ĐẠI TỲ LÔ GIÁ NA THÀNH PHẬT THẦN BIẾN GIA TRÌ KINH
LIÊN HOA THAI TẠNG BI SINH MẠN ĐỒ LA QUẢNG ĐẠI THÀNH TỰU NGHI QUỸ
Đời Đường: Pháp Toàn soạn
Dịch Hán ra Việt: Huyền Thanh
[vc_separator color=”sky” style=”shadow” border_width=”6″ el_width=”60″]
QUYỂN THƯỢNG
PHƯƠNG TIỆN CÚNG DƯỜNG HỘI THỨ NHẤT
Quy mệnh mãn Phần Tĩnh Pháp Thân
Tỳ Lô Giá Na Biến Chiếu Trí
Hé mở mắt quang minh Diệu Giác
Rộng dài giống như cánh sen xanh
Nay Ta y Kinh yếu lược nói
Pháp Tất Địa lợi mình lợi người
Chân Ngôn, thứ tự phương tiện hạnh
Phát khởi Tín Giải Môn Thắng Diệu
Trước khiến Tâm mình lìa bụi dơ
Suy sư chư Phật hiện trước mặt
Đế tưởng thân mình tại chốn ấy
Chân thành bày rải Diệu Hương Hoa
Mọi thứ vật cúng thật trang nghiêm
Chiêm ngưỡng Ban Tôn Minh An Pháp (Pháp An, Minh của Bản Tôn) Một lòng cung kính rồi tác lễ
Tác Lễ Phương Tiện Chân Ngôn là (Địa Trì An)
An (1) nẵng mạc tát phộc đát tha nghiệt đa (2) ca dã nhĩ phộc cật-chất đa (3) phộc nhật-la mãn na nam, ca lỗ nhĩ (4)
* ) OM_ NAMAH SARVA TATHÀGATA KÀYA MI VÀK CITTA_ PÀDA VANDANÀM KARA UMI
Do lời chân thật tác lễ này
Liền hay lễ khắp mười phương Phật
Gối phải sát đất, hợp chưởng móng
Suy tư sám hối tội nghiệp xưa
“ Con do Vô Minh đã gom chúa
Nghiệp Thân Khẩu Ý tạo mọi tội
Tam dục sân si che lấp Tâm
Nơi Phật, Chính Pháp, Hiền Thánh Tăng
Cha mẹ, hai Thầy, Thiện Tri Thức
Cùng với vô lượng các chúng sinh
Lưu chuyển sống chết từ Vô Thủy
Gây tạo vô tận tội cực nặng
Đối trước mười phương Phật hiện tiền
Thảy đều sám hối chẳng làm nữa “
Xuất Tội Phương Tiện Chân Ngôn là (Đại Tuệ Đao An)
“ An (1) Tát phộc bá ba tát-bố tra (2) ná ha nẵng, phộc nhật-la dã (3) sa-phộc hạ “
) OM_ SARVA PÀPA SPHAT DAHANA VAJRÀYA_ SVÀHÀ
Nam mô mười phương Phật ba đời Ba loại thường gần Tạng Chính Pháp
Chúng Đại Tâm Bồ Đề Thắng Nguyện
Nay con đều chân chính quy y
Quy Y Phương Tiện Chân Ngôn là (Phổ An)
An (1) tát phộc một đà mạo địa tát- đát- noan (2) thiết la noản nghiệt xa nhĩ (3) phộc nhật-la đạt ma (4) hiệt-lợi (5)
OM_ SARVA BUDDHA BODHISATVANÀM ‘SARANÀM GACCHAMI_ VAJRA DHARMA_ HRÌH
Con tịnh thân này lìa bụi nhơ
Cùng thân miệng ý của ba đời
Số nhiều hơn bụi hơn biển lớn
Phụng hiến tất cả các Như Lai
Thí Thân Phương Tiện Chân Ngôn là (Độc Cổ An)
An (1) tát phộc đát tha nghiệt-đa (2) bố nhạ bát-la bạt lật-đa nẵng dạ đát-ma nam (3) niết-lý dạ đá dạ nhĩ (4) tát phộc đát tha nghiệt đa thất-giả địa để sắt-xá đam
(5) tát phộc đát tha nghiệt đa nhạ nạn mê a vị thiết đổ (6)
OM_ SARVA TATHÀGATA PÙJA PRAVARTTÀNÀYA ATMÀNAM NIRYÀTA YÀMI_ SARVA TATHÀGATÀ’SCA ADHITISTATAM _SARVA TATHÀGATA JNÀNA ME ÀVI’SATU
Tâm Tĩnh Bồ Đề, báu Thắng Nguyện
Nay con phát khởi cứu quần sinh
Góp gom Sinh khổ , ràng thân thể
Cùng với Vô Tri hại đến thân
Cứu nhiếp quy y khiến giải thoát
Thường làm lợi ích các Hàm Thức
Phát Bồ Đề Tâm Phương Tiện Chân Ngôn là: (Định An)
An (1) mạo địa tức đa (2) mẫu đát bả na dạ nhĩ (3)
OM_ BODHICITTAM UTPÀDA YÀMI
Trong vô lượng Thế Giới mười phương
Các Chính Biến Tri, Chúng Đại Hải
Mỗi mỗi lực phương tiện khéo léo
Với các Phật Tử vì Quần Sinh
Bao nhiêu phước nghiệp đã tu tập
Nay con tùy hỷ hết tất cả
Tùy Hỷ Phương Tiện Chân Ngôn là (Quy Mệnh Hợp Chưởng)
An (1) tát phộc đát tha nghiệt đa (2) bản nhược nhạ nẵng (3) nỗ mộ nại na bố đồ mê già tam mộ nại-la (4) tát-phả la ninh tam ma duệ (5) hồng)
OM_ SARVA TATHÀGATA PUNYA JNÀNA ANUMUDANA _ PÙJA MEGHA SAMUDRA SPHARANA SAMAYE HÙM
Nay con khuyến thỉnh các Như Lai
Tâm Đại Bồ Đề, Đấng Cứu Thế
Nguyện xin khắp cả Giới mười phương
Thường kéo mây lớn tuôn mưa Pháp
Khuyến Thỉnh Phương Tiện Chân Ngôn là (Kim Cương Hợp Chưởng)
An (1) tát phộc đát tha nghiệt đa (2) thê sái ninh bố nhạ mê già tam mộ nại-la
(3) tát-phả la ninh tam ma duệ (4) hồng
OM_ SARVA TATHÀGATA ADDHESANA PÙJA MEGHA SAMUDRA SPHARANA SAMAYE HÙM
Nguyện nơi cư trú của Phàm Phu
Mau buông mọi khổ bám trên thân
Sẽ được đến nơi không nhơ bẩn ( Vô Cấu Xứ )
An trụ Pháp Thân Giới thanh tịnh
Phụng Thỉnh Pháp Thân Phương Tiện Chân Ngôn là (Kim Cương Hợp Chưởng,
Nội Phộc, để ngón trỏ của Tuệ (tay trái) như móc câu rồi chiêu vời)
An (1) tát phộc đát tha nghiệt đa (2) nại thê sái dạ nhĩ (3) tát phộc tát đát-phộc hệ đa lật-tha dã (4) đạt ma đà đổ tất thể để lật-phộc mạt đổ (5)
OM_ SARVA TATHÀGATA ADDHESA YÀMI_ SARVA SATVA HÌTA ARTHÀYA_ DHARMADHÀTU STHITIRBHAVATU
Bao nhiêu Thiện Nghiệp tu hành được
Vì muốn lợi ích mọi chúng sinh
Nay con chân chính hồi hướng hết
Trừ sinh tử khổ đến Bồ Đề
Hồi Hướng Phương Tiện Chân Ngôn là (Kim Cương Hợp Chưởng)
An (1) tát phộc đát tha nghiệt-đa (2) niết-lý dã nẵng-la bố nhạ mê già tam mộ nại-la (3)_ tát-phả la ninh tam ma duệ (4) hồng
OM_ SARVA TATHÀGATA NIRYÀTANA _PÙJA MEGHA SAMUDRA SPHARANA SAMAYE HÙM
Thân tùy chỗ ứng dùng an tọa
Đế quán (chân thật quán ) rõ ràng Sơ Tự Môn (Môn chữ A)
Tiếp nên kết An Tam Muội Gia
Ay là Tĩnh Trừ ba Nghiệp Đạo Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) A tam mê (2) đát-lý tam mê (3) tam ma duệ (4) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ ASAME TRISAME SAMAYE_
Vừa kết Mật Ấn ny
Hay tĩnh Như Lai Địa
Mn Địa Ba La Mật
Thành ba Pháp Giới Đạo
Tiếp, kết Pháp Giới Sinh
Tiêu biểu của Mật Tuệ
Vì tịnh thân khẩu ý
Chuyển khắp cả thân mình Chân Ngôn ấy l:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) đạt ma đà đổ (2) tát-phộc bà phộc cú hàm (3)
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ DHARMADHÀTU SVABHÀVAKA UHAM
Như Tự Tính Pháp Giới
Mà quán nơi thân mình
Vì khiến cho kin cố
Quán ngay Chấp Kim Cương (Vajradhàra)
Kết Ấn Kim Cương Luân (Cũng gọi l Ấn Chuyển Php Lun) Kim Cương Tát Đỏa Chân Ngôn l:
Nẵng mạc tam mn đa phộc nhật-la noản (1) phộc nhật-la (2) đát-ma cú hàm (3)
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM_ VAJRA ATMAKA UHAM
Đế Quán thân của Ta
Tức l Chấp Kim Cương
Tiếp hoàn Giáp Kim Cương
Nên quán nơi y phục Khắp Thể sinh ánh lửa Chân Ngôn ấy là:
Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản (1) An phộc nhật-la ca phộc già (2) hồng
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM _OM VAJRA KAVACA HÙM
Chữ La màu trắng tinh
Dùng điểm Không nghiêm sức
Như minh châu cột tóc
Đặt ở trên đỉnh đầu
Bao tội cấu gom chứa
Do đây đều trừ diệt
Phước Tuệ đều viên mãn
Tất cả chốn ô uế
Nên thêm Tự Môn này
Màu đỏ đủ uy quang
Anh lửa vây quanh khắp
Tiếp vì hng phục Ma Chế cc lồi Đại Chướng
Nên niệm đấng Đại Hộ Vô Năng Kham Nhẫn Minh Chn Ngơn l:
Nẵng mạc tát phộc tha nghiệt đế tỳ-dược (1) tát phộc bội d vĩ nghiệt đế tệ (2) vĩ thấp-phộc mục khế tệ (3) tát phộc tha (4) hàm khiếm (5) la cật-sái ma ha mạt lê (6) tát phộc đát tha nghiệt đa bô ni-d niết tả đế (7) hồng hồng (8) đát-la tra đát-la tra (9) a bát-la để ha đế (10) sa-phộc hạ
* ) NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYAH_ SARVA BHAYA VIGATEBHYAH_ VI’SVA MUKHEBHYAH_ SARVATHÀ HAM KHAM _ RAKSA MAHÀ BALE_ SARVA TATHÀGATA PUNYA NIRJATE_ HÙM HÙM TRÀT TRÀT_ APRATIHATE_ SVÀHÀ
Do vừa ghi nhớ, niệm
Cc Tỳ Na Dạ Ca
Nhĩm La St hình cc
Tất cả đều chạy tan
Cảnh Phát ở Địa Thần
Nên nói Kệ như vầy
(Hai gối quỳ dài, Tay Định (tay trái) cầm chày để ngang trái tim. Tay Tuệ (tay phải) duỗi năm ngón , để ngang lịng bn tay đè mặt đất)
1_ Đát-noan (ngươi, Ngài) n vĩ (hng Trời, cĩ giọng nữ) sa khất-xoa (hộ gip)bộ đá tất (gần gũi,đối với)
2_ Tt phộc (tất cả) một đà nẵng (Phật, cĩ nhiều tiếng) đá dịch nam
3_ Tả lý-d nẵng d (tu hnh) vĩ thế si số (th thắng)
4_ Bộ mật (tĩnh địa) b la mật đá tốc giả (đẳng, nhĩm)
5_ Ma la (Thin Ma) tế tiện-diễn đát tha (như) b nghiệt nam (ph)
6_ X ct-d (Thích Ca) tăng tứ nẵng (sư tử) đá dịch nỗ (cứu Thế)
7_ Đát tha hạ (như Ta) ma la (Ma) nhạ diễn khất-lật đátphộc (phục, hng phục)
8_ Mn noa lm lịch (Mạn đồ la :Đạo Trường) lạc khư dạ (tơ vẽ) một-dược hm (Ngả, Ta)
Ngài, Thiên Nữ hộ giúp ( Tvam Devì sàksi putàsi )
Nơi chư Phật Đạo Sư ( Sarva Buddhàna Tàyinàm )
Tu hành Hạnh thù thắng ( Caryà Naya Vi’sasaitta )
Tĩnh Địa Ba La Mật ( Bhùmi Pàramità suca )
Như phá chúng Ma Quân ( Màra Senyam yathà bhagnam ) Thích Sư Tử cứu thế ( ‘Sàkya simhena Tàyina )
Ta cũng giáng phục Ma ( Tatha aham màra jayam krtva )
Ta vẽ Man Trà La ( Mandalam leh likhàmyaham )
Địa Thần Trì Thứ Đệ Chân Ngôn l: n, bộ khiếm
OM BHUH KHAM
Si Tịnh Chn Ngơn l (Tam Cổ Xử Ấn)
Nẵng mạc tam mn đa một đà nam (1) a bát-la để sa mê (2) nga nga nẵng sa mê
(3) tam mn đa nỗ nghiệt đế (4) bát-la cật-lý để vĩ truật đệ (5) đạt ma đà đổ vĩ thú đà ninh (6) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ APRATISAME GAGANASÀME SAMANTA ANUGATE PRAKRTI VI’SUDDHE DHARMADHÀTU VI’SODHANI SVÀHÀ
Địa Thần Khuyến Thỉnh Kệ là:
Chư Phật Từ thương xót Hữu Tình Nguyện xin nhớ nghĩ đến chúng con Nay con thỉnh bạch các Hiền Thánh
Kiên Lao Địa Thiên với quyến thuộc
Tất cả Như Lai với Phật Tử
Chẳng bỏ Bi Nguyện đều giáng lâm
Con chọn đất này cầu thành tựu Xin hãy chứng minh, gia hộ con
Trì Địa Chân Ngôn là (Trì Địa An)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) tát phộc đát tha nghiệt đa (2) địa sắt tra nẵng, địa sắt xỉ đế (3) a tá lệ (4) vĩ ma lệ (5) sa-ma la nỉ (6) bát la cật-lý để bát lý du thê (7) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ SARVATHÀ GATA ADHISTANA ADHISTITE ACALA VIMALE SMARANE PRAKRTI PARI’SUDDHE SVÀHÀ
ĐẠI TỲ LƠ GI NA THNH PHẬT THẦN BIẾN GIA TRÌ KINH
BỒ ĐỀ TRÀNG MẬT ẤN TIÊU XÍ BÍ MẬT MẠN ĐỒ LA PHÁP PHẨM
_CHI MỘT_
Bấy giờ Đức Thế Tôn lại tuyên nói Pháp nhập vào Mạn Đồ La bí mật Ưu Đà Na l:
Chân Ngôn biến Học Giả
Thông đạt Đàn Bí Mật Như Pháp vì Đệ Tử
Thiêu hết tất cả tội
Thọ mệnh đều đốt hết
Khiến nó chẳng sinh lại
Cùng với tro tàn xong
Thọ mệnh ấy hoàn lại
Vì dùng Chữ đốt Chữ
Nhân Chữ mà liền sinh
Tất cả Thọ cho đến
Thanh tịnh khắp không dơ
Dùng mười hai chi Cú
Mà làm nơi Khí ấy
Tam Muội Gia như vậy
Tất cả các Như Lai
Bồ Tát, đấng Cứu Thế
Với Phật, chúng Thanh Văn
Cho đến các Thế Gian
Bình đẳng chẳng trái ngược
Giải Thệ bình đẳng này
Mạn Đồ La bí mật
Vào tất cả Pháp Giáo
Các Đàn đều tự tại
Thân Ta ngang đẳng ấy
Bậc Chân Ngôn cũng vậy
Dùng Bất Tương dị (chẳng khác nhau) nên
Nói tên Tam Muội Gia (Samaya)
Trước mặt quán chữ La
Là ánh lửa sáng sạch
Như mặt trời sáng sớm
Niệm tiếng, Nghĩa chân thật
Hay trừ tất cả Chướng
Giảt thoát dơ ba Độc
Các Pháp cũng như vậy
Trước tự tĩnh đất Tâm
Lại tĩnh đất Đạo Trường
Đều trừ mọi lầm lỗi
Tướng ấy như hư không
Đất này cũng như vậy
Trụ Bản Tôn Du Già
Dùng thêm năm chi Chữ
Đẳng Dẫn rồi vận tưởng
Liền đồng Mâu Ni Tôn
Chữ A màu vàng ròng
Dùng làm Kim Cương Luân
Gia trì ở thân dưới
Nói tên Du Già Tọa
Chữ Noan trăng trắng tinh
Ở bên trong sương mù
Gia trì ngay trên rốn
Gọi là Đại Bi Thủy
Chữ Lãm sơ nhật huy (ánh mặt trời mới mọc)
Màu đỏ trong tam giác
Gia trì trái tim mình
Gọi là Trí Hỏa Quang
Chữ Hàm lửa kiếp tai
Màu đen tại Phong Luân
Gia trì mé Bạch Hào (chân tóc trên tam tinh)
Nói tên Tự Tại Lực
Chữ Khư với điểm Không
Tưởng thành tất cả màu
Gia trì trên đỉnh đầu
Tên gọi là Đại Không
Năm Chữ dùng nghiêm thân
Khuôn uy đức sáng rực
Diệt trừ mọi nghiệp tội
Thiên Ma, loài gây chướng
Thấy Kim Cương hách dịch
Bách Quang Vương trong đầu An lập mắt Vô Cấu (không dơ bẩn)
Quán thân đồng Như Lai
Lại niệm câu Mãn Túc
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. A noan lãm hàm khiếm
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ A VAM RAM HAM KHAM
An lập Khí Thế Gian (cõi vật chất)
Không (hư không), Phong (gió) ở tận dưới
Tiếp quán Hỏa (lửa) Thủy (nước) Địa (đất)
Là Luân đồng Kim Cương
Tên Đại Nhân Đà La
Anh lửa màu vàng sạch
Thảy đều lưu xuất khắp
Bấy giờ Bạc Già Phạm
Quán sát Đại Chúng Hội Bảo Bí Mật Chủ rằng:
Có Tiêu Xí (cờ biểu, vật biểu tượng)
Do đây trang nghiêm thân
Trải qua trong sinh tử
Ở Đại Hội Như Lai
Tiêu Xí Bồ Đề Tràng
Các Trời Rồng, Dạ Xoa
Cung kính mà thọ giáo
An đầu, Phật Tam Muội
Pháp Giới với Pháp Luân
Khế Già [Khadga:Đao Ấn] quy mệnh hợp {Quy Mệnh Hợp Chưởng}
Co Phong (ngón trỏ) Không Luân (ngón cái) gia [ngón cái đè ngón trỏ]
Pháp Loa, Hư Tâm Hợp {chắp tay lại giữa trống rỗng}
Phong (ngón trỏ ) cột trên Không Luân (ngón cái)
Cát Tường Nguyện Liên Hoa
Kim Cương Đại Tuệ An
Ma Ha, Như Lai Đỉnh
Tuệ Quyền (tay Phải) Hào Tướng Tạng
Du Già , tướng ôm bát
Tay Trí Tuệ (tay phải) dơ lên
Tên Vô Úy Thí Giả
Rũ xuống , hiệu Mãn Nguyện
Tuệ Quyền (quyền trái) duỗi Hỏa (ngón giữa) Thủy (ngón vô danh)
Bậc Trí thành Phật Nhãn
Nội Phộc, Phong Luân (ngón trỏ) Sách [Thắng Nguyện Sách An]
Tâm An duỗi Hỏa Luân (?duỗi ngón trỏ và ngón giữa rồi hơi co lại)
Duỗi Thủy (duỗi thêm ngón vô danh) Như Lai Tề
Nội Phộc duỗi Tuệ Thủy (Ngón vô danh phải)
Tên là Như Lai Yêu
Thứ tự tập Chân Ngôn
Đại Tuệ Đao Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) ma ha khiết già vĩ la nhạ (2) đạt ma san nại-la xa ca sa ha nhạ (3) tát đắc-ca dã nại-lật sắt xỉ thế nặc ca (4) đát tha nghiệt đa vĩ mục cật-đế nễ tá đa (5) vĩ la nga đạt ma nễ nhạ đa, hồng (6)
) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ MAHÀ KHA GA VIRAJA DHARMA SAMDAR’SAKA SAHAJA SATKÀYA DRSTI CCHEDAKA_ TATHÀGATA ADHIMUKTI NIRJATA _ VIRÀGA DHARMA NIRJATA _ HÙM
Đại Pháp Loa Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Am
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AM
Liên Hoa Tọa Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) A
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AH
Kim Cương Đại Tuệ Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản (1) Hồng
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM _HÙM Như Lai Đỉnh Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Hồng hồng
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HÙM HÙM
Như Lai Đỉnh Tướng Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Nga nga nẵng nan đa sa-phả la ninh (2) vĩ truật đà đạt ma nễ nhạ đế (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ GAGANA ANANTA SPHARANA VI’SUDDHE DHARMA NIRJATE SVÀHÀ
Hào Tướng Tạng Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) A hàm nhạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AH HAM JAH
Đại Bát Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam . Bà
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ BHAH
Thí Vô Úy Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) tát la-tha nhĩ na nhĩ na (3) bội dã nẵng xa na (4) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SARVATHÀ JINA JINA _ BHAYA NÀ’SANA_ SVÀHÀ
Dữ Nguyện Mãn Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) phộc la na , phộc nhật-la đát-ma ca (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VARADA VAJRA ATMAKA_SVÀHÀ
Bi Sinh Nhãn Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) Nga nga nẵng, phộc la, lạc cật-xoa ninh
(2) ca lỗ noa ma dã (3) đát tha nghiệt đa, tác cật-sô (4) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ GAGANA VARA LAKSNA KARUNIMAYA_ TATHÀGATA CAKSU_ SVÀHÀ
Như Lai Sách Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) Hệ hệ ma hạ bá xa (2) bát-la sa lao na ly- dã (3) tát đỏa đà đổ (4) vi mô ha ca (5) đát tha nghiệt đa địa mục cật-đế nễ tá đa, saphộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HE HE MAHÀ PÀ’SA_ PRASARA UDÀRYA SATVADHÀTU VIMOHAKA_ TATHÀGATA ADHIMUKTI NIRJATA_ SVÀHÀ
Như Lai Tâm Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) chỉ-nhương nộ (2) ốt-bà phộc (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ JNÀNA UDBHAVA _ SVÀHÀ
Như Lai Tề Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) A một-lật đô ốt-bà phộc (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AMRTA UDBHAVA_ SVÀHÀ
Như Lai Yêu Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) đát tha nghiệt đa tam bà phộc (2) saphộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TATHÀGATA SAMBHAVA _SVÀHÀ
Tạng An Hư Tâm Hợp (Hư Tâm Hợp Chưởng)
Co Phong (ngón trỏ) Thủy (ngón vô danh) vào trong
Hỏa (ngón giữa) hợp Không (ngón cái) cũng vậy
Địa (ngón út) hợp khiến hơi co
Phổ Quang dựa Đại Giới
Co hai Không (2 ngón cái) vào trong
Duỗi Phong (ngón trỏ) như phóng quang
Co Hỏa (ngón giữa) như móc câu
Như Lai Giáp như trước
Thiệt tướng , hai Không vào (co 2 ngón cái vào bên trong)
Ngữ Môn , Hư trung hợp
Dời Thủy (ngón vô danh) Phong (ngón trỏ) vào trong
Nha An Phong (ngón trỏ) vào chưởng (Tam Bổ Đa)
Biện Thuyết hai Phong Luân (2 ngón trỏ)
Đặt lóng ba của Hỏa (Để trên lóng thứ ba của ngón giữa, sao cho đầu ngón đừng dính nhau)
Thập Lực Liên Hoa Hợp (Liên Hoa Hợp Chưởng)
Co Địa (ngón út) Không (ngón cái) vào trong
Trong chưởng cùng hợp lóng
Niệm Xứ Phong (ngón trỏ) vịn Không (ngón cái)
Khai Ngộ Không (ngón cái) giữ Thủy (ngón vô danh)
Phổ Hiền Như Ý Châu
Liên Hợp , Phong (ngón trỏ) đè Hỏa (ngón giữa)
Từ Thị An theo trước
Co Phong (ngón trỏ) dưới Hỏa Luân (ngón giữa)
Như Lai Tạng Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tát phộc đát tha nghiệt để tệ (1) lam lam lạc lạc (2) sa-phộc hạ
NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYAH _ RAM RAM RAH RAH _SVÀHÀ
Phổ Quang Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) nhập-phộc la ma lý nễ (2) đát tha nghiệt đa lật-chỉ (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ JVALA MALINI TATHÀGATA ARCI_ SVÀHÀ
Như Lai Giáp Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) bát-la chiến noa (2) phộc nhật-la nhậpphộc la (3) vĩ sa-phổ la hồng (4)
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ PRACANDA VAJRA JVALA VISPHURA_ HÙM
Như Lai Thiệt Tướng Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) đát tha nghiệt đa, nhĩ ha-phộc (2) tát đếdã đạt ma bát-la để sắt-xỉ đa (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TATHÀGATA JIHVA SATYA DHARMA PRATISTITA _ SVÀHÀ
Như Lai Ngữ Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) đát tha nghiệt đa, ma ha phộc cật đát-la
(2) vĩ thấp-phộc chỉ-nhương nẵng ma hộ na dã (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TATHÀGATA MAHÀ VAKTRA VI’SVA JNÀNÀM MAHA UDAYA_ SVÀHÀ
Như Lai Nha Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) đát tha nghiệt đa năng sắt-tra-la la sa la sa cật-la (3) tham bát-la bác ca (4) tát phộc đát tha nghiệt đa (5) vĩ sái dã tham bà phộc (6) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TATHÀGATA DAMSTRA_ RASA RASA AGRA SAMPRÀPAKA _ TATHÀGATA VISAYA SAMBHAVA_ SVÀHÀ
Như Lai Biện Thuyết Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) a chấn để-dã na-bộ đa (2) lộ ba phộc tăng tam ma đá bát-la bát-đa (3) vĩ du đà sa-phộc la (4) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ ACINTYA ADBHUTA RÙPA VÀK SAMANTA PRÀPTA VI’SUDDHÀ SVÀRA_ SVÀHÀ
Như Lai Trì Thập Lực Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) nại xa mạt lãng nga đạt la (2) hồng tam nhiêm (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ DA’SA BALAMGA DHARA_ HÙM SAM JAM _ SVÀHÀ
Như Lai Niệm Xứ Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) đát tha nghiệt đa sa ma-lật đế (2) tát đátphộc hệ đát-phộc tỳ-dữu ốt-nghiệt đa (3) nga nga nẵng tam mang tam ma (4) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TATHÀGATA SMRTI SATVA HÌTA ABHYUDGATA_ GAGANA SAMA ASAMA_ SVÀHÀ
Nhất Thiết Như Lai Bình Đẳng Khai Ngộ Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) tát phộc đạt ma tam ma đa bát-la bát-đa
(2) đát tha nghiệt đa nỗ nghiệt đa (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SARVA DHARMA SAMANTÀ PRÀPTA_ TATHÀGATA ANUGATA_ SVÀHÀ
Phổ Hiền Bồ Tát Như Ý Châu Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) tham ma đa nỗ nghiệt đa vĩ la nhạ đạt ma (2) nễ xả đa (3) ma hạ ma hạ (4) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SAMANTA ANUGATA VIRAJA DHARMA NIRJATA_ MAHÀ MAHÀ _SVÀHÀ
Từ Thị Bồ Tát trụ Phát Sinh Phổ Biến Đại Từ Tam Muội nói Tự Tâm Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) a nhĩ đan nhạ dã (2) tát phộc tát đátphộc xa dã nỗ nghiệt đa (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AJITAM JAYA_ SARVA SATVA ‘SAYA ANUGATA_ SVÀHÀ
Thời Đức Phật trụ Cam Lộ Sinh Tam Muội nói Nhất Thiết Tam Thế Vô Ngại Lực Minh Phi Chân Ngôn là (Đỉnh An)
Đát nễ-dã tha (1) nga nga nẵng tam mê (2) a bát-la để tam mê (3) tát phộc đát tha nghiệt đa tam ma đá nỗ nghiệt đế (4) nga nga nẵng tam ma (5) phộc la lạc khấtxoa nãi (6) sa-phộc hạ
TADYATHÀ: GAGANA SAME_ APRATI SAME_ SARVA TATHÀGATA ANUGATE _ GAGANA SAMA _ VARA LAKSANE _ SVÀHÀ
Vô Năng Hại Lực Minh Phi Chân Ngôn là (Dùng Phạm Giáp An, 8 biến)
Nẵng mạc tát phộc đát tha nghiệt đế tỳ-dược (1) tát phộc mục khế tỳ-dược (2) a tam mê (3) bát la mê (4) a giả lệ (5) nga nga nê sa-ma la nãi (6) tát phộc đát-la nỗ nghiệt đế (7) sa-phộc hạ
NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYAH _ SARVA MUKHEBHYAH _ ASAME PARAME _ ACALE _ GAGANE _ SMARANE _ SARVATRA ANUGATE _SVÀHÀ
Nghiêm tĩnh quốc độ Phật
Phụng sự các Như Lai
Đế quán biển nước thơm
Đại Hải Chân Ngôn là:
An, vĩ ma lỗ na địa, hồng
OM_ VIMALA UDADHI HÙM
Kim Cương Thủ cầm hoa (Nội Trí)
Phộc_ Phộc nhật-la bá nê (Đây là Đại Chân Ngôn Vương An)
VA_ VAJRAPÀNE
Đem Diệu Liên Hoa Vương
Đặt ở Thai Tạng Giới
Nhóm Chính Giác tối sơ (khởi đầu)
Đặt bày Mạn Đồ La
Bí mật ở trong mật
Đại Bi Thai Tạng Sinh
Với vô lượng Thế Gian
Mạn Đồ La xuất thế
Vòng quanh khắp bốn phương
Một cửa với lối đi (thông đạo)
An Kim Cương nghiêm khắp
Giữa: Yết Ma Kim Cương
Hoa sen lớn ở trên
Cọng Kim Cương xinh đẹp (diệu sắc)
Tám cánh đủ rây nhụy
Mọi báu tự trang nghiêm
Hé nở đầy quả trái
Ở An Đại Liên ấy
Điểm Đại Không trang nghiêm
Câu mười hai Chi Sinh
Khắp cả trong đài hoa
Tường tuôn vô lượng quang (vô lượng ánh sáng)
Trăm ngàn sen vây quanh
Trên đó lại quán tưởng
Tòa Đại Giác Sư Tử
Dùng Bảo Vương (vật báu đứng hàng đầu) nghiêm sức
Ngay trong cung điện lớn
Bày cột báu thành hàng
Khắp nơi có phướng, lọng
Các chuỗi ngọc xen nhau
Rũ treo áo báu đẹp (diệu bảo)
Mây hương hoa vòng khắp
Cùng với mọi mây báu
Tuôn mưa đủ loại hoa
Thơm phức trang nghiêm đất
Tiếng hòa vận êm tai
Dâng hiến các âm nhạc
Trong Cung tưởng tĩnh diệu ( trong sạch màu nhiệm )
Hiền Bình với At Già
Cây vua báu ( Bảo Thọ Vương ) nở hoa
Đèn Ma Ni soi chiếu
Tam Muội, đất Tổng Trì
Thể nữ của Tự Tại
Nhóm Phật Ba La Mật
Hoa Bồ Đề diệu nghiêm
Phương tiện tác mọi kỹ
Ca vịnh âm Diệu Pháp
Cúng dường các Như Lai
Dùng lực Công Đức Ta
Lực Như Lai gia trì
Cùng với lực Pháp Giới
Cúng dường khắp mà trụ
Tiếp Hư Không Tạng Chuyển Minh Phi (Phổ Thông An)
Kết Đại Luân Đàn An
Tiếp Chúng Sắc Giới Đạo
La [ màu trắng, chính giữa] Lãm [màu đỏ, cây phướng] Ca [màu vàng, bông hoa] Ma [màu xanh,đầy khắp] Ha [màu đen,
Am Giới Đạo. Kim Cương Tuệ An]
Quán trong Trung Thai ấy [Chủng Tử của các Tôn, mỗi mỗi phải an bày rõ ràng.
Trước tiên tưởng vòng ánh sáng tròn trịa (Viên Quang)]
Vầng trăng trong sáng khắp
Thanh tịnh lìa các dơ
Giữa có hình Bản Tôn
Diệu sắc vượt ba cõi
Ao sa lụa nghiêm thân
Mão báu buông tóc rũ
Tam Ma Địa Tịch Nhiên
Lửa sáng hơn ánh điện
Giống như trong gương sạch
Sâu thẳm hiện hiện dung
Hiện hình sắc vui, giận
Cầm giữ nhóm Dữ Nguyện
Thân tương ứng chính thọ
Tâm sáng tỏ không loạn
Vô Tướng tịnh Pháp Thể
Nên nguyện cứu quần sinh
Dùng tám Mạn Đồ La Quyến thuộc tự vây quanh
Tiếp, Đông: Biến Tri An
Phương Bắc: Quán Tự Tại
Nam để Kim Cương Thủ
Y phương Niết Ly Để (Phương Tây Nam)
Bất Động Như Lai Sứ
Phong phương (phương Tây Bắc) Thắng Tam Thế
Bốn phương bốn Đại Hộ
Cửa đầu (sơ môn) Thích Ca Văn Thứ ba Diệu Cát Tường
Phương Nam Trừ Cái Chướng
Thắng phương (phương Bắc) Địa Tạng Tôn
Long Phương (phương Tây) Hư Không Tạng
Với quyến thuộc Tô Tất (Susidhi :Tô Tất Địa)
Trời Hộ Thế uy đức
Theo thứ tự phân bày
Tiếp nên bưng lò hương
Tĩnh Trị Chân Ngôn là
An, tô tất địa yết lý, nhập phộc lý đa nẵng nam đa mô la-đa duệ, nhập-phộc la nhập-phộc la , mãn đà mãn đà, hạ nẵng hạ nẵng, hồng , phán tra
OM_ SUSIDDHIKARA JVALITA ANANTA MURTTAYE JVALA JVALA BANDHA BANDHA HANA HANA HÙM PHAT
Bất Động Đại Minh Vương
Khử dơ khiến trong sạch
Tịch Trừ hiện ánh sáng Với Hộ Thân, Kết Giới Chân Ngôn ấy là:
Nẵng mạc tam mạn đa phộc nhật-la noản (1) chiến noa ma hạ lộ sái ninh (2) saphá tra dã (3) hồng, đát-la tra (4) hãn mâu
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM _ CANDA MAHÀ ROSANA SPHATYA HÙM TRAT HÀM MÀM
Tiếp dùng An Chân Ngôn
Mà thỉnh triệu Chúng Thánh
Chư Phật Bồ Tát nói
Y Bản Thệ đi đến
Định Tuệ ( 2 tay) trong thành quyền (Nội Phộc)
Co Tuệ Phong (ngón trỏ phải) như câu
Tùy triệu đến phó tập
Chân Ngôn là (hoặc 3 Bộ Tâm thỉnh)
Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) a , tát phộc đát-la bát-la để ha đấ (2) đát tha nghiệt đảng củ xa (3) mạo địa chiết lý-dã, bát lý bố la ca (4) sa-phộc hạ [ 7 biến
Sách, Tỏa, Linh trừ chướng bất động]
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AH SARVATRA APRATIHATE_ TATHÀGATA AMKU’SA BODHICARYA PARIPÙRAKA_ SVÀHÀ
Tiếp bày Tam Muội Gia Mau mãn Nguyện Vô Thượng
Khiến Bản Chân Ngôn Chủ
Các Minh vui vẻ nên
Dâng hiến nước At Già
Như Pháp dùng gia trì
Dâng các đấng Thiện Thệ
Dùng tắm thân Vô Cấu
Tiếp nên tịnh tất cả
Miệng Phật, nơi sinh con Chân Ngôn là
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. Nga nga nẵng tam ma, tam ma, sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ GAGANA SAMA ASAMA_SVÀHÀ
Tiếp Phụng Hoa Tọa Chân Ngôn là (Trừ chướng gia hộ bất động)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. A
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AH
Rồi tác lời này:
Chữ Khư , điểm Đại Không
Đặt ở trên đỉnh đầu
Chuyển thân làm Tát Đỏa
Tâm chủng tử Kim Cương
Bày khắp các chi phần
Các Pháp lìa ngôn thuyết
Dùng đủ An Chân Ngôn
Liền đồng Chấp Kim Cương
Chân Ngôn ấy là (Ngũ Cổ An, Tam Cổ An)
Nẵng mạc tam mạn đa phộc nhật-la noản (1) chiến noa ma ha lỗ sái noa (2) hồng
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM_ CANDA MAHÀ ROSANA_ HÙM
Tiếp nên nhất tâm tác
An Tồi Phục Chư Ma
Chân Ngữ cùng tương ứng
Tuệ Quyền (quyền phải) duỗi Phong Luân (ngón trỏ)
Gia ở mé Bạch Hào
Như hình Tỳ Câu Chi Vừa mới kết Pháp này
Sẽ thấy khắp đất này
Kim Cương rực ánh lửa
Hay trừ thật mãnh lợi
Vô lương quân Thiên Ma
Với loài gây chướng khác Quyết định đều lui tan
Bố Ma Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa bột đà nam (1) Ma ha mạt la phộc để (2) nại xa phộc lộ ốt bà phệ (3) ma ha muội đát-lý-dã, tỳ-dữu ốt nghiệt đế, sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ MAHÀ BALA VATI, DA’SA BALA UDBHAVE, MAHÀ MAITRIYA ABHYUDGATE_ SVÀHÀ
Tiếp dùng Nan Kham Nhẫn
Mật An Minh kết hộ
Tạng Mật bung Thủy Luân (ngón vô danh)
Xoay chuyển chỉ mười phương
Là tên Đại Kết Giới Dùng giữ mười phương cõi
Hay khiến trụ bền chắc
Thế nên việc ba đời
Thảy hay hộ giúp khắp
Uy mãnh không thể thấy Đại Giới Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) tát phộc đát-la noa nghiệt đế (2) mãn đà dã tỷ man (3) ma ha tam ma gia niết la-giả đế (4) sa-ma la nãi (5) a bát-la để ha đế (6) đà ca đà ca (7) chiết la chiết la (8) mãn đà mãn đà (9) nại xa nễ-dĩ chiên (10) tát phộc đát tha nghiệt đa nỗ chỉ-nhạ đế (11) bát-la phộc la đạt ma lạp đà vĩ nhạ duệ (12) bà nga phộc để (13) vĩ củ lý, vĩ củ lệ (14) lệ lỗ bổ lý (15) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SARVATRA ANUGATE BANDHÀYA SÌMAM_ MAHÀ SAMAYA NIRJATE, SMARANA APRATIHATE, DHAKA DHAKA, CALA CALA, BANDHA BANDHA, DA’SARDI’SAM _ SARVA TATHÀGATA ANUJNATE _ PRAVARA DHARMA LADDHA VIJAYE_ BHAGAVATI, VIKURÙ VIKULE, LELU (?LELLU) PURIVIKULE_ SVÀHÀ
Tiếp lược nói Chân Ngôn là:
Lệ lỗ bổ lý , vĩ củ lý, vĩ củ lệ, sa-phộc hạ
*) NAMAH SAMATA BUDDHÀNÀM_ LELU (?LELLU) PURIVIKULE_SVÀHÀ
Bốn phương bốn Đại Hộ
Vô úy (không sợ hãi) hoại chư bố (các sự sợ hãi)
Nan Hàng Phục Hộ Giả
Vô Kham Nhẫn hộ khắp
Tạng An hợp móng Thủy (ngón vô danh)
Duỗi bung hai Phong Luân (2ngón trỏ)
Pháp Tràng Cao Phong Quán
Thương xót Chúng không sót
Đài hoa Phương Đế Thích (phương Đông)
Anh chữ Phộc chuyển thành
Bậc Vô Úy Kết Hộ
Màu vàng , áo trắng đẹp
Mặt hiện chút phẫn nộ
Tay cầm giữ Đàn Trà (Danda:Cây gậy)
Phương Dạ Xoa (phương Bắc) , chữ Bác
Hoại sợ hãi, kết hộ
Ao trắng, màu trắng tinh
Tay cầm giữ Khiết Đà ( Khadga: cây đao)
Phương Rồng (phương Tây) quán chữ Sách
Màu như hoa Vô Ưu
Ao màu đỏ, mỉm cười
Quán sát nơi Chúng Hội
Phương Diễm Ma (phương Nam) Hàm Khiếm
Thành Vô Thắng Kết Hộ
Màu đen, quần áo đen (đen tuyền)
Tỳ Câu (hình như Tỳ Câu Chi) , trán dợn sóng
Đầu đội mão tóc kết
Chiếu sáng Giới Chúng Sinh
Tay giữ An Đàn Trà
Với tất cả quyến thuộc
Đều ngồi trên sen trắng
Chân Ngôn với Mật An
Trước kia đã mở bày (khai thị)
Cửa cửa, hai Thủ Hộ
Vô Năng, Tam Muội Quyền (quyền trái)
Nâng Dực Luân (Cùi chỏ) khai mở
Trí Quyền (quyền phải) tim, duỗi phong (ngón trỏ)
Giống như thế suy nghĩ
Tương Đối (Tương Hướng Thủ Hộ) nâng Tuệ Quyền (Quyền phải)
Dạng như thế đâm nhau
Bất Khả Việt Thủ Hộ Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản (1) nột la-đà lý-sái ma hạ lộ sái noa (2) khư nại dã tát noan sa-đát tha nghiệt đa nhiên củ lỗ (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA VAJRANAM_ DARDHARSA, MAHÀ ROSANA KHÀDAYA _ SARVA TATHÀGATÀ JNAM KURÙ_ SVÀHÀ
Tương Hướng Thủ Hộ Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản (1) Hệ, a tỳ mục khư, ma hạ bát-la chiến noa (2) khư na dã, khẩn chỉ la dã tỷ (3) tam ma dã, ma nỗ sa-ma la (4) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA VAJRANAM_ HE_ ABHIMUKHA MAHÀ PRACANDA _ KHADAYA KIMCIRÀYASI SAMAYA MANUSMARA_ SVÀHÀ
Đồ Hương Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) vĩ du đà nga độ nạp-bà phộc (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VI’SUDDHA GANDHA UDBHAVA_ SVÀHÀ
Hoa Man Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) ma hạ muội đát ly- dã (2) tỳ-dữu nột nghiệt đế (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ MAHÀ MAITRYA ABHYUDGATE_ SVÀHÀ
Phần Hương Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) đạt ma đát-phộc nỗ nghiệt đế (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ DHARMADHÀTU ANUGATE_SVÀHÀ
Am Thực Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) a la la, ca la la (2) mạt lân nại na nhĩ muội lân nại nỉ (3) ma hạ mạt lịch (4) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ ARARA _ KARARA_ VALIM DADA MI_ VALIM DADE _ MAHÀ VALIH _ SVÀHÀ
Đăng Minh Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) đát tha nghiệt đa la-chi (2) sa-phả la ninh phộc bà sa nẵng (3) nga nga nhu lý-dã (4) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TATHÀGATA ARCI SPHARANA VABHÀSANA _ GAGANA UDÀRYA_ SVÀHÀ
Hư Không Tạng Minh Phi Phổ Cúng Dường Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tát phộc đát tha nghiệt đế phiếu (1) vĩ thấp-phộc mục khế tệ (2) tát phộc tha khiếm (4) ô ná nghiệt đế, tát-phả la, hệ hàm (5) nga nga na kiếm (6) sa-phộc hạ
NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYAH_ VI’SVA MUKHEBHYAH_ SARVATHÀ KHAM UDGATE SPHARA HÌMAM_ GAGANAKAM_SVÀHÀ
Tỳ Lô Giá Na Vị (vị trí của Tỳ Lô Giá Na)
Với nơi Hành Giả ngụ
Đều có Hải Hội Chúng
Vạy quang đoan nghiêm vị (vị trí đoan nghiêm)
Tán Vương , nói như sau
Tụng bảy biến , nói rằng
Tán là
1_ A sa ma tả la đát đa sa lệ đạt nhĩ noa
2_ Ca lỗ noa đát-ma ca nhạ nghiệt đế nậu khước hạ lý-noa
3_ A sa mãn đa tát phộc ngu noa tất địa nẵng dĩ nỗ
4_A ma la tả la sa ma phộc la nghiệt-la đạt nhĩ noa
5_ Nga nga nễ tát mô bả ma nghiệt đa ninh, vĩ địa-dã để
6_ Ngu noa lệ ca lý nữ nghiệt nê chỉ bỉ-dã tỷ nhĩ kiếm
7_ Sa-phổ la tát-phộc đà đổ phộc la tất địa sa địa số
8_ Vĩ nga đố bả nhĩ số, a sa mãn đa tất địa số
9_ Tát đát đá ma la , ca lỗ noa vĩ ca đố tất-thế đá
10_ Bát-la nê đà nẵng, tất địa, a nễ lô đà, đạt ma đá
11_ Nhạ nga đố la-tha , sa đà nẵng bả lang tố bán để ninh
12_ Sa đa đa vĩ lệ , lô tả nê cật-lý bá ma hạ đát-ma ca
13_ Nẵng nễ lộ đà đam, ca lỗ noa sa la sa lý kiếm
14_ Vật-lý nhạ để đát-lại lộ ca, phộc la tất địa, na dĩ ca
15_ A nhĩ đá nhĩ đá để số tố sa ma bả để đam nghiệt tỉnh
16_ Tố nghiệt tỉnh nga đa sáp-phộc bỉ, a hộ tố đạt ma đá
17_ Sa ma dĩ nghiệt-la tất địa tạt la na đa na độ nhĩ
18_ Tả la na nẵng nễ nghiệt đế phiền ca na sa na sa ca
19_ La đế-lại lộ tạt la tất địa na dĩ ca mật bá
20_ Sa đế-lý đặc-phộc nghiệt đế dĩ ca, a nẵng một-lý đá duệ để
21_ Sa-đát đa sa- đổ phộc tả lý-diễm phộc la ma nghiệt-la phộc
22_ Dụ sáp-ma đa xả lãm nê-diệm bổ bả đố sa-nhĩ nẵng tha
23_ Sa-đá đan tham ma đát số nghiệt-la ma hạ mạt, a hàm
24_ Niết-lý sái-diễm nhạ nga nại-la noa nghiệt tỉnh sa ma nghiệt-lãm
25_ Đát đa-sa tát phộc la-tha ca lân sa ma nghiệt-la
26_ Niết nhĩ noa nhĩ kiệm na xả tố ná-nhĩ xả tố
27_ Bố noa-dĩ nẵng nhĩ , tát phộc nễ xả tố một đạm
28_ Sa mãn đa ha na-la mật noa đát-ma tiệm thất-giả
29_ Tát đát-phộc vĩ một đạm, bố nhạ bát đát-ma nghiệt để
30_ Quân noan đổ tát đát-phộc nga duệ đố duệ tha đạm
31_ Sa-đá tha nghiệt đá, tán nhạ nẵng dã địa thuật địa-dã đá
32_ Am đan la-phộc tứ đạt ma vĩ kiệt đa duệ thất-giả
33_ La cú đa la tát phộc vĩ nga-đổ đa duệ thất-giả
34_ Sa một-lý địa-dã đam, tát đát-phộc tứ đá dã duệ noan
35_ Tát phộc bát sa mãn đa ca lân sa ma
36_ Nghiệt-la nga nghiễm nhạ nga đát-ma cụ bà kiếm
37_ Phộc nễ đổ ô nẵng ma tát phộc đát tha nghiệt đế
38_ Sa đa phộc
Nếu trì Tán Vương này
Ưa thích sẽ thành tựu
Lại nữa Bí Mật Chủ !
Như Lai Mạn Đồ La
Giống như trăng tròn sạch
Trong hiện màu Thương Khư (Màu trắng óng ánh)
Tất cả Phật, tam giác
Ở ngay hoa sen trắng
Điểm Không làm Tiêu Xí
An Kim Cương vây quanh
Từ Chân Ngôn Chủ ấy
Vòng khắp ở quang minh
Phật ngồi dưới gốc cây
Trì Hàng Tứ Ma này
Hiệu là Biến Tri An Hay đủ nhiều Công Đức
Sinh mọi Tam Muội Vương
Tiếp ở góc Bắc ấy
Đạo Sư chư Phật Mẫu
Màu vàng ròng rực rỡ
Mặc áo the lụa trắng
Chiếu khắp như mặt trời
Chính Thọ trụ Tam Muội
Tiếp đến Thất Câu Chi
Phật Mẫu Bồ Tát đẳng
Lại ở phương Nam ấy
Đại Dũng Mãnh Bồ Tát
Đại An Lạc Bất Không
Kim Cương Tam Muội Bảo
Các Bồ Tát cứu đời
Đại Đức Thánh Tôn An
Hiệu là Mãn Chúng Nguyện
Chân Đà Ma Ni Châu
Trụ trên hoa sen trắng
Nhất Thiết Phật Tâm Chân Ngôn là (An Phổ Thông)
Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) Am, tát phộc một đà mạo địa tát đátphộc (2) hột-lý nễ dã (3) phệ xa nễ (4) nẵng mạc tát phộc vĩ nê (5) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ AM SARVA BUDDHÀ BODHISATVA HRDAYAM NYÀVE’SANI _ NAMAH SARVA VIDE SVÀHÀ
Hư Không Nhãn Minh Phi Chân Ngôn là ( An Phật Nhãn)
Nẵng mạc tam mn đa một đà nam (1) nghiệm nga nga nẵng, phộc la, lạc cậtxoa nễ (2) nga nga nẵng tam mê duệ (3) tát phộc đổ ốt-nghiệt đá (4) tỵ sa la tam bà phệ
(5) nhập-phộc la na mục gi nan (6) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ GAM GAGANA VARA LAKSANE _GAGANA SAMAYE _ SARVATA UDGATA ABHISÀRA SAMBHAVE JVALANA AMOGHÀNÀM SVÀHÀ
Nhất Thiết Bồ Tt Chn Ngơn l:
Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) ca, tát phộc tha (2) vĩ ma đế (3) vĩ chỉ la ninh (4) đạt la-ma đà đổ, niết tá đa (5) tam tam ha (6) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ KA_ SARVATHÀ VIMATI VIKIRANA DHARMADHÀTU NIRJATA SAM SAM HÀ SVÀHÀ
Phương Bắc, Quán Tự Tại
Bí Mật Mạn Đồ La
Giữa (chính giữa) Cát Tường Thương Khư
Sinh ra hoa Bát Đàm
Hé nở đầy quả trái
Nương nhờ An Đại Liên Hào quang như trăng trong
Thương Khư, Quân Na Hoa (Loài hoa có màu trắng tươi)
Mỉm cười ngồi sen trắng
Tóc hiện Vô Lượng Thọ (Amitàyus)
Trụ Phổ Quán Tam Muội
Quyến thuộc Liên Hoa Bộ
Cực Tây, thứ nhất bày
Mã Đầu Quán Tự Tại
Nhóm Đại Minh Bạch Thân
Đa La Tôn Bồ Tát
Quán Tự Tại Bồ Tát
Tỳ Câu Chi Bồ Tát
Đại Thế Chí Bồ Tát
Liên Hoa Bộ Phát Sinh
Thứ hai: Tịch Lưu Minh
Với Đại Cát Tường Minh
Đại Cát Tường Đại Minh
Như Ý Luân Bồ Tát
Gia Du Đà La Phi
Tốt Đổ Ba Cát Tường
Đại Tùy Cầu Bồ Tát
Bạch Xứ Tôn Bồ Tát
Đại Cát Biến Bồ Tát
Thủy Cát Tường Bồ Tát
Bất Không Quyến Sách Vương
Nhóm Phong Tài Bồ Tát
Bạch Thân Quán Tự Tại
Bị Diệp Y Bồ Tát
Bên phải Đại Danh Xưng
Thánh Giả Đa La Tôn
Màu xanh trắng pha tạp
Dạng người nữ trung niên
Chắp tay cầm sen xanh
Hào quang tròn chẳng đổi
Phát sáng như vàng sạch
Mỉm cười, áo trắng tinh
Nội Phộc dựng Không (ngón cái) Phong (ngón trỏ)
Bên trái, Tỳ Câu Chi
Rũ tay cầm tràng hạt
Ba mắt giữ búi tóc
Tôn hình màu trắng tinh
Màu hào quang không chủ
Trắng vàng đỏ hòa nhập
An trước , giao Phong Luân (ngón trỏ)
Tiếp gần Tỳ Câu Chi Vẽ Đắc Đại Thế Tôn
Quần áo màu Thương Khư
Tay Hoa sen Đại Bi
Tốt tươi chưa hé nở
Hào quang tròn vây quanh Minh Phi trụ bên cạnh
Hiệu Trì Danh Xưng Giả
Tất cả diệu anh lạc
Trang nghiêm thân màu vàng
Cầm cành hoa tươi đẹp
Tả (tay trái) cầm Bát Dận Ngộ (loài hoa ở phương Tây có màu vàng nhạt)
Mật An như Minh Vương
Nâng lên co Phong Luân (ngón trỏ)
Gần Thánh Giả Đa La Trú ở Bạch Xứ Tôn
Mão tóc đều trắng đẹp
Tay hoa Bát Đầu Ma ( Padma_ Hoa sen hồng )
Định Tuệ (2 tay) Hư Tâm Hợp (Chắp tay lại giữa trống rỗng)
Không (ngón cái) Thủy (ngón vô danh) vào trong Nguyệt (lòng bàn tay)
Trước mặt Thánh Giả vẽ
Đại Lực Trì Minh Vương
Màu như ánh nắng sớm
Dùng sen trắng nghiêm thân
Hách dịch thành tóc lửa
Gầm giận lộ răng nanh
Tóc, móng vuốt Thú Vương
An như Bạch Xứ Tôn
Dời Phong (ngón trỏ) dưới Không Luân (ngón cái)
Cách nhau như hạt lúa
Địa Tạng , tác Nội Phộc
Kèm hợp Địa (ngón út) Thủy (ngón Vô Danh) Không (ngón cái)
Quán Tự Tại Bồ Tát Chân Ngôn là ( Phạm nói là: A Phộc Lộ Chỉ Đế thấp-phộc la_Avalokite’svara))
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Sa, tát phộc đát tha nghiệt đa phộc lộ cát đa (2) yết lỗ ninh ma dã (3) la la la, hồng, nhạ (4) sa-phộc hạ
巧休屹亙阢后盍觡袎屹袎屹湱凹卡丫出向吐丁凹袎一列仕亙伏袎先先先猲切渢扣桭
* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SA_ SARVA TATHÀGATA
AVALOKITA KARUNA MAYA _ RA RA RA, HÙM JAH _ SVÀHÀ
Đa La Bồ Tát Chân Ngôn là ( Đá la nễ vĩ:Tàràdevi)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Đam, yết lỗ noa, ốt-bà phệ (2) đa lệ đa lý nê (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TAM _ KARUNA UDBHAVE TÀRE TÀRINI_ SVÀHÀ
Tỳ Câu Chi Bồ Tát Chân Ngôn là ( Bột-lý câu chi: Bhrkuti)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) bột-lý , tát phộc bà dã, đát-la tán ninh
(2) hồng, sa-phả tra dã (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ BHR _ SARVA BHAYA TRÀSANI
HÙM SPHATYA SVÀHÀ
Đại Thế Chí Bồ Tát Chân Ngôn là (Ma ha sa-thái ma bát-la bát đá:Mahàsthamapràpta)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) tam nhiêm nhiêm sách (2) sa-phộc hạ
*) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SAM _ JAM JAM SAH_ SVÀHÀ
Gia Du Đà La Chân Ngôn là (Ya’sodhara)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Diễm dã du đà la dã (2) sa-phộc hạ 巧休屹亙阢后盍觡袎兇袎伏夸叻先伏渢扣
*) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _YAM – YA’SODHARAYA -SVÀHÀ
Bạch Xứ Tôn Bồ Tát Chân Ngôn là (Bán noa la phộc tất nễ:Pandaravàsini)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Bán đát tha nghiệt đa vĩ sái dã, tam bà phệ (2) bát na-ma mang lý nễ (3) sa-phộc hạ
* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ PAM_ TATHÀGATA VISAYA SAMBHAVE PADMA MÀLINI SVÀHÀ
Hạ dã hột-lý Phộc Chân Ngôn là (Hayagrìva)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) ham hồng khư na dã bạn nhạ (2) sa-phả tra dã (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HAM _ HÙM KHADAYA BHAMJA SPHATYA SVÀHÀ
Địa Tạng Bồ Tát Chân Ngôn là (Ksìtigarbha)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) ha ha ha (2) tố đát nỗ (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HA HA HA SUTANU SVÀHÀ
Phật Tử ! Hãy lắng nghe
Tiếp Đông, Viện thứ ba
Thí Nguyện Kim Cương Đàn
Cùng quán khắp bốn phương
An Kim Cương hộ vệ
Nên ở chính giữa làm
Hỏa Sinh Mạn Đồ La
Trong tim lại an trí
Diệu Thiện Thanh Liên An
Trí Giả Mạn Thù Am
Bản Chân Ngôn vây bọc
Như Pháp bày Chủng Tử
Mà dùng làm Chủng Tử
Lại ở bốn phương bàng
Vẽ làm Chúng Cần Dũng
Trước an Diệu Cát Tường
Thân hình màu uất Kim (màu vàng nghệ)
Đỉnh đội mão Ngũ Kế (5 búi tóc)
Giống như hình Đồng Tử
Tay trái cầm sen xanh
Trên hiển An Kim Cương
Mặt hiền từ mỉm cười
Ngồi trên hoa sen trắng
Diệu tướng, hào quang tròn
Anh sáng trợ chung quanh
Mà trụ Phật Gia Trì
Thần Lực Tam Muội Vương
Với vô lượng quyến thuộc
Quán Tự Tại, Phổ Hiền
Đối diện Hộ đối Hộ
Nhạ Gia, Vĩ Nhạ Gia
Đồng Mẫu Đô, Nễ Đa
A Ba La Nhi Đa
Bắc (phía Bắc) Quang Võng Bồ Tát
Tiếp Bảo Quan Bồ Tát
Vô Cấu Quang Bồ Tát
Nguyệt Quang Minh Bồ Tát
Nhóm Ngữ Kế Văn Thù
Ô Ba Kế Thất Nễ
Phụng Giáo, các Bồ Tát
Văn Thù Sư Lợi Tôn
Mạn Thù Lê Bồ Tát
Hai Sứ Giả Văn Thù
Câu Triệu bốn Phụng Giáo
Và Câu Triệu Bồ Tát
Hữu (bên phải) Quang Võng Bồ Tát
Cầm giữ mọi lưới báu
Bảo Quan cầm An báu
Tả Liên (hoa sen bên trái) Vô Cấu Quang
Hoa sen xanh chưa nở
Duỗi An trước hơi co
Ô Ba Kế Thiết Nễ
Quyền trước, Hỏa Luân (ngón giữa) đâm
Địa Tuệ giữ Tràng An
Định Quyền (quyền trái) dựng Địa (ngón út) Thủy (ngón vô danh)
Chất Đa La Đồng Tử
Hữu Quyền (Quyền Phải) Phong Luân (ngón trỏ) Trượng (dựng như cây gậy) Triệu Thỉnh Phong (ngón trỏ) làm câu (móc câu)
Tiếp năm loại Phụng Giáo
Bất Tư Nghị Đồng Tử
Định Tuệ (2 tay) Nội Phộc Quyền
Dựng Không (ngón cái) Phong (ngón trỏ) hợp nhau
Phong (ngón trỏ) co lóng thứ ba
Như vậy năm Sứ Giả
Năm loại Phụng Giáo Giả
Hai Chúng cùng vây quanh
Thị vệ Vô Thắng Trí (Văn Thù Bồ Tát)
[Văn Thù Tam Bố Tra Chưởng, Hai Hỏa (2 ngón giữa) đè ngược lưng hai Thủy (2 ngón vô danh) Hai Phong (2 ngón trỏ) vịn Không Luân (ngón cái)]
Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát Chân Ngôn là (Mãn Tố Thất Lý Một Đà Nẵng: Manju’srì
buddhana)
Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) Man, hệ hệ củ ma la ca (2) vĩ mục cật-đế bát tha tất-thể đa (3) sa-ma la sa-ma la (4) bát-la để nhiên (5) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ MAM_ HE HE KUMÀRAKA_VIMUKTI PATHA STHITA _ SMARA SMARA PRATIJNÀM SVÀHÀ Quang Võng Bồ Tát Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Nhiêm, hệ hệ củ ma la (2) mang dã nghiệt đa sa-phộc bà phộc tất-thể đa (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ JAM_ HE HE KUMÀRA MÀYÀGATA_ SVABHÀVA STHITA_ SVÀHÀ
Vô Cấu Quang Bồ Tát Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) hệ củ mang la (2) vĩ chất đát-la nghiệt đế
(3) củ mang la ma nỗ sa-ma la (4) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HE KUMÀRA_ VICITRA GATI_KUMÀRA MANUSMARA_ SVÀHÀ
Kế Thiết Ni Chân Ngôn là (Phần bên dưới là 5 Đồng Tử Văn Thù Sứ Giả)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) chỉ-lý, hệ hệ củ mang lý kế (2) na gia nhưỡng nan sa-ma la sa-ma la (3) bát-la để nhiên (4) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ KILI_ HE HE KUMÀRIKE DAYÀJNANAM _ SMARA SMARA _ PRATIJNAM_ SVÀHÀ
Ô Ba Kế Thiết Nễ Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Nễ-lý, tần na dã nhưỡng nan (2) hệ củ mang lý kế (3) sa-phộc hạ 巧休屹亙阢后盍觡袎司印袎石刡仲鄐戊袎旨乃交共了袎渢扣桭
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ DILI_ BHINDHAYA AJNANAM_HE KUMÀRIKE_ SVÀHÀ
Địa Tuệ Chân Ngôn là (Phộc Tố Ma Để-dã: Vasumàtya)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Mãnh-lý , hệ sa-ma la nhưỡng nẵng kế đổ (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HILI_ HE SMARA JNANA KETU_SVÀHÀ
Chất Đa-la Đồng Tử Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Nhĩ lý, chất đa-la (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ MILI_ CITRÀ _ SVÀHÀ Triệu Thỉnh Đồng Tử Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) a ca la-sái dã (2) tát noan củ lỗ a nhiên
(3) củ mang la tả (4) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AKARSAYA SARVA KURU AJNAM KUMÀRASYA_ SVÀHÀ
Bất Tư Nghị Đồng Tử Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) a vĩ sa-ma dã ninh duệ (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AH VISMAYANÌYE _ SVÀHÀ
Hành Giả ở Tả Phương (phương bên trái)
Tiếp tác Đại Danh Xưng
Trừ Nhất Thiết Cái Chướng
Chủng Tử đại tinh tiến
Là Chân Đà Ma Ni
Trụ ở trong Hỏa Luân
Chúng đoan nghiêm theo hầu
Nên biết quyến thuộc ấy
Bi Mẫn Tuệ Bồ Tát
Phá Ac Thú Bồ Tát
Thí Vô Úy Bồ Tát
Nhóm Hiền Hộ Bồ Tát
Bất Tư Nghị Bồ Tát
Từ Phát Sinh Bồ Tát
Và Chiết Chư Nhiệt Não
Tiêu Chí của Bí Mật
Thứ tự nên an bày
Danh Xưng Trừ Chướng Tôn
Trụ Bi Lực Tam Muội
Trí Phước (2 tay) Hư tâm hợp (Hư Tâm Hợp Chưởng)
Co Địa (ngón út) Thủy (ngón vô danh ) vào Nguyệt (lòng bàn tay)
Tôn hữu (Tôn bên phải) Trừ Nghi Quái
Nội Phộc, dựng Hỏa (ngón giữa) Không (ngón cái)
Bình báu để Nhất Cổ
Thí Vô Úy Bồ Tát
Tác tay Thí Vô Úy
Trừ Nhất Thiết Ac Thú
Duỗi Định Tuệ (2 tay) chắp lại
Cứu Hộ Tuệ Bồ Tát
Bi Thủ (tay trái) chưởng (lòng bàn tay) tại tim
Dựng Không (ngón cái) hướng lên trên
Đại Từ Sinh Bồ Tát
Tuệ Phong Không (ngón trỏ phải và ngón cái phải) cầm hoa
Bi Tuyền Nhuận bên phải
Bi (tay trái) vịn trên tim
Rũ co Hỏa Luân (ngón giữa) chỉ
Trừ Nhất Thiết Nhiệt Não
Rũ tác tay Thí Nguyện
Nước Cam Lộ tuôn chảy
Tại khắp các đầu ngón
Tiếp Bất Tư Nghị Tuệ
Dùng tay của Vô Uy
Không (ngón cái) Phong (ngón trỏ) dạng cầm châu (viên ngọc)
Trừ Nhất Thiết Cái Chướng Bồ Tát Chân Ngôn là (Tát Phộc Nễ Phộc La Noa Vĩ
Sái Kiếm Tỵ: Sarva nirvarana viskambhin)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) A, tát đát-phộc hệ đa (2) tệ ốt-nghiệt đa
(3) đát-lam đát-lam, lam lam (4) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AH SATVA HÌTA ABHYUDGATE_ TRAM TRAM RAM RAM_ SVÀHÀ
Trừ Nghi Quái Bồ Tát Chân Ngôn là (Hiệu là Câu Hạ Lý Nẵng: Kautùhalah)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Ha sa nan, vĩ ma đề chế nặc ca (2) saphộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HASANÀM VIMATI CCHEDAKA_SVÀHÀ
Thí Vô Úy Bồ Tát Chân Ngôn là (Tát Phộc Tát Đát-phộc Bà Diêm Na Na: Sarva Satva Abhayamdada)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) La sa nan, a bội duyên na na (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ RASANÀM _ ABHAYAMDADÀ _SVÀHÀ
Trừ Nhất Thiết Ac Thú Bồ Tát Chân Ngôn là (Tát Phộc Bát Dã Nhạ Hác: Sarvapàyajahah)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) đặc mông sa nan, a tỳ-dữu đạt la nê (2) tát đát-phộc đà đôn (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ DVÀSANAM _ ABHYUDDHARANI SATVADHÀTU_ SVÀHÀ
Cứu Hộ Tuệ Bồ Tát Chân Ngôn là (Bả Lý Đát-la Noa Xả Dã Ma Để)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Vĩ sa ha nan, hệ ma hạ ma hạ sa-ma la bát-la đế nhiên (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VIHASANAM _ HE MAHÀ MAHÀ _ SMARA PRATIJNAM_ SVÀHÀ
Đại Từ Sinh Bồ Tt Chn Ngơn l (Ma Hạ Mỗi Nam Lý D Tỳ Dục Nẵng-Ca: Mahà maitryabhyudgatah)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Thiểm sa-phộc chế đố ốt-nghiệt đa (2) saphộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ THAM _ SVACITTA UDGATA_SVÀHÀ
Bi Tuyền Nhuận Bồ Tát Chân Ngôn là (Ma Ha Ca Lỗ Noa Mạc-La Nê Đa: Mahà Karunàmrditah)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Diêm, ca lỗ ninh một sái nê đa (2) Saphộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ YAM _ KARUNA MREDITA_SVÀHÀ
Trừ Nhất Thiết Nhiệt Não Bồ Tát Chân Ngôn là (Tát Phộc Na Hạ Bát-La Xả Nhĩ
Nẵng: Sarva dàha pra’samina)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Ai, hệ phộc la na (2) phộc la bát-la bát đa (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ Ì _ HE VARADA_ VARA PRÀPTA_ SVÀHÀ
Bất Tư Nghị Tuệ Bồ Tát Chân Ngôn là (A Tiến Đế Dã Ma Để Ná Nan Đa:
Acintya matidatta)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Ố tát phộc xả bát lý bố la ca (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ Ù _ SARVÀ ’SAPARIPÙRAKA_SVÀHÀ
ĐẠI TỲ LÔ GIÁ NA KINH THÀNH TỰU NGHI QUỸ
_ QUYỂN THƯỢNG (Hết)_ 20/04/2007
QUYỂN HẠ
BỒ ĐỀ TRÀNG MẬT ẤN TIÊU XÍ MẠN ĐỒ LA PHẨM_ CHI HAI
Phương Bắc: Địa Tạng Tôn
Toà ngồi rất xảo nghiêm
Thân ở trong Thai lửa
Nhiều Báu trang nghiêm đất
Lụa, Đá trợ lẫn nhau
Bốn Báu làm hoa sen
Nơi Thánh Giả an trú
Kim Cương Bất Khả Hoại
Hành Cảnh Giới Tam Muội
Cùng với Đại Danh Xưng
Vô lượng các quyến thuộc
Nhật Quang Minh Bồ Tát
Kiên Cố Tâm Bồ Tát
Và Trì Địa Bồ Tát
Nhóm Bảo Thủ Bồ Tát
Bảo Quang Minh Bồ Tát
Bảo An Thủ Bồ Tát
Bất Không Kiến Bồ Tát
Trừ Nhất Thiết Ưu Minh
Bí Mật , trong kết Phộc (Nội Phộc)
Bung duỗi nơi Hỏa Luân (ngón giữa)
Hữu (bên phải) quán Bảo Xứ Tôn
Tuệ Quyền (quyền phải) duỗi ba luân (3 ngón tay)
An Tam Cổ trên báu
Bảo Chưởng ở trên báu An Nhất Cổ Kim Cương
Tuệ Quyền (quyền phải) duỗi Thủy Luân (ngón vô danh)
Trì Địa Hữu (bên phải) trên báu Hai tay Kim Cương Ấn
Bảo An Thủ trên báu
An Ngũ Cổ Kim Cương
Kiên Cố Ý hữu (bên phải) báu
An Yết Ma Kim Cương
An trước hợp các luân (ngón tay)
Địa Tạng Bồ Tát Chân Ngôn là: (Vĩ Tát Phộc Xả Bát Lý Bố La Ca :Vi’sva ‘sàparipùraka)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Ha Ha Ha, vĩ sa-ma duệ (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HA HA HA VISMAYE_ SVÀHÀ
Bảo Xứ Bồ Tát Chân Ngôn là (La Đát-Nẵng Ca La: Ratna Kara)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Nan nhiêm , hệ ma hạ ma hạ (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ DAM JAM_ HE MAHÀ MAHÀ _ SVÀHÀ
Bảo Thủ Bồ Tát Chân Ngôn là (La Đát-Nẵng Bá Nê: Ratnapàni)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) sam, la đát-nộ ốt-bà phộc (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SAM _ RATNA UDBHAVA _SVÀHÀ
Trì Địa Bồ Tát Chân Ngôn là (Đà La Nê Đà La Nhiêm: Dhàrani dhara jam)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Nghiệm_ đạt la ni đạt la (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AM_ DHARANI DHARA _SVÀHÀ
Bảo An Thủ Bồ Tát Chân Ngôn là (La Đát-Nẵng Mô Nại-La Hạ Tát Đa: Ratna mudra hasta)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Ham, la đát-nẵng nễ lê nhĩ đa (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ PHAM_ RATNA NIRJATA _SVÀHÀ
Kiên Cố Ý Bồ Tát Chân Ngôn là (Niết-Lý Đồ Địa Dã Xả Dã: DRDHADHYÀ’SÀYA)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Noản, phộc nhật-la tam bà phộc (2) saphộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ NAM_ VAJRA SAMBHAVA _SVÀHÀ
Phương Tây, Hư Không Tạng
Đàn tròn trắng đẹp ý
Tòa hoa sen trắng lớn
Cầm Ấn Đại Tuệ Đao
Mũi nhọn bền như vậy
Bén nhọn như băng sương
Trụ cảnh giới thanh tịnh
Ngay Chủng Tử làm chủng ( Giống loại )
Phía Bắc của Tôn bày
Đàn Ba La Mật Bồ Tát
Giới Ba La Mật Bồ Tát
Nhẫn Ba La Mật Bồ Tát
Tinh Tiến Ba La Mật Bồ Tát
Thiền Ba La Mật Bồ Tát
Bát Nhã Ba La Mật Bồ Tát
Phương Tiện Ba La Mật Bồ Tát
Nguyện Ba La Mật Bồ Tát
Lực Ba La Mật Bồ Tát
Trí Ba La Mật Bồ Tát
Kim Cương Tạng Vương Bồ Tát
Tô Tất Địa Yết La
Kim Cương Châm Bồ Tát
Tô Bà Hô Bồ Tát
Vô Cấu Thệ Bồ Tát
Phát Ý Chuyển Pháp Luân
Sinh Niệm Xứ Bồ Tát
Phẫn Nộ Câu Bồ Tát
Bất Không Câu Tự Tại
Thiên Nhãn Quán Tự Tại
Mạn Đồ La Bồ Tát
Kim Cương Minh Vương Bồ Tát
Kim Cương Tướng Bồ Tát
Quân Trà Lợi Bồ Tát
Bất Không Kim Cương Bồ Tát
Cúng Dường Bảo Bồ Tát
Khổng Tước Minh Bồ Tát
Nhất Giới La Sát Vương (? Nhất Kế La Sát Vương)
Thập Nhất Diện Tự Tại An Hình như Giáo Pháp Tiếp Hư Không Vô Cấu
Hai tay tác Đao An [Tam Bổ Tra, Không (ngón cái) vịn Phong (ngón trỏ)]
Hư Không Tuệ: Pháp Luân
Thanh Tĩnh Tuệ : Thương Khư
Hành Tuệ :Hoa sen nở
An Trụ Tuệ Bồ Tát
An Đa La hơi mở
Hư Không Tạng Bồ Tát Chân Ngôn là ( Hay biết Tâm của mình. Bản Tính trống rỗng thanh tịnh hàm chứa mọi hình sắc lợi ích cho quần sinh)
Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) Y, a ca xa tam mạn đa nỗ nghiệt đa (2) vĩ chất đát-lam phộc la đạt la (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ I _ ÀKÀ’SA SAMANTA ANUGATA VICITRÀM VARA DHARA_ SVÀHÀ
Hư Không Vô Cấu Bồ Tát Chân Ngôn là (Nga Nga Nẵng Ma La: Gaganàmala)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Hám, nga nga nẵng, a nan đa ngu giả la
(2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HAM _ GAGANA ANANTA GOCARA _ SVÀHÀ
Hư Không Tuệ Bồ Tát Chân Ngôn là (Nga Nga Nẵng Ma Đế :Gagana mati)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Lăng, chước cật-la phộc lợi để (2) saphộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ RIM_ CAKRA VARTTI_ SVÀHÀ
Liên Hoa An Bồ Tát Chân Ngôn là (Phổ An)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) câu phộc lệ dã (2) sa-phộc hạ Thanh Tĩnh Tuệ Bồ Tát Chân Ngôn là (Vĩ Thú Đà Ma Đế:Vi’suddha mati)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Nghiệt đan, đạt ma tam bà phộc (2) saphộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ GATAM_DHARMA SAMBHAVA _SVÀHÀ
Hành Tuệ Bồ Tát Chân Ngôn là (Nhạ Lệ Đát Phộc La Ma Đế: Jaritvara mati)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Địa lam, bát nạp-ma a la dã (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ DHIRAM_ PADMA ALAYA_SVÀHÀ
An Trụ Tuệ Bồ Tát Chân Ngôn là (Nhạ Tất-tỳ La Một Đệ: Jatsira mati)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Hồng, nhưỡng nỗ nạp bà-phộc (2) saphộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HÙM _ JNÀNA UDBHAVA _ SVÀHÀ
Xuất Hiện Trí Bồ Tát Chân Ngôn là ( Phổ An, lại có tên là Tô Tất Địa Bồ Tát Khả Thân An, lại dùng Thông An)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Nhĩ, phộc nhật-la tất-thể la một đệ (2) bố la-phộc phộc đát-ma mãn đát-la sa la (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ JI _ VAJRA STHIRA BUDDHE
PURVARA ATMA MANTRA SARA _ SVÀHÀ
Chấp Liên Hoa Xử (Cầm chày hoa sen) Bồ Tát Chân Ngôn là (Phổ An)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Phộc nhật-la ca la (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VAJRA KÀRA _ SVÀHÀ
Đàn Ba La Mật Bồ Tát Chân Ngôn là ( Ngửa bàn tay phải, Nhẫn (ngón giữa phải) Thiền (ngón cái phải) cùng vịn nhau)
An, bà nga phộc để ná nẵng địa bả đế (1) vĩ sa-lật nhạ, bố la dã ná nan (2) saphộc hạ
OM – BHAGAVATE DÀNA ADHIPATI VISRJA PÙRAYA DÀNAM -SVÀHÀ
Giới Ba La Mật Bồ Tát Chân Ngôn là [ Nội Phộc, dựng Thiền Trí (2 ngón cái)] An, thi la đà lý nê (1) bà nga phộc để, hồng (2) hác (3)
OM – ‘SÌLA DHÀRINI BHAGAVATE HÙM HAH
Nhẫn Ba La Mật Bồ Tát Chân Ngôn là [Nội Phộc, Dựng Tiến Lực (2 ngón trỏ)
Thiền Trí (2 ngón cái)]
An, bà nga phộc để (1) khất-sạn để đà lý nê (2) hồng phát tra (3)
OM – BHAGAVATE KSÀNTI DHÀRINI HÙM PHAT
Tinh Tiến Ba La Mật Bồ Tát Chân Ngôn là [Dựa theo Nhẫn lúc trước, mở chia Tiến Lực (2 ngón trỏ)]
An, vĩ lý-dã ca lý hồng (1) vĩ lý-duệ, vĩ lý-duệ (2) sa-phộc hạ
OM – VÌRYA KÀRI HÙM – VÌRYE VÌRYE – SVÀHÀ
Thiền Ba La Mật Bồ Tát Chân Ngôn là (Ngửa bàn tay phải, ở bàn tay trái Thiền
Trí (2 ngón cái) cùng trụ nhau)
An, bà nga phộc để (1) tát phộc bá bà hâ lý nê (2) ma hạ nại để-duệ , hồng hồng hồng, phát tra (3)
OM – BHAGAVATE – SARVA PÀPÀHÀRINIYE – MAHÀ DETYE – HÙM
HÙM HÙM HÙM – PHAT
Bát Nhã Ba La Mật Bồ Tát Chân Ngôn là (Đặt bàn tay trái nằm ngang, duỗi bàn tay phải che trên bàn tay trái ngang trái tim)
An, địa (1) tất-lý (2) thâu-lỗ đa (3) vĩ nhạ duệ (4) sa-phộc hạ
OM – DHÌH ‘SRÌ ‘SRÙTA VIJAYE – SVÀHÀ
Phương Tiện Ba La Mật Bồ Tát Chân Ngôn là ( Tay trái: Tuệ (ngón út) Phương
(ngón vô danh) nắm Trí Độ (ngón cái phải) An, ma hạ mỗi đát-la tức đế (1) sa-phộc hạ
OM – MAHÀ MAITRA CITTE – SVÀHÀ
Nguyện Ba La Mật Bồ Tát Chân Ngôn là (Dựng thẳng bàn tay phải thành Thí VôÚy)
An, ca lỗ nê ca lỗ nê (1) hạ hạ hạ thảm
OM – KÀRUNI KÀRUNI- HA HA HA – SAM
Lực Ba La Mật Bồ Tát Chân Ngôn là ( Dựa theo Giới An,, dựng Thiền Trí (2 ngón cái) Tiến Lực (2 ngón trỏ) Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa) cùng hợp đầu ngón) An, ná ma ninh mẫu nễ đế hồng (1) hạ hạ hạ hồng nhược (2)
OM – DAMANI MUDITE HÙM HA HA HA HÙM JAH
Trí Ba La Mật Bồ Tát Chân Ngôn là (Cài chéo các ngón tay bên ngoài rồi nắm quyền, dựng thẳng Đàn Tuệ (2 ngón út) hơi giao nhau hơi co một chút; co đầu Tiến Lực
(2 ngón trỏ) trụ nhau tròn trịa; dựng Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa) cùng hợp nhau) Án, ma ma chỉ nhương nẵng ca lý hồng (1) sa-phộc hạ
OM – MAMA JNÀNA KÀRI HÙM – SVÀHÀ
Lại nữa Bí Mật Chủ !
Nay nói Đàn thứ hai
Đẳng Chính, tướng bốn phương
Ấn Kim Cương vây quanh
Tất cả màu vàng đẹp
Trong Tâm nở hoa sen
Đài hiện Ca La Xa
Ánh sáng như trăng trong
Cũng dùng điểm Đại Không
Giáp vòng tự trang nghiêm
Trên bày Ấn Đại Phong
Phơi phới như Mây huyền
Lay động tướng phan phướng
Điểm không làm tiêu biểu
Bên trên sinh lửa mạnh
Giống như lửa Kiếp Tai
Mà làm hình Tam Giác
Tam Giác dùng làm vây
Tia sáng vòng quanh khắp
Màu mặt trời sáng sớm
Giữa đấy, hoa sen hồng (Padma)
Đỏ thẫm giống hoả kiếp
Lưu tán phát ánh lửa
Trì dùng tiếng chữ Hồng (Hùm)
Chữ chủng tử thắng diệu
Phật xưa nói Pháp này
Cần Dũng Mạn Đồ La
Phẫn Nộ Kim Cương Chúng
Tiếp Đông, thứ nhất bày
Phát Sinh Kim Cương Bộ
Kim Cương Câu Bồ Tát
Thủ Trì Kim Cương Bồ Tát
Kim Cương Tát Đỏa Bồ Tát
Trì Kim Cương Phong Bồ Tát
Kim Cương Quyền Bồ Tát
Phẫn Nộ Nguyệt Yểm Bồ Tát
Vô Cấu Trì Kim Cương
Kim Cương Lao Trì Bồ Tát
Phẫn Nộ Trì Kim Cương
Vô Biên Siêu Việt Bồ Tát
Kim Cương Tỏa Bồ Tát
Trì Kim Cương Bồ Tát
Trụ Vô Hý Luận Bồ Tát
Kim Cương Trì Luân Bồ Tát
Kim Cương Nhuệ Bồ Tát
Thích Duyệt Trì Kim Cương
Kim Cương Nha Bồ Tát
Ly Hý Luận Bồ Tát
Trì Diệu Kim Cương Bồ Tát
Trì Kim Cương Lợi Bồ Tát
Bộ Mẫu Mang Mãng Kê
Cũng cầm chày Kiên Tuệ (chày Tam Cổ)
Dùng Anh Lạc nghiêm thân
Bỉ hữu (bên phải vị ấy) Kim Cương Châm
Chúng Sứ Giả vây quanh
Mỉm cười cùng chiêm ngưỡng
Độc Cổ, Tuệ bền bén
Nội Quyền duỗi Phong Luân (ngón trỏ)
[Không (ngón cái) vào bên trong]
Tả (bên trái) đặt Thương Khư La
Chấp Trì Kim Cương Tỏa
Các Sứ Tự Bộ câu (đến dự)
Thân ấy màu vàng nhạt
Chày Trí làm tiêu xí
Bốn Luân (4 ngón lay) cài chéo lưng
Xoay chuyển Tuệ (tay phải) thêm Định (tay trái)
Ở dưới Chấp Kim Cương
Phẫn Nộ Hàng Tam Thế
Bậc tồi phục Đại Chướng
Hiệu là Nguyệt Yểm Tôn
Ba mắt, lộ bốn nanh
Màu mây mưa mùa hạ
Tiếng cười A Tra Tra
Báu Kim Cương, Anh Lạc
Nhiếp hộ các chúng sinh
Vô lượng chúng vây quanh
Cho đến trăm ngàn tay
Cầm nắm mọi khí giới
Nhóm Phẫn Nộ như vậy
Đều trụ trong hoa sen
Mở hai Không (2 ngón cái) giữ Phong (ngón trỏ)[ Dựa theo Ngũ Cổ An ,hơi chẳng chạm nhau)
Các Kim Cương Trì Địa
Kim Cương Quyền Nội Nội ( Kèm dựng hai Không (2 ngón cái) hai chỏ gần nhau cùng dựng cao lên tựa như hình Tượng Chùy)
Phẫn Nộ Quân Đồ Lợi
Trong như pha lê biếc
Uy quang như kiếp hỏa
Hách dịch, bối nhật luân ( vầng mặt trời sau lưng)
Cau mày, mặt cười giận
Trên dưới lộ nanh cọp
Ngàn mắt nhìn chẳng nháy
Đầy uy diệu như nhật (mặt trời)
Ngàn tay đều cầm giữ
Các khí trượng Kim Cương
Đầu mão , báu Kim Cương
Rồng đeo, quần da cọp
Ở ngay trong vầng trăng
Ngồi bàn đá Sắt Sắt (phát ra tiếng gió vi vu)
Phấn Tấn Câu Ma La
Trụ ở hoa sen xanh
Thân tác màu vàng rực
Tóc màu đỏ rối loạn
Anh Lạc, vòng nghiêm thân
Quấn da cọp che háng
Tuệ (tay phải) chày, Định (tay trái) Vô Úy
Vừa trì Chân Ngôn Cú
Miệng tuôn ra Hóa Phật
Tiếp Ô Sô Sa Ma
Làm hình rất giận dữ
Màu đen khởi ánh lửa
Hữu (tay phải) Kiếm, dưới: sợi dây
Bổng với Tam Cổ Soa
Khí trượng đều rực lửa
Nhóm Kim Cương Phụng Giáo
Thượng Thủ nhóm như vậy
Nhiều như mười cõi Phật
Chúng Trì Kim Cương câu (đến dự)
Kim Cương Thủ Bồ Tát Chân Ngôn là (Phộc Nhật La Bả Nê: Vajrapàni)
Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản (1) An, phộc nhật-la bá nê (2) phộc nhật-la tát đát-phộc hồng (3)
NAMAH SAMANTA VAJRANAM _ OM VAJRAPÀNI VAJRASATVA HÙM
Mang Mãng Kê Kim Cương Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản (1) đát-lý tra, đát-lý tra (2) nhạ diễn để (3) sa-phộc hạ
* ) NAMAH SAMANTA VAJRANÀM_ TRITA TRITA JAYATI_ SVÀHÀ Kim Cương Châm Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản (1) tát phộc đạt ma nễ lật phệ đạt nễ
(2) phộc nhật-la tố nhĩ, phộc la nỉ (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM_ SARVA DHARMA NIRVEDHANI VAJRA SUCI VARADE_ SVÀHÀ Kim Cương Tỏa Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản (1) hồng, mãn đà mãn đa (2) mạo tra mạo tra dã (3) phộc nhật-lỗ na bà phệ (4) tát phộc đát-la bát-la để hạ đế (5) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM_ HÙM BANDHA BANDHAYA_MOTA MOTAYA_ VAJRA UDBHAVE _ SARVATRÀ APRATIHATE _ SVÀHÀ Hàng Tam Thế Kim Cương Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản (1) Hột lâm, hồng, phán tra (2) saphộc hạ
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM_ HRÌM HÙM PHAT_ SVÀHÀ
Nhất Thiết Trì Kim Cương Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản (1) Hồng hồng hồng (2) phát tra, phát tra , nhiêm nhiêm (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA VAJRANAM_ HÙM HÙM HÙM PHAT PHAT_ JAM JAM SVÀHÀ
Kim Cương Quyền Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản (1) sa-bố tra dã, phộc nhật-la tam bà phệ (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM_ SPHATAYA VAJRA SAMBHAVE_SVÀHÀ
Nhất Thiết Phụng Giáo Kim Cương Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản (1) hệ hệ khẩn chỉ la duệ tỷ (2) nghi-lý hận-noa, nghi-lý hận-noa (3) khư na khư na (4) bát lý bố la dã (5) tát phộc khẩn ca la noản (6) sa-phộc bát-la để vĩ nhiên (7) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA VAJRANAM_ HE HE KIMCIRÀYASI GRHNA GRHNA _ KHÀDA KHÀDA _ PARIPÙRAYA SARVA KIMKARÀNA SVÀPRATIJNA SVÀHÀ
Tiếp đến Phương Tây , vẽ
Vô lượng Trì Kim Cương
Các loại Ấn Kim Cương
Màu sắc đều khác biệt
Toả hào quang tròn đầy
Vì tất cả chúng sinh
Giữa để Bt Nh Tơn
Bất Động Mạn Đồ La
Phong Lun v Hỏa cu
Y phương Niết Ly Để ( Phương Tây Nam )
Dưới Đại Nhật Như Lai
Bất Động Như Lai Sứ Cầm Đao Tuệ, sợi dây
Tóc rũ xuống vai trái
Nheo một mắt quán sát
Thân uy nộ rực lửa
An trụ trên bàn đá
Vằn trán dợn như sóng
Thân đồng tử khỏe mạnh
Quang Diễm Hỏa Giới Ấn
Phong Phương ( Phương Tây Bắc ) Tôn Phẫn Nộ
Ấy là Thắng Tam Thế
Lửa uy mãnh vây quanh
Mão báu, cầm Kim Cương (Ngũ Cổ)
Chẳng nghĩ đến thân mệnh Chuyên thỉnh cầu, thọ giáo
Bên phải Bát Nhã để
Diễm Mạn Uy Nộ Vương
Ngồi trên con trâu xanh
Cầm mọi loại khí trượng
Đầu lâu làm Anh Lạc
Đầu mão, quần da cọp
Toàn thân hừng hực lửa
Nhìn ngó khắp bốn phương
Như Sư Tử phấn tấn
Tiếp hữu (bên phải) Hàng Tam Thế
Bát Nhã Ba La Mật Bồ Tát Chân Ngôn là:
An, địa (1) thất-lý (2) thâu-lỗ đa (3) vĩ nhạ duệ (4) sa-phộc hạ
OM DHÌH ‘SRÌ ‘SRÙTA VIJAYE SVÀHÀ
Bất Động Tôn Chân Ngôn là (có thể dùng Kiếm An)
Nẵng mạc tát phộc đát tha nghiệt đế tỳ-dược (1) tát phộc mục khế tỳ-dược (2) tát phộc tha (3) đát-la tra (4) tán noa (5) ma hạ lộ sái noa (6) khiếm khư tứ khư tứ (7) tát phộc vĩ cận-nam (8) đát-la tra (9) hám hàm (10)
NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYAH_ SARVA MUKHEBHYAH_SARVATHÀ TRAT CANDA MAHÀ ROSANA KHAM KHAHI KHAHI_ SARVA VIGHNA HÙM TRAT _HÀM MÀM
Thắng Tam Thế Kim Cương Chân Ngôn là (Kim Cương Giới gọi là Hàng Tam Thế)
Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản (1) ha ha ha (2) vĩ sa-ma duệ (3) tát phộc đát tha nghiệt đa vĩ sái dã, tam bà phệ (4) đát-lệ lộ chỉ-dã vĩ nhược dã (5) hồng nhạ (6) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM_ HA HA HA VISMAYE _ SARVA TATHÀGATA VISAYA SAMBHAVE_ TRAILOKYA VIJAYA HÙM JAH_ SVÀHÀ
Đại Uy Đức Kim Cương Chân Ngôn là (Diệm Man Đức Ca:Yamantaka)
Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản. An (1) hột-lợi (2) sắt trí lợi (3) vĩ cậtlý đa na nẵng hồng (4) tát phộc thiết đốt-lôn na xả dã (5) tát-đam bà dã, sa-đam bà dã (6) sa-phả tra sa-phát tra (7) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA VAJRANAM _ OM HRÌH STRÌ VIKRTÀNANA HÙM _ SARVA ‘SATRUM NA’SAYA STAMBHAYA STAMBHAYA SPHAT SPHAT SVÀHÀ
Hành Giả Trì Chân Ngôn
Tiếp đến viện thứ ba
Phương Đông, trong cửa đầu (Sơ Môn)
Thích Ca Sư Tử Đàn
Là Đại Nhân Đà La
Màu vàng ròng diệu thiện
Bốn phương cùng chia đều
Như Ấn Kim Cương trước
Trên hiện Ba Đầu Ma ( Padma_ Hoa sen hồng )
Anh vàng vòng khắp cả
An Kim Cương vây quanh
Sắc vàng tía tụ thân
Đủ ba mươi hai tướng
Khoác mặc áo Cà Sa
Ngồi trên Đài sen trắng
Tác Giáo Lệnh lưu bố
Làm đấy rồi nói Pháp (Bát An)
Trí Thủ (tay Phải) Cát Tường An [Không (ngón cái) giữ Thủy (ngón vô danh)]
Vào Bảo Xứ Tam Muội (Quyến Thuộc cùng vào)
Hư Không (Hư Không Tạng) Quán Tự Tại
Vô Năng Thắng và Phi
Tiếp Bắc (phía Bắc) Như Lai Bảo
Như Lai Hào Tướng Tôn
Đại Chuyển Luân Quang Tụ
Vô Biên Am Thanh Phật
Như Lai: Bi Mẫn, Từ
Tả (bên trái) Bạch Tản Cái Phật
Thắng Phật, Tối Thắng Pjhật
Cao Phật, Tồi Toái Phật
Như Lai: Thiệt, Ngữ, Tiếu
Trên Bảo (Như Lai Bảo) Thước Khất Để
Chiên Đàn Hương Tích Chi
Nhóm Đa Ma La Hương
Mục Liên, Tu Bồ Đề
Ca Diệp, Xá Lợi Phất
Như Lai gồm Hỷ, Xả
Trên Tản (Bạch Tản Cái) Như Lai Nha
Luân Phúc Bích Chi Phật
Bảo Phúc Bích Chi Phật
Câu Hy La, A Nan
Ca Chiên, Ưu Ba Ly
Trí Cúng Dường Vân Hải
Thích Ca Mâu Ni Phật Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Bà (2) tát phộc cật-lý xả mỗi tố na nẵng (3) tát phộc đạt ma phộc thủy đa bát-la bát-đa (4) nga nga nẵng tam ma tam ma (5) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SARVA KLE’SA NISUDANA (?NIRSUDANA)_ SARVA DHARMA VA’SITAH PRÀPTA_ GAGANA SAMA ASAMA_ SVÀHÀ
Tiếp bên phải Thế Tôn
Hiển bày Biến Tri Nhãn
Tướng vui vẻ mỉm cười
Khắp thể sáng (hào quang) tròn trong
Vui thấy Thân khó sánh (vô tỷ)
Tên là Năng Tịch Mẫu
Chân Ngôn ấy là (Nội Phộc, duỗi Hỏa (ngón giữa) co Phong (ngón trỏ) trên lưng
Hỏa (ngón giữa) cách nhau khoảng một hạt lúa)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) đát tha nga đa tác khất-sô vĩ-dã phộc lộ ca dã (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TATHÀGATÀ CAKSURVYAVALOKAYA (? CAKSU ABHYAVALOKÀYA ) SVÀHÀ
Tiếp tả (bên trái) Hào Tướng Minh (Tathàgatornà) Trụ hoa Bát Đầu Ma ( Trụ trong hoa sen hồng )
Tròn chiếu màu Thương Khư ( Màu trắng óng ánh )
Cầm giữ Báu Như Ý
Đầy đủ mọi ước nguyện
Tuệ Quyền (quyền phải) để My Gian (tam tinh) [Phong (ngón trỏ) chỉ thẳng vào tam tinh]
Chân Ngôn ấy là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) phộc la nê (2) phộc la bát-la bát đế hồng
(3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VARADE VARA PRÀPTA HÙM SVÀHÀ
Nhất Thiết Chư Phật Đỉnh
Tuệ Thủ (tay phải) chụm đầu ngón Để đỉnh đầu thành An (mật ấn) Chân Ngôn ấy là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) noan noan noan (2) hồng hồng hồng (3) phán tra (4) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VAM VAM VAM_ HÙM HÙM HÙM PHAT_ SVÀHÀ
Cứu Thế Thích Sư Tử
Tiếp Nam (phía Nam) năm Phật Đỉnh
Bạch Tản dựng Tuệ Phong (ngón trỏ phải) [màu vàng ròng) Định Chưởng (lòng bàn tay trái) che như lọng
Thắng Đỉnh Đao An trước (Kim Cương Giới: Tam Bổ Tra)
Tối Thắng An: Kim Luân (bánh xe màu vàng) {hơi vàng]
Quang Tụ Như Lai Đỉnh (hơi trắng)
Xả Trừ Trí (tay phải) thành quyền (màu trắng, Nội Phộc)
Co Phong Luân (ngón trỏ) như câu (móc câu)
Ở phía Bắc Hào Tướng An bày ba Phật Đỉnh
Quảng Đại Phát Sinh Đỉnh Đồng An Liên Hoa trước
Cực Quảng Quảng Sinh Đỉnh
An Ngũ Trí Kim Cương
Vô Biên Am Thanh Đỉnh
Tức An Thương Khư trước
Bạch Tản Cái Phật Đỉnh Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Lãm (2) tất đát đa bát đát-la ổ sắt-ni sái
(3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ LAM_ SITÀTAPATRA USNÌSA _SVÀHÀ
Thắng Phật Đỉnh Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Thiêm (2) nhạ dục ổ sắt-ni sái (3) saphộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ ‘SAM _ JAYO USNÌSA _ SVÀHÀ
Tối Thắng Phật Đỉnh Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Thí tỷ (2) vĩ nhạ dục ở sắt-ni sái (3) saphộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ ‘SÌ SI_ VIJAYA USNÌSA _ SVÀHÀ Quang Tụ Phật Đỉnh Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Đát-lăng (2) đế nho la thí ổ sắt-nê sái (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TRÌM_ TEJORA’SI USNÌSA _ SVÀHÀ
Trừ Chướng Phật Đỉnh Chân Ngôn là (Lại là Xả Trừ, hay là Trừ Chướng. Tiếng
Phạn nói là Tỳ Cát La Na: Vikìrana)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Ha-lâm (2) vĩ chỉ la noa bán tổ ổ sắt-nê sái (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HRÙM_ VIKIRANA PAMCA USNÌSA_ SVÀHÀ
Quảng Sinh Phật Đỉnh Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Trá-lỗ-hồng (2) ổ sắt-nê sái (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TRÙM _ USNÌSA_ SVÀHÀ Phát Sinh Phật Đỉnh Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Thâu-lỗ-hồng (2) Ổ sắt-nê sái (3) saphộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ ‘SRÙM _ USNÌSA_ SVÀHÀ Vô Lượng Thanh Phật Đỉnh Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Hồng (2) nhạ dục ổ sắt-nê sái (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HÙM JAYA _ USNÌSA _ SVÀHÀ
Tiếp bày Thanh Văn Chúng Phạm Giáp làm tiêu xí (ở bên trái)
Chân Ngôn ấy là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) hệ đổ bát-la để-dã dã (2) vĩ nghiệt đa (3) yết ma niết nhạ đa (4) hồng
*) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HETUPRATYAYA VIGATA _ KARMA NIRJATA HÙM
Lại bày Duyên Giác Chúng
Nội Phộc dựng Hỏa Luân (ngón giữa) Tròn đầy tướng Tích Trượng Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Phộc
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VAH_ SVÀHÀ
Trước Thích Ca Mâu Ni
Vô Năng Thắng với Phi
Minh Vương Trí (tay phải) cầm sen [ Phong (ngón trỏ) Không (ngón cái) vịn Hỏa
(ngón giữa) co]
Định Chưởng (lòng bàn tay trái) hướng ngoài duỗi (cao tới đỉnh đầu)
Ở trên hoa sen đen
Phi Mật Thắng Đại Khẩu (màu đen cầm cây đao, Nội phộc kèm hai Không (2 ngón cái) như móc câu)
A Bả La Nhĩ Đa Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Hồng (2) Địa-lăng địa-lăng (3) tức-lăng tức-lăng (4) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HÙM DHRIM RIM JRIM_ SVÀHÀ
Vô Năng Thắng Phi Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) A bả la nhĩ đế (2) nhạ khiên để đát nê đế
(3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ APÀJRAJITE JAYAMTI TÀDITE_ SVÀHÀ
Tiếp ở phương Đông Bắc
Bày hàng Chúng Tĩnh Cư
Tự Tại:Tay suy tư (tư duy thủ) [nghiêng đều dựa bàn tay]
Phổ Hoa Phong (ngón trỏ) Hỏa (ngón giữa) sai (duỗi so le) [Hỏa (ngón giữa) ở bên cạnh phía trước ngực]
Quang Man Không (ngón cái) tại chưởng (lòng bàn tay)
Mãn Ý Không (ngón cái) Phong (ngón trỏ) hoa (tướng cầm hoa)
Biến Am Không (ngón cái) đè Thủy (ngón vô danh)
Hỏa (ngón giữa) Phong (ngón trỏ) dùng che tai (hai lỗ tai)
Tự Tại Thiên Tử Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) An, bá la nễ đát-ma la để tỳ-dược (2) saphộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ OM_ PURANITMA RATIBHYAH_ SVÀHÀ
Phổ Hoa Thiên Tử Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) ma nỗ la ma (2) đạt ma tam bà phộc (3) tỳ bà phộc (4) ca thác ca thác na (5) tam tam mang sái nê (6) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ MANO RAMA DHARMA SAMBHAVA_ KATHÀ KATHÀNA SAM SAM MABHANE_ SVÀHÀ
Quang Man Thiên Tử Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) nhạ đô ổ-xá tả nan (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ JATUYASYANA_ SVÀHÀ
Mãn Ý Thiên Tử Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) A An cả ninh xỉ tệ (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ OM_ HANATISA_ SVÀHÀ
Biến Am Thiên Tử Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) An, a bà tát-phộc lệ-tệ (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ OM_ ÀBHASVÀREBHYAH_ SVÀHÀ Hành Giả ở góc Đông
Tạo làm tượng Đại Tiên
Trụ ở trong lửa bùng
Ba điểm tro biểu tượng
Sắc thân màu đỏ thẫm
Tim để Ấn Tam Giác
Ở trong ánh lửa tròn
Tuệ (tay phải) châu (trái châu) , Định (tay trái) Táo Bình (bình chứa nước rưới vảy)
Chưởng (lòng bàn tay) An, Định (tay trái) cầm trượng (cây gậy)
Ngồi trên con dê xanh
Phi Hậu hầu hai bên
Bà Tẩu Tiên, Tiên Phi
A Nghệ La, Cồ Đàm
A Để Lý Dữ Tiên
Với Tỳ Lý Cồ Tiên
Tiếp đặt Tự Tại Nữ
Tỳ Nữu Dạ Ma Nữ
Hiền, Ma Yết nhị ngư (2 loài cá)
La Hầu, A Già La
Đại Chủ Ha Tất Đa
Tiếp đặt ở Ma Già
Chúng Thất Diệu xen kẽ Tự Ký Chất Đa La
Quả Đắc Vĩ Xá Khư
Dược Xoa, Chúng Trì Minh
Tiếp Tăng Trưởng Thiên Vương
Cửa Nam Rồng Nan Đà(Nanda Nàgaràja) Đại Long Vương Ô Ba (Upananda Nàgaràja)
Và hai Tu La Vương
Gần cửa Hắc Am Thiên
Tiếp Diêm Ma La Vương
Tay cầm An Đàn Noa Ngồi trên lưng con trâu
Màu mây huyền sấm sét
Thất Mẫu (7 vị mẫu) và Hắc Dạ
Tử Hậu Phi (Phi Hậu của Tử Ma Thiên) vây quanh
Chúng Quỷ Nữ Phụng Giáo
Quỷ Chúng, Noa Cát Ni (Dakini)
Chúng Thành Tựu Đại Tiên
Ma Ni A Tu La
Với chúng A Tu La
Kim Xí Vương và Nữ
Chuẩn (dựa theo) An Cửu Đầu Long
Cưu Bàn Đồ (Kumbhanda) với Nữ
Hỏa Thiên: Không (ngón cái) tại chưởng (lòng bàn tay)
Phộc Tư Tiên Đẳng An
Không (ngón cái) giữ lóng hai Địa (lóng thứ hai của ngón út)
Thứ tự mở bung khắp (trước tiên mở ngón trỏ)
Diệm Ma (Yama) Định Tuệ hợp (chắp 2 tay lại)
Địa (ngón út) Phong (ngón trỏ) đều vào Nguyệt (lòng bàn tay) [Co Không (ngón cái) để ở Hỏa (ngón giữa)]
Bảy Mẫu: Tam Muội Quyền (quyền trái)
Rút Không (ngón cái) dựng Chùy An
Am Dạ Tam Muội Quyền (quyền trái)
Phong (ngón trỏ) Hỏa (ngón giữa) đều kèm duỗi
Diêm Ma Phi Hậu Đạc
Tuệ Thủ (tay phải) rũ nam Luân (5 ngón tay)
Giống như tướng Kiện Tra (Ghamta:cái chuông)
Đồ Cát Ni (Dakini) Định Chưởng (lòng bàn tay trái)
Nhĩ Hạ Phộc (Jihva:cái lưỡi) liếm chạm
Hỏa Thiên Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) A nghĩ-nẵng duệ (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ AGNAYE_ SVÀHÀ
Hậu Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) A khởi nĩ duệ (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ AGNIYE SVÀHÀ
Phộc Tư Tiên Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Phộc tư sắt-tra lật-sam (2) sa-phộc hạ 巧休屹亙阢后盍觡袎向帆沰玹如袎渢扣
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VASISTA RSI _ SVÀHÀ
A Điệt Lý Tin Chn Ngơn l:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Ac đế-la dã ma hạ lật-sam (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ ATREYE MAHÀ R SI_ SVÀHÀ Kiều Đáp Ma Tiên Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Bà-lý du đát-ma ma hạ lật-sam (2) saphộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ BHRGOTAMA MAHÀ RSI_SVÀHÀ
Nghiệt Lật Già Tiên Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Câu đát-ma ma hạ lật-sam (2) nghiệt lậtgià sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ GOTAMA MAHÀ RSI GARGHA_ SVÀHÀ
Tăng Trưởng Thiên Vương Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) An, vĩ lỗ đồ ca (2) dược khất-xoa địa bả đa duệ (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ OM VIRÙDHAKA YAKSA ADHIPATÀYE _ SVÀHÀ
Diêm Ma Vương Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Phộc phộc sa-phộc đa dã (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VAIVASVATÀYA_ SVÀHÀ
Tử Vương Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) một-lý đế dã phệ (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ MRTYAVE SVÀHÀ
Thất Mẫu Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Mang đề-lý tỳ-dược (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ MÀTRBHYAH SVÀHÀ
Am Dạ Thần Chân Ngôn là (Đại Hắc Thiên Thần)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Ca la la để-lý duệ (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ KÀLA RÀTRÌYE SVÀHÀ Phụng Giáo Quan Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) chỉ đát-la ngu bát-đa dã (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ CITRAGÙPTAYA – SVÀHÀ
Noa Cát Ni Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) hiệt-lợi, ha (2) sa-phộc hạ
* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HRÌH HAH_ SVÀHÀ Kim Xí Điểu Vương Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) a bát-la để (2) hạ đa (3) xả tát na nam (4) đát nễ-dã tha (5) An xả cú na (6) ma ha xả cú na (7) vĩ đán đa (8) bả khất-xoa (9) tát phộc bả nẵng (10) nga na ca (11) khư khư, khư tứ khư tứ (12) tam ma dã (13) ma nô tát-ma la (14) hổng, để sắt-xá (15) mạo địa tát đát-vũ (16) chỉ-nhương bả dã để (17) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM APRATIHATA ‘SASANÀNÀM _TADYATHÀ: OM _ KU’SANA MAHÀKA’SANA VITAMTAPAKSA _ SARVA PANAGANAKA KHAKHA KHAHI KHAHI SAMAYA MANUSMARA HÙM TISTA BODHISATVO JNÀPAYATI SVÀHÀ
Chủ phương Nê Lý Để (phương Tây Nam)
Hiệu là Đại La Sát
Hình khủng bố cầm đao (Tuệ Đao)
Là các La Sát Sa (Raksasa)
Liên Hợp (Liên Hoa Hợp Chưởng) Thủy (ngón vô danh) vào Nguyệt (lòng bàn tay) Dựng Phong (ngón trỏ), Không (ngón cái) Hỏa (ngón giữa) giao Với nhóm La Sát Nữ
La Sát Chủ Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) La cật-sát sa (2) địa ba đá duệ (3) saphộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ RÀKSASA ADHIPATAYE_ SVÀHÀ
La Sát Tư Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Lạc khất-sát sa (2) nga ni nhĩ (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_RAKSASI GANIPI – SVÀHÀ
La Sát Chúng Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Lạc khất-xoa tế tỳ-dược (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_RAKSASEBHYAH _ SVÀHÀ
Trong cửa Tây, hai bên
Phẫn Nộ Vô Năng Thắng A Tỳ Mục Khư đối
Nan Đồ, Bạt Nan Đồ
Với dùng các Địa Thần
Long Vương Phộc Lỗ Noa
Hình Trời, dáng người nữ
Ngồi trên rùa Long Quang
Chúng Chấp Diệu, Tôn Thần
Hương đối sinh Đại Quang (ánh sáng lớn)
Tịch Hạt Cung, Xứng Cung
Nguyệt Diệu với Nữ Thiên
Nam Thiên, Ma Nô Xá
Giá Văn, Cưu Ma Lợi
Hai Thiên Nữ Thích Phạm
Tự Tại, Ô Ma Phi (Uma)
Cửa Bắc nên an bày
Quảng Mục , Chúng Trời Rồng
Long Vương, Phi, Quyến Thuộc
Na La, Tỳ Nữu , Phi
Biện Tài, , Tắc Kiến Nẵng (Skanda)
Nguyệt Phi, Chiến Nại La (Candra)
Phong Thiên với Quyến Thuộc
Thiên Sứ và nhóm Phi
Thủy Thin cầm sợi dy
Các Rồng , che bung chưởng (lịng bn tay)
Hai Không (2 ngón cái) trợ chéo nhau
Hai Rồng , chưởng trái phải
Hỗ trợ đè lên nhau
Địa Thần cầm bình báu
Biện Tài tức Diệu Am
Tuệ (tay phải) Phong (ngón trỏ) giữ nơi Không (ngón cái)
Vận động như tấu nhạc Trời ấy: Tân Nỗ An
Na La Diên cầm Luân (bánh xe)
Đem Định Chưởng (lòng bàn tay trái) bung tán
Hậu Khế Không (ngón cái) giữ Phong (ngón trỏ)
Tròn đầy như Luân Thế (thế bánh xe)
Tắc Kiến Phiên Đồng Tử
Ba đầu cỡi Khổng Tước (chim công)
Thương Yết La Kích An
Định (tay trái) Không (ngón cái) đè ngay Địa (Ngón út)
(Bung ba ngón, Không(ngón cái) vịn móng Địa (ngón út) để đối hợp, nói trì)
Hậu An Không (ngón cái) giữ Địa (ngón út)
Phi mật mở ba Luân (3 ngón tay)
Giá Văn Trà Định chưởng (lòng bàn tay trái)
Ngửa cầm Kiếp Ba La
Nguyệt Thiên Tam Muội An (Quán Am Bán An)
Cầm giữ hoa sen trắng
Tú Mật Hỏa (ngón giữa) Không (ngón cái) giao
Phộc Dữu Phong Thiên Tràng (cây phướng)
Trí Quyền (quyền phải) dựng Địa (ngón út) Thủy (ngón vô danh)
Quảng Mục Thiên Chân Ngôn là [Hai quyền hợp chung lưng, Không (ngón cái) đè móng Hỏa Luân (ngón giữa) , giao Phong (ngón trỏ) duỗi như sợi dây, Không (ngón cái) triệu mời]
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) An, vĩ lỗ bác khất-xoa (2) na già địa ba đá duệ (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ OM _ VIRÙPAKSA NÀGA
ADHIPATAYE _ SVÀHÀ
Thủy Thiên Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) A bá bát đa duệ (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ APAMPATAYE SVÀHÀ
Nan Đà Bạt Nan Đà Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Nan đồ bát nan ná duệ (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ NANDA UPANANDAYE_ SVÀHÀ
Chư Long Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Minh già xả nễ duệ (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ MEGHA ‘SANIYE_ SVÀHÀ
Địa Thần Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) bát-lý thế phệ-duệ (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ PRTHIVYAI – SVÀHÀ Diệu Am Thiên Nữ Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) tô la sa-phộc đái duệ (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ SURASVATYAI – SVÀHÀ
Na La Diên Thiên Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Vĩ sắt-noa phệ (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VISNUVE_ SVÀHÀ
Hậu Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) vĩ sắt-noa nhĩ (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VISNUVI_ SVÀHÀ Nguyệt Thiên Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) chiến nại-la dã (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ CANDRÀYA_ SVÀHÀ
Thỉnh Nhị Thập Bát Tú Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) An, a sắt tra vĩ-dựng thiết để nam , nặc khất-sát đát-la tỳ-dược, nễ nẵng ninh duệ (3) trích kế hồng nhạ (4) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ OM ASTA VIM’SANÌNÀM
NAKSATREBHYAH NIRJADANIYE _ TAKKI HÙM JAH _ SVÀHÀ
Ma Hê Thủ La Thiên Chân Ngôn là [Hai vũ (2 tay) cài chéo các ngón bên ngoài, bên phải đè bên trái, dựng thẳng Địa (ngón út) Phong (ngón trỏ) Không (ngón cái) thành triệu mời]
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) An, ma hê thấp-phộc la dã (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ OM MAHE’SVARÀYA _ SVÀHÀ
Ô Ma nhĩ Phi Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Ô ma nhĩ nhĩ (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ UMA JAMI_ SVÀHÀ Phong Thiên Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) phộc dã phệ (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VÀYAVE_ SVÀHÀ
Chân Ngôn của Quyến Thuộc các Tiên, 28 Trời, tám Bộ ở ngay trong dồ hình của
Đại Mạn Đồ La
Phương Bắc, trong cửa bày
Nan Đà Ô Ba Long
Câu Phi La và Nữ
Tiếp Tây , Xả Khất La (‘Sàkra:Tên của Trời Đế Thích)
Thích Chúng , các Quyến Thuộc
Minh Nữ Ca Nhạc Thiên
Ma Hầu La, Nhạc Thiên
Ma Hầu La Già chúng
Thành Tựu Trì Minh Tiên
Trì Man và Thiên chúng
Tha Hóa, Đâu Suất Thiên
Quang Am, Đại Quang Âm
Cửa Đông: Tỳ Sa Môn
Cát Tường Công Đức Thiên
Tám chúng Đại Dược Xoa
Trì Minh Tiên, Tiên Nữ
Nhóm Bách Dược Ai Tài
Hiền, Câu , Bản Phương Diệu (các sao Châp Diệu)
Và A Thấp Tỳ Nễ
Đa La Mãn Giả Bách
Mười hai Thuộc Nữ Thiên Chúng Bàng Giải, Sư Tử (12 cung )
Đại Chiến Quỷ, Đại Bạch
Nhóm Tỳ Na Dạ Ca
Ma Ha Ca La Thiên
Đa Văn Hư Tâm hợp (hư tâm hợp chưởng)
Hai Địa (2 ngón út) vào chưởng giao (giao nhau trong lòng bàn tay)
Dựng Không (ngón cái) co cạnh Phong (ngón trỏ)
Cách nhau khoảng một thốn
Tả (bên trái) Nhất Thiết Dược Xoa
Định Quyền (quyền trái) Phong (ngón trỏ) như câu (móc câu)
Nhất Thiết Dược Xoa Nữ
Duỗi chưởng, Không (ngón cái) giữ Địa (ngón út)
Phong (ngón trỏ) vịn lóng Không Luân (ngón cái) [Cũng chắp tay tác]
Cửa Đông Tỳ Xá Già
Định Quyền (quyền trái) duỗi Hỏa Luân (ngón giữa)
An trước co Hỏa Luân (ngón giữa)
Tức là Tỳ Xá Chi
Lại Dược Xoa Đại An
Định Tuệ (2 tay) Nội Xoa Quyền (cài chéo các ngón bên trong rồi nắm lại thành quyền)
Dựng Thủy (ngón vô danh) co hai Phong (2 ngón trỏ)
Đa Văn Thiên Vương Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) vị thất-la ma noa dã (2) sa-phộc hạ
巧休屹亙阢后盍觡袎因颬向他伏 送扣
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VAI’SRAVANÀYA SVÀHÀ
Chư Dược Xoa Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) dược khất-sái thấp phộc la gia (2) saphộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ YAKSE’SVARÀYA_ SVÀHÀ
Chư Dược Xoa Nữ Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) dược khất-xoa vĩ nễ-dã đạt lý (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ YAKSA VIDYADHARI_ SVÀHÀ
Chư Tỳ Xá Già Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) tỳ xá già nghiệt đế (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ PI’SÀCA GATI _ SVÀHÀ
Chư Tỳ Xá Chi Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) tỳ chỉ, tỳ chỉ (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ PICI PICI_ SVÀHÀ Đông Bắc Y Xá Na
Nhóm Bộ Đa quyến thuộc
Kích An, Tam Muội Quyền (quyền trái)
Dựng Hỏa (ngón giữa) Phong (Ngón trỏ) co lưng
Y Xá Na Thiên Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) lỗ nại-la dã (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ RUDRÀYA SVÀHÀ
Chư Bộ Đa Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Ngung ải, ngung y, nghiệt mông tán ninh
(2) bộ đa nam (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ GU Ì _ GU I _ MAM SAMTE _
BHUTÀNÀM _ SVÀHÀ Cửa Đông Đế Thích Thiên
An trú núi Diệu Cao
Mảu báu, đeo Anh Lạc
Tay cầm chày Độc Cổ
Thiên Chúng tự vây quanh
Tả (bên trái) để chúng Nhật Thiên
Xe tám ngựa giữa đường
Hai Phi ở hai bên (trái phải) Thê Gia, Tỳ Thệ Gia
Ma Lợi Chi ở trước (trước mặt)
Thức Xứ, Không Xứ Thiên
Vô Sở, Phi Tưởng Thiên
Kiên Lao Thần và Hậu
Khí Thủ Thiên, Thiên Nữ
Thường Túy Hỷ Diện Thiên
Hai bên (trái phải) hai Thủ Môn
Và hai Thủ Môn Nữ
Trì Quốc, Đại Phạm Thiên
Tứ Thiền , năm Tịnh Cư
Tiếp Mộc Giả, Tác Giả
Điểu Đầu và Mê Thấp
Nhóm Tăng Ích Bất Nhiễm
Dương Ngưu, Mật, Phu Phụ Tuệ, Lưu Tinh, Phích Lịch
Quyến thuộc Nhật Thiên Tử
Đế Thích An Nội Phộc
Duỗi hai Phong (2 ngón trỏ) như kim [Dựng Không(ngón cái)]
Nhật Thiên ngửa Thiền Trí (2 tay)
Phong (ngón trỏ) Thủy (ngón vô danh) đè lưng Hỏa (ngón giữa) Dạng như hình Xa Lạc (chiếc xe đưa đón Thánh Giả)
Xả Gia, Tỳ Xã Gia
Tay Bát Nhã Tam Muội (2 tay)
Lóng Phong (ngón trỏ) Địa (ngón út) chung lưng
Thủy (ngón vô danh) Hỏa (ngón giữa) tự giữ nhau
Chín Chấp hợp hai vũ (2 tay)
Kèm Không Luân (ngón cái) mà duỗi
Phạm Thiên cầm sen hồng (dựa theo Nguyệt An)
Tam Muội (tay trái) Không (ngón cái) vịn Thủy (ngón vô danh)
Minh Phi Phong (ngón trỏ) đè Hỏa (ngón giữa) Không (ngón cái) giữ lóng giữa Thủy (ngón vô danh)
Càn Thát Bà Mật An
Nột Phộc duỗi Thủy Luân (ngón vô danh) [Nếu làm sự nghiệp chư Thiên , búng tay làm cũng được]
Tu La dùng tay Trí (tay phải)
Phong (ngón trỏ) nghéo trên Không Luân (ngón cái) [Định Thủ (tay trái) như Diệu
Am]
Đế Thích Thiên Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) thước cật-la dã (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ ‘SAKRAYA – SVÀHÀ
Trì Quốc Thiên Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) An, địa-lệ đa la sắt tra la (2) la bát-la mạt đà-na (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ OM DHRTARÀSTRÀ RA RA PRAMODANA_ SVÀHÀ
Nhật Thiên Tử Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) A nễ đát-dạ dã (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM__ ÀDITÀYÀYA_ SVÀHÀ
Ma Lợi Chi Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) An, ma lợi chi (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM__ OM MARICI SVÀHÀ
Cửu Chấp Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) nghiệt-la hê thấp-phộc lý-dã (2) bát-la bát-đa nhụ để la ma dã (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ GRAHE’SVARYA PRÀPTA JYOTIRMAYA_ SVÀHÀ
Đại Phạm Thiên Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) bát-la nhạ bát đa duệ (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ PRAJAPATAYE_ SVÀHÀ
Càn Thát Bà Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) vĩ thú đà tát-phộc la phộc hệ nễ (2) saphộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VI’SUDDHÀSVARA VÀHINI SVÀHÀ
Chư A Tu La Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) a tố la diên (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ ASURÀ GARALAYAM – SVÀHÀ Chư Khẩn Na La Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) hạ khư tát nam (2) vĩ hạ tát nam (3) chỉ na la noản (4) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HAKHASANAM VIHASANAM _KIMNARÀNÀM _ SVÀHÀ
Ma Hầu La Già Chân Ngôn là (Tên gọi là Ma Lầu La Nga :Mahoraga)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) nghiệt la lam vĩ la lân (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ GARALAM VIMRALIM SVÀHÀ
Chư Nhân Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) nhất xa bát lam (2) ma nỗ ma duệ mê (3) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ ICCHA PARAM MANU MAYE ME_ SVÀHÀ
Thỉnh Triệu Chư Thiên Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Án, tát phộc nễ phộc đa nam (2) ế hế duệ tứ (3) a nễ đế-dã tố ma (4) bán tả nặc khất sái đát-la (5) la hộ kế đô (6) na-phộc nãi xả vĩ ma nẵng (7) a sắt tra vĩ-dựng thiết để (8) tất-lật thể mễ duệ (9) trích chỉ hồng tạc (10) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ OM SARVA DEVATÀNÀM EHYEHI ÀDITYA, SOMA , PANCA NAKSATRA , RÀHU, KETU, DVADA’SA VIMANA , ASTA VIM’SATÌ , PRTHIVYE , TAKKI HÙM JAH _ SVÀHÀ Phổ Thế Minh Phi Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) lộ ca lộ ca yết la dã (2) tát phộc nỉ phộc , nẵng nga, dược khất-xoa, kiện đạt phộc, a tố la, nga lỗ noa, khẩn nẵng la, ma hộ la ngã nễ (3) hạ-lý nại dã (4) yết la-sái dã (5) vĩ chất đát-la nghiệt đế (6) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ LOKA ALOKÀ KARÀYA _ SARVA DEVA NAGA YAKSA GANDHARVA ASURA GARÙDA KIMNARA MOHÀRAGA DI_ HRDÀYA ANYA AKARSÀYA VICITRAGATI SVÀHÀ
Bấy giờ Bạc Già Phạm
Bảo Kim Cương Thủ rằng
Có Biến Nhất Thiết Xứ
Thậm Thâm Bí Pháp Môn
Người trụ Tự Môn này Sự nghiệp mau thành tựu
Mão báu nâng tay An (Ngũ Cổ)
Chữ A ( A) đến Sa Hạ (svàhà)
Chuyển phải xoay nối tiếp
Viên mãn Hạnh Quả đầu (sơ hạnh quả)
Phương tiện tất cả xứ
Ngoài thân như lửa sáng
Nhóm Y mười hai chữ
Bày tán ngay bên ngoài
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam _ A
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ A
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam _ Sa
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SA
Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản_ Phộc
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM _ VA
Ca khư nga già, ngưỡng tả tha nhạ
KA KHA GA GHA_ CA CCHA JA JHA
Toản nhưỡng tra tra, noa đồ noa, đa tha ná đà nẵng
A NA TA THA _ NA DA DHA _ TA THA DA DHA NA
bả pha ma bà Mãng dã la la, phộc
PA PHA BA BHA_ MA YA RA LA VA xả sái , sa hạ
‘SA SA SA HA
(Đều dọc cao tiếng, hô ngắn)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam _ A
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ À
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam _ Sa
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SÀ
Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản_ Phộc
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM _ VÀ
Ca khư nga già, ngưỡng tả tha nhạ
KÀ KHÀ GÀ GHÀ _ CÀ CCHÀ JÀ JHÀ
Toản nhưỡng tra tra, noa đồ noa, đa tha ná đà nẵng
À NÀ TÀ THÀ _ NÀ DÀ DHÀ _ TÀ THÀ DÀ DHÀ NÀ
bả pha ma bà Mãng dã la la, phộc
PÀ PHÀ BÀ BHÀ _ MÀ YÀ RÀ LÀ VÀ
xả sái , sa hạ
‘SÀ SÀ SÀ HÀ
(Tiếp tiếng dẫn hô dài)
(Phần trên, một lần chuyển , hô tiếng khứ)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam _ Am
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AM
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam _ Tham
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SAM
Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản_ Noan
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM _ VAM
Kiếm khiếm nghiễm kiệm , chiêm chiêm xiêm nhiễm
KAM KHAM GAM GHAM_ CAM CCHAM JAM JHAM
Chiêm nhiêm lỗ siểm nam trạm nam đạm tham nam đạm nam
AM NAM TAM THAM _ NAM DAM DHAM_ TAM THAM DAM DHAM NAM
Biếm phiếm sưởng phạm noan diêm lam lam noan
PAM PHAM BAM BHAM_ YAM RAM LAM VAM MAM
Đàm sam tham hạm
‘SAM SAM SAM HAM
(Chữ bên miệng ấy đều mang âm gốc của chuyển thứ nhất mà hô )
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam _Ac
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AH Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam _ Sách
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SAH
Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản_ Phộc
NAMAH SAMANTA VAJRANÀM_ VAH
Cược khước ngược cược ngược chước xước nhược
KAH KHAH GAH GHAH_ CAH CCHAH JAH JHAH
Tiêu nhược trách sách nạch trạch nạch đãn thác nặc đạc nặc
AH NAH TAH THAH _ NAH DAH DHAH _ TAH THAH DAH DHAH NAH
Bác bạc mạc bạc mạc dược lạc lạc mạc
PAH PHAH BAH BHAH_ YAH RAH LAH VAH MAH
thước sách tác hoắc
‘SAH SAH SAH HAH
(Hô tiếng đều vào)
Y ái ổ ô lý lý lý lô ế ái ố áo
I Ì U Ù R R L L E AI O AU
Bồ Đề Tâm Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam _ Mạo địa _ A
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ BODHI_ A
Bồ Đề Hạnh Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam _ Tả lý-dã, A
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ CARYÀ _ À
Thành Bồ Đề Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam _ Tam mạo địa_ Am
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SAMBODHI_ AM
Niết Bàn Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam _ Niết lật-phộc noa_ Ac
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ NIRVÀNA_ AH
(Bn trong ba lớp của Mạn Đồ La: Kim Luân. hai, ba đồng với vị trí ở chính giữa. Chữ c lớp thứ ba. Vng, trắng vng mỗi mỗi mu sắc tùy theo phương tiện ở tất cả nơi chốn)。
Bấy giờ, Trì Kim Cương Thủ vượt lên Địa Thân Ngữ Ý của Đại Nhật Thế Tôn, quán sát sự bình đẳng của Pháp, nghĩ nhớ Chúng Sinh đời vị lai , vì cắt đứt tất cả nghi, nên nói Đại Chân Ngôn Vương là :
Nẵng mạc tam mãn đa mbột đà nam (1) . A tam mang bát-đa, đạt ma đà đổ (2) nghiệt đăng nghiệt đa nam (3) Tát phộc tha (4) ám khiếm, ám ác (5) thám sách (6) hàm hạc (7) lam lạc (8) noan phộc (9) sa-phộc hạ (10) Hồng, lam lạc, ha-la hạc, saphộc hạ (11) . Lam lạc, sa-phộc hạ (12)
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ ASAMAPTA DHARMADHÀTU GATI GATÀNÀM_ SARVATHÀ : ÀM KHAM_ AM AH_ SAM SAH_ HAM HAH_ RAM RAH _ VAM VAH SVÀHÀ _ HÙM RAM RAH HRA HAH SVÀHÀ _ RAM RAH SVÀHÀ
Bấy giờ Đức Thế Tôn lại quán sát các Đại Chúng Hội, rồi bảo Chấp Kim Cương Bí Mật Chủ rằng :” Này Phật Tử ! Có 8 Ấn Bí Mật, là điều cực kỳ bí mật , là nơi tương đồng với uy thần của Địa Vị Thánh Thiên, ở ngay Đạo Chân Ngôn dùng làm vật biểu tượng. Vẽ Man Đồ La ấy như sự tương ứng của Bản Tôn. Nếu y theo Pháp Giáo, đối với các Bồ Tát tu hạnh Bồ Tát trong Chân Ngôn Môn tương ứng biết như vậy: Tự Thân trụ vào Hình của Bản Tôn bền chắc chẳng động. Như Bản Tôn rồi lại an trụ như Bản Tôn thì sẽ được Tất Địa.
Thế nào là tám An ?
Bảo Tràng ánh mặt trời
Tam giác đủ hào quang
Liên Hợp (Liên Hoa Hợp Chưởng) bung Địa (ngón ut) Phong (ngón trỏ)
Khai Phu màu vàng trong
Anh Kim Cương chữ Phộc (向_VA)
Co Phong Luân (ngón trỏ) tại Không (ngón cái)
Di Đà màu vàng ròng
Sen hồng (Ba Đầu: Padma) vây vành trăng
Hoa sen đẹp hé nở
Cổ Am Mạn Đồ La
Bán nguyệt (nửa vành trăng) điểm Không vây
Hai Địa (2 ngón út) vào trăng đầy (lòng bàn tay)
Phổ Hiền Mạn Đồ La Trăng đầy, Kim Cương vây
Liên Hoa (Liên Hoa Hợp Chưởng) dựng hai Không (2 ngón cái)
Quán Am màu pha lê Cầu vồng , phướng Kim Cương
Dựa trước co Hỏa Luân (ngón giữa){như móc câu chung lưng]
Văn Thù màu vàng nghệ (Uất Kim)
Hư không đủ màu vây
Sen xanh mở Hỏa Luân (ngón giữa)
Từ Thị màu vàng rực (hoàng kim)
Hư Không dụng điểm xanh
Kim Cương Chưởng xoay chuyển (Tâm lòng bàn tay cùng dính nhau)
Đại Uy Đức Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) lam lạc (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ RAM RAH_ SVÀHÀ
Kim Cương Bất Hoại Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Noan phộc (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VAM VAH_ SVÀHÀ
Liên Hoa Tạng Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Thảm sách (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SAM SAH_ SVÀHÀ Vạn Đức Trang Nghiêm Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Hàm hạc (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HAM HAH_ SVÀHÀ
Nhất Thiết Chi Phần Sinh Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Am ác (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AM AH_ SVÀHÀ
Thế Tôn Đà La Ni là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) một đà đạt la ni (2) sa một-lật để , mạt la đà nẵng ca lý (3) đà la, đà la, đà la dã, đà la dã, tát noan (4) bà nga phộc để (5) a ca la phộc để (6) tam ma duệ (7) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ BUDDHA DHÀRANI SMRTI BALA DHÀNA KARI _ DHÀRAYA SARVAM BHAGAVATI ÀKÀRA VATI SAMAYE_ SVÀHÀ
Văn Thù Sư Lợi Pháp Trụ Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) A phệ na vĩ nê (2) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ À VEDA VIDE_ SVÀHÀ
Tấn Tật Di Lặc Bồ Tát Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Ma ha du nga, du nghĩ ninh (2) du nghệ thấp-phộc lý (3) khiếm nhạ lợi kế (4) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ MAHÀ YOGA YOGINI YOGE’SVARI_ KHAM JARÌKE_ SVÀHÀ
Vô Sở Bất Chí Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tát phộc đát tha nghiệt đế tỳ-dữu (1) vĩ thấp-phộc mục khế tỳ-dược
(2) tát lật-phộc tha (3) a a ám ác (4)
NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYO – VI’SVA MUKHEBHYAH -SARVATHÀ – A À AM AH
Tức thời liền trụ ở Tam Muội Trí Sinh mà nói sinh ra mọi loại xảo trí ( Trí khéo léo) Chân Ngôn Bách Quang Biến Chiếu là: ( Kim Cương Chưởng duỗi cánh tay trên đỉnh đầu , mỗi lúc mỗi lay động)
Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Ám
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AM
Muốn bày Bách Quang Vương
Chữ Am ngay trong đó
Tiếp chuyển vòng bày (Luân bố) mười hai chữ của nhóm chữ Ycho đến Ổ
Ao ,Vòng thứ hai là 25 chữ của nhóm chữ Ca vòng thứ ba là 25 chữ của nhóm chữ Ca , vòng thứ tư là 25 chữ của nhóm chữ Kiếm vòng thứ năm là 25 chữ của nhóm chữ Khước
Xoay chuyển vòng theo bên phải an bày tiếp nối nhau, 21 biến gia trì , đỉnh đầu đội Bàn Châu Bên trong lòng bàn tay co lóng trên của Tiến Lực (2 ngón trỏ)
Kim Cương Thủ thỉnh hỏi
Bồ Tát hành Chân Ngôn Tu hành bao nhiêu tháng
Cấm Giới được kết thúc ?
Bạc Già Phạm bảo rằng:
Lành Thay ! Cần Dũng Sĩ !
Ông hỏi Giới Thù Thắng
Phật Xưa ( Cổ Phật ) đã khai diễn
Duyên Minh , nơi khởi Giới
Trụ Giới như Chính Giác
Khiến được thành Tất Địa
Vì lợi cho Thế Gian
Đẳng khởi tự Chân Thật
Thường trụ nơi Đẳng Dẫn
Giới tu hành sẽ hết
Tâm Bồ Đề, Nghiệp Quả
Hòa hợp làm một Tướng
Xa lìa các tạo tác
Đủ Giới như Phật Trí
Khác đây, chẳng đủ Giới
Được các Pháp tự tại
Thông đạt lợi chúng sinh
Thường tu Hạnh Vô Trước (không dính mắc)
Nhóm đá quý, mọi báu
Cho đến đủ Lạc Xoa
Đã nói Chân Ngôn Giáo
Thảy đều theo các tháng
Kết thúc lượng Giới Cấm
Thoạt tiên ở Kim Luân
Trụ Đại Nhân Đà La
Rồi quán ở chữ A (狣)
Nên kết Ấn Kim Cương
Uống sữa để nuôi thân
Hành Giả đủ một tháng
Hay điều hơi ra vào ( Điều hòa hơi thở )
Tiếp, ở tháng thứ hai
Nghiêm chính trong Thủy Luân
Luân Vi (vòng chung quanh Luân) thành chín vòng
Màu ánh trăng đêm Thu
Nên dùng Ấn Liên Hoa
Mà uống thuần nước Tịnh (Tĩnh thủy)
Tiếp, ở tháng thứ ba
Quán Hỏa Luân thắng diệu
Tam Giác, Uy Diệm Man (vòng hoa rực lửa uy mãnh)
Kết An Đại Tuệ Đao Ăn chẳng cầu thực phẩm
Dùng Ấn Đại Tuệ Lực
Thiêu diệt tất cả tội
Mà sinh Thân, Ý , Ngữ
Tháng thứ tư: Phong Luân
Hành Giả thường nuốt Gió
Kết Ấn Chuyển Pháp Luân
Nhiếp Tâm dùng trì tụng
Quán Thủy Luân Kim Cương
Y trụ nơi Du Già
Đây là tháng thứ năm
Xa lìa : được, chẳng được ( Đắc , Phi Đắc )
Hành Giả không có đắc ( Vô sở đắc )
Đẳng đồng Tam Bồ Đề ( Sambodhi_ Chính Giác )
Hòa hợp Luân Phong Hỏa
Vượt qua mọi lỗi lầm
Lại trì tụng một tháng
Đây là tháng thứ sáu
Cũng bỏ : Lợi, chẳng lợi
Thiên Chúng hàng Phạm Thích
Đứng xa mà lễ kính
Tất cả làm Thủ Hộ
Người, Trời, thần cỏ thuốc (Dược Thảo Thần)
Trì Minh, các Linh Tiên
Theo hầu tùy Giáo Mệnh
La Sát , bảy Mẫu Thần
Tất cả loài gây chướng
Thấy ánh sáng nơi ấy
Phóng tán như lửa mạnh
Cung kính mà lánh xa
Đẳng Chính Giác Chân Tử
Tất cả được tự tại
Điều phục kẻ khó phục
Như Đại Chấp Kim Cương
Lợi ích các Quần Sinh
Đồng với Quán Thế Âm
Trải qua sáu tháng xong
Tùy Ước Nguyện thành Quả
Thường ở nơi Tự Tha Thương xót mà cứu giúp
Cầm tràng hạt ngang tim
Dư (còn lại điều khác) như Tô Tất Địa
Thở ra vào là hai
Thứ nhất thường tương ứng
Chữ A bày chi phần
Trì đủ ba Lạc Xoa (ba trăm ngàn biến)
Phổ Hiền với Văn Thù
Chấp Kim Cương , Thánh Thiên
Hiện trước mặt xoa đỉnh
Hành Giả cúi đầu lễ
Mau dâng nước At Già
Ý sinh Hương, vòng hoa
Liền được thân thanh tịnh
Xong phần hạn niệm tụng
Đặt châu (tràng hạt) vào chỗ cũ
Mới vào Tam Ma Địa (samàdhi:Định)
Thực khảng (Khoảng một bữa ăn) từ Định ra
Lại kết Căn Bản An
Chân Ngôn bảy biến xong
Tiếp bày Hư Không Nhãn Dâng hiến nhóm hương hoa
Diệu Già Đà đẹp ý
At Già với Phát Nghuện
Nói Cứu Thế Gia Trì
Khiến cho Đạo Pháp Nhãn
Trụ lâu khắp mọi nơi
Gia Trì Cú Chân Ngôn là:
Nẵng mạc tam mãn đa bột đà nam (1) Tát phộc tha (2) thắng thắng (3) đátlăng đát-lăng (4) ngung ngung (5) đạt-lân đạt-lân (6) sa-tha bà dã, sa-tha bà dã (7) một đà tát để-dã phộc (8) đạt ma tát để-dã phộc (9) tăng già tát để-dã phộc (10) sa phộc khư phộc (11) hồng hồng (12) phệ ná vĩ nê (13) sa-phộc hạ
NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SARVATHÀ ‘SAM ‘SAM_ TRAM TRAM_ GUM GUM_ DHARAM DHARAM_ STHÀPAYA STHÀPAYA_ BUDDHÀ SATYA VÀ_ DHARMA SATYA VÀ_ SAMGHA SATYA VÀ_ SVÀKA VÀ _ HÙM HÙM_ VEDA VIDE_ SVÀHÀ
Nan Kham Nhẫn Đại Hộ
Chuyển trái, giải Đại Giới
Hoàn Chủ Tam Muội Gia
Bung tán trên đỉnh đầu
Tâm tiễn đưa Thánh Thiên
Năm Luân sát đất lễ
Nên khải bạch Chúng Thánh
Các Như Lai hiện tiền
Các Bồ Tát cứu đời
Chẳng đoạn Đại Thừa Giáo
Đến địa vị Thù Thắng
Nguyện xin chúng Thánh Thiên
Quyết định chứng biết con
Đều nên tùy chốn an Sau lại thương xót đến
Chân Ngôn là:
ÁN (1) Cật lị đố- phộc (2) tát phộc tát đát- phộc la tha (3) tất địa nại đá (4) dã tha nỗ nga (5) nghiệt xa đặc phạm (6) một đà vĩ sái diêm (7) bố nẵng la nga ma nẵng dã đỗ (8) ÁN bát na-ma tát đát phộc mục (9)
OM – KRTOVAH, SARVA SATVA ARTHA SIDDHIRDATTA YATHA ANUGÀGACCHATHAM BUDDHAVISAYAM PUNARÀGAMANÀYATU – OM – PADMA SATVA MUH.
Như trước ba Mật Hộ
Nhóm sám Hối, Tùy Hỷ
Suy tư Tâm Bồ Đề
Mà trụ thân Tát Đỏa Nơi Thánh Lực gia trì
Hạnh Nguyện tương ứng nên
Trì Minh truyền Bản Giáo
Không vượt Tam Muội Gia
Thuận hành ở nơi học
Tất Địa sẽ hiện tiền
Ta y Đại Nhật Giáo
Mở bày Hạnh Du Kỳ
Tu chứng phước thù thắng
Lợi khắp các Hữu Tình
ĐẠI TỲ LÔ GIÁ NA KINH QUẢNG ĐẠI THÀNH TỰU NGHI QUỸ
QUYỂN HẠ (Hết)
Đại Tỳ Lô Giá Na Thành Tựu Nghi Quỹ, 2 quyển do PHÁP TOÀN A Xà Lê trụ ở chùa Huyền Pháp soạn tập cho nên gọi là Huyền Pháp Tự Nghi Quỹ. Đây là Bản Kinh do Đại Sư TỪ GIÁC thỉnh về
Chính Đức , năm đầu tiên, Long Tập, Tân Mão, tháng Trọng Thu, ngày mồng ba_ Linh Vân Đạo Trường _ Sa Môn TUỆ QUANG khâm thức
24/04/2007