩa là nhãn giới hoặc là do thiện làm nhân không phải là thiện, hoặc không phải là thiện cũng không phải do thiện làm nhân. Là do thiện làm nhân không phải là thiện: Nghĩa là nhãn giới do dị thục thiện sinh ra. Không phải là thiện cũng không phải do thiện làm nhân: Nghĩa là các nhãn giới còn lại.

Như nhãn giới, nhĩ, tỷ, hương, thiệt, vị, thân, xúc giới cũng như vậy.

Sắc giới có ba trường hợp: 1. Hoặc là do thiện làm nhân không phải là thiện: Nghĩa là sắc giới do dị thục thiện sinh ra. 2. Hoặc là thiện cũng do thiện làm nhân: Nghĩa là sắc giới thiện. 3. Hoặc không phải là thiện cũng không phải do thiện làm nhân: Nghĩa là trừ sắc giới do dị thục thiện sinh ra, còn lại là sắc giới bất thiện và vô ký.

Sáu thức giới và ý giới cũng như vậy.

Thanh giới có hai trường hợp: 1. Hoặc là thiện cũng do thiện làm nhân: Là thanh giới thiện. 2. Hoặc không phải là thiện cũng không phải do thiện làm nhân: Là thanh giới bất thiện và vô ký.

Pháp giới có bốn trường hợp: 1. Hoặc là thiện không phải do thiện làm nhân: Là trạch diệt. 2. Hoặc là do thiện làm nhân không phải là thiện: Là pháp giới do dị thục thiện sinh ra. 3. Hoặc là thiện cũng do thiện làm nhân: Là pháp giới hữu vi thiện. 4. Hoặc không phải là thiện cũng không phải do thiện làm nhân: Là trừ pháp giới do dị thục thiện sinh ra, còn lại là các pháp giới bất thiện và vô ký.

Bao nhiêu thứ là bất thiện không phải do bất thiện làm nhân v.v…? Tất cả nên phân biệt:

Nghĩa là nhãn giới hoặc là do bất thiện làm nhân không phải là bất thiện, hoặc không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân. Là do bất thiện làm nhân không phải là bất thiện: Nghĩa là các nhãn giới do dị thục bất thiện sinh ra. Không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân: Nghĩa là các nhãn giới khác.

Như nhãn giới, nhĩ, tỷ, hương, thiệt, vị, thân, xúc giới cũng như vậy.

Sắc giới có ba trường hợp: 1. Hoặc là do bất thiện làm nhân không phải là bất thiện: Nghĩa là sắc giới do dị thục bất thiện sinh ra. 2. Hoặc là bất thiện cũng do bất thiện làm nhân: Nghĩa là sắc giới bất thiện. 3. Hoặc không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân: Nghĩa là trừ sắc giới do dị thục bất thiện sinh ra, còn lại là các sắc giới thiện và vô ký.

Như sắc giới, nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, thức giới cũng như vậy.

Thanh giới có hai trường hợp: 1. Hoặc là bất thiện cũng do bất thiện làm nhân: Nghĩa là thanh giới bất thiện. 2. Hoặc không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân: Nghĩa là thanh giới thiện và vô ký.

Ý giới có ba trường hợp: 1. Hoặc là do bất thiện làm nhân không phải là bất thiện: Nghĩa là ý giới do dị thục bất thiện sinh ra và hữu thân kiến, biên chấp kiến thuộc cõi Dục tương ưng với ý giới. 2. Hoặc là bất thiện cũng do bất thiện làm nhân: Nghĩa là ý giới bất thiện. 3. Hoặc không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân: Nghĩa là trừ ý giới do dị thục bất thiện sinh ra và trừ hữu thân kiến, biên chấp kiến thuộc cõi Dục tương ưng với ý giới, còn lại là các ý giới thiện và vô ký.

Như ý giới, ý thức giới cũng như vậy.

Pháp giới có ba trường hợp: 1. Hoặc là do bất thiện làm nhân không phải là bất thiện: Nghĩa là pháp giới do dị thục bất thiện sinh ra và thuộc cõi Dục, hữu thân kiến, biên chấp kiến tương ưng với pháp giới và cùng dấy khởi. 2. Hoặc là bất thiện cũng do bất thiện làm nhân: Nghĩa là pháp giới bất thiện. 3. Hoặc không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân: Nghĩa là trừ pháp giới do dị thục bất thiện sinh ra, cũng trừ hữu thân kiến, biên chấp kiến thuộc cõi Dục cùng tương ưng và dấy khởi pháp giới, còn lại là các pháp giới thiện và vô ký khác.

Bao nhiêu thứ là vô ký không phải do vô ký làm nhân v.v…? Tám thứ là vô ký cũng do vô ký làm nhân, mười thứ nên phân biệt:

Nghĩa là sắc giới có ba trường hợp: 1. Hoặc là do vô ký làm nhân không phải là vô ký: Là sắc giới bất thiện. 2. Hoặc là vô ký cũng do vô ký làm nhân: Là sắc giới vô ký. 3. Hoặc không phải là vô ký cũng không phải do vô ký làm nhân: Là sắc giới thiện.

Thanh giới và sáu thức giới, ý giới cũng như vậy.

Pháp giới có bốn trường hợp: 1. Hoặc là vô ký không phải do vô ký làm nhân: Là hư không, phi trạch diệt. 2. Hoặc là do vô ký làm nhân không phải là vô ký: Là pháp giới bất thiện. 3. Hoặc là vô ký cũng do vô ký làm nhân: Là pháp giới hữu vi vô ký. 4. Hoặc không phải là vô ký cũng không phải do vô ký làm nhân: Là pháp giới thiện.

Bao nhiêu thứ là nhân duyên không có nhân v.v…? Mười bảy thứ là nhân duyên cũng là có nhân, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là pháp giới nếu là hữu vi là nhân duyên cũng là có nhân, nếu là vô vi thì không phải là nhân duyên cũng không có nhân.

Bao nhiêu thứ là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên v.v…? Mười thứ không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên, tám thứ nên phân biệt:

Nghĩa là nhãn thức giới có ba trường hợp: 1. Hoặc là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là nhãn thức ở vị lai, hiện tiền đang dấy khởi. 2. Hoặc là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là nhãn thức ở quá khứ, hiện tại. 3. Hoặc không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ nhãn thức vị lai, hiện tiền đang dấy khởi, còn lại là các nhãn thức vị lai.

Như nhãn thức giới, các giới nhĩ, tỷ, thiệt, thân cũng như vậy.

Ý giới có ba trường hợp: 1. Hoặc là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là ý giới ở vị lai, hiện tiền đang dấy khởi và ý giới của bậc A-la-hán khi mạng chung ở quá khứ, hiện tại. 2. Hoặc là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ ý giới của bậc A-la-hán khi mạng chung ở quá khứ, hiện tại, còn lại là các ý giới khác ở quá khứ, hiện tại. 3. Hoặc không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ ý giới vị lai, hiện tiền đang dấy khởi, còn lại là các ý giới vị lai.

Như ý giới, ý thức giới cũng như vậy.

Pháp giới có ba trường hợp: 1. Hoặc là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là các pháp tâm sở vị lai, hiện tiền đang dấy khởi và các pháp tâm sở của bậc A-la-hán khi mạng chung ở quá khứ hoặc hiện tại, cùng các định vô tưởng diệt đã sinh hiện tiền đang dấy khởi. 2. Hoặc là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ các tâm sở pháp của bậc A-la-hán khi mạng chung ở quá khứ, hiện tại, còn lại là các tâm sở ở quá khứ, hiện tại. 3. Hoặc không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ các tâm sở vị lai, hiện tiền đang dấy khởi, còn lại là các tâm sở vị lai. Lại cũng trừ các tâm bất tương ưng hành đẳng vô gián, còn lại là các tâm bất tương ưng hành khác và các nghiệp thân ngữ cùng pháp vô vi.

Bao nhiêu thứ là sở duyên duyên không có sở duyên v.v…? Mười thứ là sở duyên duyên không có sở duyên, bảy thứ là sở duyên duyên cũng có sở duyên, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là pháp giới nếu là các tâm sở là sở duyên duyên cũng có sở duyên, nếu không phải là tâm sở là sở duyên duyên không có sở duyên.

Bao nhiêu thứ là tăng thượng duyên không có tăng thượng v.v…? Mười bảy thứ là tăng thượng duyên cũng có tăng thượng, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là pháp giới nếu hữu vi là tăng thượng duyên cũng có tăng thượng, nếu vô vi là tăng thượng duyên không có tăng thượng.

Bao nhiêu thứ là bộc lưu không phải là thuận bộc lưu v.v…? Mười lăm thứ là thuận bộc lưu không phải là bộc lưu, ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là ý giới nếu là hữu lậu là thuận bộc lưu không phải là bộc lưu, nếu là vô lậu thì không phải là bộc lưu cũng không phải là thuận bộc lưu.

Như ý giới, ý thức giới cũng như vậy.

Pháp giới có ba trường hợp: 1. Hoặc là thuận bộc lưu không phải là bộc lưu: Là các bộc lưu gồm thâu pháp giới hữu lậu. 2. Hoặc là bộc lưu cũng là thuận bộc lưu: Là bốn thứ bộc lưu. 3. Hoặc không phải là bộc lưu cũng không phải là thuận bộc lưu: Là pháp giới vô lậu.

HẾT – QUYỂN 17