LUẬN A TỲ ĐẠT MA PHẨM LOẠI TÚC
Tác giả: Tôn giả Thế Hữu
Hán dịch: Đời Đường, Tam Tạng Pháp sư Huyền Tráng
Việt dịch: Cư sĩ Nguyên Huệ
QUYỂN 5
Phẩm 5: BIỆN VỀ TÙY MIÊN, phần 3
Hỏi: Tham do tu đạo đoạn trừ: Có bao nhiêu tùy miên là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng? Có bao nhiêu tùy miên là tương ưng nên là tùy tăng không phải là đối tượng duyên? Có bao nhiêu tùy miên là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng là tương ưng? Có bao nhiêu tùy miên không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng?
Đáp: Là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng: Nghĩa là do kiến diệt đoạn trừ tham tương ưng với vô minh, các thứ còn lại do tu đạo đoạn trừ tất cả cùng tùy miên biến hành. Là tương ưng nên là tùy tăng không phải là đối tượng duyên: Nghĩa là không có. Là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng là tương ưng: Nghĩa là do tu đạo đoạn trừ tham tương ưng với vô minh. Không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng: Nghĩa là do kiến khổ, tập đoạn trừ các thứ không phải là biến hành và do kiến diệt, đạo đoạn trừ tất cả tùy miên.
Đối với pháp tương ưng kia: Là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng: Nghĩa là trừ do tu đạo đoạn trừ tham tương ưng với vô minh, các thứ còn lại do tu đạo đoạn trừ tất cả cùng tùy miên biến hành. Là tương ưng nên là tùy tăng không phải là đối tượng duyên: Nghĩa là không có. Là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng là tương ưng: Nghĩa là do tu đạo đoạn trừ tham tương ưng với vô minh. Không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng: Nghĩa là do kiến khổ, tập đoạn trừ các thứ không phải là biến hành, và do kiến diệt, đạo đoạn trừ tất cả tùy miên. Ở đây vì cùng khởi tâm bất tương ưng hành, nên do tu đạo đoạn trừ tất cả cùng tùy miên biến hành.
Là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng. Các tùy miên khác vì không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng.
Như tham do tu đạo đoạn trừ, các thứ sân, mạn do tu đạo đoạn trừ cũng như vậy.
Hỏi: Vô minh do tu đạo đoạn trừ: Có bao nhiêu tùy miên là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng? Có bao nhiêu tùy miên là tương ưng nên là tùy tăng không phải là đối tượng duyên? Có bao nhiêu tùy miên là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng là tương ưng? Có bao nhiêu tùy miên không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng?
Đáp: Là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng: Nghĩa là do tu đạo đoạn trừ vô minh cùng tùy miên biến hành. Là tương ưng nên là tùy tăng không phải là đối tượng duyên: Nghĩa là không có. Là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng là tương ưng: Nghĩa là trừ do tu đạo đoạn trừ vô minh, các thứ khác là do tu đạo đoạn trừ hết thảy tùy miên. Không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng: Nghĩa là do kiến khổ, tập đoạn trừ các thứ không phải là biến hành, cùng do kiến diệt, đạo đoạn trừ tất cả tùy miên.
Đối với pháp tương ưng kia: Là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng: Nghĩa là các tùy miên biến hành. Là tương ưng nên là tùy tăng không phải là đối tượng duyên: Nghĩa là không có. Là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng là tương ưng: Nghĩa là do tu đạo đoạn trừ tất cả tùy miên. Không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng: Nghĩa là do kiến khổ, tập đoạn trừ các thứ không phải là biến hành, và do kiến diệt, đạo đoạn trừ tất cả tùy miên. Ở đây vì cùng khởi tâm bất tương ưng hành, nên do tu đạo đoạn trừ tất cả cùng tùy miên biến hành.
Là đối tượng duyên nên là tùy tăng nhưng không phải là tương ưng. Các tùy miên khác vì không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng.
**
* Có bốn mươi tám vô minh: Nghĩa là vô minh tương ưng với tà kiến do kiến diệt đoạn trừ. Vô minh tương ưng với nghi do kiến diệt đoạn trừ. Vô minh tương ưng với tà kiến, nghi do kiến diệt đoạn trừ.
Vô minh không tương ưng với tà kiến do kiến diệt đoạn trừ. Vô minh không tương ưng với nghi do kiến diệt đoạn trừ. Vô minh không tương ưng với tà kiến, nghi do kiến diệt đoạn trừ.
Do kiến đạo đoạn trừ cũng như vậy.
Như không nhất định hệ thuộc cõi nào, nên hệ thuộc cõi Dục, cõi Sắc và cõi Vô sắc cũng như vậy.
*
Hỏi: Vô minh tương ưng với tà kiến do kiến diệt đoạn trừ có bao nhiêu tùy miên tùy tăng?
Đáp: Do kiến diệt đoạn trừ tà kiến và do kiến diệt đoạn trừ duyên nơi hữu lậu cùng tùy miên biến hành. Đối với pháp tương ưng kia, do kiến diệt đoạn trừ tà kiến cùng tương ưng với vô minh, hoặc do kiến diệt đoạn trừ duyên nơi hữu lậu, hoặc tùy miên biến hành. Ở đây vì cùng khởi tâm bất tương ưng hành, nên do kiến diệt đoạn trừ tùy miên duyên nơi hữu lậu cùng tùy miên biến hành.
Hỏi: Vô minh tương ưng với nghi do kiến diệt đoạn trừ có bao nhiêu tùy miên tùy tăng?
Đáp: Do kiến diệt đoạn trừ nghi và do kiến diệt đoạn trừ duyên nơi hữu lậu cùng tùy miên biến hành. Đối với pháp tương ưng kia do kiến diệt đoạn trừ nghi tương ưng với vô minh, hoặc do kiến diệt đoạn trừ duyên nơi hữu lậu, hoặc tùy miên biến hành. Ở đây vì cùng khởi tâm bất tương ưng hành, nên do kiến diệt đoạn trừ tùy miên duyên nơi hữu lậu cùng tùy miên biến hành.
Hỏi: Vô minh tương ưng với tà kiến, nghi do kiến diệt đoạn trừ có bao nhiêu tùy miên tùy tăng?
Đáp: Do kiến diệt đoạn trừ tà kiến, nghi và do kiến diệt đoạn trừ duyên nơi hữu lậu cùng tùy miên biến hành. Đối với pháp tương ưng kia do kiến diệt đoạn trừ tà kiến, nghi cùng tương ưng với vô minh, hoặc do kiến diệt đoạn trừ duyên nơi hữu lậu, hoặc tùy miên biến hành. Ở đây vì cùng khởi tâm bất tương ưng hành, nên do kiến diệt đoạn trừ tùy miên duyên nơi hữu lậu cùng tùy miên biến hành.
Hỏi: Vô minh không tương ưng với tà kiến do kiến diệt đoạn trừ có bao nhiêu tùy miên tùy tăng?
Đáp: Do kiến diệt đoạn trừ nghi và do kiến diệt đoạn trừ duyên nơi hữu lậu cùng tùy miên biến hành. Đối với pháp tương ưng kia, trừ do kiến diệt đoạn trừ tà kiến và vô minh cùng tương ưng, các thứ còn lại do kiến diệt đoạn trừ tất cả cùng tùy miên biến hành. Ở đây vì cùng khởi tâm bất tương ưng hành, nên do kiến diệt đoạn trừ tùy miên duyên nơi hữu lậu cùng tùy miên biến hành.
Hỏi: Vô minh không tương ưng với nghi do kiến diệt đoạn trừ có bao nhiêu tùy miên tùy tăng?
Đáp: Do kiến diệt đoạn trừ tà kiến và do kiến diệt đoạn trừ duyên nơi hữu lậu cùng tùy miên biến hành. Đối với pháp tương ưng kia, trừ do kiến diệt đoạn trừ nghi tương ưng với vô minh, các thứ còn lại do kiến diệt đoạn trừ tất cả cùng tùy miên biến hành. Ở đây vì cùng khởi tâm bất tương ưng hành, nên do kiến diệt đoạn trừ tùy miên duyên nơi hữu lậu cùng tùy miên biến hành.
Hỏi: Vô minh không tương ưng với tà kiến, nghi do kiến diệt đoạn trừ có bao nhiêu tùy miên tùy tăng?
Đáp: Do kiến diệt đoạn trừ duyên nơi hữu lậu và tùy miên biến hành. Đối với pháp tương ưng kia, trừ do kiến diệt đoạn trừ tà kiến và nghi cùng tương ưng với vô minh, các thứ khác là do kiến diệt đoạn trừ tất cả cùng tùy miên biến hành. Ở đây vì cùng khởi tâm bất tương ưng hành, nên do kiến diệt đoạn trừ tùy miên duyên nơi hữu lậu cùng tùy miên biến hành.
Do kiến đạo đoạn trừ cũng như vậy.
Như không nhất định hệ thuộc cõi nào, nên hệ thuộc cõi Dục, cõi Sắc và cõi Vô sắc cũng như vậy.
*
Hỏi: Vô minh tương ưng với tà kiến do kiến diệt đoạn trừ: Có bao nhiêu tùy miên là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng? Có bao nhiêu tùy miên là tương ưng nên là tùy tăng không phải là đối tượng duyên? Có bao nhiêu tùy miên là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng là tương ưng? Có bao nhiêu tùy miên không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng?
Đáp: Là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng: Nghĩa là do kiến diệt đoạn trừ duyên nơi hữu lậu và tùy miên biến hành. Là tương ưng nên là tùy tăng không phải là đối tượng duyên: Nghĩa là do kiến diệt đoạn trừ tà kiến. Là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng là tương ưng: Nghĩa là không có. Không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng: Nghĩa là trừ do kiến diệt đoạn trừ tà kiến, các thứ còn lại do kiến diệt đoạn trừ duyên nơi vô lậu và do kiến khổ, tập đoạn trừ các thứ không phải là biến hành, cùng do kiến đạo, tu đạo đoạn trừ tất cả tùy miên.
Đối với pháp tương ưng kia: Là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng: Nghĩa là do kiến diệt đoạn trừ duyên nơi hữu lậu và tùy miên biến hành. Là tương ưng nên là tùy tăng không phải là đối tượng duyên: Nghĩa là do kiến diệt đoạn trừ tà kiến tương ưng với vô minh. Là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng là tương ưng: Nghĩa là không có. Không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng: Nghĩa là trừ do kiến diệt đoạn trừ tà kiến tương ưng với vô minh, các thứ còn lại do kiến diệt đoạn trừ duyên nơi vô lậu và do kiến khổ, tập đoạn trừ các thứ không phải là biến hành, cùng do kiến đạo, tu đạo đoạn trừ tất cả tùy miên. Ở đây vì cùng khởi tâm bất tương ưng hành, nên do kiến diệt đoạn trừ tùy miên duyên nơi hữu lậu và tùy miên biến hành.
Là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng. Các tùy miên khác vì không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng.
Hỏi: Vô minh tương ưng với nghi do kiến diệt đoạn trừ: Có bao nhiêu tùy miên là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng? Có bao nhiêu tùy miên là tương ưng nên là tùy tăng không phải là đối tượng duyên? Có bao nhiêu tùy miên là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng là tương ưng? Có bao nhiêu tùy miên không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng?
Đáp: Là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng: Nghĩa là do kiến diệt đoạn trừ duyên nơi hữu lậu và tùy miên biến hành. Là tương ưng nên là tùy tăng không phải là đối tượng duyên: Nghĩa là do kiến diệt đoạn trừ nghi. Là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng là tương ưng: Nghĩa là không có. Không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng: Nghĩa là trừ do kiến diệt đoạn trừ nghi, các thứ còn lại do kiến diệt đoạn trừ duyên nơi vô lậu và do kiến khổ, tập đoạn trừ các thứ không phải là biến hành, cùng do kiến đạo, tu đạo đoạn trừ tất cả tùy miên.
Đối với pháp tương ưng kia: Là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng: Nghĩa là do kiến diệt đoạn trừ duyên nơi hữu lậu và tùy miên biến hành. Là tương ưng nên là tùy tăng không phải là đối tượng duyên: Nghĩa là do kiến diệt đoạn trừ nghi tương ưng với vô minh. Là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng là tương ưng: Nghĩa là không có. Không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng: Nghĩa là trừ do kiến diệt đoạn trừ nghi tương ưng với vô minh, các thứ còn lại do kiến diệt đoạn trừ duyên nơi vô lậu và do kiến khổ, tập đoạn trừ các thứ không phải là biến hành, cùng do kiến đạo, tu đạo đoạn trừ tất cả tùy miên. Ở đây vì cùng khởi tâm bất tương ưng hành, nên do kiến diệt đoạn trừ tùy miên duyên nơi hữu lậu và tùy miên biến hành.
Là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng. Các tùy miên khác vì không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng.
Hỏi: Vô minh tương ưng với tà kiến, nghi do kiến diệt đoạn trừ: Có bao nhiêu tùy miên là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng? Có bao nhiêu tùy miên là tương ưng nên là tùy tăng không phải là đối tượng duyên? Có bao nhiêu tùy miên là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng là tương ưng? Có bao nhiêu tùy miên không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng?
Đáp: Là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng: Nghĩa là do kiến diệt đoạn trừ duyên nơi hữu lậu và tùy miên biến hành. Là tương ưng nên là tùy tăng không phải là đối tượng duyên: Nghĩa là do kiến diệt đoạn trừ tà kiến và nghi. Là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng là tương ưng: Nghĩa là không có. Không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng: Nghĩa là trừ do kiến diệt đoạn trừ tà kiến và nghi, các thứ còn lại do kiến diệt đoạn trừ duyên nơi vô lậu và do kiến khổ, tập đoạn trừ các thứ không phải là biến hành, cùng do kiến đạo, tu đạo đoạn trừ tất cả tùy miên.
Đối với pháp tương ưng kia: Là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng: Nghĩa là do kiến diệt đoạn trừ duyên nơi hữu lậu và tùy miên biến hành. Là tương ưng nên là tùy tăng không phải là đối tượng duyên: Nghĩa là do kiến diệt đoạn trừ tà kiến và nghi cùng tương ưng với vô minh. Là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng là tương ưng: Nghĩa là không có. Không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng: Nghĩa là trừ do kiến diệt đoạn trừ tà kiến và nghi cùng tương ưng với vô minh, các thứ còn lại do kiến diệt đoạn trừ duyên nơi vô lậu và do kiến khổ, tập đoạn trừ các thứ không phải là biến hành, cùng do kiến đạo, tu đạo đoạn trừ tất cả tùy miên. Ở đây vì cùng khởi tâm bất tương ưng hành, nên do kiến diệt đoạn trừ tùy miên duyên nơi hữu lậu và tùy miên biến hành.
Là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng. Các tùy miên khác vì không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng.
Hỏi: Vô minh không tương ưng với tà kiến do kiến diệt đoạn trừ: Có bao nhiêu tùy miên là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng? Có bao nhiêu tùy miên là tương ưng nên là tùy tăng không phải là đối tượng duyên? Có bao nhiêu tùy miên là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng là tương ưng? Có bao nhiêu tùy miên không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng?
Đáp: Là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng: Nghĩa là do kiến diệt đoạn trừ vô minh duyên nơi hữu lậu và tùy miên biến hành. Là tương ưng nên là tùy tăng không phải là đối tượng duyên: Nghĩa là do kiến diệt đoạn trừ nghi. Là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng là tương ưng: Nghĩa là trừ do kiến diệt đoạn trừ vô minh duyên nơi hữu lậu, các thứ còn lại do kiến diệt đoạn trừ tùy miên duyên nơi hữu lậu.
Không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng: Nghĩa là trừ do kiến diệt đoạn trừ nghi, các thứ còn lại do kiến diệt đoạn trừ duyên nơi vô lậu và do kiến khổ, tập đoạn trừ các thứ không phải là biến hành, cùng do kiến đạo, tu đạo đoạn trừ tất cả tùy miên.
Đối với pháp tương ưng kia: Là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng: Nghĩa là các tùy miên biến hành. Là tương ưng nên là tùy tăng không phải là đối tượng duyên: Nghĩa là trừ do kiến diệt đoạn trừ tà kiến cùng tương ưng với vô minh, các thứ còn lại do kiến diệt đoạn trừ tùy miên duyên nơi vô lậu. Là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng là tương ưng: Nghĩa là do kiến diệt đoạn trừ tùy miên duyên nơi hữu lậu. Không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng: Nghĩa là do kiến diệt đoạn trừ tà kiến tương ưng với vô minh, hoặc do kiến khổ, tập đoạn trừ các thứ không phải là biến hành, hoặc do kiến đạo và do tu đạo đoạn trừ tất cả tùy miên. Ở đây vì cùng khởi tâm bất tương ưng hành, nên do kiến diệt đoạn trừ tùy miên duyên nơi hữu lậu và tùy miên biến hành.
Là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng. Các tùy miên khác vì không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng.
Hỏi: Vô minh không tương ưng với nghi do kiến diệt đoạn trừ: Có bao nhiêu tùy miên là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng? Có bao nhiêu tùy miên là tương ưng nên là tùy tăng không phải là đối tượng duyên? Có bao nhiêu tùy miên là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng là tương ưng? Có bao nhiêu tùy miên không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng?
Đáp: Là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng: Nghĩa là do kiến diệt đoạn trừ vô minh duyên nơi hữu lậu và tùy miên biến hành. Là tương ưng nên là tùy tăng không phải là đối tượng duyên: Nghĩa là do kiến diệt đoạn trừ tà kiến. Là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng là tương ưng: Nghĩa là trừ do kiến diệt đoạn trừ vô minh duyên nơi hữu lậu, các thứ còn lại do kiến diệt đoạn trừ tùy miên duyên nơi hữu lậu. Không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng: Nghĩa là trừ do kiến diệt đoạn trừ tà kiến, các thứ còn lại do kiến diệt đoạn trừ duyên nơi vô lậu và do kiến khổ, tập đoạn trừ các thứ không phải là biến hành, cùng do kiến đạo, tu đạo đoạn trừ tất cả tùy miên.
Đối với pháp tương ưng kia: Là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng: Nghĩa là các tùy miên biến hành. Là tương ưng nên là tùy tăng không phải là đối tượng duyên: Nghĩa là trừ do kiến diệt đoạn trừ nghi cùng tương ưng với vô minh, các thứ còn lại do kiến diệt đoạn trừ tùy miên duyên nơi vô lậu. Là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng là tương ưng: Nghĩa là do kiến diệt đoạn trừ tùy miên duyên nơi hữu lậu. Không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng: Nghĩa là do kiến diệt đoạn trừ nghi tương ưng với vô minh, hoặc do kiến khổ, tập đoạn trừ các thứ không phải là biến hành, hoặc do kiến đạo và do tu đạo đoạn trừ tất cả tùy miên. Ở đây vì cùng khởi tâm bất tương ưng hành, nên do kiến diệt đoạn trừ tùy miên duyên nơi hữu lậu và tùy miên biến hành.
Là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng. Các tùy miên khác vì không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng.
Hỏi: Vô minh không tương ưng với tà kiến, nghi do kiến diệt đoạn trừ: Có bao nhiêu tùy miên là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng? Có bao nhiêu tùy miên là tương ưng nên là tùy tăng không phải là đối tượng duyên? Có bao nhiêu tùy miên là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng là tương ưng? Có bao nhiêu tùy miên không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng?
Đáp: Là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng: Nghĩa là do kiến diệt đoạn trừ vô minh duyên nơi hữu lậu và tùy miên biến hành. Là tương ưng nên là tùy tăng không phải là đối tượng duyên: Nghĩa là không có. Là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng là tương ưng: Nghĩa là trừ do kiến diệt đoạn trừ vô minh duyên nơi hữu lậu, các thứ còn lại do kiến diệt đoạn trừ tùy miên duyên nơi hữu lậu. Không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng: Nghĩa là trừ do kiến diệt đoạn trừ duyên nơi vô lậu và do kiến khổ, tập đoạn trừ các thứ không phải là biến hành, cùng do kiến đạo, tu đạo đoạn trừ tất cả tùy miên.
Đối với pháp tương ưng kia: Là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng: Nghĩa là các tùy miên biến hành. Là tương ưng nên là tùy tăng không phải là đối tượng duyên: Nghĩa là trừ do kiến diệt đoạn trừ tà kiến, nghi cùng tương ưng với vô minh, các thứ còn lại do kiến diệt đoạn trừ tùy miên duyên nơi vô lậu. Là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng là tương ưng: Nghĩa là do kiến diệt đoạn trừ tùy miên duyên nơi hữu lậu. Không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng: Nghĩa là do kiến diệt đoạn trừ tà kiến và nghi cùng tương ưng với vô minh, hoặc do kiến khổ, tập đoạn trừ các thứ không phải là biến hành, hoặc do kiến đạo và do tu đạo đoạn trừ tất cả tùy miên. Ở đây vì cùng khởi tâm bất tương ưng hành, nên do kiến diệt đoạn trừ tùy miên duyên nơi hữu lậu và tùy miên biến hành.
Là đối tượng duyên nên là tùy tăng không phải là tương ưng. Các tùy miên khác vì không phải là đối tượng duyên nên là tùy tăng cũng không phải là tương ưng.
Do kiến đạo đoạn trừ cũng như vậy.
Như không nhất định hệ thuộc cõi nào, nên hệ thuộc cõi Dục, cõi Sắc và cõi Vô sắc cũng như vậy.
**
* Hỏi: Các tùy miên duyên nơi hữu lậu, các tùy miên ấy tương ưng với đối tượng duyên nên là tùy tăng chăng?
Đáp: Hoặc tùy miên tương ưng với đối tượng duyên nên là tùy tăng, tức các tùy miên ấy duyên nơi hữu lậu. Có tùy miên duyên nơi hữu lậu, tùy miên ấy không tương ưng với đối tượng duyên nên là tùy tăng, nghĩa là tùy miên biến hành duyên nơi địa của giới khác. Việc nầy như thế nào? Tức là các tùy miên thuộc cõi Dục duyên nơi cõi Sắc. Hoặc các tùy miên thuộc cõi Dục duyên nơi cõi Vô sắc. Hoặc các tùy miên thuộc cõi Sắc duyên nơi cõi Vô sắc. Hoặc các tùy miên thuộc cõi Dục duyên nơi cõi Sắc, cõi Vô sắc.
Duyên nơi địa khác cũng như vậy.
Hỏi: Các tùy miên duyên nơi vô lậu, các tùy miên ấy tương ưng nên là tùy tăng chăng?
Đáp: Hoặc tùy miên duyên nơi vô lậu là tùy miên tương ưng nên là tùy tăng. Hoặc có tùy miên tương ưng nên là tùy tăng, nhưng tùy miên ấy không duyên nơi vô lậu, nghĩa là tùy miên biến hành duyên nơi địa khác. Việc nầy như thế nào? Tức là các tùy miên thuộc cõi Dục duyên nơi cõi Sắc, hoặc các tùy miên thuộc cõi Dục duyên nơi cõi Vô sắc, hoặc các tùy miên thuộc cõi Sắc duyên nơi cõi Vô sắc, hoặc các tùy miên thuộc cõi Dục duyên nơi cõi Sắc, Vô sắc.
Duyên nơi địa khác cũng như vậy.
Phẩm 6: BIỆN VỀ THÂU GIỮ, phần 1
1. Nêu dẫn các pháp:
* Nói về một pháp: Pháp được nhận biết. Pháp được nhận thức. Pháp được thông đạt. Pháp của đối tượng duyên. Pháp tăng thượng.
* Nói về hai pháp: Pháp có sắc, pháp không sắc. Pháp có thấy, pháp không thấy. Pháp có đối, pháp không đối. Pháp hữu lậu, pháp vô lậu. Pháp hữu vi, pháp vô vi. Pháp có tranh cãi, pháp không tranh cãi. Pháp thế gian, pháp xuất thế gian. Pháp gắn với giới, pháp không gắn với giới. Pháp có vị tham đắm, pháp không vị tham đắm. Pháp nương vào đam mê, pháp nương vào xuất ly.
Pháp tâm, pháp không phải tâm. Pháp tâm sở, pháp không phải tâm sở. Pháp tâm tương ưng, pháp tâm không tương ưng. Pháp tâm cùng có, pháp không phải tâm cùng có. Pháp tùy tâm chuyển, pháp không phải tùy tâm chuyển. Pháp tâm làm nhân, pháp không phải tâm làm nhân. Pháp tâm làm đẳng vô gián, pháp không phải tâm làm đẳng vô gián. Pháp tâm làm đối tượng duyên, pháp không phải tâm làm đối tượng duyên. Pháp tâm làm tăng thượng, pháp không phải tâm làm tăng thượng. Pháp quả của tâm, pháp không phải quả của tâm. Pháp dị thục của tâm, pháp không phải dị thục của tâm.
Pháp nghiệp, pháp không phải nghiệp. Pháp nghiệp tương ưng, pháp nghiệp không tương ưng. Pháp nghiệp cùng có, pháp không phải nghiệp cùng có. Pháp tùy nghiệp chuyển, pháp không phải tùy nghiệp chuyển. Pháp nghiệp làm nhân, pháp không phải nghiệp làm nhân. Pháp nghiệp làm đẳng vô gián, pháp không phải nghiệp làm đẳng vô gián. Pháp nghiệp làm sở duyên, pháp không phải nghiệp làm sở duyên. Pháp nghiệp làm tăng thượng, pháp không phải nghiệp làm tăng thượng. Pháp quả của nghiệp, pháp không phải quả của nghiệp. Pháp dị thục của nghiệp, pháp không phải dị thục của nghiệp.
Pháp có, pháp không có. Pháp có tương ưng, pháp có không tương ưng. Pháp có cùng có, pháp không phải có cùng có. Pháp tùy có chuyển, pháp không tùy có chuyển. Pháp có làm nhân, pháp không có làm nhân. Pháp có làm đẳng vô gián, pháp không phải có làm đẳng vô gián. Pháp có làm sở duyên, pháp không phải có làm sở duyên. Pháp có làm tăng thượng, pháp không phải có làm tăng thượng. Pháp có quả, pháp không có quả. Pháp có dị thục, pháp không có dị thục.
Pháp được nhận biết khắp, pháp không được nhận biết khắp. Pháp nên đoạn, pháp không nên đoạn. Pháp nên tu, pháp không nên tu. Pháp nên chứng, pháp không nên chứng. Pháp nên hành tập, pháp không nên hành tập. Pháp có tội, pháp không tội. Pháp đen, pháp trắng. Pháp hữu phú, pháp vô phú. Pháp thuận thoái, pháp không thuận thoái.
Pháp hữu ký, pháp vô ký. Pháp đã sinh, pháp không phải đã sinh. Pháp đang sinh, pháp không phải đang sinh. Pháp đã diệt, pháp không phải đã diệt. Pháp đang diệt, pháp không phải đang diệt. Pháp duyên khởi, pháp không phải duyên khởi. Pháp duyên đã sinh, pháp không phải duyên đã sinh. Pháp nhân, pháp không phải nhân. Pháp có nhân, pháp không có nhân. Pháp nhân đã sinh, pháp không phải nhân đã sinh. Pháp nhân tương ưng, pháp nhân không tương ưng.
Pháp kiết, pháp không phải kiết. Pháp thuận kiết, pháp không thuận kiết. Pháp chấp giữ, pháp không chấp giữ. Pháp có chấp thọ, pháp không chấp thọ. Pháp thuận lấy, pháp không thuận lấy. Pháp phiền não, pháp không phiền não. Pháp nhiễm ô, pháp không nhiễm ô. Pháp tạp nhiễm, pháp không tạp nhiễm. Pháp ràng buộc, pháp không ràng buộc. Pháp bị trói buộc, pháp không bị trói buộc. Pháp thuận trói buộc, pháp không thuận trói buộc.
Pháp hữu sở duyên, pháp vô sở duyên. Pháp có tầm, pháp không tầm. Pháp có tứ, pháp không tứ. Pháp có hỷ, pháp không hỷ. Pháp có cảnh giác, pháp không cảnh giác. Pháp có sự việc, pháp không sự việc. Pháp có duyên, pháp không duyên. Pháp hữu thượng, pháp vô thượng. Pháp xa, pháp gần. Pháp hữu lượng, pháp vô lượng. Pháp kiến, pháp không phải kiến. Pháp kiến xứ, pháp không phải kiến xứ. Pháp kiến tương ưng, pháp kiến không tương ưng. Pháp dị sinh pháp, pháp không phải dị sinh pháp.
Pháp cộng dị sinh, pháp bất cộng dị sinh. Pháp định, pháp không phải định. Pháp thuận nhiệt não, pháp không phải thuận nhiệt não. Pháp căn, pháp không phải căn. Pháp thuộc về Thánh đế, pháp không thuộc về Thánh đế. Pháp cùng có, pháp không phải cùng có. Pháp tương ưng, pháp không tương ưng. Pháp quả, pháp không phải quả. Pháp có quả, pháp không quả. Pháp dị thục, pháp không phải dị thục. Pháp có dị thục, pháp không dị thục.
Pháp nhân duyên, pháp không phải nhân duyên. Pháp có nhân duyên, pháp không nhân duyên. Pháp lìa, pháp không phải lìa. Pháp có lìa, pháp không lìa. Pháp tiếp nối, pháp không phải tiếp nối. Pháp có tiếp nối, pháp không tiếp nối.
* Nói về ba pháp: Pháp thiện, pháp bất thiện, pháp vô ký. Pháp hữu học, pháp vô học, pháp phi học phi vô học. Pháp do kiến đạo đoạn trừ, pháp do tu đạo đoạn trừ, pháp không phải đoạn trừ. Pháp do kiến đạo đoạn làm nhân, pháp do tu đạo đoạn làm nhân, pháp không phải đoạn làm nhân. Pháp có thấy có đối, pháp không thấy có đối, pháp không thấy không đối. Pháp dị thục, pháp pháp dị thục, pháp không phải dị thục không phải pháp dị thục.
Pháp yếu kém, pháp trung bình, pháp vi diệu. Pháp nhỏ, pháp lớn, pháp vô lượng. Pháp vừa ý, pháp không vừa ý, pháp không phải vừa ý không phải không vừa ý. Pháp vui cùng hành, pháp khổ cùng hành, pháp không khổ không vui cùng hành. Pháp cùng sinh, pháp cùng trụ, pháp cùng diệt.
Pháp không phải cùng sinh, pháp không phải cùng trụ, pháp không phải cùng diệt. Pháp tâm cùng sinh, pháp tâm cùng trụ, pháp tâm cùng diệt. Pháp không phải tâm cùng sinh, pháp không phải tâm cùng trụ, pháp không phải tâm cùng diệt.
Có ba giới: Là giới dục, giới giận, giới hại.
Lại có ba giới: Là giới xuất ly, giới không giận, giới không hại.
Lại có ba giới: Là dục giới, sắc giới, vô sắc giới.
Lại có ba giới: Là giới sắc, giới vô sắc, giới diệt.
Có ba hữu: Là dục hữu, sắc hữu, vô sắc hữu.
Có ba lậu: Là dục lậu, hữu lậu, vô minh lậu.
Có ba đời: Là đời quá khứ, đời vị lai, đời hiện tại
Có ba lời nói dựa vào sự việc: Lời nói dựa vào sự việc quá khứ, lời nói dựa vào sự việc hiện tại, lời nói dựa vào sự việc vị lai.
Có ba tánh khổ: Là tánh khổ khổ, tánh hành khổ, tánh hoại khổ.
Có ba pháp: Là pháp có tầm có tứ, pháp không tầm có tứ, pháp không tầm không tứ.
Có ba địa: Là địa có tầm có tứ, địa không tầm có tứ, địa không tầm không tứ.
Có ba nghiệp: Là nghiệp thân, nghiệp ngữ, nghiệp ý.
Lại có ba nghiệp: Là nghiệp thiện, nghiệp bất thiện, nghiệp vô ký.
Lại có ba nghiệp: Là nghiệp hữu học, nghiệp vô học, nghiệp phi hữu học phi vô học.
Lại có ba nghiệp: Là nghiệp do kiến đạo đoạn trừ, nghiệp do tu đạo đoạn trừ, nghiệp không phải đoạn trừ.
Lại có ba nghiệp: Là nghiệp thuận hiện pháp thọ, nghiệp thuận thứ sinh thọ, nghiệp thuận hậu thứ thọ.
Lại có ba nghiệp: Là nghiệp thuận lạc thọ, nghiệp thuận khổ thọ, nghiệp thuận thọ không khổ không lạc.
* Nói về bốn pháp:
Có bốn niệm trụ: 1. Thân niệm trụ. 2. Thọ niệm trụ. 3. Tâm niệm trụ. 4. Pháp niệm trụ.
Có bốn chánh đoạn: 1. Các pháp ác bất thiện đã sinh khiến vĩnh viễn đoạn dứt, nên siêng tu chánh đoạn. 2. Các pháp ác bất thiện chưa sinh khiến vĩnh viễn không sinh, nên siêng tu chánh đoạn. 3. Các pháp thiện chưa sinh khiến sinh, nên siêng tu chánh đoạn. 4. Các pháp thiện đã sinh khiến trụ vững chắc, không quên, tu đầy đủ, càng thêm rộng khiến trí tác chứng, nên siêng tu chánh đoạn.
Có bốn thần túc: 1. Thần túc Dục Tam-ma-địa đoạn hành thành tựu. 2. Thần túc Cần Tam-ma-địa đoạn hành thành tựu. 3. Thần túc Tâm Tam-ma-địa đoạn hành thành tựu. 4. Thần túc Quán Tam-mađịa đoạn hành thành tựu.
Có bốn tĩnh lự: 1. Tĩnh lự thứ nhất. 2. Tĩnh lự thứ hai. 3. Tĩnh lự thứ ba. 4. Tĩnh lự thứ tư.
Có bốn Thánh đế: 1. Khổ Thánh đế. 2. Tập Thánh đế. 3. Diệt Thánh đế. 4. Đạo Thánh đế.
Có bốn vô lượng: 1. Từ vô lượng. 2. Bi vô lượng. 3. Hỷ vô lượng. 4. Xả vô lượng.
Có bốn vô sắc: 1. Xứ không vô biên. 2. Xứ thức vô biên. 3. Xứ vô sở hữu. 4. Xứ phi tưởng phi phi tưởng.
Có bốn Thánh chủng: 1. Thánh chủng tùy chỗ có được y phục biết đủ. 2. Thánh chủng tùy chỗ có được thức ăn uống biết đủ. 3. Thánh chủng tùy chỗ có được ngọa cụ biết đủ. 4. Thánh chủng ưa thích đoạn trừ, vui thích tu tập.
Có bốn quả Sa-môn: 1. Quả Dự lưu. 2. Quả Nhất lai. 3. Quả Bất hoàn. 4. Quả A-la-hán.
Có bốn trí: 1. Pháp trí. 2. Loại trí. 3. Tha tâm trí. 4. Thế tục trí.
Lại có bốn trí: 1. Khổ trí. 2. Tập trí. 3. Diệt trí. 4. Đạo trí.
Có bốn vô ngại giải: 1. Pháp vô ngại giải. 2. Nghĩa vô ngại giải. 3. Từ vô ngại giải. 4. Biện vô ngại giải.
Có bốn duyên: 1. Nhân duyên. 2. Đẳng vô gián duyên. 3. Sở duyên duyên. 4. Tăng thượng duyên.
Có bốn cách ăn: 1. Ăn bằng từng phần hoặc thô hoặc tế. 2. Ăn bằng tiếp xúc. 3. Ăn bằng ý nghĩ. 4. Ăn bằng thức.
Có bốn bộc lưu: 1. Bộc lưu dục. 2. Bộc lưu hữu. 3. Bộc lưu kiến. 4. Bộc lưu vô minh.
Có bốn ách: 1. Ách dục. 2. Ách hữu. 3. Ách kiến. 4. Ách vô minh.
Có bốn thủ: 1. Dục thủ. 2. Kiến thủ. 3. Giới cấm thủ. 4. Ngữ thủ thủ.
Có bốn pháp: 1. Pháp quá khứ. 2. Pháp vị lai. 3. Pháp hiện tại. 4. Pháp không phải quá khứ vị lai hiện tại.
Lại có bốn pháp: 1. Pháp thuộc cõi Dục. 2. Pháp thuộc cõi Sắc. 3. Pháp thuộc cõi Vô sắc. 4. Pháp không hệ thuộc.
Lại có bốn pháp: 1. Pháp thiện làm nhân. 2. Pháp bất thiện làm nhân. 3. Pháp vô ký làm nhân. 4. Pháp không phải thiện, không phải bất thiện, không phải vô ký làm nhân.
Lại có bốn pháp: 1. Pháp duyên có đối tượng duyên. 2. Pháp duyên không có đối tượng duyên. 3. Pháp duyên có đối tượng duyên, không có đối tượng duyên. 4. Pháp không phải duyên có đối tượng duyên, không phải duyên không có đối tượng duyên.
* Nói về năm pháp:
Có năm uẩn: 1. Sắc uẩn. 2. Thọ uẩn. 3. Tưởng uẩn. 4. Hành uẩn. 5. Thức uẩn.
Có năm thủ uẩn: 1. Sắc thủ uẩn. 2. Thọ thủ uẩn. 3. Tưởng thủ uẩn. 4. Hành thủ uẩn. 5. Thức thủ uẩn.
Có năm nẻo (Thú): 1. Nại-lạc-ca (Địa ngục). 2. Bàng sinh. 3. Quỷ. 4. Người. 5. Trời.
Có năm bộ phiền não: 1. Bộ phiền não do kiến khổ đoạn trừ. 2. Bộ phiền não do kiến tập đoạn trừ. 3. Bộ phiền não do kiến diệt đoạn trừ. 4. Bộ phiền não do kiến đạo đoạn trừ. 5. Bộ phiền não do tu đạo đoạn trừ.
Có năm pháp: 1. Sắc pháp. 2. Tâm pháp. 3. Tâm sở hữu pháp. 4. Tâm bất tương ưng hành pháp. 5. Vô vi pháp.
* Nói về sáu pháp:
Có sáu giới: 1. Địa giới. 2. Thủy giới. 3. Hỏa giới. 4. Phong giới. 5. Không giới. 6. Thức giới.
Có sáu pháp: 1. Pháp do kiến khổ đoạn trừ. 2. Pháp do kiến tập đoạn trừ. 3. Pháp do kiến diệt đoạn trừ. 4. Pháp do kiến đạo đoạn trừ. 5. Pháp do tu đạo đoạn trừ. 6. Pháp không đoạn trừ.
* Nói về bảy pháp:
Có bảy tùy miên: 1. Tùy miên dục tham. 2. Tùy miên giận dữ. 3. Tùy miên hữu tham. 4. Tùy miên mạn. 5. Tùy miên vô minh. 6. Tùy miên kiến. 7. Tùy miên nghi.
Có bảy thức trụ: 1. Thức trụ thứ nhất: Hữu tình có sắc, thân khác, tưởng khác, như loài người và một phần cõi trời. 2. Thức trụ thứ hai: Hữu tình có sắc, thân khác, một tưởng, như nơi cõi trời Phạm chúng vào thời kiếp đầu tiên. 3. Thức trụ thứ ba: Hữu tình có sắc, một thân, tưởng khác, như cõi trời Cực quang tịnh. 4. Thức trụ thứ tư: Hữu tình có sắc, một thân, một tưởng, như cõi trời Biến tịnh. 5. Thức trụ thứ năm: Hữu tình không sắc, vượt tất cả tưởng sắc, diệt hết các tưởng có đối, không suy nghĩ về các thứ tưởng, nhập vào không vô biên, trụ đầy đủ nơi xứ không vô biên, như cõi trời Không vô biên xứ. 6. Thức trụ thứ sáu: Hữu tình không sắc, vượt tất cả xứ không vô biên, nhập vào thức vô biên, trụ đầy đủ nơi xứ thức vô biên, như cõi trời Thức vô biên xứ. 7. Thức trụ thứ bảy: Hữu tình không sắc, vượt tất cả xứ thức vô biên, nhập vào vô sở hữu, trụ đầy đủ nơi xứ vô sở hữu, như cõi trời Vô sở hữu xứ.
Có bảy giác chi: 1. Niệm đẳng giác chi. 2. Trạch pháp đẳng giác chi. 3. Tinh tấn đẳng giác chi. 4. Hỷ đẳng giác chi. 5. Khinh an đẳng giác chi. 6. Định đẳng giác chi. 7. Xả đẳng giác chi.
* Nói về tám pháp:
Có tám giải thoát: 1. Bên trong có sắc quán xét các sắc, là giải thoát thứ nhất. 2. Bên trong không tưởng sắc quán các sắc ở ngoài, là giải thoát thứ hai. 3. Thân tịnh giải thoát, tác chứng, trụ đầy đủ, là giải thoát thứ ba. 4. Vượt ngoài tất cả tưởng sắc, diệt hết các tưởng có đối, không suy nghĩ các thứ tưởng, nhập vào không vô biên, trụ đầy đủ nơi xứ không vô biên, là giải thoát thứ tư. 5. Vượt ngoài tất cả xứ không vô biên, nhập vào thức vô biên, trụ đầy đủ nơi xứ thức vô biên, là giải thoát thứ năm. 6. Vượt ngoài tất cả xứ thức vô biên, nhập vào vô sở hữu, trụ đầy đủ nơi xứ vô sở hữu, là giải thoát thứ sáu. 7. Vượt ngoài tất cả xứ vô sở hữu, nhập và trụ đầy đủ nơi xứ phi tưởng phi phi tưởng, là giải thoát thứ bảy. 8. Vượt ngoài tất cả xứ phi tưởng phi phi tưởng, nhập và trụ đầy đủ vào tưởng thọ diệt, thân tác chứng, là giải thoát thứ tám.
Có tám thắng xứ: 1. Bên trong có tưởng sắc, quán ít sắc bên ngoài, đối với các sắc ấy hoặc hiển bày đẹp, hoặc hiển bày xấu, đều biết thấy rõ đúng đầy đủ tưởng như vậy là thắng xứ thứ nhất. 2. Bên trong có tưởng sắc, quán nhiều sắc bên ngoài, đối với các sắc ấy hoặc hiển bày đẹp, hoặc hiển bày xấu, đều thấy biết rõ đúng đầy đủ tưởng như vậy là thắng xứ thứ hai. 3. Bên trong không có tưởng sắc, quán ít sắc bên ngoài, đối với các sắc ấy hoặc hiển bày đẹp, hoặc hiển bày xấu, đều thấy biết rõ đúng đầy đủ tưởng như vậy là thắng xứ thứ ba. 4. Bên trong không có tưởng sắc, quán nhiều sắc bên ngoài, đối với các sắc ấy hoặc hiển bày đẹp, hoặc hiển bày xấu, đều thấy biết rõ đúng đầy đủ tưởng như vậy là thắng xứ thứ tư. 5. Bên trong không có tưởng sắc, quán các sắc bên ngoài, như màu xanh hiển hiện cùng ánh sáng xanh, cũng như hoa Ô-mạc-ca, hoặc như áo nhuộm màu xanh đậm nơi xứ Bà-la-ni-tư, màu xanh có ánh sáng xanh hiển bày như thế. Đối với các sắc ấy đều thấy biết rõ đúng đầy đủ tưởng như vậy là thắng xứ thứ năm. 6. Bên trong không có tưởng sắc, quán các sắc bên ngoài, như màu vàng hiển hiện cùng ánh sáng vàng, cũng như hoa Yết-ni-ca, hoặc như áo nhuộm màu vàng sậm nơi xứ Bà-lani-tư, màu vàng có ánh sáng vàng hiển bày như thế. Đối với các sắc ấy đều thấy biết rõ đúng đầy đủ tưởng như vậy là thắng xứ thứ sáu. 7. Bên trong không có tưởng sắc, quán các sắc bên ngoài, như màu đỏ hiển hiện cùng ánh sáng đỏ, cũng như hoa Bàn-đậu-thì-phược-ca, hoặc như áo nhuộm màu đỏ sậm nơi xứ Bà-la-ni-tư, màu đỏ có ánh sáng đỏ hiển bày như thế. Đối với các sắc ấy đều thấy biết rõ đúng đầy đủ tưởng như vậy là thắng giải thứ bảy. 8. Bên trong không có tưởng sắc, quán các sắc bên ngoài, như màu trắng hiển hiện cùng ánh sáng trắng, cũng như ngôi sao Ô-sát-tư hoặc như áo trắng sạch nơi xứ Bà-la-ni-tư, màu trắng có ánh sáng trắng hiển bày như thế. Đối với các sắc ấy đều thấy biết rõ đúng đầy đủ tưởng như vậy là thắng xứ thứ tám.
Có tám chi Thánh đạo: 1. Chánh kiến. 2. Chánh tư duy. 3. Chánh ngữ. 4. Chánh nghiệp. 5. Chánh mạng. 6. Chánh tinh tấn. 7. Chánh niệm. 8. Chánh định.
HẾT – QUYỂN 5