LUẬN A TỲ ĐẠT MA PHẨM LOẠI TÚC
Tác giả: Tôn giả Thế Hữu
Hán dịch: Đời Đường, Tam Tạng Pháp sư Huyền Tráng
Việt dịch: Cư sĩ Nguyên Huệ

 

QUYỂN 16

Phẩm 7: BIỆN VỀ NGÀN CÂU HỎI, phần 7

* Mười hai xứ nầy:

Cùng sáu xứ thiện gồm thâu nhau: Sáu xứ thiện gồm thâu phần ít của bốn xứ, phần ít của bốn xứ cũng gồm thâu sáu xứ thiện.

Cùng năm xứ bất thiện gồm thâu nhau: Năm xứ bất thiện gồm thâu phần ít của bốn xứ thiện, phần ít của bốn xứ thiện cũng gồm thâu năm xứ bất thiện.

Cùng bảy xứ vô ký gồm thâu nhau: Bảy xứ vô ký gồm thâu tám xứ và phần ít của bốn xứ, tám xứ và phần ít của bốn xứ cũng gồm thâu bảy xứ vô ký

Cùng ba xứ lậu gồm thâu nhau: Ba xứ lậu gồm thâu phần ít của một xứ, phần ít của một xứ cũng gồm thâu ba xứ lậu.

Cùng năm xứ hữu lậu gồm thâu nhau: Năm xứ hữu lậu gồm thâu mười xứ và phần ít của hai xứ, mười xứ và phần ít của hai xứ gồm thâu năm xứ hữu lậu.

Cùng tám xứ vô lậu gồm thâu nhau: Tám xứ vô lậu gồm thâu phần ít của hai xứ, phần ít của hai xứ cũng gồm thâu tám xứ vô lậu.

Bao nhiêu thứ thuộc quá khứ v.v…? Mười một thứ hoặc thuộc về quá khứ, hiện tại, vị lai, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là pháp xứ nếu là hữu vi thì thuộc về hoặc quá khứ, hiện tại, vị lai. Nếu là vô vi thì không thuộc về quá khứ, hiện tại, vị lai.

Bao nhiêu thứ là thiện v.v…? Tám thứ là vô ký, bốn thứ nên phân biệt: Nghĩa là sắc xứ hoặc là thiện, hoặc là bất thiện, hoặc là vô ký. Thế nào là thiện? Nghĩa là thân biểu hiện thiện. Thế nào là bất thiện? Nghĩa là thân biểu hiện bất thiện. Thế nào là vô ký? Nghĩa là trừ thân biểu hiện thiện, bất thiện, là sắc xứ còn lại.

Thanh xứ hoặc là thiện, hoặc là bất thiện, hoặc là vô ký. Thế nào là thiện? Nghĩa là ngữ biểu hiện thiện. Thế nào là bất thiện? Nghĩa là ngữ biểu hiện bất thiện. Thế nào là vô ký? Nghĩa là trừ ngữ biểu hiện thiện, bất thiện, là thanh xứ còn lại.

Ý xứ hoặc là thiện, hoặc là bất thiện, hoặc là vô ký. Thế nào là thiện? Nghĩa là tác ý thiện tương ưng với ý xứ. Thế nào là bất thiện? Nghĩa là tác ý bất thiện tương ưng với ý xứ. Thế nào là vô ký? Nghĩa là tác ý vô ký tương ưng với ý xứ.

Pháp xứ hoặc là thiện, hoặc là bất thiện, hoặc là vô ký. Thế nào là thiện? Nghĩa là pháp xứ gồm thâu các nghiệp thân ngữ thiện và các uẩn thọ, tưởng, hành thiện cùng trạch diệt. Thế nào là bất thiện? Nghĩa là pháp xứ gồm thâu các nghiệp thân ngữ bất thiện và các uẩn thọ, tưởng, hành bất thiện. Thế nào là vô ký? Nghĩa là các uẩn thọ, tưởng, hành vô ký và hư không, phi trạch diệt.

Bao nhiêu thứ thuộc cõi Dục v.v…? Hai thứ thuộc cõi Dục, mười thứ nên phân biệt: Nhãn xứ hoặc thuộc cõi Dục, hoặc thuộc cõi Sắc. Thế nào là thuộc cõi Dục? Là các đại chủng nơi cõi Dục tạo nên nhãn xứ. Thế nào là thuộc cõi Sắc? Là các đại chủng nơi cõi Sắc tạo nên nhãn xứ.

Như nhãn xứ, sắc, nhĩ, thanh, tỷ, thiệt, thân xứ cũng như vậy.

Xúc xứ hoặc thuộc cõi Dục, hoặc thuộc cõi Sắc. Thế nào là thuộc cõi Dục? Là bốn đại chủng thuộc cõi Dục và các đại chủng ở cõi Dục tạo nên xúc xứ. Thế nào là thuộc cõi Sắc? Là bốn đại chủng thuộc cõi Sắc và các đại chủng ở cõi Sắc tạo nên xúc xứ.

Ý xứ hoặc thuộc cõi Dục, hoặc thuộc cõi Sắc, hoặc thuộc cõi Vô sắc, hoặc không hệ thuộc. Thế nào là thuộc cõi Dục? Là ở cõi Dục tác ý tương ưng với ý xứ. Thế nào là thuộc cõi Sắc? Là ở cõi Sắc tác ý tương ưng với ý xứ. Thế nào là thuộc cõi Vô sắc? Là ở cõi Vô sắc tác ý tương ưng với ý xứ. Thế nào là không hệ thuộc? Là tác ý vô lậu tương ưng với ý xứ.

Pháp xứ hoặc thuộc cõi Dục, hoặc thuộc cõi Sắc, hoặc thuộc cõi Vô sắc, hoặc không hệ thuộc. Thế nào là thuộc cõi Dục? Là pháp xứ gồm thâu các nghiệp thân ngữ ở cõi Dục và các uẩn thọ, tưởng, hành thuộc cõi Dục. Thế nào là thuộc cõi Sắc? Là pháp xứ gồm thâu các nghiệp thân ngữ thuộc cõi Sắc và các uẩn thọ, tưởng, hành thuộc cõi Sắc. Thế nào là thuộc cõi Vô sắc? Là các uẩn thọ, tưởng, hành thuộc cõi Vô sắc. Thế nào là không hệ thuộc? Là các nghiệp thân ngữ vô lậu, các uẩn thọ, tưởng, hành vô lậu, cùng ba pháp vô vi.

Bao nhiêu thứ là học v.v…? Mười thứ là phi học phi vô học, hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là ý xứ hoặc là học, hoặc là vô học, hoặc là phi học phi vô học.Thế nào là học? Là tác ý hữu học tương ưng với ý xứ. Thế nào là vô học? Là tác ý vô học tương ưng với ý xứ. Thế nào là phi học phi vô học? Là tác ý hữu lậu tương ưng với ý xứ.

Pháp xứ hoặc là học, hoặc là vô học, hoặc là phi học phi vô học. Thế nào là học? Là các nghiệp thân ngữ hữu học và các uẩn thọ, tưởng, hành hữu học. Thế nào là vô học? Là các nghiệp thân ngữ vô học và các uẩn thọ, tưởng, hành vô học. Thế nào là phi học phi vô học? Là pháp xứ thâu giữ các nghiệp thân ngữ hữu lậu và các uẩn thọ, tưởng, hành hữu lậu cùng hư không và hai thứ diệt.

*

* Mười hai xứ nầy:

Bao nhiêu thứ do kiến đạo đoạn trừ v.v…? Mười thứ do tu đạo đoạn trừ, hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là ý xứ hoặc do kiến đạo đoạn trừ, hoặc do tu đạo đoạn trừ, hoặc không đoạn trừ. Thế nào là do kiến đạo đoạn trừ? Nghĩa là ý xứ nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành hiện quán biên nhẫn đã đoạn trừ. Đây lại là thế nào? Tức do kiến đạo đoạn trừ tám mươi tám thứ tùy miên tương ưng với ý xứ. Thế nào là do tu đạo đoạn trừ? Nghĩa là ý xứ nơi bậc học kiến tích tu tập đoạn trừ. Đây lại là thế nào? Tức do tu đạo đoạn trừ mười thứ tùy miên tương ưng với ý xứ và ý xứ hữu lậu không nhiễm ô. Thế nào là không đoạn trừ? Nghĩa là ý xứ vô lậu.

Pháp xứ hoặc do kiến đạo đoạn trừ, hoặc do tu đạo đoạn trừ, hoặc không đoạn trừ. Thế nào là do kiến đạo đoạn trừ? Nghĩa là pháp xứ nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành hiện quán biên nhẫn đã đoạn trừ. Đây lại là thế nào? Tức do kiến đạo đoạn trừ tám mươi tám thứ tùy miên tương ưng với pháp xứ cùng khởi tâm bất tương ưng. Thế nào là do tu đạo đoạn trừ? Nghĩa là pháp xứ nơi bậc học kiến tích tu tập đoạn trừ. Đây lại là thế nào? Tức do tu đạo đoạn trừ mười thứ tùy miên tương ưng với pháp xứ cùng khởi nghiệp thân ngữ vô biểu có tâm bất tương ưng hành, hoặc pháp xứ hữu lậu không nhiễm ô. Thế nào là không đoạn trừ? Nghĩa là pháp xứ vô lậu.

Bao nhiêu thứ là không phải tâm v.v…? Mười thứ là không phải tâm, không phải tâm sở, không phải tâm tương ưng, một thứ chỉ là tâm, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là pháp xứ nếu có đối tượng duyên là tâm sở cùng tâm tương ưng, nếu không có đối tượng duyên là không phải tâm, không phải tâm sở, không phải tâm tương ưng.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ v.v…? Mười thứ không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với thọ, một thứ là tương ưng với thọ không phải là tùy tâm chuyển, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là pháp xứ hoặc là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ, hoặc là tùy tâm chuyển cũng tương ưng với thọ, hoặc không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với thọ. Là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ: Nghĩa là tùy tâm chuyển nơi các nghiệp thân ngữ có tâm bất tương ưng hành và thọ. Là tùy tâm chuyển cũng tương ưng với thọ: Nghĩa là tưởng uẩn tương ưng với hành uẩn. Không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với thọ: Nghĩa là trừ tùy tâm chuyển nơi các nghiệp thân ngữ có tâm bất tương ưng hành, còn lại là các nghiệp thân ngữ có tâm bất tương ưng hành khác và pháp vô vi.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với tưởng, hành v.v…? Nghĩa là trừ tự tánh của tưởng, hành, còn lại là như thọ, nên biết.

Bao nhiêu thứ là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ v.v…? Mười thứ không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với tứ. Hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là ý xứ hoặc có tầm có tứ, hoặc không tầm chỉ có tứ, hoặc không tầm không tứ. Thế nào là có tầm có tứ? Là tác ý có tầm có tứ tương ưng với ý xứ. Thế nào là không tầm chỉ có tứ? Là tác ý không tầm chỉ có tứ tương ưng với ý căn. Thế nào là không tầm không tứ? Là tác ý không tầm không tứ tương ưng với ý xứ.

Pháp xứ có bốn trường hợp: 1. Hoặc là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ: Nghĩa là tùy tầm chuyển nơi các nghiệp thân ngữ có tâm bất tương ưng hành và tầm tương ưng với tứ. 2. Hoặc là tương ưng với tứ không phải là tùy tầm chuyển: Nghĩa là tầm và tầm không tương ưng với tứ nhưng tương ưng với tâm sở pháp. 3. Hoặc là tùy tầm chuyển cũng tương ưng với tứ: Nghĩa là tầm và tứ tương ưng với tâm sở pháp. 4. Hoặc không phải là tùy tầm chuyển cũng không tương ưng với tứ: Nghĩa là trừ tùy tầm chuyển nơi các nghiệp thân ngữ có tâm bất tương ưng hành, còn lại là các nghiệp thân ngữ có tâm bất tương ưng hành và tầm không tương ưng với tứ cùng các tâm sở pháp không tầm không tứ, hoặc các pháp vô vi.

Bao nhiêu thứ là kiến không phải là xứ kiến v.v…? Một thứ là kiến cũng là xứ kiến, chín thứ là xứ kiến không phải là kiến, hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là ý xứ nếu hữu lậu là xứ kiến không phải là kiến, nếu là vô lậu thì không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến.

Pháp xứ có bốn trường hợp: 1. Hoặc là kiến không phải là xứ kiến: Nghĩa là tận trí, vô sinh trí không gồm thâu tuệ vô lậu. 2. Hoặc là xứ kiến không phải là kiến: Nghĩa là kiến không gồm thâu pháp xứ hữu lậu. 3. Hoặc là kiến cũng là xứ kiến: Nghĩa là năm kiến nhiễm ô và chánh kiến thế tục. 4. Hoặc không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến: Nghĩa là kiến không gồm thâu pháp xứ vô lậu.

Bao nhiêu thứ là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến v.v…? Tám thứ không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến, bốn thứ nên phân biệt: Nghĩa là sắc xứ nếu nhiễm ô là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến, nếu không nhiễm ô thì không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến.

Như sắc xứ, thanh xứ cũng như vậy.

Ý xứ hoặc là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến, hoặc là hữu thân kiến làm nhân cũng là nhân của hữu thân kiến, hoặc không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến. Là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là trừ ở quá khứ, hiện tại, do kiến khổ đoạn trừ các tùy miên tương ưng với ý xứ. Cũng trừ ở quá khứ, hiện tại do kiến tập đoạn trừ các tùy miên biến hành tương ưng với ý xứ. Lại cũng trừ hữu thân kiến vị lai tương ưng với ý xứ, còn lại là ý xứ nhiễm ô. Là hữu thân kiến làm nhân cũng là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là các ý xứ đã trừ ở trước. Không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là ý xứ không nhiễm ô.

Pháp xứ hoặc là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến, hoặc là hữu thân kiến làm nhân cũng là nhân của hữu thân kiến, hoặc không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến. Là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là trừ ở quá khứ, hiện tại do kiến khổ đoạn trừ các tùy miên tương ưng với pháp xứ cùng có. Cũng trừ ở quá khứ, hiện tại do kiến tập đoạn trừ các tùy miên biến hành tương ưng với pháp xứ cùng có. Cũng trừ hữu thân kiến vị lai tương ưng với pháp xứ. Cũng trừ hữu thân kiến vị lai tương ưng với pháp sinh, già, trụ, vô thường. Còn lại là các pháp xứ nhiễm ô. Là hữu thân kiến làm nhân cũng là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là các pháp xứ đã trừ ở trên. Không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là pháp xứ không nhiễm ô.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là nhãn xứ hoặc là dị thục của nghiệp không phải là nghiệp, hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp. Là dị thục của nghiệp không phải là nghiệp: Nghĩa là nhãn xứ do dị thục sinh ra, các nhãn xứ còn lại không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp.

Như nhãn xứ, nhĩ, tỷ, hương, thiệt, vị, thân, xúc và ý xứ cũng như vậy.

Sắc xứ hoặc là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp, hoặc là dị thục của nghiệp không phải là nghiệp, hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp. Là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp: Nghĩa là các biểu hiện của thân. Là dị thục của nghiệp không phải là nghiệp: Nghĩa là sắc xứ do dị thục của nghiệp sinh ra. Không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp: Nghĩa là trừ nghiệp và sắc xứ do dị thục của nghiệp sinh ra, còn lại là các sắc xứ khác.

Thanh xứ hoặc là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp, hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp. Là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp: Nghĩa là sự biểu hiện của ngữ biểu, các thanh xứ còn lại không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp.

Pháp xứ có bốn trường hợp: 1. Hoặc là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp: Nghĩa là pháp xứ gồm thâu các nghiệp thân ngữ và dị thục không thâu giữ tư. 2. Hoặc là dị thục của nghiệp không phải là nghiệp: Nghĩa là tư không thâu giữ dị thục của nghiệp sinh ra pháp xứ. 3. Hoặc là nghiệp cũng là dị thục của nghiệp: Nghĩa là tư do dị thục sinh ra. 4. Hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp: Nghĩa là trừ nghiệp và dị thục của nghiệp sinh ra pháp xứ, còn là pháp xứ khác.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển v.v…? Tám thứ không phải là nghiệp cũng không phải là tùy nghiệp chuyển, một thứ là tùy nghiệp chuyển không phải là nghiệp, ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là sắc xứ hoặc là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển, hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là tùy nghiệp chuyển. Là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là sự biểu hiện của thân (thân biểu), các sắc xứ còn lại không phải là nghiệp cũng không phải là tùy nghiệp chuyển.

Thanh xứ hoặc là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển, hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là tùy nghiệp chuyển. Là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là sự biểu hiện của lời nói (ngữ biểu), các thanh xứ còn lại không phải là nghiệp cũng không phải là tùy nghiệp chuyển.

Pháp xứ có bốn trường hợp: 1. Hoặc là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là trừ tùy nghiệp chuyển nơi các nghiệp thân ngữ, các pháp xứ còn lại gồm thâu các nghiệp thân ngữ và tư. 2. Hoặc là tùy nghiệp chuyển không phải là nghiệp: Nghĩa là thọ uẩn, tưởng uẩn và tư không gồm thâu hành uẩn nơi tùy nghiệp chuyển. 3. Hoặc là nghiệp cũng là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là tùy nghiệp chuyển nơi các nghiệp thân ngữ. 4. Hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là trừ nghiệp và pháp xứ tùy nghiệp chuyển, còn lại là các pháp xứ khác.

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có thấy v.v…? Có ba trường hợp: 1. Hoặc là sắc được tạo không phải là sắc có thấy: Nghĩa là tám xứ và phần ít của hai xứ. 2. Hoặc là sắc được tạo cũng là sắc có thấy: Nghĩa là một xứ. 3. Hoặc không phải là sắc được tạo cũng không phải là sắc có thấy: Nghĩa là một xứ và phần ít của hai xứ.

*

* Mười hai xứ nầy:

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có đối v.v…? Có bốn trường hợp: 1. Hoặc là sắc được tạo không phải là sắc có đối: Nghĩa là phần ít của một xứ. 2. Hoặc là sắc có đối không phải là sắc được tạo: Nghĩa là phần ít của một xứ. 3. Hoặc là sắc được tạo cũng là sắc có đối: Nghĩa là chín xứ và phần ít của một xứ. 4. Hoặc không phải là sắc được tạo cũng không phải là sắc có đối: Nghĩa là một xứ và phần ít của một xứ.

Bao nhiêu thứ vì khó thấy nên là thâm diệu v.v…? Tất cả đều vì khó thấy nên là thâm diệu, vì thâm diệu nên là khó thấy.

Bao nhiêu thứ là thiện không phải do thiện làm nhân v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là nhãn xứ hoặc do thiện làm nhân không phải là thiện, hoặc không phải là thiện cũng không phải do thiện làm nhân. Là do thiện làm nhân không phải là thiện: Nghĩa là nhãn xứ do dị thục thiện sinh ra. Các nhãn xứ khác không phải là thiện cũng không phải do thiện làm nhân.

Như nhãn xứ, nhĩ, tỷ, hương, thiệt, vị, thân, xúc xứ cũng như vậy.

Sắc xứ hoặc là do thiện làm nhân không phải là thiện, hoặc là thiện cũng do thiện làm nhân, hoặc không phải là thiện cũng không phải do thiện làm nhân. Là do thiện làm nhân không phải là thiện: Nghĩa là sắc xứ do dị thục thiện sinh ra. Là thiện cũng do thiện làm nhân: Nghĩa là sắc xứ thiện. Không phải là thiện cũng không phải do thiện làm nhân: Nghĩa là trừ sắc xứ do dị thục thiện sinh ra, các thứ còn lại là sắc xứ bất thiện và vô ký.

Như sắc xứ, ý xứ cũng như vậy.

Thanh xứ hoặc là thiện cũng do thiện làm nhân, hoặc không phải là thiện cũng không phải do thiện làm nhân. Là thiện cũng do thiện làm nhân: Nghĩa là thanh xứ thiện. Các thanh xứ còn lại không phải là thiện cũng không phải do thiện làm nhân.

Pháp xứ có bốn trường hợp: 1. Hoặc là thiện không phải do thiện làm nhân: Nghĩa là trạch diệt. 2. Hoặc là do thiện làm nhân không phải là thiện: Nghĩa là pháp xứ do dị thục thiện sinh ra. 3. Hoặc là thiện cũng do thiện làm nhân: Nghĩa là pháp xứ hữu vi thiện. 4. Hoặc không phải là thiện cũng không phải do thiện làm nhân: Nghĩa là trừ pháp xứ do dị thục thiện sinh ra, còn lại là pháp xứ bất thiện và vô ký.

Bao nhiêu thứ là bất thiện không phải do bất thiện làm nhân v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là nhãn xứ hoặc là do bất thiện làm nhân không phải là bất thiện, hoặc không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân. Là do bất thiện làm nhân không phải là bất thiện: Nghĩa là nhãn xứ do dị thục bất thiện sinh ra. Các nhãn xứ còn lại không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân.

Như nhãn xứ, nhĩ, tỷ, hương, thiệt, vị, thân, xúc xứ cũng như vậy.

Sắc xứ hoặc là do bất thiện làm nhân không phải là bất thiện, hoặc là bất thiện cũng do bất thiện làm nhân, hoặc không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân. Là do bất thiện làm nhân không phải là bất thiện: Nghĩa là sắc xứ do dị thục bất thiện sinh ra. Là bất thiện cũng do bất thiện làm nhân: Nghĩa là sắc xứ bất thiện. Không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân: Nghĩa là trừ sắc xứ do dị thục bất thiện sinh ra, còn lại là các sắc xứ thiện và vô ký.

Thanh xứ hoặc là bất thiện cũng do bất thiện làm nhân, hoặc không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân. Là bất thiện cũng do bất thiện làm nhân: Nghĩa là thanh xứ bất thiện. Các thanh xứ còn lại không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân.

Ý xứ hoặc là do bất thiện làm nhân không phải là bất thiện, hoặc là bất thiện cũng do bất thiện làm nhân, hoặc không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân. Là do bất thiện làm nhân không phải là bất thiện: Nghĩa là ý xứ do dị thục bất thiện sinh ra và hữu thân kiến, biên chấp kiến ở cõi Dục tương ưng với ý xứ. Là bất thiện cũng do bất thiện làm nhân: Nghĩa là ý xứ bất thiện. Không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân: Nghĩa là trừ ý xứ do dị thục bất thiện sinh ra và trừ hữu thân kiến, biên chấp kiến ở cõi Dục tương ưng với ý xứ, còn lại là các ý xứ thiện và vô ký.

Pháp xứ hoặc là do bất thiện làm nhân không phải là bất thiện, hoặc là bất thiện cũng do bất thiện làm nhân, hoặc không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân. Là do bất thiện làm nhân không phải là bất thiện: Nghĩa là pháp xứ do dị thục bất thiện sinh ra và hữu thân kiến, biên chấp kiến ở cõi Dục tương ưng với pháp xứ, hoặc cùng khởi tâm bất tương ưng hành. Là bất thiện cũng do bất thiện làm nhân: Nghĩa là pháp xứ bất thiện. Không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân: Nghĩa là trừ pháp xứ do dị thục bất thiện sinh ra và trừ hữu thân kiến, biên chấp kiến ở cõi Dục tương ưng với pháp xứ, hoặc cùng khởi tâm bất tương ưng hành, còn lại là các pháp xứ thiện và vô ký.

Bao nhiêu thứ là vô ký không phải do vô ký làm nhân v.v…? Tám thứ là vô ký cũng do vô ký làm nhân, bốn thứ nên phân biệt: Nghĩa là sắc xứ hoặc là do vô ký làm nhân không phải là vô ký, hoặc là vô ký cũng do vô ký làm nhân, hoặc không phải là vô ký cũng không phải do vô ký làm nhân. Là do vô ký làm nhân không phải là vô ký: Nghĩa là sắc xứ bất thiện. Là vô ký cũng do vô ký làm nhân: Nghĩa là sắc xứ vô ký. Không phải là vô ký cũng không phải do vô ký làm nhân: Nghĩa là sắc xứ thiện.

Như sắc xứ, thanh và ý xứ cũng như vậy.

Pháp xứ có bốn trường hợp: 1. Hoặc là vô ký không phải do vô ký làm nhân: Nghĩa là hư không và phi trạch diệt. 2. Hoặc là do vô ký làm nhân không phải là vô ký: Nghĩa là pháp xứ bất thiện. 3. Hoặc là vô ký cũng do vô ký làm nhân: Nghĩa là pháp xứ hữu vi vô ký. 4. Hoặc không phải là vô ký cũng không phải do vô ký làm nhân: Nghĩa là pháp xứ thiện.

Bao nhiêu thứ là nhân duyên không có nhân v.v…? Mười một thứ là nhân duyên cũng là có nhân, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là pháp xứ nếu là hữu vi thì nhân duyên cũng là có nhân, nếu là vô vi thì không phải là nhân duyên cũng không phải là có nhân.

Bao nhiêu thứ là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên v.v…? Mười thứ không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên, hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là ý xứ hoặc là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên, hoặc là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên, hoặc không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên. Là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên:

Nghĩa là ý xứ ở vị lai, hiện tiền đang dấy khởi và ý xứ của bậc A-la-hán khi mạng chung ở quá khứ, hiện tại. Là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ ý xứ của bậc A-la-hán khi mạng chung ở quá khứ, hiện tại, còn lại là các ý xứ quá khứ, hiện tại. Không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ ý xứ vị lai, hiện tiền đang khởi, còn lại là các ý xứ vị lai.

Pháp xứ hoặc là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên, hoặc là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên, hoặc không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên. Là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là tâm sở pháp vị lai, hiện tiền đang dấy khởi, và các tâm sở của bậc A-la-hán khi mạng chung ở quá khứ, hiện tại, cùng với các định vô tưởng diệt đã sinh đang dấy khởi. Là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ các tâm sở của bậc A-la-hán khi mạng chung ở quá khứ, hiện tại, còn lại là các tâm sở pháp quá khứ, hiện tại. Không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ các tâm sở ở vị lai, hiện tiền đang dấy khởi, còn lại là các tâm sở ở vị lai và trừ các tâm bất tương ưng hành đẳng vô gián, còn lại là các tâm bất tương ưng hành khác, cùng với các nghiệp thân ngữ và hư không, hai thứ diệt.

Bao nhiêu thứ là sở duyên duyên không có sở duyên v.v…? Mười thứ là sở duyên duyên không có sở duyên, một thứ là sở duyên duyên cũng có sở duyên, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là pháp xứ nếu là các tâm sở là sở duyên duyên cũng có sở duyên, nếu không phải là các tâm sở là sở duyên duyên không có sở duyên.

Bao nhiêu thứ là tăng thượng duyên không có tăng thượng v.v…? Mười một thứ là tăng thượng duyên cũng có tăng thượng, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là pháp xứ nếu là hữu vi là tăng thượng duyên cũng có tăng thượng, nếu là vô vi là tăng thượng duyên không có tăng thượng.

Bao nhiêu thứ là bộc lưu không phải là thuận bộc lưu v.v…? Mười thứ là thuận bộc lưu không phải là bộc lưu, hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là ý xứ nếu hữu lậu là thuận bộc lưu không phải là bộc lưu, nếu là vô lậu thì không phải là bộc lưu cũng không phải là thuận bộc lưu.

Pháp xứ hoặc là thuận bộc lưu không phải là bộc lưu, hoặc là bộc lưu cũng là thuận bộc lưu, hoặc không phải là bộc lưu cũng không phải là thuận bộc lưu. Là thuận bộc lưu không phải là bộc lưu: Nghĩa là bộc lưu không gồm thâu pháp xứ hữu lậu. Là bộc lưu cũng là thuận bộc lưu: Nghĩa là bốn thứ bộc lưu. Không phải là bộc lưu cũng không phải là thuận bộc lưu: Nghĩa là pháp xứ vô lậu.

**

17. Năm uẩn: a. Sắc uẩn. b. Thọ uẩn. c. Tưởng uẩn. d. Hành uẩn. đ. Thức uẩn.

*

* Năm uẩn nầy:

Bao nhiêu thứ là có sắc v.v…? Một thứ là có sắc, bốn thứ là không sắc.

Bao nhiêu thứ là có thấy v.v…? Bốn thứ là không thấy, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là sắc uẩn hoặc là có thấy, hoặc là không thấy. Thế nào là có thấy? Là một xứ. Thế nào là không thấy? Là chín xứ và phần ít của một xứ.

Bao nhiêu thứ là có đối v.v…? Bốn thứ là có đối, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là sắc uẩn hoặc là có đối, hoặc là không đối. Thế nào là có đối? Là mười xứ. Thế nào là không đối? Là phần ít của một xứ.

Bao nhiêu thứ là hữu lậu v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là sắc uẩn hoặc là hữu lậu, hoặc là vô lậu. Thế nào là hữu lậu? Là mười xứ và phần ít của một xứ. Thế nào là vô lậu? Là phần ít của một xứ.

Thọ uẩn hoặc là hữu lậu, hoặc là vô lậu. Thế nào là hữu lậu? Là tác ý hữu lậu tương ưng với thọ uẩn. Thế nào là vô lậu? Là tác ý vô lậu tương ưng với thọ uẩn.

Như thọ uẩn, tưởng uẩn và thức uẩn cũng như vậy.

Hành uẩn hoặc là hữu lậu, hoặc là vô lậu. Thế nào là hữu lậu? Là tâm hữu lậu tương ưng và tâm không tương ưng với hành uẩn. Thế nào là vô lậu? Là tâm vô lậu tương ưng và tâm không tương ưng với hành uẩn.

Bao nhiêu thứ là hữu vi v.v…? Tất cả đều là hữu vi.

Bao nhiêu thứ có dị thục v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là sắc uẩn hoặc có dị thục, hoặc không dị thục. Thế nào là có dị thục? Là sắc uẩn hữu lậu thiện và bất thiện. Thế nào là không dị thục? Là sắc uẩn vô lậu vô ký. Như sắc uẩn, bốn uẩn còn lại cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là duyên sinh v.v…? Tất cả đều là duyên sinh, là nhân sinh, là thuộc về thế gian.

Bao nhiêu thứ thuộc về sắc v.v…? Một thứ thuộc về sắc, bốn thứ thuộc về danh.

Bao nhiêu thứ thuộc về nội xứ v.v…? Một thứ thuộc về nội xứ, ba thứ thuộc về ngoại xứ, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là sắc uẩn hoặc thuộc về nội xứ, hoặc thuộc về ngoại xứ. Thế nào là thuộc về nội xứ? Là năm nội xứ. Thế nào là thuộc về ngoại xứ? Là năm ngoại xứ và phần ít của một ngoại xứ.

Bao nhiêu thứ là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp v.v…? Tất cả đều là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp.

*

* Năm uẩn nầy:

Bao nhiêu thứ đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các uẩn nếu là hữu lậu thì đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp, nếu là vô lậu thì không đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp.

Bao nhiêu thứ nên đoạn trừ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các uẩn nếu là hữu lậu thì nên đoạn trừ, nếu là vô lậu thì không nên đoạn trừ.

Bao nhiêu thứ nên tu v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các uẩn nếu là thiện thì nên tu, nếu không phải là thiện thì không nên tu.

Bao nhiêu thứ là nhiễm ô v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các uẩn nếu là hữu phú là nhiễm ô, nếu là vô phú là không nhiễm ô.

Bao nhiêu thứ là quả không phải là có quả v.v…? Tất cả đều là quả cũng là có quả.

Bao nhiêu thứ có chấp thọ v.v…? Bốn thứ là không chấp thọ, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là sắc uẩn hoặc có chấp thọ, hoặc không chấp thọ. Thế nào là có chấp thọ? Nghĩa là tự thể gồm thâu sắc uẩn. Thế nào là không chấp thọ? Nghĩa là không phải tự thể gồm thâu sắc uẩn.

Bao nhiêu thứ do các đại chủng tạo nên v.v…? Bốn thứ không phải do các đại chủng tạo nên, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là sắc uẩn hoặc do các đại chủng tạo nên, hoặc không phải do các đại chủng tạo nên. Thế nào là do các đại chủng tạo nên? Là chín xứ và phần ít của hai xứ. Thế nào là không phải do các đại chủng tạo nên? Là phần ít của một xứ.

Bao nhiêu thứ là hữu thượng v.v…? Tất cả đều là hữu thượng.

Bao nhiêu thứ là hữu v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các uẩn nếu là hữu lậu là hữu, nếu là vô lậu thì không phải hữu.

Bao nhiêu thứ là nhân tương ưng v.v…? Ba thứ là nhân tương ưng, một thứ là nhân không tương ưng, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là hành uẩn nếu là các tâm sở là nhân tương ưng, nếu không phải là các tâm sở là nhân không tương ưng.

*

* Năm uẩn nầy:

Cùng sáu xứ thiện gồm thâu nhau: Có bốn trường hợp: 1. Hoặc là xứ thiện không phải là uẩn: Là trạch diệt. 2. Hoặc là uẩn không phải là xứ thiện: Là năm uẩn bất thiện và vô ký. 3. Hoặc là xứ thiện cũng là uẩn: Là năm uẩn thiện. 4. Hoặc không phải là xứ thiện cũng không phải là uẩn: Là hư không, phi trạch diệt.

Cùng năm xứ bất thiện gồm thâu nhau: Năm xứ bất thiện gồm thâu phần ít của năm uẩn, phần ít của năm uẩn cũng gồm thâu năm xứ bất thiện.

Cùng bảy xứ vô ký gồm thâu nhau: Có bốn trường hợp: 1. Hoặc là xứ vô ký không phải là uẩn: Là hư không, phi trạch diệt. 2. Hoặc là uẩn không phải là xứ vô ký: Là năm uẩn thiện và bất thiện. 3. Hoặc là xứ vô ký cũng là uẩn: Là năm uẩn vô ký. 4. Hoặc không phải là xứ vô ký cũng không phải uẩn: Là trạch diệt.

Cùng ba xứ lậu gồm thâu nhau: Ba xứ lậu gồm thâu phần ít của một uẩn, phần ít của một uẩn cũng gồm thâu ba xứ lậu.

Cùng năm xứ hữu lậu gồm thâu nhau: Năm xứ hữu lậu gồm thâu phần ít của năm uẩn, phần ít của năm uẩn cũng gồm thâu năm xứ hữu lậu.

Cùng tám xứ vô lậu gồm thâu nhau: Có bốn trường hợp: 1. Hoặc là xứ vô lậu không phải uẩn: Là hư không và hai thứ diệt. 2. Hoặc là uẩn không phải là xứ vô lậu: Là năm uẩn hữu lậu. 3. Hoặc là xứ vô lậu cũng là uẩn: Là năm uẩn vô lậu. 4. Hoặc không phải là xứ vô lậu cũng không phải là uẩn: Việc nầy không thể có.

Bao nhiêu thứ thuộc quá khứ v.v…? Tất cả đều thuộc về hoặc quá khứ, hiện tại, vị lai.

Bao nhiêu thứ là thiện v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các uẩn hoặc là thiện, hoặc là bất thiện, hoặc là vô ký. Thế nào là thiện? Là năm uẩn thiện. Thế nào là bất thiện? Là năm uẩn bất thiện. Thế nào là vô ký? Là năm uẩn vô ký.

Bao nhiêu thứ thuộc cõi Dục v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các uẩn nầy hoặc thuộc cõi Dục, hoặc thuộc cõi Sắc, hoặc thuộc cõi Vô sắc, hoặc không hệ thuộc. Thế nào là thuộc cõi Dục? Là năm uẩn thuộc cõi Dục. Thế nào là thuộc cõi Sắc? Là năm uẩn thuộc cõi Sắc. Thế nào là thuộc cõi Vô sắc? Là bốn uẩn thuộc cõi Vô sắc. Thế nào là không hệ thuộc? Là năm uẩn vô lậu.

Bao nhiêu thứ là học v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các uẩn hoặc là học, hoặc là vô học, hoặc là phi học phi vô học. Thế nào là học? Là năm uẩn hữu học. Thế nào là vô học? Là năm uẩn vô học. Thế nào là phi học phi vô học? Là năm uẩn hữu lậu.

*

* Năm uẩn nầy:

Bao nhiêu thứ do kiến đạo đoạn trừ v.v…? Tất cả nên phân biệt:

Nghĩa là sắc uẩn nếu là hữu lậu thì do tu đạo đoạn trừ, nếu là vô lậu thì không đoạn trừ.

Thọ uẩn hoặc do kiến đạo đoạn trừ, hoặc do tu đạo đoạn trừ, hoặc không đoạn trừ. Thế nào là do kiến đạo đoạn trừ? Nghĩa là thọ uẩn nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành hiện quán biên nhẫn đã đoạn trừ. Đây là nghĩa gì? Tức do kiến đạo đoạn trừ tám mươi tám thứ tùy miên tương ưng với thọ uẩn. Thế nào là do tu đạo đoạn trừ? Nghĩa là thọ uẩn nơi bậc học kiến tích tu tập đoạn trừ. Đây là nghĩa gì? Tức do tu đạo đoạn trừ mười thứ tùy miên tương ưng với thọ uẩn và các thọ uẩn hữu lậu không nhiễm ô. Thế nào là không đoạn trừ? Nghĩa là thọ uẩn vô lậu.

Như thọ uẩn, tưởng uẩn, thức uẩn cũng như vậy.

Hành uẩn hoặc do kiến đạo đoạn trừ, hoặc do tu đạo đoạn trừ, hoặc không đoạn trừ. Thế nào là do kiến đạo đoạn trừ? Nghĩa là hành uẩn nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành hiện quán biên nhẫn đã đoạn trừ. Đây là nghĩa gì? Tức do kiến đạo đoạn trừ tám mươi tám thứ tùy miên tương ưng với hành uẩn cùng khởi tâm bất tương ưng hành. Thế nào là do tu đạo đoạn trừ? Nghĩa là hành uẩn nơi bậc học kiến tích tu tập đoạn trừ. Đây là nghĩa gì? Tức do tu đạo đoạn trừ mười thứ tùy miên tương ưng với hành uẩn, cùng khởi tâm bất tương ưng hành, hoặc hành uẩn hữu lậu không nhiễm ô. Thế nào là không đoạn trừ? Nghĩa là hành uẩn vô lậu.

Bao nhiêu thứ là không phải tâm v.v…? Một thứ là không phải tâm, không phải tâm sở, không phải tâm tương ưng. Hai thứ là tâm sở cùng tâm tương ưng. Một thứ chỉ là tâm. Một thứ nên phân biệt: Nghĩa là hành uẩn nếu có đối tượng duyên là tâm sở cùng tâm tương ưng. Nếu không có đối tượng duyên là không phải tâm, không phải tâm sở, không phải tâm tương ưng.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ v.v…? Một thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ, một thứ là tương ưng với thọ không phải là tùy tâm chuyển, một thứ là tùy tâm chuyển cùng tương ưng với thọ, hai thứ nên phân biệt:

Nghĩa là sắc uẩn hoặc là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ, hoặc không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với thọ. Là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ: Nghĩa là tùy tâm chuyển nơi các nghiệp thân ngữ. Các sắc uẩn còn lại không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với thọ.

Hành uẩn có ba trường hợp: 1. Hoặc là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ: Nghĩa là tùy tâm chuyển có tâm bất tương ưng hành. 2. Hoặc là tùy tâm chuyển cũng tương ưng với thọ: Nghĩa là hành uẩn của tâm sở. 3. Hoặc không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với thọ: Nghĩa là trừ tùy tâm chuyển có tâm bất tương ưng hành, còn lại là tâm bất tương ưng hành.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với tưởng, hành v.v…? Nghĩa là trừ tự tánh của tưởng, còn lại là như thọ, nên biết.

Hai thứ là tùy tâm chuyển cũng tương ưng với hành, một thứ là tương ưng với hành không phải là tùy tâm chuyển, hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là sắc uẩn hoặc là tùy tâm chuyển không tương ưng với hành, hoặc không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với hành. Là tùy tâm chuyển không tương ưng với hành: Nghĩa là tùy tâm chuyển nơi các nghiệp thân ngữ. Các sắc uẩn còn lại không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với hành.

Hành uẩn có ba trường hợp: 1. Hoặc là tùy tâm chuyển không tương ưng với hành: Nghĩa là các tâm bất tương hành tùy tâm chuyển. 2. Hoặc là tùy tâm chuyển cũng tương ưng với hành: Nghĩa là tâm sở nơi hành uẩn, trừ tự tánh của chúng. 3. Hoặc không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với hành: Nghĩa là trừ tâm bất tương ưng hành nơi tùy tâm chuyển, còn lại là các tâm bất tương ưng hành.

Bao nhiêu thứ là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là sắc uẩn hoặc là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ, hoặc không phải là tùy tầm chuyển cũng không tương ưng với tứ. Là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ: Nghĩa là tùy tầm chuyển nơi các nghiệp thân ngữ. Các sắc uẩn khác không phải là tùy tầm chuyển cũng không tương ưng với tứ.

Thọ uẩn hoặc có tầm có tứ, hoặc không tầm chỉ có tứ, hoặc không tầm không tứ. Thế nào là có tầm có tứ? Là tác ý có tầm có tứ tương ưng với thọ uẩn. Thế nào là không tầm chỉ có tứ? Là tác ý không tầm chỉ có tứ tương ưng với thọ uẩn. Thế nào là không tầm không tứ? Là tác ý không tầm không tứ tương ưng với thọ uẩn.

Như thọ uẩn, tưởng uẩn, thức uẩn cũng như vậy.

Hành uẩn có bốn trường hợp: 1. Hoặc là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ: Nghĩa là tâm bất tương ưng hành tùy tầm chuyển và tầm tương ưng với tứ. 2. Hoặc là tương ưng với tứ không phải là tùy tầm chuyển: Nghĩa là tầm và tầm không tương ưng tứ nhưng tương ưng với tâm sở nơi hành uẩn. 3. Hoặc là tùy tầm chuyển cũng tương ưng với tứ: Nghĩa là tầm tứ tương ưng với tâm sở nơi hành uẩn. 4. Hoặc không phải là tùy tầm chuyển cũng không tương ưng với tứ: Nghĩa là trừ tâm bất tương ưng hành tùy tầm chuyển, còn lại là các tâm bất tương ưng hành và tầm không tương ưng với tứ cùng các tâm sở nơi hành uẩn không tầm không tứ.

Bao nhiêu thứ là kiến không phải là xứ kiến v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là sắc uẩn có ba trường hợp: 1. Hoặc là xứ kiến không phải là kiến: Là chín xứ và phần ít của một xứ. 2. Hoặc là kiến cũng là xứ kiến: Là một xứ. 3. Hoặc không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến: Là phần ít của một xứ.

Các uẩn thọ, tưởng, thức nếu là hữu lậu là xứ kiến không phải là kiến. Nếu là vô lậu thì không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến.

Hành uẩn có bốn trường hợp: 1. Hoặc là kiến không phải là xứ kiến: Là tận trí, vô sinh trí không gồm thâu tuệ vô lậu. 2. Hoặc là xứ kiến không phải là kiến: Là kiến không gồm thâu hành uẩn hữu lậu. 3. Hoặc là kiến cũng là xứ kiến: Là năm kiến nhiễm ô và chánh kiến thế gian. 4. Hoặc không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến: Là kiến không gồm thâu hành uẩn vô lậu.

Bao nhiêu thứ là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là sắc uẩn nếu nhiễm ô là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến.

Thọ uẩn có ba trường hợp: 1. Hoặc là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là trừ ở quá khứ, hiện tại do kiến khổ đoạn trừ các tùy miên tương ưng với thọ uẩn. Cũng trừ ở quá khứ, hiện tại do kiến tập đoạn trừ các tùy miên biến hành tương ưng với thọ uẩn. Cũng trừ hữu thân kiến vị lai tương ưng với thọ uẩn. Còn lại là các thọ uẩn nhiễm ô. 2. Hoặc là hữu thân kiến làm nhân cũng là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là các thọ uẩn đã trừ ở trên. 3. Hoặc không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là thọ uẩn không nhiễm ô.

Như thọ uẩn, tưởng uẩn và thức uẩn cũng như vậy.

Hành uẩn có ba trường hợp: 1. Hoặc là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là trừ ở quá khứ, hiện tại do kiến khổ đoạn trừ các tùy miên tương ưng với hành uẩn như cùng có v.v… Cũng trừ ở quá khứ, hiện tại do kiến tập đoạn trừ các tùy miên biến hành tương ưng với hành uẩn như cùng có. Cũng trừ ở vị lai hữu thân kiến tương ưng với hành uẩn. Cũng trừ ở vị lai hữu thân kiến tương ưng với các pháp sinh, già, trụ, vô thường. Còn lại là các hành uẩn nhiễm ô. 2. Hoặc là hữu thân kiến làm nhân cũng là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là các hành uẩn đã trừ ở trên. 3. Hoặc không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là các hành uẩn không nhiễm ô.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là sắc uẩn có ba trường hợp: 1. Hoặc là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp: Nghĩa là các nghiệp thân ngữ. 2. Hoặc là dị thục của nghiệp không phải là nghiệp: Nghĩa là các sắc uẩn do dị thục của nghiệp sinh ra. 3. Hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp: Nghĩa là trừ các sắc uẩn do nghiệp và dị thục của nghiệp sinh ra, còn lại là các sắc uẩn.

Thọ uẩn hoặc là dị thục của nghiệp không phải là nghiệp, hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp. Là dị thục của nghiệp không phải là nghiệp: Nghĩa là các thọ uẩn do dị thục của nghiệp sinh ra, còn các thọ uẩn khác không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp.

Như thọ uẩn, tưởng uẩn và thức uẩn cũng như vậy.

Hành uẩn có bốn trường hợp: 1. Hoặc là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp: Nghĩa là dị thục của nghiệp không gồm thâu tư. 2. Hoặc là dị thục của nghiệp không phải là nghiệp: Nghĩa là tư không gồm thâu hành uẩn do dị thục của nghiệp sinh ra. 3. Hoặc là nghiệp cũng là dị thục của nghiệp: Nghĩa là dị thục của nghiệp sinh ra tư. 4. Hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp: Nghĩa là trừ các hành uẩn do nghiệp và dị thục của nghiệp sinh ra, còn lại là các hành uẩn.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển v.v…? Ba thứ là tùy nghiệp chuyển không phải là nghiệp, hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là sắc uẩn có ba trường hợp: 1. Hoặc là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là trừ các nghiệp thân ngữ tùy nghiệp chuyển, còn lại là các nghiệp thân ngữ khác. 2. Hoặc là nghiệp cũng là nghiệp tùy chuyển: Nghĩa là các nghiệp thân ngữ tùy nghiệp chuyển. 3. Hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là trừ các sắc uẩn của nghiệp và tùy nghiệp chuyển, còn lại là các sắc uẩn.

Hành uẩn cũng có ba trường hợp: 1. Hoặc là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là tư. 2. Hoặc là tùy nghiệp chuyển không phải là nghiệp: Nghĩa là tư không gồm thâu các hành uẩn tùy nghiệp chuyển. 3. Hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là trừ tâm bất tương ưng hành tùy nghiệp chuyển, còn lại là các tâm bất tương ưng hành khác.

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có thấy v.v…? Bốn thứ không phải là sắc được tạo cũng không phải là sắc có thấy, một thứ nên phân biệt: Nghĩa là sắc uẩn có ba trường hợp: 1. Hoặc là sắc được tạo không phải là sắc có thấy: Nghĩa là tám xứ và phần ít của hai xứ. 2. Hoặc là sắc được tạo cũng là sắc có thấy: Nghĩa là một xứ. 3. Hoặc không phải là sắc được tạo cũng không phải là sắc có thấy: Nghĩa là phần ít của một xứ.

HẾT – QUYỂN 16