LUẬN A TỲ ĐẠT MA PHẨM LOẠI TÚC
Tác giả: Tôn giả Thế Hữu
Hán dịch: Đời Đường, Tam Tạng Pháp sư Huyền Tráng
Việt dịch: Cư sĩ Nguyên Huệ

 

QUYỂN 14

Phẩm 7: BIỆN VỀ NGÀN CÂU HỎI, phần 5

12. Bốn vô sắc: a. Không vô biên xứ. b. Thức vô biên xứ. c. Vô sở hữu xứ. d. Phi tưởng phi phi tưởng xứ.

*

* Bốn Vô sắc nầy:

Bao nhiêu thứ là có sắc v.v…? Tất cả đều là không sắc. Bao nhiêu thứ là có thấy v.v…? Tất cả đều là không thấy Bao nhiêu thứ là có đối v.v…? Tất cả đều là không đối.

Bao nhiêu thứ là hữu lậu v.v…? Một thứ là hữu lậu, ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là Không vô biên xứ hoặc là hữu lậu, hoặc là vô lậu. Thế nào là hữu lậu? Nghĩa là Không vô biên xứ gồm thâu bốn uẩn hữu lậu. Thế nào là vô lậu? Nghĩa là Không vô biên xứ gồm thâu bốn uẩn vô lậu. Như Không vô biên xứ, Thức vô biên xứ và Vô sở hữu xứ cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là hữu vi v.v…? Tất cả đều là hữu vi.

Bao nhiêu thứ có dị thục v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là Không vô biên xứ hoặc có dị thục, hoặc không có dị thục. Thế nào là có dị thục? Nghĩa là Không vô biên xứ hữu lậu thiện. Thế nào là không có dị thục? Nghĩa là Không vô biên xứ vô ký và vô lậu.

Như Không vô biên xứ, Thức vô biên xứ và Vô sở hữu xứ cũng như vậy.

Phi tưởng phi phi tương xứ hoặc có dị thục, hoặc không có dị thục. Thế nào là có dị thục? Nghĩa là Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiện. Thế nào là không có dị thục? Nghĩa là Phi tưởng phi phi tưởng xứ vô ký.

Bao nhiêu thứ là duyên sinh v.v…? Tất cả là duyên sinh, là nhân sinh, là thuộc về thế gian.

Bao nhiêu thứ thuộc về sắc v.v…? Tất cả đều thuộc về danh.

Bao nhiêu thứ thuộc về nội xứ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các vô sắc gồm thâu tâm ý thức là thuộc về nội xứ, ngoài ra đều thuộc về ngoại xứ.

Bao nhiêu thứ là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp v.v…? Tất cả đều là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp.

*

* Bốn Vô sắc nầy:

Bao nhiêu thứ đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp v.v…? Một thứ là đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp, ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là ba vô sắc nầy nếu là hữu lậu thì đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp, nếu là vô lậu thì không đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp.

Bao nhiêu thứ nên đoạn trừ v.v…? Một thứ nên đoạn trừ, ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là ba vô sắc ấy nếu là hữu lậu thì nên đoạn trừ, nếu là vô lậu thì không nên đoạn trừ.

Bao nhiêu thứ nên tu v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là Không vô biên xứ hoặc nên tu, hoặc không nên tu. Thế nào là nên tu? Nghĩa là Không vô biên xứ thiện. Thế nào là không nên tu? Nghĩa là Không vô biên xứ vô ký. Như Không vô biên xứ, Thức vô biên xứ, Vô sở hữu xứ, Phi tưởng phi phi tưởng xứ cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là nhiễm ô v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là Không vô biên xứ hoặc là nhiễm ô, hoặc là không nhiễm ô. Thế nào là nhiễm ô? Nghĩa là Không vô biên xứ hữu phú. Thế nào là không nhiễm ô? Nghĩa là Không vô biên xứ vô phú. Như Không vô biên xứ, Thức vô biên xứ, Vô sở hữu xứ, Phi tưởng phi phi tưởng xứ cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là quả không phải là có quả v.v…? Tất cả đều là quả cũng là có quả.

Bao nhiêu thứ có chấp thọ v.v…? Tất cả đều không chấp thọ.

Bao nhiêu thứ do các đại chủng tạo nên v.v…? Tất cả đều không phải do các đại chủng tạo nên.

Bao nhiêu thứ là hữu thượng v.v…? Tất cả đều là hữu thượng.

Bao nhiêu thứ là hữu v.v…? Một thứ là hữu, ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là ba vô sắc ấy nếu là hữu lậu là hữu, nếu là vô lậu thì không phải hữu.

Bao nhiêu thứ là nhân tương ưng v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các vô sắc gồm thâu tâm bất tương ưng hành là nhân không tương ưng, ngoài ra là nhân tương ưng.

*

* Bốn Vô sắc nầy:

Cùng sáu xứ thiện gồm thâu nhau: Có bốn trường hợp: 1. Hoặc là xứ thiện không phải là vô sắc: Nghĩa là các sắc uẩn thiện và vô sắc không gồm thâu bốn uẩn thiện cùng trạch diệt. 2. Hoặc là vô sắc không phải là xứ thiện: Nghĩa là bốn vô sắc vô ký. 3. Hoặc là xứ thiện cũng là vô sắc: Nghĩa là bốn vô sắc thiện. 4. Hoặc không phải là xứ thiện cũng không phải là vô sắc: Nghĩa là năm uẩn bất thiện, sắc uẩn vô ký và các vô sắc không gồm thâu bốn uẩn vô ký cùng hư không, phi trạch diệt.

Cùng năm xứ bất thiện gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu.

Cùng bảy xứ vô ký gồm thâu nhau: Có bốn trường hợp: 1. Hoặc là xứ vô ký không phải là vô sắc: Nghĩa là sắc uẩn vô ký và vô sắc không gồm thâu bốn uẩn vô ký cùng hư không, phi trạch diệt. 2. Hoặc là vô sắc không phải là xứ vô ký: Nghĩa là bốn vô sắc thiện. 3. Hoặc là xứ vô ký cũng là vô sắc: Nghĩa là bốn vô sắc vô ký. 4. Hoặc không phải là xứ vô ký cũng không phải là vô sắc: Nghĩa là năm uẩn bất thiện, sắc uẩn thiện và vô sắc không gồm thâu bốn uẩn thiện, cùng trạch diệt.

Cùng ba xứ lậu gồm thâu nhau: Có bốn trường hợp: 1. Hoặc là xứ lậu không phải là vô sắc: Nghĩa là một xứ lậu và phần ít của hai xứ lậu. 2. Hoặc là vô sắc không phải là xứ lậu: Nghĩa là xứ lậu không gồm thâu bốn vô sắc. 3. Hoặc là xứ lậu cũng là vô sắc: Nghĩa là phần ít của hai xứ lậu. 4. Hoặc không phải là xứ lậu cũng không phải là vô sắc: Nghĩa là sắc uẩn và vô sắc của xứ lậu không gồm thâu bốn uẩn và pháp vô vi.

Cùng năm xứ hữu lậu gồm thâu nhau: Có bốn trường hợp: 1. Hoặc là xứ hữu lậu không phải là vô sắc: Nghĩa là sắc uẩn hữu lậu và vô sắc không gồm thâu bốn uẩn hữu lậu. 2. Hoặc là vô sắc không phải là xứ hữu lậu: Nghĩa là phần ít của ba vô sắc. 3. Hoặc là xứ hữu lậu cũng là vô sắc: Nghĩa là một vô sắc và phần ít của ba vô sắc. 4. Hoặc không phải là xứ hữu lậu cũng không phải là vô sắc: Nghĩa là sắc uẩn vô lậu và vô sắc không gồm thâu bốn uẩn vô lậu cùng pháp vô vi.

Cùng tám xứ vô lậu gồm thâu nhau: Có bốn trường hợp: 1. Hoặc là xứ vô lậu không phải là vô sắc: Nghĩa là sắc uẩn vô lậu và vô sắc không gồm thâu bốn uẩn vô lậu cùng pháp vô vi. 2. Hoặc là vô sắc không phải là xứ vô lậu: Nghĩa là một vô sắc và phần ít của ba vô sắc. 3. Hoặc là xứ vô lậu cũng là vô sắc: Nghĩa là phần ít của ba vô sắc. 4. Hoặc không phải là xứ vô lậu cũng không phải là vô sắc: Nghĩa là sắc uẩn hữu lậu và vô sắc không gồm thâu bốn uẩn hữu lậu.

Bao nhiêu thứ thuộc quá khứ v.v…? Tất cả đều thuộc quá khứ, hiện tại, vị lai.

Bao nhiêu thứ là thiện v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là Không vô biên xứ hoặc là thiện, hoặc là vô ký. Thế nào là thiện? Nghĩa là Không vô biên xứ gồm thâu bốn uẩn thiện. Thế nào là vô ký? Nghĩa là Không vô biên xứ gồm thâu bốn uẩn vô ký. Như Không vô biên xứ, Thức vô biên xứ, Vô sở hữu xứ, Phi tưởng phi phi tưởng xứ cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ thuộc cõi Dục v.v…? Một thứ thuộc cõi Vô sắc, ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là ba vô sắc ấy nếu là hữu lậu thì thuộc cõi Vô sắc, nếu là vô lậu thì không hệ thuộc.

Bao nhiêu thứ là học v.v…? Một thứ là phi học phi vô học, ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là Không vô biên xứ hoặc là học, hoặc là vô học, hoặc là phi học phi vô học. Thế nào là học? Nghĩa là Không vô biên xứ gồm thâu bốn uẩn hữu học. Thế nào là vô học? Nghĩa là Không vô biên xứ gồm thâu bốn uẩn vô học. Thế nào là phi học phi vô học? Nghĩa là Không vô biên xứ thâu giữ bốn uẩn hữu lậu. Như Không vô biên xứ, Thức vô biên xứ, Vô sở hữu xứ cũng như vậy.

*

* Bốn Vô sắc nầy:

Bao nhiêu thứ do kiến đạo đoạn trừ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là Không vô biên xứ hoặc do kiến đạo đoạn trừ, hoặc do tu đạo đoạn, hoặc không đoạn. Thế nào là do kiến đạo đoạn trừ? Nghĩa là Không vô biên xứ nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành, hiện quán biên nhẫn đã đoạn trừ. Đây là nghĩa gì? Tức là do kiến đạo đoạn trừ hai mươi tám thứ tùy miên tương ưng với xứ kia cùng khởi tâm bất tương ưng hành. Thế nào là do tu đạo đoạn? Nghĩa là Không vô biên xứ nơi bậc học kiến tích tu tập đoạn trừ. Đây là nghĩa gì? Tức là do tu đạo đoạn trừ ba thứ tùy miên tương ưng với xứ kia cùng khởi tâm bất tương ưng hành với Không vô biên xứ hữu lậu không nhiễm ô. Thế nào là không đoạn? Nghĩa là vô lậu.

Như Không vô biên xứ, Thức vô biên xứ, Vô sở hữu xứ cũng như vậy.

Phi tưởng phi phi tưởng xứ hoặc do kiến đạo đoạn trừ, hoặc do tu đạo đoạn. Thế nào là do kiến đạo đoạn trừ? Nghĩa là Phi tưởng phi phi tưởng xứ nơi bậc tùy tín, tùy pháp hành, hiện quán biên nhẫn đã đoạn trừ. Đây là nghĩa gì? Tức là do kiến đạo đoạn trừ hai mươi tám thứ tùy miên tương ưng với xứ kia, cùng khởi tâm bất tương ưng hành với Phi tưởng phi phi tưởng xứ. Thế nào là do tu đạo đoạn trừ? Nghĩa là Phi tưởng phi phi tưởng xứ nơi bậc học kiến tích tu tập đoạn trừ. Đây là nghĩa gì? Tức là do tu đạo đoạn trừ ba thứ tùy miên tương ưng với xứ kia cùng khởi tâm bất tương ưng hành với Phi tưởng phi phi tưởng xứ không nhiễm ô.

Bao nhiêu thứ là không phải tâm v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các vô sắc gồm thâu tâm bất tương ưng hành là không phải tâm, không phải tâm sở, không phải tâm tương ưng. Khi thọ uẩn, tưởng uẩn tương ưng với hành uẩn là tâm sở cùng tâm tương ưng.

Tâm ý thức chỉ là tâm.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là mỗi thứ có bốn trường hợp: 1. Hoặc là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ: Nghĩa là các vô sắc gồm thâu tùy tâm chuyển có tâm bất tương ưng hành và thọ. 2. Hoặc là tương ưng với thọ không phải là tùy tâm chuyển: Nghĩa là các vô sắc gồm thâu tâm ý thức. 3. Hoặc là tùy tâm chuyển cũng tương ưng với thọ: Nghĩa là các vô sắc gồm thâu các tưởng uẩn tương ưng với hành uẩn. 4. Hoặc không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với thọ: Nghĩa là trừ các vô sắc gồm thâu tùy tâm chuyển có tâm bất tương ưng hành, còn lại là các vô sắc gồm thâu tâm bất tương ưng hành.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với tưởng, hành v.v…? Nghĩa là trừ tự tánh của chúng, cũng như thọ đã nói, nên biết.

Bao nhiêu thứ là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ v.v…? Tất cả đều không phải là tùy tầm chuyển cũng không tương ưng với tứ.

Bao nhiêu thứ là kiến không phải là xứ kiến v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là Không vô biên xứ có bốn trường hợp: 1. Hoặc là kiến không phải là xứ kiến: Nghĩa là Không vô biên xứ gồm thâu tận trí, vô sinh trí, không gồm thâu tuệ vô lậu. 2. Hoặc là xứ kiến không phải là kiến: Nghĩa là kiến không gồm thâu Không vô biên xứ hữu lậu. 3. Hoặc là kiến cũng là xứ kiến: Nghĩa là Không vô biên xứ gồm thâu năm kiến nhiễm ô và chánh kiến thế tục. 4. Hoặc không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến: Nghĩa là kiến không gồm thâu Không vô biên xứ vô lậu.

Như Không vô biên xứ, Thức vô biên xứ, Vô sở hữu xứ cũng như vậy.

Phi tưởng phi phi tưởng xứ hoặc là kiến cũng là xứ kiến, hoặc là xứ kiến không phải là kiến. Là kiến cũng là xứ kiến: Nghĩa là Phi tưởng phi phi tưởng xứ đã thâu giữ năm kiến nhiễm ô và chánh kiến thế tục, còn các Phi tưởng phi phi tưởng xứ khác đều là xứ kiến không phải là kiến.

Bao nhiêu thứ là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là Không vô biên xứ hoặc là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến, hoặc là hữu thân kiến làm nhân cũng là nhân của hữu thân kiến, hoặc không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến. Hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là trừ ở quá khứ và hiện tại do kiến khổ đoạn trừ các tùy miên tương ưng với Không vô biên xứ cùng có. Cũng trừ ở quá khứ, hiện tại do kiến tập đoạn trừ các tùy miên biến hành tương ưng với Không vô biên xứ cùng có. Lại cũng trừ hữu thân kiến vị lai tương ưng với Không vô biên xứ. Cũng trừ hữu thân kiến vị lai tương ưng với các pháp sinh, già, trụ, vô thường nơi Không vô biên xứ, còn lại là các Không vô biên xứ nhiễm ô. Hữu thân kiến làm nhân cũng là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là Không vô biên xứ đã trừ ở trước. Không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến: Nghĩa là Không vô biên xứ không nhiễm ô. Như Không vô biên xứ, Thức vô biên xứ, Vô sở hữu xứ, Phi tưởng phi phi tưởng xứ cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là Không vô biên xứ có bốn trường hợp: 1. Hoặc là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp: Nghĩa là dị thục của Không vô biên xứ không thâu giữ tư. 2. Hoặc là dị thục của nghiệp không phải là nghiệp: Nghĩa là tư không thâu giữ dị thục của nghiệp sinh ra Không vô biên xứ. 3. Hoặc là nghiệp cũng là dị thục của nghiệp: Nghĩa là Không vô biên xứ có dị thục của nghiệp sinh ra tư. 4. Hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp: Nghĩa là trừ nghiệp và dị thục của nghiệp sinh ra Không vô biên xứ, còn lại là Không vô biên xứ khác. Như Không vô biên xứ, Thức vô biên xứ, Vô sở hữu xứ, Phi tưởng phi phi tưởng hữu xứ cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là Không vô biên xứ có ba trường hợp: 1. Hoặc là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là Không vô biên xứ thâu giữ tư. 2. Hoặc là tùy nghiệp chuyển không phải là nghiệp: Nghĩa là Không vô biên xứ thâu giữ các uẩn thọ, tưởng, thức và tư không thâu giữ hành uẩn nơi tùy nghiệp chuyển. 3. Hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là trừ Không vô biên xứ gồm thâu các tâm bất tương ưng hành nơi tùy nghiệp chuyển, còn lại là Không vô biên xứ gồm thâu tâm bất tương ưng hành. Như Không vô biên xứ, Thức vô biên xứ, Vô sở hữu xứ, Phi tưởng phi phi tưởng hữu xứ cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có thấy v.v…? Tất cả đều không phải sắc được tạo cũng không phải là sắc có thấy.

*

* Bốn Vô sắc nầy:

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có đối v.v…? Tất cả đều không phải sắc được tạo cũng không phải là sắc có đối.

Bao nhiêu thứ vì khó thấy nên là thâm diệu v.v…? Tất cả đều là vì khó thấy nên là thâm diệu, vì thâm diệu nên là khó thấy.

Bao nhiêu thứ là thiện không phải do thiện làm nhân v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là Không vô biên xứ có ba trường hợp: 1. Hoặc là do thiện làm nhân không phải là thiện: Nghĩa là dị thục thiện sinh ra Không vô biên xứ. 2. Hoặc là thiện cũng do thiện làm nhân: Nghĩa là Không vô biên xứ thiện. 3. Hoặc không phải là thiện cũng không phải do thiện làm nhân: Nghĩa là trừ dị thục thiện sinh ra Không vô biên xứ, còn lại là các Không vô biên xứ vô ký. Như Không vô biên xứ, Thức vô biên xứ, Vô sở hữu xứ, Phi tưởng phi phi tưởng hữu xứ cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là bất thiện không phải do bất thiện làm nhân v.v…? Tất cả đều không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân.

Bao nhiêu thứ là vô ký không phải do vô ký làm nhân v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là Không vô biên xứ hoặc là vô ký cũng do vô ký làm nhân, hoặc không phải là vô ký cũng không phải do vô ký làm nhân. Là vô ký cũng do vô ký làm nhân: Nghĩa là Không vô biên xứ vô ký. Không phải là vô ký cũng không phải do vô ký làm nhân: Nghĩa là Không vô biên xứ thiện. Như Không vô biên xứ, Thức vô biên xứ, Vô sở hữu xứ, Phi tưởng phi phi tưởng hữu xứ cũng như vậy.

Bao nhiêu thứ là nhân duyên không có nhân v.v…? Tất cả đều là nhân duyên cũng là có nhân.

Bao nhiêu thứ là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là Không vô biên xứ có ba trường hợp: 1. Hoặc là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là các pháp tâm, tâm sở nơi Không vô biên xứ ở vị lai, hiện tiền đang khởi và pháp tâm, tâm sở nơi Không vô biên xứ ở quá khứ, hiện tại khi bậc A-la-hán mạng chung. 2. Hoặc là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ pháp tâm, tâm sở nơi Không vô biên xứ ở quá khứ, hiện tại khi bậc A-la-hán mạng chung, còn lại là các pháp tâm, tâm sở nơi Không vô biên xứ ở quá khứ, hiện tại. 3. Hoặc không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ các pháp tâm, tâm sở nơi Không vô biên xứ ở vị lai, hiện tiền đang khởi, còn lại là các pháp tâm, tâm sở nơi Không vô biên xứ ở vị lai và Không vô biên xứ có tâm bất tương ưng hành.

Như Không vô biên xứ, Thức vô biên xứ, Vô sở hữu xứ cũng như vậy.

Phi tưởng phi phi tưởng xứ có ba trường hợp: 1. Hoặc là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là pháp tâm, tâm sở nơi Phi tưởng phi phi tưởng xứ ở vị lai, hiện tiền đang khởi và pháp tâm, tâm sở nơi Phi tưởng phi phi tưởng xứ ở quá khứ, hiện tại của bậc A-la-hán khi mạng chung, cùng với định diệt đã sinh hiện dấy khởi. 2. Hoặc là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ pháp tâm, tâm sở nơi Phi tưởng phi phi tưởng xứ ở quá khứ, hiện tại của bậc A-la-hán khi mạng chung, còn lại là các pháp tâm, tâm sở nơi Phi tưởng phi phi tưởng ở quá khứ, hiện tại. 3. Hoặc không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ pháp tâm, tâm sở nơi Phi tưởng phi phi tưởng xứ ở vị lai, hiện tiền đang khởi, còn lại là các pháp tâm, tâm sở nơi Phi tưởng phi phi tưởng xứ ở vị lai, và trừ tâm bất tương ưng hành đẳng vô gián nơi Phi tưởng phi phi tưởng xứ, còn lại là các tâm bất tương ưng nơi Phi tưởng phi phi tưởng xứ.

Bao nhiêu thứ là sở duyên duyên không có sở duyên v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các vô sắc gồm thâu tâm bất tương ưng hành là sở duyên duyên không có sở duyên, còn các vô sắc khác là sở duyên duyên cũng có sở duyên.

Bao nhiêu thứ là tăng thượng duyên không có tăng thượng v.v…? Tất cả đều là tăng thượng duyên cũng có tăng thượng.

Bao nhiêu thứ là bộc lưu không phải là thuận bộc lưu v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là Không vô biên xứ có ba trường hợp: 1. Hoặc là thuận bộc lưu không phải là bộc lưu: Nghĩa là bộc lưu không thâu giữ Không vô biên xứ hữu lậu. 2. Hoặc là bộc lưu cũng là thuận bộc lưu: Nghĩa là phần ít của ba thứ bộc lưu. 3. Hoặc không phải là bộc lưu cũng không phải là thuận bộc lưu: Nghĩa là Không vô biên xứ vô lậu.

Như Không vô biên xứ, Thức vô biên xứ, Vô sở hữu xứ cũng như vậy.

Phi tưởng phi phi tưởng xứ hoặc là bộc lưu cũng là thuận bộc lưu, hoặc là thuận bộc lưu không phải là bộc lưu. Là bộc lưu cũng là thuận bộc lưu: Nghĩa là phần ít của ba thứ bộc lưu. Các thứ khác đều là thuận bộc lưu không phải là bộc lưu.

**

13. Bốn Tu định: a. Có tu định, hoặc tập hoặc tu, hoặc hành tác nhiều, đạt được hiện pháp lạc trụ. b. Có tu định, hoặc tập hoặc tu, hoặc hành tác nhiều, đạt được tri kiến thù thắng. c. Có tu định, hoặc tập hoặc tu, hoặc hành tác nhiều, đạt được tuệ phân biệt. d. Có tu định, hoặc tập hoặc tu, hoặc hành tác nhiều, đạt được dứt hết các lậu.

*

* Bốn Tu định nầy:

Bao nhiêu thứ là có sắc v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các tu định gồm thâu các nghiệp thân ngữ là ắc, còn lại đều là không sắc.

Bao nhiêu thứ là có thấy v.v…? Tất cả đều là không thấy.

Bao nhiêu thứ là có đối v.v…? Tất cả đều là không đối.

Bao nhiêu thứ là hữu lậu v.v…? Một thứ là hữu lậu, một thứ là vô lậu, hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là Hiện pháp lạc trụ hoặc là hữu lậu, hoặc là vô lậu. Thế nào là hữu lậu? Nghĩa là hiện pháp lạc trụ gồm thâu năm uẩn hữu lậu. Thế nào là vô lậu? Nghĩa là hiện pháp lạc trụ gồm thâu năm uẩn vô lậu.

Tuệ phân biệt hoặc là hữu lậu, hoặc là vô lậu. Thế nào là hữu lậu? Nghĩa là tuệ phân biệt gồm thâu năm uẩn hữu lậu. Thế nào là vô lậu? Nghĩa là tuệ phân biệt gồm thâu năm uẩn vô lậu.

Bao nhiêu thứ là hữu vi v.v…? Tất cả đều là hữu vi.

Bao nhiêu thứ có dị thục v.v…? Một thứ có dị thục, một thứ không dị thục, hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là Hiện pháp lạc trụ và Tuệ phân biệt nếu là hữu lậu thì có dị thục, nếu là vô lậu thì không dị thục.

Bao nhiêu thứ là duyên sinh v.v…? Tất cả là duyên sinh, là nhân sinh, là thuộc về thế gian.

Bao nhiêu thứ thuộc về sắc v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các thứ tu định thâu giữ các nghiệp thân ngữ là thuộc về sắc, các thứ còn lại đều thuộc về danh.

Bao nhiêu thứ thuộc về nội xứ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các thứ tu định thâu giữ tâm ý thức là thuộc về nội xứ, các thứ còn lại đều thuộc về ngoại xứ.

Bao nhiêu thứ là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp v.v…? Tất cả đều là trí nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp.

*

* Bốn Tu định nầy:

Bao nhiêu thứ đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp v.v…? Một thứ là đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp, một thứ là không đoạn dứt, hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là Hiện pháp lạc trụ và Tuệ phân biệt nếu là hữu lậu thì đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp, nếu là vô lậu thì không đoạn dứt sự nhận biết khắp về đối tượng được nhận biết khắp.

Bao nhiêu thứ nên đoạn trừ v.v…? Một thứ nên đoạn trừ, một thứ không nên đoạn trừ, hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là Hiện pháp lạc trụ và Tuệ phân biệt nếu là hữu lậu thì nên đoạn trừ, nếu là vô lậu thì không nên đoạn trừ.

Bao nhiêu thứ nên tu v.v…? Tất cả đều nên tu.

Bao nhiêu thứ là nhiễm ô v.v…? Tất cả đều là không nhiễm ô.

Bao nhiêu thứ là quả không phải là có quả v.v…? Tất cả đều là quả cũng là có quả.

Bao nhiêu thứ có chấp thọ v.v…? Tất cả đều không chấp thọ.

Bao nhiêu thứ do các đại chủng tạo nên v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các thứ tu định gồm thâu các nghiệp thân, ngữ là do các đại chủng tạo nên, còn lại đều không do các đại chủng tạo nên.

Bao nhiêu thứ là hữu thượng v.v…? Tất cả đều là hữu thượng.

Bao nhiêu thứ là hữu v.v…? Một thứ là hữu, một thứ là không phải hữu, hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là Hiện pháp lạc trụ và Tuệ phân biệt nếu hữu lậu là hữu, nếu vô lậu là không phải hữu.

Bao nhiêu thứ là nhân tương ưng v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các thứ tu định gồm thâu các nghiệp thân, ngữ có tâm bất tương ưng hành là nhân không tương ưng, các thứ còn lại đều là nhân tương ưng.

*

* Bốn Tu định nầy:

Cùng sáu xứ thiện gồm thâu nhau: Phần ít của năm xứ thiện gồm thâu bốn tu định, bốn tu định cũng gồm thâu phần ít của năm xứ thiện.

Cùng năm xứ bất thiện gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu.

Cùng bảy xứ vô ký gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu.

Cùng ba xứ lậu gồm thâu nhau: Là chúng không cùng gồm thâu.

Cùng năm xứ hữu lậu gồm thâu nhau: Có bốn trường hợp: 1. Hoặc là xứ hữu lậu không phải là tu định: Nghĩa là các tu định không gồm thâu năm uẩn hữu lậu. 2. Hoặc là tu định không phải là xứ hữu lậu: Nghĩa là một tu định và phần ít của hai tu định. 3. Hoặc là xứ hữu lậu cũng là tu định: Nghĩa là một tu định và phần ít của hai tu định. 4. Hoặc không phải là xứ hữu lậu cũng không phải là tu định: Nghĩa là hư không và hai thứ diệt.

Cùng tám xứ vô lậu gồm thâu nhau: Có bốn trường hợp: 1. Hoặc là xứ vô lậu không phải là tu định: Nghĩa là hư không và hai thứ diệt. 2. Hoặc là tu định không phải là xứ vô lậu: Nghĩa là một tu định và phần ít của hai tu định. 3. Hoặc là xứ vô lậu cũng là tu định: Nghĩa là một tu định và phần ít của hai thứ. 4. Hoặc không phải là xứ vô lậu cũng không phải là tu định: Nghĩa là các tu định không thâu giữ năm uẩn hữu lậu.

Bao nhiêu thứ thuộc quá khứ v.v…? Tất cả đều thuộc hoặc quá khứ, hoặc hiện tại, hoặc vị lai.

Bao nhiêu thứ là thiện v.v…? Tất cả đều là thiện.

Bao nhiêu thứ thuộc cõi Dục v.v…? Một thứ thuộc cõi Sắc, một thứ không hệ thuộc, hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là Hiện pháp lạc trụ nếu là hữu lậu thì thuộc về cõi Sắc, nếu là vô lậu thì không hệ thuộc.

Tuệ phân biệt hoặc thuộc cõi Dục, hoặc thuộc cõi Sắc, hoặc thuộc cõi Vô sắc, hoặc không hệ thuộc. Thế nào là thuộc cõi Dục? Nghĩa là tuệ phân biệt gồm thâu năm uẩn của cõi Dục. Thế nào là thuộc cõi Sắc? Nghĩa là tuệ phân biệt gồm thâu năm uẩn của cõi Sắc. Thế nào là thuộc cõi Vô sắc? Nghĩa là tuệ phân biệt gồm thâu bốn uẩn của cõi Vô sắc. Thế nào là không hệ thuộc? Nghĩa là năm uẩn vô lậu

Bao nhiêu thứ là học v.v…? Một thứ là học, một thứ là phi học phi vô học, hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là Hiện pháp lạc trụ hoặc là học, hoặc là vô học, hoặc là phi học phi vô học. Thế nào là học?

Nghĩa là hiện pháp lạc trụ gồm thâu năm uẩn hữu học. Thế nào là vô học? Nghĩa là hiện pháp lạc trụ gồm thâu năm uẩn vô học. Thế nào là phi học phi vô học? Nghĩa là hiện pháp lạc trụ gồm thâu năm uẩn hữu lậu.

Tuệ phân biệt hoặc là học, hoặc là vô học, hoặc là phi học phi vô học. Thế nào là học? Nghĩa là tuệ phân biệt gồm thâu năm uẩn hữu học. Thế nào là vô học? Nghĩa là tuệ phân biệt gồm thâu năm uẩn vô học. Thế nào là phi học phi vô học? Nghĩa là tuệ phân biệt gồm thâu năm uẩn hữu lậu.

*

* Bốn Tu định nầy:

Bao nhiêu thứ do kiến đạo đoạn trừ v.v…? Một thứ do tu đạo đoạn trừ, một thứ không đoạn trừ, hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là Hiện pháp lạc trụ và Tuệ phân biệt nếu là hữu lậu thì do tu đạo đoạn trừ, nếu là vô lậu thì không đoạn trừ.

Bao nhiêu thứ là không phải tâm v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các tu định gồm thâu nghiệp thân, ngữ có tâm bất tương ưng hành là không phải tâm, không phải tâm sở, không phải tâm tương ưng. Khi thọ uẩn, tưởng uẩn tương ưng với hành uẩn là tâm sở cùng tâm tương ưng. Tâm ý thức chỉ là tâm.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là Hiện pháp lạc trụ có bốn trường hợp: 1. Hoặc là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ: Nghĩa là hiện pháp lạc trụ đã thâu giữ các nghiệp thân, ngữ và tùy tâm chuyển có tâm bất tương ưng hành cùng thọ. 2. Hoặc tương ưng với thọ không phải là tùy tâm chuyển: Nghĩa là hiện pháp lạc trụ thâu giữ tâm ý thức. 3. Hoặc là tùy tâm chuyển cũng tương ưng với thọ: Nghĩa là hiện pháp lạc trụ thâu giữ tưởng uẩn và tương ưng với hành uẩn. 4.

Hoặc không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với thọ: Nghĩa là trừ hiện pháp lạc trụ thâu giữ tùy tâm chuyển có tâm bất tương ưng hành, còn lại là hiện pháp lạc trụ gồm thâu tâm bất tương ưng hành.

Như Hiện pháp lạc trụ, Tri kiến thù thắng và Dứt hết các lậu cũng như vậy.

Tuệ phân biệt có bốn trường hợp: 1. Hoặc là tùy tâm chuyển không tương ưng với thọ: Nghĩa là tùy tâm chuyển nơi các nghiệp thân ngữ và tuệ phân biệt thâu giữ tâm bất tương ưng hành cùng thọ. 2. Hoặc là tương ưng với thọ không phải là tùy tâm chuyển: Nghĩa là tuệ phân biệt thâu giữ tâm ý thức. 3. Hoặc là tùy tâm chuyển cũng tương ưng với thọ: Nghĩa là tuệ phân biệt thâu giữ các tưởng uẩn và tương ưng với hành uẩn. 4. Hoặc không phải là tùy tâm chuyển cũng không tương ưng với thọ: Nghĩa là trừ tùy tâm chuyển nơi các nghiệp thân ngữ, còn lại là tuệ phân biệt thâu giữ các nghiệp thân ngữ và trừ tuệ phân biệt thâu giữ tâm bất tương ưng hành, còn lại là tuệ phân biệt khác thâu giữ tâm bất tương ưng hành.

Bao nhiêu thứ là tùy tâm chuyển không tương ưng với tưởng, hành v.v…? Nghĩa là trừ tự tánh của chúng, còn lại là như thọ đã nói, nên biết.

Bao nhiêu thứ là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ v.v…? Một thứ là không tầm không tứ, ba thứ nên phân biệt: Nghĩa là Hiện pháp lạc trụ có bốn trường hợp: 1. Hoặc là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ: Nghĩa là hiện pháp lạc trụ thâu giữ tùy tầm chuyển nơi các nghiệp thân, ngữ có tâm bất tương ưng hành và tứ. 2. Hoặc là tương ưng với tứ không phải là tùy tầm chuyển: Nghĩa là hiện pháp lạc trụ thâu giữ tầm. 3. Hoặc là tùy tầm chuyển cũng tương ưng với tứ: Nghĩa là hiện pháp lạc trụ thâu giữ tầm và tứ tương ưng với tâm, tâm sở pháp. 4. Hoặc không phải là tùy tầm chuyển cũng không tương ưng với tứ: Nghĩa là trừ hiện pháp lạc trụ thâu giữ tùy tầm chuyển có tâm bất tương ưng hành, còn lại là các hiện pháp lạc trụ khác thâu giữ tâm bất tương ưng hành.

Tri kiến thù thắng cũng có bốn trường hợp: 1. Hoặc là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ: Nghĩa là tri kiến thù thắng thâu giữ tùy tầm chuyển nơi các nghiệp thân ngữ có tâm bất tương ưng hành và tứ. 2. Hoặc là tương ưng với tứ không phải là tùy tâm chuyển: Nghĩa là tri kiến thù thắng thâu giữ tứ. 3. Hoặc là tùy tầm chuyển cũng tương ưng với tứ: Nghĩa là tri kiến thù thắng thâu giữ tầm và tứ tương ưng với tâm, tâm sở pháp. 4. Hoặc không phải là tùy tầm chuyển cũng không tương ưng với tứ: Nghĩa là trừ tri kiến thù thắng thâu giữ tùy tầm chuyển nơi các nghiệp thân ngữ có tâm bất tương ưng hành, còn lại là tri kiến thù thắng khác thâu giữ các nghiệp thân ngữ có tâm bất tương ưng hành và các tri kiến thù thắng thâu giữ các tâm, tâm sở pháp không tầm không tứ.

Tuệ phân biệt cũng có bốn trường hợp: 1. Hoặc là tùy tầm chuyển không tương ưng với tứ: Nghĩa là tùy tầm chuyển nơi các nghiệp thân ngữ và tuệ phân biệt thâu giữ các tùy tầm chuyển có tâm bất tương ưng hành cùng tầm tương ưng với tứ. 2. Hoặc là tương ưng với tứ không phải là tùy tâm chuyển: Nghĩa là tuệ phân biệt thâu giữ tầm và tầm không tương ưng với tứ nhưng tương ưng với các pháp tâm, tâm sở. 3. Hoặc là tùy tầm chuyển cũng tương ưng với tứ: Nghĩa là tuệ phân biệt thâu giữ tầm và tứ tương ưng với tâm, tâm sở pháp. 4. Hoặc không phải là tùy tầm chuyển cũng không tương ưng với tứ: Nghĩa là trừ tùy tầm chuyển nơi các nghiệp thân ngữ, còn lại là tuệ phân biệt gồm thâu nghiệp thân ngữ và trừ tuệ phân biệt thâu giữ tùy tầm chuyển có tâm bất tương ưng hành, còn lại là các tuệ phân biệt khác thâu giữ các tâm bất tương ưng hành, cùng tầm không tương ưng với tứ hoặc là các tâm, tâm sở pháp không tầm không tứ.

Bao nhiêu thứ là kiến không phải là xứ kiến v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là Hiện trụ pháp lạc có bốn trường hợp: 1. Hoặc là kiến không phải là xứ kiến: Nghĩa là hiện pháp lạc trụ thâu giữ tận trí, vô sinh trí, không thâu giữ tuệ vô lậu. 2. Hoặc là xứ kiến không phải là kiến: Nghĩa là kiến không thâu giữ hiện pháp lạc trụ hữu lậu. 3. Hoặc là kiến cũng là xứ kiến: Nghĩa là hiện pháp lạc trụ thâu giữ các chánh kiến thế gian. 4. Hoặc không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến: Nghĩa là kiến không thâu giữ hiện pháp lạc trụ vô lậu.

Tri kiến thù thắng hoặc là kiến cũng là xứ kiến, hoặc là xứ kiến không phải là kiến. Là kiến cũng là xứ kiến: Nghĩa là tri kiến thù thắng thâu giữ chánh kiến thế gian. Các tri kiến thù thắng khác là xứ kiến không phải là kiến.

Tuệ phân biệt có bốn trường hợp: 1. Hoặc là kiến không phải là xứ kiến: Nghĩa là tận trí, vô sinh trí không gồm thâu tuệ vô lậu. 2. Hoặc là xứ kiến không phải là kiến: Nghĩa là kiến không gồm thâu tuệ phân biệt hữu lậu. 3. Hoặc là kiến cũng là xứ kiến: Nghĩa là tuệ phân biệt gồm thâu chánh kiến thế gian. 4. Hoặc không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến: Nghĩa là kiến không gồm thâu tuệ phân biệt vô lậu.

Dứt hết các lậu khi gồm thâu tuệ là kiến không phải là xứ kiến, các thứ khác đều không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến.

Bao nhiêu thứ là hữu thân kiến làm nhân không phải là nhân của hữu thân kiến v.v…? Tất cả đều không phải là hữu thân kiến làm nhân cũng không phải là nhân của hữu thân kiến.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các tu định gồm thâu các nghiệp thân, ngữ và tư là nghiệp không phải là dị thục của nghiệp, ngoài ra đều không phải là nghiệp cũng không phải là dị thục của nghiệp.

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là Hiện pháp lạc trụ có bốn trường hợp: 1. Hoặc là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là hiện pháp lạc trụ gồm thâu tư. 2. Hoặc là tùy nghiệp chuyển không phải là nghiệp: Nghĩa là hiện pháp lạc trụ gồm thâu uẩn thọ, tưởng, thức và tư không gồm thâu hành uẩn nơi tùy nghiệp chuyển. 3. Hoặc là nghiệp cũng là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là hiện pháp lạc trụ gồm thâu các nghiệp thân ngữ. 4. Hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là trừ hiện pháp lạc trụ gồm thâu tùy nghiệp chuyển có tâm bất tương ưng hành, còn lại là các hiện pháp lạc trụ gồm thâu tâm bất tương ưng hành.

Như Hiện pháp lạc trụ, Tri kiến thù thắng và Dứt hết các lậu cũng như vậy.

Tuệ phân biệt có bốn trường hợp: 1. Hoặc là nghiệp không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là trừ tuệ phân biệt gồm thâu tùy nghiệp chuyển nơi các nghiệp thân, ngữ, còn lại là các tuệ phân biệt gồm thâu các nghiệp thân ngữ và tư. 2. Hoặc là tùy nghiệp chuyển không phải là nghiệp: Nghĩa là tuệ phân biệt gồm thâu các uẩn thọ tưởng thức và tư không gồm thâu các hành uẩn nơi tùy nghiệp chuyển. 3. Hoặc là nghiệp cũng là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là tuệ phân biệt gồm thâu các nghiệp thân ngữ nơi tùy nghiệp chuyển. 4. Hoặc không phải là nghiệp cũng không phải là tùy nghiệp chuyển: Nghĩa là trừ tuệ phân biệt gồm thâu tùy nghiệp chuyển có tâm bất tương ưng hành, còn lại là các tuệ phân biệt gồm thâu tâm bất tương ưng hành.

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có thấy v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các tu định gồm thâu các nghiệp thân ngữ là sắc được tạo không phải là sắc có thấy, ngoài ra đều không phải sắc được tạo cũng không phải là sắc có thấy.

*

* Bốn Tu định nầy:

Bao nhiêu thứ là sắc được tạo không phải là sắc có đối v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các tu định gồm thâu các nghiệp thân ngữ là sắc được tạo không phải là sắc có đối, ngoài ra đều không phải sắc được tạo cũng không phải là sắc có đối.

Bao nhiêu thứ vì khó thấy nên là thâm diệu v.v…? Tất cả vì khó thấy nên là thâm diệu, vì thâm diệu nên là khó thấy.

Bao nhiêu thứ là thiện không phải do thiện làm nhân v.v…? Tất cả đều là thiện cũng do thiện làm nhân.

Bao nhiêu thứ là bất thiện không phải do bất thiện làm nhân v.v…? Tất cả đều không phải là bất thiện cũng không phải do bất thiện làm nhân.

Bao nhiêu thứ là vô ký không phải do vô ký làm nhân v.v…? Tất cả đều không phải là vô ký cũng không phải do vô ký làm nhân

Bao nhiêu thứ là nhân duyên không có nhân v.v…? Tất cả đều là nhân duyên cũng là có nhân.

Bao nhiêu thứ là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là mỗi thứ có ba trường hợp: 1. Hoặc là đẳng vô gián không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là các tu định gồm thâu các pháp tâm, tâm sở ở vị lai, ở hiện tiền đang dấy khởi. 2. Hoặc là đẳng vô gián cũng là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là các tu định gồm thâu các pháp tâm, tâm sở ở quá khứ, hiện tại. 3. Hoặc không phải là đẳng vô gián cũng không phải là đẳng vô gián duyên: Nghĩa là trừ các tu định gồm thâu các pháp tâm, tâm sở ở vị lai, ở hiện tiền đang khởi, còn lại là các tu định gồm thâu các pháp tâm, tâm sở ở vị lai và các tu định gồm thâu các nghiệp thân ngữ có tâm bất tương ưng hành.

Bao nhiêu thứ là sở duyên duyên không có sở duyên v.v…? Tất cả nên phân biệt: Nghĩa là các tu định gồm thâu các nghiệp thân ngữ có tâm bất tương ưng hành là sở duyên duyên không có sở duyên, ngoài ra đều là sở duyên duyên cũng có sở duyên.

Bao nhiêu thứ là tăng thượng duyên không có tăng thượng v.v…? Tất cả đều là tăng thượng duyên cũng có tăng thượng.

Bao nhiêu thứ là bộc lưu không phải là thuận bộc lưu v.v…? Một thứ là thuận bộc lưu không phải là bộc lưu, một thứ không phải là bộc lưu cũng không phải là thuận bộc lưu, hai thứ nên phân biệt: Nghĩa là Hiện pháp lạc trụ và Tuệ phân biệt nếu là hữu lậu là thuận bộc lưu không phải là bộc lưu, nếu là vô lậu thì không phải là bộc lưu cũng không phải là thuận bộc lưu.

HẾT – QUYỂN 14