HÀ GIA YẾT LỢI BÀ QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT THỌ PHÁP ĐÀN

Việt dịch: Huyền Thanh

 

Nếu có Sa Môn (Śramaṇa) hoặc Bà La Môn (Brāhmaṇa), các kẻ trai lành, người nữ thiện… ưa muốn thọ trì Pháp của Bồ Tát thì nên làm một cái Đàn rộng 4 khuỷu tay. Nên tìm kiếm Thắng Địa, nơi chốn thanh tĩnh, lau rửa cho sạch sẽ. Dùng nước thơm, phân bò xoa đất. Treo mọi phan lọng đủ màu, chuông báu, vật trang sức bằng ngọc, gương soi cùng với đủ loại vàng bạc xếp xen kẽ để trang nghiêm Đạo Trường.

Trong Đạo Trường ấy lập một cái Đàn ngũ sắc rộng 4 khuỷu tay. Trước tiên, bên dưới màu trắng, tiếp theo thứ tự là màu vàng, màu đỏ, màu đen mà làm 4 cái cửa.

Chính giữa Đàn làm một tòa sen và an bày tượng Hà Gia Yết Lợi Bà Quán Thế Âm (Hayagrīva-avalokiteśvara).

Cửa Đông làm một tòa hoa và đặt tượng Thập Nhất Diện Bồ Tát (Eka-daśamukha-avalokiteśvara).

Cửa Bắc làm một tòa hoa sen và đặt tượng Bát Tý Quán Thế Âm (Aṣṭa-bhūjayaavalokiteśvara).

Cửa Nam đặt 8 vị Long Vương (Nāga-rāja) là: Nan Đà Long Vương (Nandanāga-rāja), Bà Sách Nan Long Vương (Vāṣuki-nāga-rāja), Đức Xoa Ca Long Vương (Takṣaka-nāga-rāja), Yết Cố Tra Long Vương (karkoṭaka-nāga-rāja), Bát Ma Long Vương (Padma-nāga-rāja), Ma Ha Bát Ma Long Vương (Mahā-padma-nāga-rāja), Thương Khư Bà La Long Vương (Śaṅkha-pāla-nāga-rāja), Cưu Lợi Ca Long Vương (Kulika-nāga-rāja), [8 vị Rồng chỉ cúng gạo tẻ, sữa, cháo nhừ, ngoài ra dùng mọi thứ cúng dường cũng được]. Đốt 45 ngọn đèn. Trước tiên kêu gọi 8 vị Long Vương (Dùng Hà Gia Yết Lợi Bà Thân Ấn, đưa qua lại)

“Án, xà gia (1) tỳ xà gia (2) A sắt-tra na già la xà gia (3) A la xiển đô (4) sa ha”

_ Phía Nam gần cửa Tây của Đàn đặt một lò lửa (Dùng mè, lúa đậu, hoa… tô, mật hòa chung. Tụng Tâm Chú rồi ném vào trong lửa thiêu đốt, cho đủ một ngàn biến)

_ Tiếp theo, thỉnh Trung Tâm Hà Gia Yết Lợi Bà Bồ Tát

_ Tiếp theo, thỉnh Bát Tý Quán Âm (Dùng Thân Ấn, đưa qua lại )

“Án (1) Dạ thế dạ triếp đảm (2) sa ha”

_ Tiếp theo dùng Hoa Tòa Ấn đưa qua lại thỉnh Thập Nhất Diện Bồ Tát xong. Rải mọi loại hoa, thiêu đốt các thứ hương thơm nổi tiếng như: Trầm Thủy, Huân Lục, Chiên Đàn …để cúng dường.

Chú Sư nhịn ăn một ngày. Nếu chẳng nhịn đói được thì chỉ được ăn bơ (Tô). Dùng nước nóng thơm tắm gội, mặc áo mới sạch, vào trong Đạo Trường rồi làm cúng dường sẽ thường được Quán Thế Âm Bồ Tát ghi nhớ và cũng kèm thông Pháp của Quân Trà Lợi (Kuṇḍali): Kết Giới (Sīmā-bandha), cúng dường (Pūja). Nên dùng Chân Ngôn Ấn Hộ Thân với Kết Giới.

Chú vào cây gỗ 7 biến hoặc chú vào nước 7 biến. Lại dùng Ấn chú vào nước, hoặc chú vào hạt cải trắng, tro…7 biến rồi đem cây gỗ đóng 4 góc làm Giới. Còn hạt cải trắng, tro, nước rải khắp 10 phương thành Kết Giới.

Hai tay cài chéo các ngón bên ngoài rồi nắm lại thành quyền (Ngoại Phộc) dựng thẳng 2 ngón trỏ cách nhau 5 phân, kèm 2 ngón cái dính nhau và đều co một lóng sao cho đừng chạm vào ngón trỏ.

Chân Ngôn là :

“Án (1) Bát la tỳ ca tất đá (2) bạt chiết la (3) thiệp-phiệt la la chi (4) sa ha”

_ Hà Gia Yết Lợi Bà Giải Cấm Đao Ấn (Duỗi 2 tay, tay trái bên ngoài, tay phải bên trong. Đặt lòng tay trái lên trên lưng tay phải, dựng 2 ngón cái )

“Án (1) A sa mang nghĩa nễ (2) sa ha (3)”

_ Hà Gia Yết Lợi Bà Đại Pháp Thân Ấn (2 tay cài chéo các ngón bên ngoài rồi nắm lại thành quyền, dựng thẳng 2 ngón út dính nhau, kèm dựng 2 ngón cái rồi co dính nhau. Giận dữ đưa ngón cái qua lại )

“ Án (1) Đỗ na, đỗ na (2) ma tha, ma tha (3) khả đà, khả đà (4) Ha gia yết lợi bà (5) Ô hồng phán (6) sa ha (7)”

 

_ Tiếp, Hà Gia Yết Lợi Bà Tâm Ấn (2 tay cài chéo các ngón bên ngoài rồi nắm lại thành quyền, kèm 2 ngón cái dính nhau rồi đều co một lóng sao cho đừng chạm ngón trỏ, đưa ngón cái qua lại)

“Án (1) A mật lị đô trí bà (2) ô hồng phán (3) sa ha”

_ Tiếp, Đầu Ấn (2 tay cài chéo các ngón bên ngoài rồi nắm lại thành quyền, dựng

2 ngón trỏ dính đầu nhau, co đều lóng của 2 ngón cái, để đầu ngón út thành mũi nhọn )

“Đá điệt tha (1) Chước ca la lệ bố (2) Chước ca la khất xoa lệ bố (3) Chước ca la bả đàm ma xoa lợi bố (4) A mô già tả (5: xưng tên người ấy) Thủy la chỉ-la (6) Bả la xá võng già xa đổ (7) sa ha (8: Chỗ khác đều như thế )”

_ Tiếp Đỉnh Ấn (Dựa theo Đầu Ấn, chỉ dựng 2 ngón trỏ dính nhau, đặt riêng 2 ngón giữa ở phiá trước ngón trỏ sao cho đầu ngón dính nhau)

“Án (1) Thất lợi la lợi chí (2) Ô hồng phán (3) sa ha”

_ Tiếp, Khẩu Ấn (2 tay: cài chéo các ngón út, vô danh bên trong. Để 2 ngón giữa dính đầu ngón. Kèm dựng 2 ngón cái, đem ngón trỏ phải vịn đầu ngón cái phải, dựng ngón trỏ trái hơi cong bên cạnh ngón giữa )

“Án (1) cốt (? Thể) lỗ lô (2) cưu lô đà na (3) ô hồng phán (4) sa ha”

_ Tiếp, Nha Ấn (Dựa theo Quán Thế Âm Bất Không Quyến Sách Bồ Tát Nha Ấn lúc trước, chỉ sửa 2 ngón giữa dựng đứng dính đầu ngón, 2 ngón cái kèm dựng nắm ngón giữa. Trước tiên đem ngón út trái nắm sau lưng ngón vô danh phải, ngón út phải nắm sau lưng ngón út trái)

“Nam mô la đá-na đát la da gia (1) Nam mô a lợi gia (2) bà lô cát đế (3) nhiếp bà la gia (4) Bồ đề tát đỏa gia (5) Ma ha tát đỏa gia (6) Ma ha ca lô ni ca gia (7) Đá điệt tha (8) Đá-la tra (9) đá-la tra (10) mạt tra, mạt tra (11) sân đà, sân đà (12) tần đà, tần đà (13) Ô hàm (14) phán phán (15) sa ha” 巧伕 先寒氛仲伏巧休 玅渹向吐丁包鄎全伏 回囚 屹班伏 亙扣屹班伏 亙扣 乙冰仗 乙

_ Hà Gia Yết Lợi Bà Quán Thế Âm Bồ Tát Đại Chú. Lại có Hà Gia Yết Lợi Bà Biệt Đại Chú. Hai Chú đó là BA ĐẾ TRA TẤT ĐÀ BA PHÁN ĐỂ (Pathiṭasiddhaḥ-upacāraḥ: Đường (Tiếng Hán) ghi là Tùy tụng thành nghiệm) Tuy chẳng thọ trì Đàn, cúng dường Pháp, tùy tụng thành nghiệm.

_ Nếu muốn phát khiển Hà Gia Yết Lợi Bà Quán Thế Âm thì tay cầm Tố La Tỳ Bố Sắt-ba (Surabhi-puṣpa) [ lại nói là: Bách Hoa (Hoa cây Bách thuộc giống cây Thông)] chú vào một biến. Cứ xong một lần thì đánh lên Tượng một lần, như vậy 7 lần ắt Bản Tôn liền quay về .

Chân Ngôn là :

“Đát điệt tha (1) tát la, ba la tát la (2) xã gia, tỳ xã gia (3) bạt chiết la cú la sa tam bà bá (4) sa bả na ca xa (5) mục đô khởi (6) sa ha”

_Hết_

Hiệu chỉnh xong vào ngày 28/04/2011