PHẬT NÓI KINH VÔ NĂNG THẮNG PHAN VƯƠNG NHƯ LAI TRANG NGHIÊM ĐÀ LA NI
KINH SỐ 943
Hán dịch: Tây Thiên, Bắc Ấn Độ, nước Ô Điền Nẵng, Tam Tạng của chùa Đế Thích Cung _Sa Môn được ban áo tía là THI HỘ phụng chiếu dịch
Việt dịch: HUYỀN THANH
[vc_separator color=”sky” style=”shadow” border_width=”6″ el_width=”60″]
Như vậy tôi nghe. Một thời Đức Thế Tôn ngự ở Hội nơi Thiện Pháp Đường trong Cung Đế Thích thuộc cõi Trời Đao Lợi. Khi ấy, đột nhiên có vua A Tu La đem các bộ quyến thuộc, thống lãnh binh chúng, mỗi mỗi thân mặc áo giáp, tay cầm khí trượng, trước sau vây quanh đi đến chiến đấu, nhằm chinh phạt cung Trời Đao Lợi.
Bấy giờ, Đế Thích Thiên Chủ dẫn các Thiên Chúng, thân khoác áo giáp báu, tay cầm khí trượng cùng nhau chiến đấu. Thời binh chúng của vua A Tu La thắng trận, chúng Thiên Đao Lợi thất bại, sợ hãi đánh xe bỏ chạy.
Lúc đó, Đế Thích Thiên Chủ ẩn dấu dung nghi của vua Trời, hiện thành hình tướng dân thường, mau chóng dong xe đến gặp Đức Thế Tôn. Đến nơi liền cúi đầu lễ dưới chân Đức Phật rồi bạch rằng: “Thế Tôn! Nay con bị các tướng, các binh chúng của vua A Tu La đến đánh phạt. Thiên Chúng Đao Lợi lui tan, sợ hãi đánh xe bỏ chạy. Vậy có thể dùng phương tiện nào mới cứu được nạn này cho con?”
Bấy giờ, Đức Phật bảo: “Ông hãy lắng nghe! Ta sẽ vì ông mà nói. Có Đà La Ni tên là Vô Năng Thắng Phan Trang Nghiêm. Thuở xa xưa khi Ta là Bồ Tát, có Đức Phật hiệu là Vô Năng Thắng Phan Vương Như Lai. Nơi Đức Phật ấy, Ta được nghe Đà La Ni này. Từ đó về sau Ta cũng vì người khác, rộng nói Pháp ấy được đại trưng tườngmà trong khoảng búng tay chưa từng có việc sợ hãi nào cả”
Khi ấy, Đức Phật lại bảo Đế Thích rằng: “Nay Ta vì ông mà nói Vô Năng Thắng Phan Trang Nghiêm Đà La Ni ấy là:
- Đát nễ dã tha
- Nhạ dã, nhạ dã
- Vĩ nhạ dã, vĩ nhạ dã
- Nhạ dã phộc hê
- Tăng yết lị
- Bát-la bạn nhạ ninh-khánh
- Tát lật-phộc thiết đốt lỗ hách
- Nhân-cữu bà dã, thâm bà dã
- Tát-đam bà dã, tát-đam bà dã
- Mô hạ dã
- Mô hạ dã
- Bà nghiệt phộc để
- Nhạ dã phộc hê
- Ma tha, ma tha
- Bát-la ma tha
- Bát-la ma tha
- Cật-la tát
- Cật-la tát
- Hạ sa, hạ sa
- Hồng, hồng
- Lam mạo na lị
- Đát-lị mật đát-lê
- Tạt đổ lật-phộc khất-đát-lê
- Tạt đổ lật-năng sắt-trí-lê
- Tạt đổ lật-bộ tề
- Yết thủy mẫu thiết la
- Đát-lị thú la
- Phộc nhật-la đà la ni
- La khất-sái, la khất-sái, hàm
- Bà nghiệt phộc để
- Hạ nẵng, hạ nẵng
- Na hạ, na hạ
- Bát tả, bát tả
- Ma tha, ma tha
- Bát-la ma tha
- Bát-la ma tha
- Án
- Phát tra, phát tra, phát tra
- Bạn nhạ, bạn nhạ
- Tát lật-phộc tát đát-la lê
- Đặc-phộc nhạ cật-lệ
- Kế thâu lê, để sắt-xá, để sắt-xá
- Đát-lị tra ô lăng-yết
- Đà la ni
- Đát-lạt lộ cát-dã
- Ma tha, vĩ đặt-vật tát dã
- Ba la hàn ninh
- Tả la, tả la
- Tức lý, tức lý
- Ngu lăng, ngu lăng
- Yết la, yết la
- Chỉ lý, chỉ lý
- Củ lăng, củ lăng
- Mẫu tả tra dã hạ sa
- Vĩ đặc-vật tát dã
- Ba la tát đát-la phộc
- Bột-la ma dã
- Một đà, tát để-dựng
- Đạt lật-ma, tát để-dựng
- Tăng già, tát để-dựng
- Mạt để, thác-la ma
- Tát để-dã, phộc nễ nẵng
- Tát đế-duệ nẵng
- Phù để ngật-la mạc
- Lam lăng nại lê
- Củ tra, củ tra
- Củ-tri-dạ, củ tri-dạ
- Lỗ nại-ninh ma nẵng dã
- Vĩ sắt-nĩnh, ma nẵng dã
- Tán nại-lam, tố lật-dụ , ma nẵng dã
- Đát-lạt lộ cát-dã
- Địa bát để-dựng, ma nẵng dã
- Tát lật-phộc nễ vật, ma nẵng dã
- Tát lật-phộc dược khất-xoa
- La khất-sát sa
- Nghiệt lộ trà
- Khẩn na la
- Ma hộ la nghiệt, ma nẵng dã
- Vị đặc-vật thiết-dược
- Ma ma
- Tát lật-phộc thiết đát-la phộc
- Lam nga, lam nga
- Lam nga bá dã
- Lam nga bá dã
- Nhạ-phộc la
- Nhạ-phộc la
- Bộ sắt-ba, mạt lý nĩnh
- Lị chi, lị chi
- Đát-lị tra, đát-lị tra
- Bột-lị củ trí mục khư
- Ba la tắc niết củ lệ lê
- Nại nẵng yết la ni
- Hạ hạ
- Hê hê
- Hổ hổ
- Tứ tứ
- Lị ni, lị ni
- Lị noa ma đế
- Nhận-hội độ đặc-phộc nhân-tễ
- Một đà, phộc lộ chỉ đế
- La khất-sái, la khất-sái
- Ma ma
- Bà nga phộc đế
- Phộc lộ cát đế
- Sa-phộc hạ
- Ngu noa la nhạ
- Bát-la bà tế
- Sa-phộc hạ
- Tố lật-chiết lật-yết
- Vĩ ma lê
- Sa-phộc hạ
- Tát lật-phộc cật-la nhạ
- Nhược khất-sát đát-la,
- Đà nhĩ yết la noa
- Sa-phộc hạ
Đức Phật bảo Đế Thích Thiên Chủ rằng: “Vô Năng Thắng Phan Trang Nghiêm Đà La Ni này thường ở trong ngoài gia hộ cho Ta. Ông nên trì Đà La Ni này. Dùng lụa tạp sắc làm cái bao để bọc rồi để trên tinh kỳ (Cây cờ trên gù có cắm lông) khiến cho nơi ông đi qua, hoặc nơi cùng đấu cùng đánh xe cùng giết với kẻ địch khác (tha địch), hoặc tranh giành ngôn từ với kẻ oán khác (tha oán) thì tất cả chốn không có gì không thắng được.
Ông nên tô vẽ Đà La Ni này, dùng bao đựng rồi cột trên cổ hộ trì cho ông. Tà cũng vì đời vị lai, tất cả xứ của Nhân Vương làm vệ hộ. Vô Năng Thắng Phan Vương Như Lai ấy hiện ra tướng Thiên Nữ ở ngay trước mặt ban cho vô úy, hộ trì được thắng, khiến cho quân chúng oán địch bị thất bại.
Nếu Nhân Vương ấy lại hay viết chép, lưu bố, thọ trì, đọc tụng ĐàLa Ni này thường được việc tốt lành thanh tịnh. Các oán địch bên ngoài không thể thắng được
Đức Phật nói Kinh này xong thì Đế Thích Thiên Chủ với các Thiên Chúng nghe lời Phật nói đều rất hoan hỷ, tin nhận phụng hành, làm lễ rồi lui ra .
PHẬT NÓI KINH VÔ NĂNG THẮNG PHAN TRANG NGHIÊM ĐÀ LA NI
_Hết_
10/05/2006
dhvajāgrakeyurā dhāraṇī
namo ratna trayāya |
namo bhagavate dhvajāgra rājāya tathāgatāya arhate samyak sambuddhāya
tadyathā | jaya jaya vijaya vijaya jayavāhini-sam gari prabhañjani prabhañjani sarva śatruṇām jambhaya jambhaya stambhaya stambhaya mohaya mohaya bhagavati jayavāhini mātha mātha pra-mātha pra-mātha grasa grasa hasa hasa huṃ huṃ lambodari trinetre caturmukhe caturvaktre catur daṃṣṭre catur bhuje asi musala khaḍga triśūla vajra dhāraṇīrakṣa rakṣa mām | bhagavati hana hana daha daha paca paca mātha mātha pramātha pramātha huṃ
huṃ phaṭphaṭbhañja bhañja sarva śatrūṇām | dhvajāgra keyure tisṭhat tisṭhat triṭa ulkā dhāraṇi trailokyanātha vidhvaṃśaya para sainya rakṣa rakṣa māṃ cala cala cili cili culu culu kala kala kili kili kulu kulu muncaṭṭa hāsaya vidhvaṃśaya parasainya bhramaya | buddha satyena dharma satyena saṃgha satyena satya vādināṃ satyena buddha satyāmatikrama dharma satyāṃ atikrama saṃgha satyāṃ atikrama satya vādinaṃ satyamatikrama | lambodare kuṭṭa kuṭṭa kuṭṭya kuṭṭya rudra mānaya biṣṇu mānaya candra sūrya mānaya trailokya adhipatya mānaya sarva devo mānaya sarva yakṣa rākṣasa gandharva kinnara mahoraga mānaya vidhvamsaya mama sarva śatru vaḥ rangha rangha ranghāpaya ranghāpaya jvala jvala puṣpa mālini liḍhi liḍhi triṭa triṭa bhṛkuti mukhaḥ parasainya kurucchedana karaṇha ha hi hi hu hu he he riṇi riṇi riṇā māte jayantu dhvaje | buddhāvalokite rakṣa rakṣa mama bhagavatāvalokite svāhā | guṇa rāja prabhāse
svāhā | suryārka vimale svāhā | sarva graha nakṣatra dā me karaṇa svāhā |