ĐẠI TỲ LÔ GIÁ NA KINH QUẢNG ĐẠI NGHI QUỸ

Dịch Phạn ra Hán: Tam Tạng THIỆN VÔ ÚY
Dịch Hán ra Việt: VỌNG CHI – HUYỀN THANH

 

QUYỂN THƯỢNG

Cúi lậy Tỳ Lô Giá Na Phật

Hé mở mắt tịnh như sen xanh

Tôi theo Đại Nhật Kinh Vương nói

Cúng dường dựa theo mọi nghi quỹ

Như vậy sẽ mau chóng thành tựu

Thoạt tiên thành tựu lợi tự tha

Các Phương Tiện, Nguyện, Trí vô thượng

Phát khởi Tất Địa do Tín Giải

Tất cả Như Lai Thắng Sinh Tử (Con Thắng Sinh của Như Lai)

Các Hình , Chân Ngôn, thân Đức Phật

Là nơi an trú Ấn oai nghi

Chân Ngôn thù thắng, chốn hành đạo

Đại Thừa Phương Quảng thảy tin sâu

Vì thương sinh chúng mãi luân hồi

Nên tùy lợi ích mà khai diễn

Ý cần quyết định và cung kính

Phát khởi tâm thành , tin vững sâu

Trì Diệu Chân Ngôn, hành Điều Phục

Giải hết muôn duyên đủ ngọn ngành

Đã được truyền dạy ấn khả xong

Gặp Thầy như thế nên cung kính

Chiêm ngưỡng xem như Thầy cõi thế

Cúng dường trợ cấp tùy theo việc

Khéo thuận ý Thầy, tạo an vui

Cúi đầu xin Đấng Thắng Thiện Thệ

Nguyện Tôn tương ứng dạy truyền con

_ Ngay nơi chốn ấy Thầy xây dựng

Đàn tròn vi diệu Tạng Đại Bi

Như pháp triệu vào Man đồ la ( Mandala_ Đàn Trường )

Tùy căn truyền thụ Tam Muội Gia (Samaya_ Bản Thệ Nguyện)

Đàn Trường, Giáo,Bản Chân Ngôn ấn

Lắng ghi lời Tôn Sư truyền miệng

Thảy đều luôn phụng thỉnh, cúng dường

Nơi thụ học Thầy cùng Phạm Hạnh

Mỗi mỗi đừng mang tâm hủy hoại

_ Tiếp, lễ Quán Đỉnh truyền Giáo Tôn

Hỏi nơi tu nghiệp của Chân Ngôn

Kẻ Trí mong Thầy ấn khả xong

Y theo địa phương, chốn thích nghi

Như Pháp dựng bày Man đồ la

Lại thường đầy đủ Tuệ Kham Nhẫn

Tĩnh mệnh dù có bạn hay không

Nên cùng Diệu Pháp cùng Kinh quyển

Quyết hành thành tựu pháp Tự tha

Chẳng nương Trời (Các vị Trời) khác trừ sợ hãi

Đầy đủ như trên, ấy bạn lành

_ Hành nhân chọn được nơi chốn xong

Mỗi ngày an trú nơi Niệm Tuệ

Y Pháp nằm nghỉ và thức giấc

Trừ hết tất cả điều gây chướng

Nên hướng về phương có Bản Tôn

Toàn thân sát đất chống tay lễ

Quy mệnh mười phương Chính Đẳng Giác

Ba đời tất cả đủ ba Thân

Quy mệnh tất cả Pháp Đại Thừa

Quy mệnh Chúng Bồ Đề Bất Thoái

Quy mệnh các Minh, Tôn Bí Mật Thanh Tịnh ba nghiệp, cung kính lễ ”

_ Tác Lễ Phương Tiện Chân Ngôn :

Án -Nẵng Mạc Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đa Ta Dã Nhĩ Phộc Ngật Chất Đa Bá Na Mạn Ná Nan Lỗ Nhĩ ”

OM NAMAH SARVA TATHÀGATA KÀYA VÀK CITTA VAJRA VANDANÀM KARA UMI

Quỳ gối phải xuống, hối tội xưa

Con do gom chứa sự vô minh

Gây nên tội lỗi thân, miệng, ý

Tham, dục, sân, si che bản tâm

Đối với Phật, Pháp, Thánh Hiền Tăng

Cha mẹ, đạo sư với bạn lành

Cũng như vô lượng ức chúng sinh

Luân chuyển chìm trong giòng sinh tử

Lầm lỡ tạo nên bao tội nặng

Nay đối trước mười phương chư Phật

Sám tội xưa nguyện chẳng dám làm

_ Xuất Tội Phương Tiện Chân Ngôn (Dùng Đại Tuệ Đao Ấn )

“ Án Tát Phộc Bá Ba Tát-Bố Tra Ná Ha Nẵng Phộc Nhật-La Dã Sa Phộc Hạ”

OM SARVA PÀPA SPHAT DAHANA VAJRÀYA SVÀHÀ

Quy mệnh mười phương Phật ba đời

Ba loại Thường Thân Tạng Chính Pháp

Mọi Bí mật Bồ Đề thắng nguyện

Nay con đều chân chính Quy Y

_ Quy Y Phương Tiện Chân Ngôn

“ Án Tát Phộc Một Đà Mạo Địa Tát-Đát-Man Thiết La Tiên Nghiệt Sa Nhĩ Phộc Nhật-La Đạt Ma Hiệt Lộ ”

OM SARVA BUDDHA BODHISATVANÀM SARANAM

GACCHAMI VAJRA DHARMA HRÌH

Con tịnh thân này lìa bợn nhơ

Cùng thân, miệng, ý của ba đời

Số nhiều hơn bụi hơn biển lớn

Phụng hiến tất cả chư Như Lai

_ Thí Thân Phương Tiện Chân Ngôn (Dùng Độc Cổ Xử Ấn )

“Án Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đa , Bố Nặc Bát-La Phộc Ngật Đa Nẵngdạ Đát Mãn Nam. Niết-Ly Dã Đa Dạ Nhĩ . Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đa Thất Giá  Địa Để Sắt Sá . Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đa Nặc . Nam Mô A Vị Thiết Đổ ”

OM SARVA TATHÀGATA PÙJA PRAVARTTÀNÀYA ATMANAM NIRYÀTA YÀMI . SARVA TATHÀGATA’SCA ADHISTATAM .SARVA TATHÀGATA JNÀ ME AVI SA TU

Tâm Tĩnh Bồ Đề, báu thắng nguyện

Nay con khởi Pháp cứu quần sinh

Bao giòng giống khổ gây phiền nhiễu

Cùng với Vô Tri, não hại thân

Cứu nhiếp, Quy Y khiến giải thoát

Thương làm lợi ích các Hàm Thức

_ Phát Bồ Đề Tâm Chân Ngôn (Dùng Kim Cương Phôc Ấn )

“ Án Mạo Địa Chất Đa . Mẫu Đát Ba Ná Dạ Nhĩ ”

OM BODHICITTAM UTPÀDA YÀMI

Trong khắp cả mười phương Thế Giới

Có bao nhiêu bậc Chính Biên Tri

Mọi lời khéo léo ý thâm sâu

Chỉ riêng Phật rông độ sinh muôn loài

Bao nhiêu nghiệp tu trì Phước Đức

Nay con xin hết thảy tùy vui

_ Chân Ngôn ấy là : (Dùng Quy Mệnh Hợp Chưởng)

“ Án Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đa . Bổn Nặc Nặc Nẵng Nỗ Mộ Nại Na Bố Nặc Mê Già . Tam Mộ Nại-Ra Tất-Phả La Ninh , Tam Ma Duệ , Hồng“

OM SARVA TATHÀGATA PUNYA JNÀNA ANUMUDANA , PÙJA

MEGHA SAMUDRA SPHARANA SAMAYE HÙM

Nay con khuyến thỉnh các Như Lai

Bồ Tát, bậc bí mật cứu thế

Nguyện xin khắp cả mười phương Giới

Thường kéo mây lớn tuôn mưa Pháp

_ Khuyến Thỉnh Chân Ngôn :

“ Án Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đa. Đệ Sái Ninh Bố Nặc Ninh Già Mộ Nại Ra . Tát-Phả La Ninh , Tam Ma Duệ . Hồng ”

OM SARVA TATHÀGATA ADDHESANA PÙJA MEGHA

SAMUDRA SPHARANA SAMAYE HÙM

Nguyện nơi cư trú của Phàm Phu

Mau lìa khổ não bám trên thân

Sẽ được đến nơi không nhơ bẩn

Trụ thân Vô Tĩnh trong Pháp Giới

_ Thỉnh Pháp Thân Chân Ngôn ( Dùng Ngoại Phộc Phong Câu )

“ Án Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đa . Nại Đệ Sái La Nhĩ . Tát Phộc Tát Đát-Phộc Hệ Đa Lật-Tha Da. Đạt Ma Đà Đổ Tát Thể Để Lật-Phộc Mạt Để ”

OM SARVA TATHÀGATA ADDHESA YÀMI – SARVA SATVA

HÌTA ARTHÀYA DHARMADHÀTU STHITIRBHAVATU

Bao nhiêu Thiện Nghiệp tu hành được

Vì muốn lợi cho mọi chúng sinh

Nay con chân chính hồi hướng hết

Trừ sinh tử khổ đến Bồ Đề

_ Hồi Hướng Chân Ngôn :(Dùng Phổ Thông Ấn )

“ Án Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đa . Niết-Ly Dã Đát Nẵng Bố Nặc Ninh Già Tam Mộ Nại-La . Tát-Phả La Ninh La Ninh Tam Ma Duệ . Hồng ”

OM SARVA TATHÀGATA NIRYÀTANA PÙJA MEGHA SAMUDRA. SPHARANA SAMAYE HÙM

Muốn khiến toàn Thân Tâm thanh tĩnh

Xót thương cứu nhiếp nơi Tự Tha

Tâm tĩnh như vậy lìa bợn nhơ

Tùy nơi ưa thích, thân an tọa

_ Tiếp, kết Tam Muội Gia

Lại vào Pháp Giới Sinh

Tát Đóa Bị Giáp Trụ

Dục Tính Giới Hữu Tình

Trước dùng Pháp Giới Sinh

Ấn Minh ngay trái tim

Quán sát Tự Tính Tuệ

Trong Thể có chữ La

Toàn thân thành quả Trí

Bợn nhơ chẳng thể được

Phật nói lửa giữa trên Tam giác sinh ánh lửa

Lửa mạnh như mặt trời

Thiêu đốt vọng phân biệt ( Phân biệt hư vọng )

Tạng Thức hết phân biệt

Đại với Uẩn,Xứ, Giới

Đều khiến Tính Tịch Diệt

Hai tay Kim Cương Quyền

Bung ngón Phong (ngón trỏ) duỗi ra

Là Ấn Tĩnh Pháp Giới

_ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Nẵng Mạc Tam Man Đa Bột Đà Nẫm – Lãm ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – RAM

Xưng Minh trên ba lần

Nâng ấn lên đỉnh đầu

Từ từ hạ xuống chân

Hay đốt Uẩn, tứ Đại

Các Pháp vốn chẳng sinh

Vì Tự tính tịch diệt

Đây là Tĩnh Tâm Địa

Gọi là chữ đốt lửa

Đốt hết Giới Hữu Tình

Các Pháp vốn chẳng sinh

Tâm Tính tự thanh tĩnh

_ Tiếp, quán A Tự Luân

Tất cả Phật gia trì

Màu như hoàng kim tụ

Tướng rộng khắp các phương

Tính không thể phá hoại

Là Kim Cương Địa Luân

Gia trì nơi thân dưới

Gọi là Du Già Tọa Tức Kim Cương Bảo Giới

_ Chân Ngôn ấy là :

“ Quy Mệnh_A ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – A

Ấn như Kim Cương Tuệ

Do lực Ấn Chân Ngôn

Gia trì thành Du Già

Kim Cương Bất hoại Tọa

Tiếp, quán Kim Cương Trí

Ánh sáng rọi hữu tình

Khiến đồng được Địa này

Trong Đồng Thể Đại Bi

Hay sinh nơi chữ noãn 

Tưởng đặt ngay lỗ rốn

Tỏa ánh sáng tròn trắng

Như ánh trăng cửu trùng

Trú ở trong sương mờ

Tuôn chảy nước Cam lộ

Thấm nhuần giới chúng sinh

Tên là Định Thủy Luân

Gia trì nơi lỗ rốn

Nên gọi là “Đại Bi Thủy ”

Chân Ngôn ấy là : “ Quy mệnh – Noãn ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – VAM

n đồng với Liên Hoa Do lực Ấn Chân Ngôn

Vì gia trì oai đức

Được Đại Bi Tam Muội

Tiếp, quán Đại Bi Định

Thể đồng Tư Tính Tuệ

Hào quang tĩnh không nhơ

Hay sinh ở chữ lam

Màu đỏ như mặt trời

Tam giác sinh lửa oai

Tên là Tuệ Hỏa Luân

Nên gọi Tuệ Hỏa Uy

_ Chân Ngôn ấy rằng : “ Quy mệnh -Lam

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – RAM

n đồng Đại Tuệ Đao

Do lực của Ấn Minh

Gia trì thành Tự Tính

Mới dựng Tướng Hỏa Luân

_ Tiếp, quán Tự Tính Phong

Ánh lửa Tuệ cổ động

Hay sinh ở chữ hàm (曳 _ HAM)

Hình như nửa vành trăng

Màu xanh đen oai nộ

Lay động Giới mười phương

Nghiệp nhân quả hữu tình

Thảy đều không Tự Tính

Tính vốn không buộc cởi

Thành Giải thoát Phong Luân

Gia trì khoảng lông mày ( Tam Tinh )

Hay phá chúng Ma ác

Nên gọi Giải thoát Phong

_ Chân Ngôn ấy là : “ Quy Mệnh – Hàm ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – HÀM

Ấn đồng Chuyển Pháp Luân

Do lực Ấn Chân Ngôn

Thành Giải thoát Phong Luân

_ Tiếp, quán Giải Thoát Tính

Thể “Không” chứa mọi màu

Chân Không sinh chữ khiếm 

Tưởng đặt trên đỉnh đầu

Màu đen huyền rộng khắp

Viên mãn khắp mười phương

Tên là Đại Không Luân

Tất cả không chướng ngại

_ Chân ngôn ấy là : “ Quy Mệnh Khiếm ” NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – KHAM

Bấy giờ Đức Thế Tôn nhập vào Giáng Phục Tứ Ma Tam muội nói : Cú mãn túc, Ấn phổ thông xong

Ngũ Xứ Chân Ngôn rằng :

“ Án Tát-Phộc Tha Khiếm . Ôn Ná Nghiệt Đế Tát-Phả La Tứ Hàm Nga Nga Na Khiếm . Sa Phộc Hạ ”

OM SARVATHÀ KHAM UDGATE SPHARA HÌMAM GAGANAKAM

SVÀHÀ

Do lực Ấn Chân Ngôn

Hay giáng phục bốn Ma

Phiền não, năm Uẩn, chết

Giải thoát khỏi sáu đường

Đầy đủ Nhất Thiết Trí

Tĩnh năm Uẩn bốn Đại

Thành năm phần Pháp Thân

_ Tiếp, kết Tam Ma Gia

Lại vào Pháp Giới Sinh

Tát Đóa Bi Giáp Trụ

Rồi Tĩnh Khí Thế Giới (Thế giới vật chất)

Giống như Pháp Giới Sinh

Liền chuyển tại trái tim

Xưng Minh ba lần xong

Dùng Ấn tưởng đốt đất

Nước, gió, lửa, hữu vi

Tất cả như kiếp thiêu

Hành vô vi, không giới

Hai Giới đồng một Không

Dứt lìa lỗi Hữu Vi

Ngưng tụ đồng Đại Không

Nơi chốn Phật mười phương Nên gọi “Tĩnh Nhị Giới ”

Chân Ngôn ấy là : “ Quy Mệnh_ Lam ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – RAM

Bậc Chân Ngôn quán sát

Tình Giới đồng Đại Không

Chứa niệm Bản Tính Không

Dựng lên Vô Vi Giới

Nghiêm Tĩnh Quốc Độ Phật

Nên Đại Nhật Thế Tôn

Vào Pháp Giới Câu Xá ( Pháp Giới Tạng )

Trang nghiêm tại Tam muội

Dùng hiện nơi pháp giới

Vô tận trang nghiêm nên

Dùng môn hạnh Chân Ngôn

Độ không sót Giới Chúng

Tiếp, nên niệm Trì Địa

Cảnh giới nơi Địa Thần

Cảnh Giác Địa Thần kệ : (Tay Định (tay trái) cầm chày Trí đặt nơi trái tim Tay Tuệ (tay phải) án năm ngón tay lên mặt đất )

“Bậc Thiên thân hộ giả

Nơi các Phật, Đạo Sư

Tu hành hạnh thù thắng

Tĩnh Địa Ba la mật

Như chúng Ma quân kia

Thích Sư Tử cứu thế

Ta cũng giáng phục Ma

Ta vẽ Man Đồ La ”

_ Tuyên thuyết kệ phát sinh

Hay sinh tùy loại hình

Pháp tướng của các Pháp

Chư Phật với Thanh Văn

Cứu Thế Nhân, Duyên Giác

Chúng Bồ Tát cần dũng

Và Nhân Tôn cũng vậy

Chúng Sinh, Khí Thế Giới

Theo thứ tự thành lập

Các Pháp theo sinh trú

Luôn luôn sinh như thế

Do đủ phương tiện Trí

Xa lìa nghi Vô Tuệ

Mà quán sát Đạo này

Các Chính Biến Tri nói

Như chư Phật phát sinh

Tự tính, pháp Vô Vi

Năm Luân Tam Muội Trí

Đồng Pháp Giới thanh tĩnh

Hành giả trụ Đẳng Dẫn

Quán mười câu Duyên Sinh

Biết Uẩn vốn chẳng sinh

Ắt lại không có diệt

Trong nơi chẳng sinh diệt

Thứ tự thành năm Luân

Thanh Tĩnh khí Thế Giới

Phương dưới quán chữ khiếm

Viên mãn khắp mười phương

Chứa hòa tất cả sắc

Tính sắc huyền không ngại

Nên gọi Đại Không Luân

_ Chân ngôn ấy là : “ Quy mệnh _Khiếm

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – KHAM

Tiếp, trên quán chữ hàm

Hình nửa vành trăng ngửa

Xanh đen sinh gió lớn

Lộ oai nghi Đại lực

Giữ các cõi mười phương

Nên gọi Đại Phong Luân

Chân Ngôn ấy rằng : “ Hàm

HAM

Tiếp, trên quán chữ lam Tam giác sinh lửa mạnh

Giống như lửa kiếp tai

Nên gọi Đại Hỏa Luân

Chân Ngôn ấy rằng : “ Lam

RAM

Tiếp, trên quán chữ noãn (VAM)

Hình giống trăng cửu trùng Vành sáng màu trắng tinh

Trú nơi sương dày đặc

Hay mưa tất cả nước

Tràn đầy Đại Thiên Giới

Nên gọi Đại Thủy Luân _Chân Ngôn ấy là : “Noãn ” VAM

Tiếp, trên quán chữ

Màu sắc như hoàng kim

Tướng hình vuông rông lớn

Chẳng dùng số đếm được

Tính bền chắc khó hư

Giữ gìn vô lượng cõi

Tên Kim Cương Địa Luân

_ Chân Ngôn Ấy rằng : “ A

Kim Cương mãn túc cú

Ba niệm Minh phổ thông

Gia trì thành năm Luân

_ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Án Tát-Phộc Tha Khiếm . Ôn Na Nghiệt Đế Tát-Phả La Tứ Hàm . Nga Nga Na Khiếm . Sa-Phộc Hạ ”

OM SARVATHÀ KHAM UDGATE SPHARA HÌMAM GAGANAKAM SVÀHÀ

Do lực Ấn Chân Ngôn

Gia trì Khí Thế Giới

Năm Luân đều thành tựu

Như các cõi của Phật

Các loại báu trang nghiêm

Cây báu nhiều hoa quả

Tràn khắp trong Pháp Giới

Thanh tĩnh rất nghiêm khiết

 

Tiếp, tưởng là biển lớn

Năm báu làm bốn bờ

Đáy trải cát vàng diệu

Quán Quang Luân chữ vĩ 

Tiếp, tưởng là biển lớn Nước công đức ra vào

Tràn đầy trong biển ấy

Kết Vô Tận Hải Ấn

Định Tuệ (2 tay trái phải) cùng cài nhau

_ Chân Ngôn ấy rằng : ( Đại Hải Chân Ngôn)

“ Án vĩ ma lô na địa hồng ”

OM VIMALA UDADHI HÙM Do lực Ấn Chân Ngôn

Khiến vào nơi không giảm

 

Tiếp, ở trong biển kia

Dùng một Duyên quán tưởng

Núi Di Lô ( Sumeru ) tám ngọn Định Tuệ cùng hợp trong

Kết thành núi Di Lô

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Bảo Sơn chân ngôn)

“ Án a tả la hồng ‘

OM ACALA HÙM

Do lực Ấn Chân Ngôn

Tám ngọn đều viên mãn

 

Tiếp, trên quán chữ phộc

Thành Đại Yết Ma Luân

Dùng chữ hoa báu lớn

Bền chắc không khuynh động

Chân Ngôn ấy rằng : (Dùng Đại Yết Ma Ấn )

“Quy Mệnh – A Tam Mang Bát Đa Đạt Ma Đà Đổ . Nghiệt Đăng Nghiệt Đa Nam . Tát-Phộc Ha . Ám Khiếm Ám Lam Thấm Sách . Hàm Hạc . Lam Lộ .Nõan Phộc .Sa-Phộc Hạ Hồng Lam Lộ . Hạ-La Hạc .Sa-Phộc Hạ .Lam Lộ SaPhộc Hạ ”

(Đại Chân Ngôn Vương )

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ ASAMAPTA DHARMADHÀTU

GATI GATÀNÀM _ SARVATHÀ ÀM KHAM _ AM AH _ SAM SAH _ HA HAH _ RAM RAH _ VAM VAH SVÀHÀ _ HÙM RAM RAH HRA HAH

SVÀHA _ RAM RAH SVÀHÀ

Tiếp, lại nên quán tưởng

Bên trên Yết Ma luân

Quán chữ a () trong đấy

Chuyển thành hoa sen trắng

Đài nhụy đều tươi tốt

Tám cánh sen rộng lớn

Các báu tự trang nghiêm

_ Chân Ngôn ấy rằng : “ Quy Mệnh A

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – A

Do lực Ấn Chân Ngôn

Dùng ấn xoay ba vòng

Bày khắp cả tám phương

Tưởng trăm ngàn tòa sen

Chúng Thánh Tôn sẽ ngồi

Tòa Kim Cương Bất Hoại

 

Tiếp an bày năm sắc

la lam ca ma ha ( RA RAM KA MA HÀ )

Màu trắng, đỏ, vàng, xanh

Thấm nhuộm Giới Chúng Sinh

Khiến đồng màu khắp Giới

 

Tiếp, bày Ấn Kim Cương

Kết Kim Cương Tuệ Ấn

_ Chân Ngôn ấy rằng : “Quy Mệnh – Hồng

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – HÙM

Do lực Ấn Chân Ngôn

Chuyển ba (lần) ấn Kim Cương

Phát ra như ánh lửa

Minh ấy rộng khắp cả

Tất cả các cõi Phật

Dùng tâm không nghi lự

Lưu xuất rộng khắp cả

Đạo Kim Cương ba cõi

Trong có cung pháp giới

Lầu gác báu rộng lớn

Trong (đó), quán Man Đồ La

 

Tiếp, kết Chuyển Pháp Luân

Ấn như Kim Cương Đỉnh

Chân Ngôn ấy rằng :

“ Án Phộc Nhật-La Xước Ngật-La Hồng Nhược Hồng Noãn Hộc ”

OM VAJRA CAKRA HÙM _ JAH HÙM VAM HOH

Niệm Chân Ngôn ấy xong

Ấn tim, trán, họng, đỉnh

Cho đến tùy chỗ ấn

Thành Đại Man Đồ La

Đại Bồ Tát lập xứ

Gọi tên Man Đồ La

Hành giả trú chốn này

Quán chữ A () trong gương

Tia lửa đều diệu hảo

Ánh sáng rộng khắp nơi

Soi sáng giới chúng sinh

Như hội ngàn tia điện

Trì Phật, sắc tướng hảo

Ở sâu trong gương tròn

Ứng hiện các nơi chốn

Giống mặt nước in trăng

Hiện khắp trước chúng sinh

Tiếp, ở bên trên đầu

Trong đỉnh hội giao tế Tiêu biểu, điểm Đại Không

Suy tư về chữ ám 

Diệu hảo tịnh không nhơ

Như thủy tinh, trăng, điện

Nói Pháp Thân tịch Tĩnh

Tiếp, tùy quán Quang Luân

Tưởng dựng chữ Phộc La

Phóng vô lượng ánh sáng

Thành Đại Viên Minh Luân

Soi sáng giới chúng sinh Cho đến mọi vi trần

Ảnh vào hào quang tròn

Viên quang chân ngôn rằng

{Dùng Đại Hộ Ấn, hai Không (2 ngón cái) co vào trong lòng bàn tay, bung duỗi hai luân Phong (2 ngón trỏ) }

“ Nhập Phộc La Ma Ngật Nãi Đát Tha Nghiệt Đa Ngật-Chỉ Sa Phộc-Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – JVALÀ MÀLINI

TATHÀGATA ARCI SVÀHÀ

Niệm Chân Ngôn ấy xong

Dùng Ấn chuyển ba vòng

Hiện khắp Viên Quang Luân

Trong hiện phật bồ tát

Y như thế tu trì

Hành giả tọa Du Già

Thân đồng Chấp Kim Cương

Chữ la  làm nhãn giới

Ánh đuốc giống đèn sáng

Gập cổ hơi cúi đầu

Lưỡi để trên hàm ếch

Dùng để quán Tâm Xứ

Thường hiện trước gương tròn

Tâm chân thật như vậy

Bậc Du già chuyển chữ

Vào hạnh Man Đồ La

Quán tất cả Đại Hội

Vào Cam Lộ Tam Muội

Do Định Lực ấy nên

Nói Nhất Thiết Tam Thế

Vô Ngại Lực Minh Phi

_ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Đát Nãi Dã Tha : Nga Nga Nẵng Tam Mê . A Bát-La Để Tam Mê . Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đa Tam Ma Đa Nỗ Nghiệt Đế . Nga Nga Nẵng Tam Ma Phộc La Lạc Khất-Sái Nãi . Sa Phộc-Hạ ”

TADYATHÀ : GAGANA SAME . APRATI SAME . SARVA TATHÀGATÀ SAMANTA ANUGATE GAGANA SAMA , VARA LAKSANE SVÀHÀ

Niệm Minh ấy tám lần

Vì cảnh giới Vô Nhị

Lại nói lời Kê này

“ Do đây Phật gia trì

Bồ tát đại danh xưng

Nơi Pháp không ngăn ngại

Hay trừ diệt mọi khổ

Câu, “ Tâm vốn chẳng sinh

Vì gia trì tự thân

Và dùng Trì Kim Cương

Thượng Thủ Chấp Kim Cương

Lắng nghe Kim Cương Thủ

Tự Luân Man Đồ La

Chân Ngôn tu hành hạnh

Hay làm các việc Phật

Hiện khắp cả sắc thân

Bấy giờ Chấp Kim Cương

Từ tòa sen Kim Cương

Chuyển vòng rồi bước xuống

Đỉnh lễ Đại Nhật Tôn

Tuyên phát lời tán thán

_ “ Quy mệnh Bồ Đề Tâm

Quy mệnh pháp Bồ Đề

Cúi đầu xin làm lễ

Đẳng “Địa Ba La Mật”

Kính lễ bậc làm trước

Quy mệnh đấng chứng Không”

Chấp Kim Cương khen xong

“Nguyện xin pháp Vương Tôn

Thương xót hộ niệm con

Dùng lời nói diễn thuyết

Vì lợi ích chúng sinh

Tu chân ngôn viên mãn”

 

Đại Nhật Biến Chiếu Tôn

Bảo Chấp Kim Cương rằng

“Ta, tất cả Bản sơ

Tên là Thể Sở Y

Nói Pháp không thể sánh

Vốn Tịch không gì hơn”

Phật nói Già Tha này

Tác như vậy, gia trì

Gia trì Chấp Kim Cương

Với các chúng bồ tát

Hay thế bậc thắng nguyện

Phật , chốn tòa Bồ Đề

Đại Nhật như Hư Không

Không hý luận không hai

Tương ứng hành Du Già

Mà thành tựu nghiệp này

 

Tức thời Đại Nhật Tôn

Từ mọi chỗ trên thân

Đều xuất hiện các chữ

Ở tất cả Thế Gian

Kim Cương và Bồ Tát

Duyên Giác với Thanh Văn

Cho đến các chúng sinh

Suy tư thành Tất Địa

Mọi loại đồng y xứ

_ Chân ngôn ấy rằng : “A’

Bí mật chủ ! Chữ

Tất cả Phật gia trì

Hiện khắp sắc thân tượng

Tất cả Phật Tâm này

Bí mật ở trong mật

Đại Bi Thai Tạng Sinh

Đại Man Đồ La Vương

Xếp đặt chỗ Thắng Thiên

Hạnh Tam muội thần thông

Du già A Đô Lê ( Đạo Sư Du Già )

Quán chữ A trong gương

Phóng ánh sáng tĩnh diệu

Hiện khắp trong viên quang

Thiên giới làm Tăng số

Phóng ra Quang Diễm Luân

Tiếp, nên chuyển chữ A

Thành Đại Biến Chiếu Tôn

Đạo sư thành Chính Giác

Dùng vào Man Đồ La

Chủng tử chữ vây quanh

Đều cầm giữ Tiêu xí

Tùy tính khiến khai ngộ

Khắp tất cả thân ngữ

Tâm Phật cũng như thế

Diêm Phù màu vàng trong

Vì tương ứng Thế Gian

Ngồi Kiết Già trên sen

Chính Thọ lìa các độc

Thân mặc áo lụa mỏng

Tổng trì Phát Kế Quang ( Ánh sáng của búi tóc )

Tự Môn chuyển thành Phật

Lợi khắp các chúng sinh

Bậc Du Già quán sát

Một thân với hai thân

Cho đến Vô lượng thân

Mỗi mỗi trú Tam Muội

Thảy đều nhận Phật hóa

Nguyện sinh Hoa Tạng Hải

Cùng nhập vào Nhất Thể

Thành Đại Man Đồ La

Tiếp quán Hư Không Tạng

Quảng Đại Bảo Lâu Các

Ngay trong gác báu lớn

Bày từng hàng cột báu

Khắp nơi treo phướng lọng

Muôn rèm châu đan ngang

Áo báu diệu rũ treo

Mây hương hoa lan khắp

Cùng với mây các báu

Mây hoa rải như mưa

Phơi phới trang nghiêm đất

Tiếng phách hòa êm tai

Ca tấu cùng âm nhạc

Trong Đàn tưởng tĩnh khiết

Bình báu với Ứ Già

Cây Vương báu hé vươn

Đèn Ma Ni soi chiếu

Tam Muội Tổng Trì Địa

Dáng thiếu nữ tự tại

Đẳng Phật Ba La Mật

Bồ đề, Diệu Liên Hoa

Phương tiện dùng kỹ thuật

Ca vịnh âm diệu pháp

Như mây tụ cúng dường

Mỗi mỗi Phật Hải Hội

Cúng dường Chư Như Lai

Chúng Bồ tát Kim Cương

Dùng lực công đức Ta

Lực Như Lai gia trì

Cùng với lực pháp giới

Cúng dường khắp an trú

Hư Không Tạng Minh Phi

Kim Cương Hợp Chưởng Ấn

_ Chân ngôn ấy rằng : (Hư Không Tạng Minh Phi chân ngôn)

“ Nẵng Mạc Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đế Lật – Vĩ Thấp-Phộc Mục Khế Tệ – Tát Phộc Tha Khiếm – Ôn Ná Nghiệt Để Đát Pha La Tứ Hàm – Nga Nga Ná Kiếm – Sa Phộc-Hạ ”

NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYAH . VI SVA MUKHEBHYAH SARVATHÀ KHAM UDGATE SPHARA HÌMAM GAGANAKAM SVÀHÀ

Phụng thỉnh Đại Nhật Biến Chiếu Tôn

Trần sát Hải hội chư Như Lai

Chúng Thanh Văn, Kim Cương, Bồ Tát

Vân tập khắp lầu các rộng lớn

Vô biên chúng Thánh đều chứng biết

Nay con như Phật , tĩnh hai Giới

Thành thân xây dựng Man đồ la

Các loại trang nghiêm, nay đã xong

Chẳng bỏ Bi Nguyện đều giáng lâm

Nguyện xin Thánh Chúng tròn Bản nguyện

Nhiếp thọ Tự tha thành Tất địa

Khi ấy Đức Bact Già Phạm liền trú ở Thân Vô Hại Lực Tam muội. Vì trú ở Định ấy cho nên nói “ Nhất thiết Như Lai nhập Tam muội gia biến nhất thiết vô năng chướng ngại lực vô đẳng Tam lực Minh Phi ” Tướng của Mật Ấn đó là : Dùng tay Định Tuệ (2 tay trái phải) chắp lại, giữa rỗng. Hai luân Hư Không (2 ngón cái) dựng đứng hợp song song. Tụng rằng :

Đây Đại Ấn Cứu Thế

Của tất cả chư Phật

Chính Giác Tam Muội Gia

An trú nơi ấn này

_ Chân ngôn ấy rằng : (Nhập Phật Tam Muội Gia Chân ngôn)

“ A Tam Mê . Đát-Lý Tam Mê Tam Ma Duệ . Sa-Phộc-Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – ASAME TRISAME SAMAYE . SVÀHÀ

Này Bí Mật Chủ ! Minh Phi như vậy thị hiện tất cả Như Lai Địa, chẳng vượt ba pháp đạo giới mà vẫn viên mãn Địa Ba La Mật

Lại dùng tay Định Tuệ làm quyền. Hai luân Hư Không ( 2 ngón cái ) co vào

trong lòng bàn tay, rồi duỗi hai luân Phong (2 ngón trỏ) . Đây là Tĩnh Pháp Giới Ấn

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Pháp Giới Sinh Chân Ngôn)

“ Lam – đạt ma đà đổ sa phộc bà phộc cú hàm ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – RAM DHARMADHÀTU SVABHÀVAKA UHAM

Lại dùng tay Định Tuệ. Năm luân cùng loại lần lượt móc cùng nhau. Hai luân Hư Không ( 2 ngón cái ) cong đầu cùng hướng vào nhau. Tụng rằng :

Đây gọi là: Thắng Nguyện

Cát Tường Pháp Luân Ấn

Bậc Thế Y cứu đời

Thảy đều chuyển pháp luân

Chân Ngôn rằng :

“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Phộc Nhật-La Nẫm . Phộc Nhật-La Đát-Ma Cú Hàm ”

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – VAJRA ATMAKA UHAM

Do lực Ấn Chân Ngôn

Sẽ trú nơi Đẳng Dẫn (Samapati)

Đế quán thân Ta đây

Tức là Chấp Kim Cương

Vô lượng loài ác Ma

Chư Thiên, chư Hữu thấy

Như Kim Cương Tát đóa

Đừng sinh tâm nghi hoặc

 

Tiếp, nên mặc giáp trụ

Quán sát nơi trang phục

Tòan thân sinh ánh lửa

Dùng để trang nghiêm thân

Các Ma, loài gây chướng

Với các loài ác tâm

Trông thấy đều chạy tan

Định Tuệ (2 tay) Tam Bộ Tra

Chỉ quán hai Luân Phong ( 2 ngón trỏ )

Hợp giữ hai luân Hỏa ( 2 ngón giữa)

Hai Không ( 2 ngón cái ) giáp song song

Trú trong lòng bàn tay

Kim Cương Giáp Trụ Ấn

Do lực Ấn Chân Ngôn

Liền quán chữ vô cấu

Chân ngôn ấy rằng : ( Kim Cương Khải Chân Ngôn)

“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Phộc Nhật-La nản . Án Phộc Nhật-La Ca Phộc  Xả . Hồng ”

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – OM VAJRA KAVACA HÙM

Do lực Ấn Chân Ngôn

Tưởng đặt ấn năm chỗ

Trán, hai vai, tim, họng

Toàn thân ánh Tam Muội

Thiên Ma không thể hại

 

Tiếp, kết Pháp Giới Sinh

Tưởng chữ la màu trắng

Dùng điểm Không nghiêm sức

Như chuỗi châu buộc tóc

Đặt ở trên đỉnh đầu

Giả sử trong trăm kiếp

Tích tụ muôn tội nhơ

Do đây trừ diệt hết

Định, Tuệ phong ( 2 ngón trỏ ) viên mãn

Liền đồng Phápp Giới Sinh

Chân ngôn ấy rằng “lãm ” (RAM) Chân Ngôn đồng Pháp Giới

Trừ vô lượng chúng tội

Chẳng lâu sẽ thành tựu

Trú trong Địa Bất Thoái

Tiếp xúc mọi chỗ uế

Nên Trì Tự Môn này

Ánh sáng đỏ oai nghi

Khắp chung quanh phát lửa

Lại dùng tay Định, Tuệ chắp lại xin quy mệnh. Hai luân Phong (2 ngón trỏ) day nhau. Đặt hai luân Không (2 ngón cái) bên trên. Hình tướng như Khế Già (Khanga _ Cây đao ) . Tụng rằng :

Ấn Đại Tuệ Đao này Tất cả Phật đều nói

Hay cắt đứt các Kiến

Nghĩa là sinh Thân Kiến

Chân ngôn ấy rằng : (Đại Tuệ Đao Chân Ngôn)

“ Ma Hạ Yết Già Vĩ La Na Đạt Ma Tát Nại-La Xa Ca Sa Ha Nhạ Tắc Đắc Ca La Nại-Lật Sắt-Sĩ Xế Nặc Ca . Đát Tha Nghiệt Đa, Địa Mục Lật Để Nễ Tá Đa. Vĩ La Gia Đạt Ma Nễ-Xả Đa Hồng ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM MAHÀ KHANGA VIRÀJA DHARMA SAMDAR SAKA SAHAJA SATKÀYA DRSTI CCHEDAKA . TATHÀGATA ADHIMUKTI NIRJATA VIRÀGA DHARMA NIRJATA HÙM

Chắp hai tay Định Tuệ lại, giữa rỗng . Co hai luân Phong 2 ngón trỏ ) cột buộc hai luân Không( 2 ngón cái ) . Hình tướng như Thương Khư ( ‘Sankha_ Vỏ ốc ).

Tụng rằng :

Cát Tường Pháp Loa Ấn

Chư Phật, Thầy cõi thế

Bồ Tát đấng cứu thế

Đều nói pháp Vô Cấu

Đến Niết Bàn tịch diệt

Chân ngôn ấy rằng : “Ám ” (AM) (Pháp Loa Chân Ngôn)

Lại hợp hai tay Định Tuệ với nhau, bung duỗi các giống như Kiện Tra (Ghamta_ Cái chuông ) . Hai luân Địa (2 ngón út) hai luân Không (2 ngón cái) cùng nắm nhau, hòa hợp luân Phong( 2 ngón trỏ ) , Hỏa ( 2 ngón giữa ) . Tụng rằng :

Cát Tường Nguyện Liên Hoa

Chư Phật, đấng cứu thế

Tòa Kim Cương Bất Hoại

Giác Ngộ gọi là Phật

Bồ đề với Phật Tử

Thảy đều sinh từ đây

_ Chân ngôn ấy rằng : “A” (AH) {Liên Hoa Chân Ngôn}

Lại dùng tay Định Tuệ, hướng năm luân vào bên trong thành quyền.Dựng luân Hỏa( 2 ngón giữa ) , duỗi hai luân Phong ( 2 ngón trỏ ) co lại làm hình móc câu để cạnh luân Hỏa( 2 ngón giữa ) . luân Hư Không (2 ngón cái) , luân Địa (2 ngón út) đều chỉ lên trên. Tụng rằng :

Kim Cương Đại Bi Ấn

Hay phá “Thành Vô Trí ”

Đánh thức kẻ say ngủ

Trời Người chẳng thể hại

_ Chân ngôn ấy rằng : (Kim Cương Đại Tuệ)

“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Phộc Nhật-La ná Hồng ”

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – HÙM

Lại dùng tay Định Tuệ, hướng năm luân vào trong thành quyền. Dựng đứng luân Hỏa( 2 ngón giữa ), Đặt hai luân Phong( 2 ngón trỏ ) bên cạnh luân Hỏa( 2 ngón giữa ). Co đều hai luân Hư Không( 2 ngón cái ) . Tụng rằng :

Ấn này Ấn Ma Ha

Gọi là Như Lai Đỉnh

Vừa mới kết tác xong

Tức đồng như Thế Tôn

_ Chân ngôn ấy rằng : ( Như Lai Đỉnh Chân Ngôn) “Hồng Hồng

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – HÙM HÙM

_ Lại dùng tay Tri Tuệ (tay phải) làm quyền, đặt ở khoảng lông mày ( Tam tinh ) . Tụng rằng :

Đấy là Hào Tướng Tạng

Phật thường Mãn Nguyện Ấn

Vừa mới tác Ấn này

Liền đồng Nhân Trung Thắng

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Hào tướng chân ngôn) “A Ngật Nhạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ AH HAM JAH

Trú nơi Du già Tọa, ôm bình bát. Tương ứng dùng tay Định Tuệ cùng để khoảng lỗ rốn. Đây là “Thích Ca Mâu Ni Đại Bát Ấn ” _ Chân Ngôn ấy rằng : (Đại Bát chân ngôn) “” NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – BHAH

Lại dùng tay Trí Tuệ ( Tay phải ) , hướng lên trên thành hình Thí Vô Úy.

Tụng rằng :

Hay ban cho tất cả

Khiến chúng sinh không sợ

Nếu kết Đại Ấn này

Là bậc Thí Vô Úy

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Thí Vô Úy Chân Ngôn)

“ Tát Phộc Tha Nhĩ Ná Nhĩ Ná . Bội Dã Nẵng Sa Ná . Sa Phộc-Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM- SARVATHÀ JINA JINA BHAYA NÀ’SANA SVÀHÀ

Lại dùng tay Trí Tuệ ( tay phải ) buông xuống thành hình “ Thí Nguyện”.

Tụng rằng :

Dữ Nguyện Ấn như vậy

Là điều Thế y nói

Vừa mới kết Ấn này

Chư Phật tròn bản nguyện

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Dữ nguyện Chân Ngôn)

“ Phộc Na La . Phộc Na Lệ Đát-Ma Ta . Sa Phộc-Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – VARADA VAJRA ATMAKA SVÀHÀ

Lại dùng tay Trí Tuệ (tay phải) làm quyền, duỗi luân Phong (ngón trỏ) thành hình Tỳ Câu Chi ( Bhrkuti ) an trú nơi Đẳng Dẫn. Tụng rằng :

Dùng Đại Ấn như vậy

Chư Phật Cứu Thế Tôn

Khủng bố loài gây chướng

Tùy ý thành Tất Địa

Do kết nên Ấn này

Chúng Ma quân đại ác

Với loài gây chướng khác

Chạy tan – không nghi ngại

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Bố Ma Chân Ngôn)

“Ma Hạ Mạt La Phộc Để Nại Xả Phộc Lô Ôn Bà Phệ Ma Ha Muội Lý Đát Dã Tỳ Dữu Ôn Nghiệt Để . Sa Phộc-Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – MAHÀ BALAVATI DA’SA BALA UDBHAVE MAHÀ MAITRYA ABHYUDGATE SVÀHÀ

Lại dùng tay Trí Tụê (tay phải)làm quyền, duỗi luân Thủy (ngón vô danh) Hỏa (ngón giữa) . Tụng rằng :

Đây là Nhất Thiết Phật

Thế y Bi Sinh Nhãn

Tưởng đặt nơi Nhãn Giới

Bậc Trí thành Phật Nhãn

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Bi sinh Nguyện Chân Ngôn)

“ Nga Nga Nẵng Phộc La Lộ Ngật Xái Ninh. Ca Lỗ Ninh Ma Gia . Đát

Tha Nghiệt Đa Tát Ngật-Sô Sa Phộc-Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – GAGANA VARA LAKSNA KARUNI MAYA – TATHÀGATA CAKSU – SVÀHÀ

Lại dùng tay Định Tuệ hợp thành một, hướng vào trong làm quyền. Duỗi luân Phong của tay Trí Tuệ ( ngón trỏ phải ), co đốt thứ ba giống như tướng cái vòng . Tụng rằng :

Gọi tên là Câu Ấn

Chư Phật, Đấng cứu thế

Triệu tập khắp tất cả

Bậc trụ nơi Thập Địa

Bậc Bồ Đề Đại Tâm

Với chúng sinh ác tứ (ý tứ ác độc)

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Câu Chân Ngôn)

“ Á Tát Phộc Đát-La Bát-La Để Ha Đế . Đát Tha Nghiệt Đa Củ Xa . Mạo

Địa Tát Lý-Gia . Bát Lý Bố La Ca . Sa Phộc-Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – AH_ SARVATRA

APRATIHATE TATHÀGATA ANKU SA BODHICÀRYA PARIPÙRAKA SVÀHÀ

Lại dùng tay Định Tuệ, hướng năm luân vào bên trong thành quyền. Duỗi luân Phong ( 2 ngón trỏ ), co tròn cùng hợp nhau . Tụng rằng :

Thánh Nguyện Sách Ấn này

Hoại các loài tạo ác

Bậc Chân Ngôn kết Ấn

Hay trói điều chẳng thiện

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Sách Chân Ngôn)

“ Hệ Hệ Ma Hạ Bá Xả . Bát-La Sa Lao Na Lý Dã Tát Đát-Phộc Đà Đổ Vi

Mô Hạ Ca . Đát Tha Nghiệt Đa Địa Mục Lật Để Đỗ Tá Đa . Sa Phộc-Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – HE HE MAHÀ PÀ’SA PRASARA UDÀRYA SATVADHÀTU VIMOHAKA TATHÀGATA ADHIMUKTI NIRJATA SVÀHÀ

Từ Câu ấn lúc trước, duỗi luân Hỏa( ngón giữa ) và hơi co lại. Đây là “Chư

Như Lai Tâm Ấn ”

_ Chân Ngôn ấy rằng : ( Như Lai Tâm Chân Ngôn)

“Chỉ Tương Nộ . Ôn-Bà Phộc . Sa Phộc-Hạ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – JNÀNA UDBHAVA SVÀHÀ

Lại dùng ấn này, Duỗi luân Thủy ( ngón vô danh ) dựng đứng lên – Đây là

Như Lai Tề Ấn ”

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Như Lai Tề Ấn)

“ A Một-Lật Đô Ôn-Bà Phộc . Sa Phộc-Hạ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – AMRTA UDBHAVA SVÀHÀ Dùng ấn này, duỗi thẳng luân Địa ( ngón út ), còn lại cũng dựng đứng. Đây là

Như Lai Yêu Ấn ”

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Như Lai Yêu Chân Ngôn)

“ Đát Tha Nghiệt Đa . Tam Bà Phộc Sa Phộc-Hạ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM TATHÀGATÀ SAMBHAVA SVÀHÀ

Lại chắp hai tay Định Tuệ lại, giữa trống không. Co hai luân Phong (2 ngón tro ) Thủy (2 ngón vô danh) vào bên trong . Hơi co hai luân Địa (2 ngón út) đăt gần luân Hỏa (2 ngón giữa) . Đây là “ Như Lai Tạng Ấn”

“Nẵng Mạc Tát đát tha nghiệt để tệ .lam lam lạc lạc sa phộc-hạ”

NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYAH _ RAM RAM RAH RAH _ SVÀHÀ

Tiếp, kết hai Thủ Hộ Môn, liền dùng ấn này bung luân Thủy (2 ngón vô danh) hướng lên trên. Đây là “Đại Giới Ấn ”

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Đại Kết Giới Chân Ngôn)

“Lệ Lỗ Bổ Nghi Vĩ Củ Lý Vĩ Củ Lệ -Sa Phộc-Hạ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – LELLUPURI VIKULE VIKULE SVÀHÀ

Đại Tam Muội gia kết Đại Giới _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Tát Phộc Đát-La Nỗ Nghiệt Đé. Mãn Đà Dã . Tỉ Mạn Ma Ha Tam Ma Dã Niết-La Tả Đế . Sa-Ma La Nãi . A Bát-La Để Ha Đế . Đà Ta Đà Ta . Yết La Yết La . Mãn Đà Mãn Đà. Nại Sa Nãi-Dĩ Chiên . Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đa,

Nỗ Chỉ Nhạ Đế . Bát-La Bát La Đạt Ma Lạp Đà, Dĩ Nhã Duệ . Bà Nga Phộc Để .

Vĩ Củ Lý Vĩ Củ Lệ . Lệ Lỗ Bổ Ly . Sa Phộc-Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – SARVATRA ANUGATE BANDHAYA SÌMAM MAHÀ SAMAYA NIRJATE _ SMARANA

APRATIHATE DHAKA DHAKA . CARA CARA . BANDHA BANDHA DA

SARDI SAMSARA TATHÀGATA ANUJNATE PRAVARA DHARMA

LADDHA VIJAYE BHAGAVATI VIKULE VIKULE LELLUPURI SVÀHÀ

Khi ấy Đức Tỳ Lô Giá Na Phật trú nơi “ Mãn Nhất Thiết Nguyện” hiện ra tướng lưỡi rộng lớn che khắp tất cả cõi Phật xong rồi nhập vào “ Thanh Tĩnh Pháp Đàn Cao Phong Quán Tam Muội” . Bấy giờ Đức Phật từ trong Định phát khởi âm thanh xót thương mọi giới chúng sinh trong tất cả Pháp Giới của Như Lai. Tuyên thuyết “Đại Lực Đại Hộ Minh Phi”

Dùng ngay Đại Giới Ấn lúc trước, . co hai luân hỏa( 2 ngón giữa ) hợp cùng nhau, bung duỗi luân Phong ( 2 ngón trỏ ) . Đây là “ Vô Kham Nhẫn Đại Hộ Ấn ” _ Chân Ngôn ấy rằng :

{ Đại Kết Hộ Ấn là : Phương đông kết “Vô úy kết Hộ Trì Bội ấn” Với chữ Phộc , Bắc tác “ Hoại chư Bố Đại Hộ Trì Giao ấn” với chữ ma , Tây tác “ Nan Giáng Đại Hộ Trì Đao ấn” với chữ sách  . Nam tác “Vô Thắng Đại Hộ Bội ấn” với chữ phộc

“Nẵng Mạc Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đế Tỳ-Dược . Tát Phộc Bà Dã Vĩ Nghiệt Đế . Tỳ Dược Mục Khế Tệ Tát-Phộc Tha Hàm Khiếm . Lạc Khất-Sái Ma Hạ Mạt Lệ . Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đa Bôn Nê-Dã Nãi Nhạ Đế . Hồng Hồng.

Đát-La-Tra Đát-La-Tra. A Bát-La Để Hạ Đế Sa Phộc-Hạ ”

NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYAH _ SARVA BHAYA

VIGATEBHYAH_ VI SVA MUKHEBHYAH _ SARVATHÀ HAM KHAM RAKSA MAHÀ BALE SARVA TATHÀGATÀ PUNYE NIRJATE HÙM HÙM TRAT TRAT APRATIHATE _ SVÀHÀ .

Đức Phật nói Minh này xong, tức thời khắp cả cõi Phật chấn động 6 cách. Tất cả Bồ Tát đắc được “Vị Tằng Hữu Khai Phu Nhãn”, ở trước Chư Phật dùng lời thích ý mà nói Kệ rằng :

Chư Phật thật hiếm có

Nói Đại Lực Hộ này

Tất cả Phật hộ trì

Thành trì đều cố mật ( Kiên cố kín đáo )

Do Hộ Tâm Chú này

Tất cả loài gây chướng

Hàng Tỳ Na Dạ Ca

Các La sát hình ác

Hết thảy đều lui tan

Tiếp, Kết Bất Động Tôn

Ấn Minh dùng gia trì

Nơi cúng dường trừ nhơ

Hiện ánh sáng, trừ chướng

Tăng thêm oai đức lớn

Chân Ngôn ấy rằng : (Bất Động Tôn Chân Ngôn)

“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Phộc Nhật-La Tiễn. Hám Hàm”

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – HÀM MÀM

Tiếp theo kết Ấn Ứ Già Hương Thủy. Hai tay nâng vật đựng nước thơm Ứ

Già, tưởng tắm chư Thánh Chúng và tương ưng phát 5 Nguyện lớn

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Ứ Gìa Chân Ngôn)

“ Nga Nga Nẵng Tam Ma Tam Ma Sa Phộc-Ha ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ GAGANA SAMA ASAMA SVÀHÀ

Tiếp kết Đồ Hương Ấn

Định ( tay trái ) nắm cổ tay Trí ( tay phải )

Duỗi năm luân ( 5 ngón tay ) giơ chưởng

Tác Thí Vô Úy Ấn

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Đồ Hương Chân Ngôn)

“ Vĩ Thâu Đà Đạt Độ. Ổn-Sa Phộc . Sa Phộc-Hạ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VI’SUDHA GANDHA UDBHAVA SVÀHÀ

Niệm Chân Ngôn ấy xong

Tưởng từ Ấn tuôn ra

Biển mây Vật , Hương bột ( dầu thơm )

Tận Hư không Pháp Giới

Trần sát, đại Hải Hội

Cúng dường mỗi mỗi Tôn

 

Tiếp kết Như Lai Tọa

Đồng với Hoa Toà Ấn_

Chân Ngôn ấy rằng : “A”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ A

Chúng Thánh Tôn sẽ ngồi

Tòa Kim Cương Bất Hoại

Nguyện Pháp Giới chúng sinh Cùng ngồi tòa “ Pháp Không”

Bấy giờ Đức Bạt Già Phạm gia trì Pháp Giới rộng lớn. Liền lúc ấy trú nơi

Pháp Giới Thai Tạng Tam Muội. Từ Định này khởi nói “ Nhập Phật Tam Muội Gia”

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Nhập Phật Tam Muội Gia Chân Ngôn)

“Nẵng Mạc Tát Phộc Đát Tha Nhiệt Đế Tiễn. Vi Thấp-Phộc Mục KhếTệ. An. A Tam Mê . Đát-Ly Tam Mê . Tam Ma Duệ . Sa Phộc-Hạ”

NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYAH . VI’SVA MUKHEBHYAH . OM ASAME TRISAME SAMAYE _ SVÀHÀ

Chính Tam Muội Gia ấy

Thường hay tăng ích khắp

Tất cả loại chúng sinh

Sẽ được thành Tất Địa

Tức trọn nguyện Vô Thượng

Dùng Đại Chân Ngôn Chủ

Với các Minh hoan hỷ

 

Tiếp, kết Hiến Tòa Ấn

Định Tuệ cùng cài trong

Co tròn hai luân Phong ( 2 bgón trỏ )

Cùng tụ bên cạnh ngọn

Hai Không ( 2 ngón cái ) phụ cạnh Phong ( 2 ngón trỏ )

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Hoa Cúng Dường Chân Ngôn)

“Ma Ha Muội Đát-Lý Dã . Tỳ Dữu Nạp Nghiệt Đế . Sa Phộc-Hạ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ MAHÀ MAITRYA ABHYUDGATE SVÀHÀ

Tư Duy Ấn, tuôn ra

Hoa thất Giác (7 giác Chi ) Vô lậu

Các loại biển, mây hoa

Tràn khắp cả Pháp Giới

Vi trần Phật Sát Hội

Thành cúng dường rộng lớn

 

Tiếp kết Phần Hương Ấn

Định Tuệ cùng hợp lưng

Duỗi hai luân Không (2 ngón cái) ra

Vê bên cạnh luân Phong (2 ngón trỏ)

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Thiêu Hương Chân Ngôn)

“Đạt Ma Đà Tát-Phộc Nỗ Nghiệt Đế Sa Phộc-Hạ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ DHARMADHÀTU ANUGATE SVÀHÀ

Niệm Chân Ngôn ấy xong

Tưởng từ Ấn tuôn ra

Biển mây vật, hương đốt

Lan trùm khắp hư không

Vi trần Đại Hải Hội

Mỗi mỗi trước Thánh Chúng

Cúng dường các loại hương

Đồng vào Pháp Giới Thể

 

Tiếp kết Ẩm Thực Ấn

Hợp Định Tuệ giữa không ( Không Tâm Hợp Chưởng )

Ấn thành rồi quán tưởng

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Ẩm Thực Chân Ngôn)

“A La La Ca La La Mạt Ngân Nại Ná Nhĩ Mạt Ngân Nại Nễ . Ma Ha Mạt Lý . Sa Phộc-Hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ ARARA KARARA VALIM DÀDA VIVALIMDÀDE MAHÀ VALEH _ SVÀHÀ

Niệm Chân Ngôn ấy xong

Vô lượng mây ẩm thực

Lan trùm khắp Pháp Giới

Vi trần sát Phật Thổ

Mỗi mỗi trước Thánh Chúng

Rộng lớn cúng dường Pháp

Pháp Thiền Duyệt Thực kia

 

Tiếp, kết Minh Đăng ấn

Tay Trí ( tay phải ) nắm thành quyền

Luân Phong (ngón trỏ) buộc luân Hỏa (ngón giữa)

Không (ngón cái) áp móng Thủy (ngón vô danh) Địa (ngón út)

Luân Hỏa ( ngón giữa ) duỗi ngay thẳng

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Đăng Minh Chân Ngôn)

“ Đát Tha Nghiệt Đa La-Chỉ . Sa-Pha La Ninh Phộc Bà Sa Nẵng . Nga  Nga Nhu Ná Ly Da . Sa Phộc-Hạ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _TATHÀGATA ARCI SPHARANA VABHÀSANA GAGANA UDÀRYA SVÀHÀ.

Niệm Chân Ngôn ấy xong

Vòng hữu (bên phải) như chiếu sáng

Từ Ấn đó tuôn ra

Vô lương sông mây đèn

Lan trùm khắp hư không

Trong vi trần quốc thổ

Mỗi mỗi đèn rộng lớn

Chiếu diệu Phật Hải Hội

 

Tiếp, quán Hư Không Tạng

Quảng Đại Bảo Lâu Các

Ngay trong lầu báu lớn

Bày từng hàng cột báu

Khắp nơi treo phướng lọng

Muôn rèm châu đan ngang

Áo báu diệu rũ treo

Mây hương hoa lan khắp

Phơi phới trang nghiêm đất

Tiếng phách hòa êm tai

Tấu chung với âm nhạc

Trong Đàn tưởng Tĩnh diệu

Hiền Bình với Ứ Già

Cây vương báu vươn nở

Dùng đèn Ma Ni soi

Tam Muội Tổng Trì Địa

Dáng thiếu nữ tự tại

Chư Phật Ba La Mật

Bồ Đề Diệu Liên Hoa

Phương tiện dùng kỹ thuật Ca vịnh âm Diệu Pháp

Như mây mưa cúng dường

Mỗi mỗi Phật Hải Hội

Cúng dường Chư Như Lai

Chúng Bồ Tát Kim Cương Dùng lực công đức Ta

Lực Như Lai gia trì

Cùng với lực pháp giới Cúng dường khắp an trú

_ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Nẵng Phộc Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đế Tiêu . Vĩ Thấp-Phộc Mục Khế Tệ Tát Phộc-Ha Khiếm Ôn-Ná Nghiệt Đế Sa Ha La Tứ Hàm . Nga Nga Nẵng Kiếm . Sa Phộc-Hạ”

NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYAH_ VI SVA MUKHEBHYAH _ SARVATHÀ KHAM UDGATE SPHARA HÌMAM GAGANAKAM_ SVÀHÀ .

Tiếp, phát lộ 5 điều tán thán (Một là tán thán Phật; hai là tán thán Pháp Bảo ; ba là tán thán Tăng ; bốn là tán thán Phổ Hiền ; năm là tán thán Kim Cương Thủ )

_ Ma Ha Ca Lỗ Ni Kiến Nẵng Tham . Xả Sa Đá La Tát Phộc Hệ Nễ Nam .

Bôn Nữ Na Địa Năng . Nhu Noa Đà Lam Bát-La Noa Ma Nĩ Đát Tha Nga Đam” _ Phệ La Nghĩ Da Nhược Nẵng Nam . Truật Đại Thú Bà Nột Nghiệt Để

Mô Tả Kiếm . Ba La Mạt Thể Ca Mê Kiến Đam Đạt Ma Hàm Sá Ma Phộc Hám

_ Mục Ngật Đam Mục Ngật Để Đá Tha Bát-La Pha Đa Thí Khất Xái Dạ

Sách Nhĩ Dã . Phộc Sa Thổ Đam . Khất-Sái Đát Lãm Vĩ Thủy Sách Hám Nhu

Noa Noãn Nẵng Mê Tặng Kiến Tả Bà Phộc Đá

_ Tát Phộc Nỗ Đà Bát-La Sả Sa Đá Dạ . Tam Bột Ly Đá Dạ . Ngu Lệ Ngu

Lam . A Phộc Lộ Chỉ Đa Tăng Chỉ Tương Dã . Nẵng Mô Ninh Kế Chỉ Ly Bá Đát Ma Ninh

_ Ma Ha Phộc La Dã Tả Noa Dã . Vĩ Lễ Dã La Nặc Dã Sa Đà Vị Nột Nan

Đá Ná Ma Ca Dạ . Nẵng Ma Tất Đế Phộc Nhật-La Bá Na Duệ “

 

Tiếp, kết Như Lai đỉnh

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Tức như Đại Nhật Tôn)

“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Bột Đà Nẫm Nga Nga Nẵng Nan Đa Vi Thâu  Đà Đạt Ma Nể Đỗ Đế . Sa Phộc-Hạ”

Như Lai Đỉnh Tướng Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _GAGANA ANANTA

VI’SUDDHA DHARMA NIRJATE SVÀHÀ

Lại chắp hai tay Định Tuệ, giữa không (Không Tâm Hợp Chưởng) . Dùng hai luân Phong( 2 ngón trỏ ) giữ bên cạnh luân Hỏa (2 ngón giữa). Đây là Như Lai Giáp Ấn

_ Chân Ngôn ấy rằng : (ấn 5 nơi : trán, vai phải, vai trái, tim, cổ họng) “ Bát-La Tỏa Noa Phộc Nhật-La Nhập-Phộc La Vĩ Sa-Phổ La Phộc”

Như Lai Giáp Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ PRACANDA VAJRA JVALA VISPHURA HÙM

_ Lại, ngay Đại Lực Đại Hộ Ấn lúc trước .Đưa luân Không (2 ngón cái) vào trong lòng lòng bàn tay và bung duỗi luân Phong (2 ngón trỏ) . Đây là “Như Lai Phổ

Quang Ấn ”

_ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Nhập Phộc-La Ma Lý Nê Đát Tha Nghiệt Đa Lật-Nhĩ Sa Phộc-Hạ ”

Phổ Quang Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ JVALA MÀLINI TATHÀGATA ARCI SVÀHÀ

Lại, ngay Giáp Ấn trước. Đưa hai Không (2 ngón cái) vào trong. Đây là “Như

Lai Thiệt Tướng Ấn ”

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Như Lai Thiệt Chân Ngôn)

“Đát Tha Nghiệt Đa Nhĩ Ha-Phộc . Tát Để-Dã Đạt Ma Bát-La Để Sắt-Xỉ Đa . Sa Phộc-Hạ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ TATHÀGATÀ JIHVA SATYA DHARMA PRATISTITA SVÀHÀ .

Lại theo “ Thiệt Tướng Ấn” lúc trước. Hai luân Phong ( 2 ngón trỏ ) , hai luân thủy (2 ngón vô danh) co lại cùng day day nhau. Hướng luân Không (2 ngón cái) lên trên và hơi co lại. Luân Hỏa (2 ngón giữa) , luân Địa (2 ngón út) đứng thẳng hợp với nhau Đây là “Như Lai Ngữ Ngôn Ấn”

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Như Lai Ngữ Chân Ngôn)

“ Đát Tha Nghiệt Đa Ma Ha Phộc Đát-La Vĩ Thấp-Phộc Chỉ-Tương

Nẵng Ma Hộ Ná Dã . Sa Phộc-Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _TATHÀGATA MAHÀ VAKTRA VI‘SVA JNÀNAM MAHODAYA SVÀHÀ

Lại theo “Ngữ Ngôn Ấn ” lúc trước, co hai luân Phong (2 ngón trỏ) vào trong

lòng bàn tay và đặt bên cạnh luân Không (2 ngón cái). Đây là “Như Lai Nha Ấn “

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Như Lai Nha Chân Ngôn)

“ Đát Tha Nghiệt Đa Nẵng Sát-Tra-La . La Sa La Sa Nghiệt La Cấm .

Bát-La Phộc Sa Phộc-Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – TATHÀGATA DAMSTRA RASA RASA AGRA SAMPRÀPAKA _ SARVA TATHÀGATA VISAYA SAMBHAVA SVÀHÀ .

Lại theo Nha Ấn lúc trước. Hướng luân Phong ( 2 ngón trỏ ) lên trên và co đốt thứ ba lại. Đây là “ Như Lai Biện Thuyết Ấn ”

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Như Lai Biện Thuyết Chân Ngôn)

“ A Nhĩ Để-Dã Ná-Bộ Đa Lộ Pha Phộc Tam Ma Đá Bát-La Bát Đa Vi

Thâu Đã Sa-Phộc La Sa Phộc-Hạ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ ACINDHYA ADBHUTA

RÙPA VÀK SAMANTA PRÀPTA VI’SUDDHASVÀRA _ SVÀHÀ .

Lại hòa hợp tay Định Tuệ thành một tướng, chắp hai tay lại giữa trống không. Co hai luân Địa( 2 ngón út ) , hai luân Không ( 2 ngón cái ) vào bên trong , hợp cùng nhau. Đây là “ Như Lai Trì Thập Lực Ấn “

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Như Lai Thập Lực Chân Ngôn)

“ Nại Xa Mạt Lã Nga Đạt La . Hồng Tam Nhiêm . Sa Phộc-Hạ” NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ DA’SA BALAMGA DHÀRA

HÙM SAM JAM SVÀHÀ.

Lại theo “Thập Lực Ấn” lúc trước . Co đốt trên của hai luân Phong ( 2 ngón trỏ ) cùng hợp ở trên luân Không ( 2 ngón cái ) . Đây là “Như Lai Niệm Xứ Ấn “

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Như Lai Niệm Xứ Ấn )

“ Đát Tha Nghiệt Đa Sa Ma Lật Để . Tát Đát Phộc Hệ Đát Phộc. Tỳ Dữu

Ôn-Nghiệt Đa Nga Nga Nẵng Tam Mang Tam Ma . Sa Phộc-Hạ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – TATHÀGATA SMRTI SATVA HÌTA ABHYUDGATA GAGANA SAMA ASAMA SVÀHÀ.

Lại theo “Niệm Ấn “ lúc trước. Đặt hai luân Không (2 ngón cái) trên luân

Thủy (2 ngón vô danh) . Đây là “ Nhất Thiết Bình Đẳng Khai Ngộ Ấn “

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Bình Đẳng Khai Ngộ Chân Ngôn)

“ Tát Phộc Đạt Ma Tam Ma Đa Bát-La Bát Đa Đát Tha Nghiệt Đa Lỗ Nghiệt Đa Sa Phộc-Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SARVA DHARMA SAMANTA PRÀPTA TATHÀGATA ANUGATA SVÀHÀ.

Khi ấy, Phổ Hiền Bồ Tát liền trú ngay nơi “ Phật Cảnh Giới Trang Nghiêm Tam Muội” Quán chữ A làm thể tức đồng với hạnh Phổ Hiền. Lại hợp hai tay Định Tuệ làm một, đặt hai luân Phong ( 2 ngón trỏ ) lên trên luân Hỏa ( 2 ngón giữa ).

Còn lại như trước Đây là “Phổ Hiền Như Ý Châu Ấn “

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Phổ Hiền Như Ý Châu Chân Ngôn)

“ Tham Ma Đa Lỗ Nghiệt Đa . Vĩ La Nhạ Đạt Ma Nễ Sá Đa Ma Hạ Ma Hạ Sa-Phộc Hạ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ SAMANTA ANUGATA

VIRAJA DHARMA NIRJATA MAHÀ MAHÀ SVÀHÀ.

Bấy giờ Di Lặc Bồ Tát trú nơi “Phát Sinh Phổ Biến Đại Từ Tam Muội”. Quán chữ A làm thể. Tức đồng với hạnh Di Lặc. Lại chắp hai tay Định Tuệ lại, giữa rỗng (ư Tâm Hợp Chưởng ) co hai luân Phong (2 ngón trỏ) lại, đặt dưới gốc luân

Hỏa (2 ngón giữa) còn lại như tướng trước. Đây là “ Từ Thị Bồ Tát Ấn “

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Từ Thị Bồ Tát Chân Ngôn)

“ A Nhĩ Đa Nhạ Dã . Tát Phộc Tát Đát-Phộc Sa Dã Nỗ Nghiệt Đa SaPhộc Hạ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – AJITAM JAYA SARVA SATVA À’SAYA ANUGATA SVÀHÀ

Tiếp theo, nhập vào chuyển Bách Tự Tam Bộ Man Đồ La Thành Thân Quán Hạnh (phần này chỉ truyền riêng bằng miệng)

QUYỂN THƯỢNG (Hết)


QUYỂN TRUNG

Phương Đông Đại Nhật Phật

Đài hoa sen trắng lớn

Giữa vành trăng Thanh Tịnh

Trong hiện màu Thương Khư

Quán Pháp Môn chữ khiếm

Tam giác phóng ánh sáng

Màu sắc đều trắng tươi

Ấn Kim Cương vây quanh

Từ Chân Ngôn Vương ấy

Ánh sáng tỏa chung quanh

Rộng khắp như tuôn chảy

Trì Giáng Tứ Ma này

Tên là “Biến Tri Ấn “

Đầy đủ nhiều công đức

Tất cả Tâm Phật ấy Gọi là Đại Cần Dũng

_ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Tát Phộc Một Đà Mạo Địa Tát Đát-Phộc Ha-Lật Nại Da Nhiêm-Dạ Phệ Sa Mê Ná Ma Tát Phộc Vĩ Nê Sa Phộc-Hạ ”

( Phổ Nhất Thiết Chư Phật Bồ Tát Tâm Chân Ngôn )

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – SARVA BUDDHÀ BODHISATVA HRDAYAM NYÀVE SANÀM _ NAMAH SARVA VIDE SVÀHÀ.

Phương Bắc, Đại Viên Đài

Quán quang luân chữ nhiêm

Chuyển thành chư Phật Mẫu

Ánh sáng màu vàng ròng

Y phục bằng lụa mỏng

Soi khắp như mặt trời

Chính Thọ trú Tam Muội

Tên là “Hư Không Nhãn”

Hư Không Nhãn Minh Phi

_ Chân Ngôn ấy rằng : (Tức đồng Đại Nhật)

“ Nga Nga Nẵng Phộc La Lạc Ngật-Xoa Nãi Nga Nga Nẵng Tam Ma Duệ . Tát Phộc Đổ Nột Nga Đa . Tị Sa La Tam Bà Phệ Nhập-Phộc La Ná Mô A Mục Khư Nạn . Sa-Phộc Hạ ”

Hư Không Nhãn Minh Phi Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – GAGANA VARA LAKSANE GAGANA SAMAYE SARVATA UDGATA ABHISÀRA SAMAYE JVALA _ NAMO AMOGHÀNÀM SVÀHÀ.

Đài sen trắng phương Nam

Quán ánh sáng chữ ca

Trong quang luân màu vàng

Chư Bồ Tát cứu thế

Đại đức Thánh Tôn Ấn

Tên là Mãn Chúng Nguyện

Hai tay mới giao chia Là Mật Ấn phổ thông _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Tát Phộc Tha . Vĩ Ma Để Vĩ Chỉ La Ninh Đạt Ma Đà Đổ Nễ Tá Đa Thấm Thấm Ha Sa-Phộc Hạ ”

Nhất Thiết Bồ Tát Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SARVATHÀ VIMATI VIKIRANA DHARMADHÀTU NIRJATA SAM SAM HA _ SVÀHÀ.

Tiếp, bên phải Đại Nhật

Tinh tiến Quán Thế Âm

Tướng bao trùm bốn phương

Giữa Cát Tường Thương Khư

Hiện hoa Bát Đầu Ma ( Padma_ Hoa sen hồng )

Hé nở đều quả trái

Trên có Kim Cương Tuệ

Phụng thừa Ấn Đại Liên

Quán quang luân chữ sa

Luân hiện Quán Tự Tại

Ngồi sen trắng mĩm cười

Đỉnh hiện Vô Lượng Thọ ( Amitàyuh buddha )

Trú Phổ Quán Tam Muội

Nói Tự Tâm Chân Ngôn

Ấn như hoa sen nở _ Chân Ngôn ấy rằng :

“Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đa Phộc Lộ Cát Đa Yết Lỗ Ninh Na Dã La La La Hồng Nhạ Sa-Phộc Hạ ”

Quán Âm Liên Hoa Bộ Thượng Thủ Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – SARVA TATHÀGATA AVALOKITA KARUNAMAYA _ RA RA RA _ HÙM JAH _ SVÀHÀ

Tiếp, bên phải trong sen

Quán quang luân chữ thám

Chuyển thành Đại Thế Chí

Y phục màu Thương Khư (sankha_ Trắng óng ánh như vỏ ốc )

Tay hoa sen Đại Bi

Tốt tươi chưa hé nở

Hào quang tròn vây quanh

Chắp Định Tuệ giữa không ( Không Tâm Hợp Chưởng ) Như hoa sen chưa nở _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Nhiêm Nhiêm Sách . Sa-Phộc Hạ ”

Đắc Đại Thế Chí Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – JAM JAM SAH _ SVÀHÀ

Tiếp, bên trái trong sen

Quán quang luân chữ đam

Luân hiện Đa La Tôn Màu Xanh trắng xen lẫn

Dáng người nữ trung niên

Chắp tay cầm sen xanh

Hào quang tròn tươi đẹp

Tỏa chiếu từ Tâm tĩnh

Định Tuệ nắm thành quyền

Duỗi hợp hai luân Phong ( 2 ngón trỏ )

Hai luân Không ( 2 ngón cái ) gia trì _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Yết Nỗ Ni Ôn-Bà Phệ Đa Nệ Đa Ni Nê Sa-Phộc Hạ ”

Đa La Tôn Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – KÀRUNA UDBHAVE TÀRE TÀRINI SVÀHÀ.

Tiếp, bên phải trong sen

Quán Tự Môn một lý

Trong hào quang tinh khiết

Hiện thân Tỳ Câu Chi ( Bhrkutì )

Tay cầm chuỗi châu rũ

Ba mắt giữ búi tóc

Tôn hình màu trắng tinh

Hào quang vàng, đỏ, trắng

Hơi khác ấn Đa La _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Tát Phộc Đà Dã Đát-La Tản Nễ Hồng Sa-Phạ Tra Dã Sa-Phộc Hạ ”

Tỳ Câu Chi Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – SARVA BHAYA TRÀSANI HÙM SPHATYA _ SVÀHÀ.

Minh Phi ngự bên trái

Hiệu là Trì Danh Xưng (Ya’sodhàra)

Tất cả Diệu anh lạc

Trang nghiêm thân màu vàng

Cầm cành hoa tươi đẹp

Trái, cầm Bát Dận Ngộ ( Loài hoa ở phương Tây có màu vàng nhạt )

Mật Ấn theo Mã Đầu

Nâng cao luân Phong ( Ngón trỏ ) , co _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Diễm Giả Thâu Đa La Dã Sa-Phộc Hạ ”

Gia Thâu Đa La Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – YAM _ YA’SODHARÀ _SVÀHÀ

Sát bên phải Đa La

Trong Đài quán chữ bán 

Phóng Bạch Tĩnh quang luân

Tròn sáng hiện Bạch Xứ (Pandaravasini)

Mão tóc thuần màu trắng

Cầm hoa Bát Đàm Ma ( Padma )

Hợp hai tay giữa rỗng ( Hư Tâm Hợp Chưởng )

Luân Thủy ( 2 ngón vô danh ) vào lòng tay

Luân Không ( 2 ngón cái ) vê bên trên

Là Bạch Xứ Tôn Ấn _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Đát Tha Nghiệt Đa Vĩ Xái Dã Tam Bà Phệ. Bát Ná-Ma Mang Lý Nãi Sa-Phộc Hạ ”

Bạch Xứ Tôn Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – TATHÀGATA VISAYA SAMBHAVE PADMA MÀLINI _ SVÀHÀ. Bên trái, trong đài hoa

Quán pháp môn chữ hàm

Phóng cụm ánh sáng lớn

Hiện Đại Lực Minh Vương (Hayagrìva_Mã Đầu)

Ánh mặt trời ban mai

Nghiêm thân bằng sen trắng

Hách dịch thành tia lửa

Gầm rống hiện bốn nanh

Vươn móng vuốt thú vương

Ấn như Bạch Xứ Tôn

Co luân Phong ( Ngón trỏ ) , Không ( ngón cái ) xuống Cách nhau khoảng hạt lúa _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Hồng Khư Ná Dạ Bạn Nhạ Sa-Phả Tra Dã Sa-Phộc Hạ ”

A Gia Yết Lật Phộc Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – HÙM KHÀDAYA BHAMJA SPHATYA SVÀHÀ.

Bên phải, trong đài hoa

Quán chữ A tỏa sáng

Chuyển thành thân Địa Tạng (Ksìtigarbha)

Địa Tạng như Mã Đầu

Duỗi Thủy (ngón vô danh ) , Phong ( ngón trỏ ) ; còn quyền Đấy là “ Địa Tạng Ấn “ _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Ha Ha Ha Tố Đát Lỗ Sa-Phộc Hạ ”

Địa Tạng Bồ Tát Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – HA HA HA SUTANU _SVÀHÀ

Tiếp, bên trái Đại Nhật

Chính đẳng, tướng bốn phương

Ấn Kim Cương vây quanh

Trong tâm nở hoa sen

Đài hiện Ca La Sa

Ánh sáng như trăng trong

Trong đài quán chữ phộc

Phóng luân báu xanh lục

Luân hiện Kim Cương Thủ (Vajrapàni)

Đầu đội mão châu báu

Anh lạc trang nghiêm thân

Xen kẽ cùng tô điểm

Tay trái, Bạt Chiết La ( Vajra_ Chày Kim Cương )

Vô Thắng Tam Muội Gia

Ngũ Phong Kim Cương Ấn

Luân Thủy ( 2 ngón vô danh ) giao trong chưởng Nói Tự Tâm Chân Ngôn

“ Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Phộc Nhật-La Nam. Tả Xà Ma Hạ Lỗ Xái Noa Hồng ”

Kim Cương Thủ Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – CANDA MAHÀ ROSANA HÙM

Bên phải Kim Cương Thủ

Bộ mẫu Mang Mãng Kê ( Mamàki )

Dùng Anh lạc nghiêm thân

Cũng cầm Kiên Tuệ xử Tam Cổ Kim Cương Ấn _ Chân Ngôn ấy rằng :

“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Phộc Nhật-La Nam. Đát-Ly Tra Đát-Ly Tra

Nhạ Diễn Để Sa Phộc-Hạ ”

Mang Mãng Kê Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – TRITA TRITA JAYATI _SVÀHÀ

Bên trái Kim Cương Thủ

Đại Lực Kim Cương Châm (Vajra Suci)

Chúng sứ giả vây quanh

Mỉm cười cùng chiêm ngưỡng

Nội quyền duỗi luân Phong ( Ngón trỏ ) _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Tát Phộc Đạt Ma Nệ Lật Phệ Đạt Lệ Phộc Nhật-La Tố Nhĩ Phộc La Nễ. Sa-Phộc Hạ ”

Kim Cương Châm Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – SARVA DHARMA NIRVEDHANI VAJRA SUCI VARADE _ SVÀHÀ

Bên phải Kim Cương Thủ

Trì Tỏa (cầm cái khóa) màu Thương Khư

Đến từ nơi Tự Bộ

Sắc thân màu vàng lợt

Bốn luân (4 ngón út, vô danh, giữa, trỏ ) cùng cài lưng

Xoay chuyển Tuệ ( tay phải ) trên Định ( tay trái ) _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Hồng. Mãn Đà Mãn Đà Dã Mạo Tra Mạo Tra Dã . Phộc Nhật-Lỗ Ná-Bà Phộc . Tát Phộc Đát-La Bát-La Để Hạ Đê . Sa-Phộc Hạ ”

Kim Cương Tỏa Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – HÙM BANDHA BANDHÀYA MOTA MOTÀYA VAJRA UDBHAVE SARVATRA APRATIHATE _ SVÀHÀ

Bên trái Kim Cương Thủ

Phẫn nộ Giáng Tam Thế

Hàng phục điều Đại Chướng

Tên là Nguyệt Yểm Tôn

Hiện ba mắt bốn nanh

Màu mây mưa mùa hạ

Tiếng cười A Tra Tra

Chuỗi Kim Cương nghiêm thân

Do nhiếp hộ chúng sinh

Nên muôn chúng vây quanh

Cho đến trăm ngàn tay

Cầm giữ các khí giới

Hàng Phẫn Nộ như thế

Điều trú trong hoa sen

Ấn như Kim Cương Tuệ

Mở hai Không ( 2 ngón cái ) giữ Phong ( 2 ngón trỏ ) _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Ngột-Lỵ Hồng Phấn-Tra Sa-Phộc Hạ“

Kim Cương Yểm Tôn Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – HRÌM HÙM PHAT _ SVÀHÀ

Bên phải Kim Cương Thủ

Chữ Hồng làm chủng tử

Tác hiện thân oai nộ Ấn cũng giống Trì Địa _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Hồng Hồng Hồng Phấn-Tra Phấn-Tra Nhiêm Nhiêm Sa-Phộc Hạ ”

Nhất Thiết Trì Kim Cương Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – HÙM HÙM HÙM _ PHAT PHAT _ JAM JAM _ SVÀHÀ

Bên phải Kim Cương Thủ

Kim Cương Quyền buộc ngoài ( Ngoại Phộc Quyền )

_ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Sa-Bố Tra Dã Phộc Nhật-La Tam Bà Phệ . Sa Phộc-Hạ ”

Kim Cương Quyền Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – SPHOTYA VAJRA SAMBHAVE_ SVÀHÀ

Bên phải Kim Cương Thủ

Nhất thiết Phụng Giáo Kim Cương

_ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Hệ Hệ Khẩn Nhĩ La Duệ Tỉ Ngật-Ly Ngận-Noa Ngật-Ly Ngận-Noa Khư Na Bát Ly Bố La Dạ Tát Phộc Khẩn Ca La Noãn Sa Phộc Bát-La Để Ni-Nhiên  Sa-Phộc Hạ ”

Nhất Thiết Phụng Giáo Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM _ HE HE KIMCÌRÀYASI _ GRHNA GRHNA _ KHÀDA KHÀDA _ PARIPÙRAYA ( SARVA KIMKARÀNÀM) SVÀPRATIVIJNÀM_ SVÀHÀ

Bên dưới Đại Nhật Phật

Phương của La Sát Chủ

Bất Động Như Lai Sứ (Acala)

Trên bàn đá năm báu

Quán pháp môn chữ hàm

Phóng ánh sáng lửa lớn

Tam giác hiện thành thân

Tuệ( tay phải ) : Đao ; Định ( tay trái ) : quyến sách ( sợi dây )

Tóc rũ xuống vai trái

Nheo một mắt quán sát

Thân oai vệ, lửa mạnh

Vầng trán dợn vằn sóng

Hình đồng tử khỏe mạnh

Trú Hỏa Sinh Tam Muội

Co đều luân Địa ( ngón út ) , Thủy ( ngón vô danh )

Duỗi đều luân Hỏa( ngón giữa ) Phong ( ngón trỏ )

Úp tay Tuệ ( tay phải ) , ngữa Định ( tay trái )

Bao Định (tay trái làm vỏ bao ) ôm kiếm Tuệ (tay phải thành lưỡi kiếm )

Ngay tim, niệm Minh ba (lần)

Rút kiếm vòng tám phương

Trên dưới tĩnh các vật

Trái :Tịch, phải : Kết giới Điều phục kẻ khó phục

“ Tả Noa Ma Hạ Lộ Xái Noa Sa-Phá Tra Dã. Hồng Đát-La-Tra Hám Hàm ”

Bất Động Chân Ngôn “

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM _CANDA MAHÀ ROSANA SPHATAYA HÙM TRÀT HÀM MÀM SVÀHÀ .

Tiếp, nên qua phương Phong ( phương Tây Bắc )

Lại tưởng Phẫn Nộ Tôn

Ấy là Thắng Tam Thế (Trailokya Vijaya)

Tưởng trên tảng đá báu

Trong Hỏa Sinh Tam Muội

Chuyển pháp môn chữ ha

Tưởng thành Uy Nộ Tôn

Ánh lửa mạnh vây quanh

Mão báu, cầm Kim Cương

Chẳng luyến tiếc thân mệnh

Ấn như Kim Cương Tuệ Chuyên thỉnh cầu thọ giáo

_ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Ha Ha Ha Vi Tát-Ma Duệ Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đa Vĩ Xái Dã Tam Bà Phộc . Đát Lại Nộ Chỉ Dã Vi Nhạ Dã Hồng Nhạ Sa-Phộc Hạ ”

Thắng Tam Thế Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM _ HA HA HA VISMAYE _ SARVA TATHÀGATÀ VISAYA SAMBHAVA _ TRAILOKYAVIJAYA HÙM JAH _ SVÀHÀ

(Trong đây có 16 vị Kim Cương nhưng chưa đủ)

Tiếp, Kết Giáng Tam Thế

Hai tay quyền phẫn nộ

Đàn Tuệ ( 2 ngón út) móc kết lưng

Ở trên tảng đá báu

Tâm tưởng môn chữ hồng

Thành Đại Phẫn Nộ Vương

Tám cánh tay, bốn mặt

Cười giận, hình khủng bố

Bốn nanh, thân mạnh bạo

Cầm nắm các khí trượng

Tịch trừ làm Kết Hộ _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Án – Tô-Hồng Bà Nãi Tô-Hồng Bà Hồng Ngật-Ly Ha-Noa Ngật-Ly HaNoa Hồng Ngật-Ly Ha-Noa Ba Da Hồng. A Nã Dã Hồng Bà Nga Noan Phộc  Nhật-La Hồng Phấn-Tra ”

Giáng Tam Thế Chân Ngôn :

OM _ SUMBHA NISUMBHA HUM _ GRHNA GRHNA HUM_GRHNA APAYA HUM _ ÀNAYA HOH _ BHAGAVAM VAJRA HÙM PHAT

Tiếp, Kết Đại Uy Đức

Sắc thân màu mây huyền

Toàn thân sinh ánh lửa

Cầm nắm các khí trượng

Thân sáu tay sáu chân

Ngồi trên lưng con trâu

Tưởng thân an ba chữ

An chữ án  trên miệng

An chữ ác trên tim

Chữ hồng  thành Tôn Thân

Cầm kiếm, kích, bổng, dây

Trái cầm cung, phải :Tên

Kết hộ, tập hội khắp

_ Chân Ngôn ấy rằng : ( Ấn Huyền )

“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Bột Đà Nẫm A Bát-La Để Hạ Đa Xá Sa Nẵng Nam .Án Yết La Yết La Cu Lỗ Củ Lỗ .Ma Ha Ca Ly Diễm. Bạn Nhạ Bạn Nhạ Tát Phộc Nhĩ Cận-Nam. Nặc Hạ Nặc Hạ Tát Phộc Phộc Nhật-La Vĩ Nẵng Dạ Ca Mạo La-Đà Tra Ca Nhị-Vĩ Đám Đa Ca La . Ma Hạ Vĩ Ngật-Ly-Đa Lộ Tị Ninh Bát Giả Bát Giả. Tát Phộc Nột Sắt-Tra Ma Ha Nga Noa Bát Để Nhị Vĩ Đám Đa Yết La. Mãn Đà Mãn Đà Tát Phộc Nghiệt-La Hám Sát Mục Khư Sát Bộ Nhạ Sát Giả La Noa. Nỗ Nại-La Ma Nẵng Dã. Vĩ Sắt-Noa Ma Nẵng Dã . Ma Vĩ Lãm Phộc Ma Vĩ Lãm Phộc . La Hộ La Hộ Man Nô La Mạt Đệ . Bát-La Phệ Xả Dã Tam Ma Dã Ma Nỗ Sa-Tha La. Hồng Hồng Hồng Hồng Hồng Hồng Sa Phá-Tra Sa Phá-Tra . Sa-Phộc Hạ ”

Đại Oai Đức Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM (1) APRATIHATA ‘SASANÀNÀM (2 ) OM KARA KARA 3 KURU KURU 4 MAMA KÀRYAM BHAMJA BHAMJA (5) SARVA VIGHNAM (6) DAHÀ DAHÀ (7) SARVA VAJRA VINÀYAKA (8) MURDHA TAKAJÌVITAM TAKARA (9) MAHÀ VIKRTA RUPINE (10) PACA PACA (11) SARVA DUSTAM (12) MAHÀ GANAPATI (13) JÌVITAM TAKARA (14) BANDHA BANDHA SARVA GRAHÀM (15) SAMUKHA SABHÙJA (16) SACARÀNA RUDRAMÀNAYA (17) VISNA MANAYA (18) BRÀHMA ADYÀM DEVATÀ NAYA (19) MAVILAMVA MAVILAMVA (20) LAHU LAHU MANDALAM ADYE (21) PRAVE’SAYA (22) SAMAYA MANUSMARA (23) HÙM HÙM HÙM HÙM HÙM (24) SPHAT SPHAT _ SVÀHÀ

Tiếp, ở viện thứ hai

Chia đều khắp bốn phương

Vệ dùng Kim Cương Ấn

Quả Sinh Man Đồ La

Trong tâm, đàn sen xanh

Trong đài quán chữ mãn 

Tỏa ánh sáng đại Tuệ

Chuyển thành thân Mạn Thù ( Mamju’srì )

Nhập Thần Lực Tam Muội

Sắc thân màu uất kim ( màu vàng nghệ )

Đầu đội mão Ngũ Phật

Giống như hình Đồng Tử

Tay Định ( tay trái ) cầm sen xanh

Trên biểu (tượng) Kim Cương Trí

Tay Tuệ ( tay phải ) , Thí Vô Úy

Hoặc làm Dữ Nguyện Ấn

Mặt hiền từ mỉm cười

Diện tướng hào quang tròn

Phát sáng vòng khắp cả

Chắp hai tay Định Tuệ lại giữa rỗng (Hư Tâm Hợp Chưởng). Đem luân Hỏa

(2 ngón giữa) buộc luân Thủy (2 ngón vô danh) giao kết cùng nắm giữ. Đặt hai luân Phong (2 ngón trỏ) trên hai luân Không (2 ngón cái) như hình cây kiếm. Đây là Thánh Giả Văn Thù Sư Lợi Ấn. Nói Tự Tâm Chân Ngôn rằng :

“ Hệ Hệ Củ Ma Hầu Ca . Vĩ Mục Ngật Để Bát Tha Tất-Thể Đa. Sa-Ma La Sa-Ma La Bát-La Để Chỉ-Nhưỡng Sa-Phộc Hạ” Mạn Thù Thất Lỵ Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ HE HE KUMARAKA VIMUKTI PATHÀ STHITA _ SMARA SMARA _ PRATIJNÀM SVÀHÀ

Bên phải trong sen xanh

Quán quang luân chữ nhiêm

Chuyển thành thân Quang Võng ( Jàlini prabha )

Đồng Tử cầm võng báu

Mọi anh lạc nghiêm thân

Định quyền kết Câu ấn _ Chân Ngôn ấy rằng :

“Hệ Hệ Củ Ma La Mang Da Nghiệt Đa. Sa Phộc Sa Phộc Tất-Thể Da Sa-Phộc Hạ ”

Quang Võng Bồ Tát Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ HE HE KUMÀRA MÀYAGATA SVABHÀVA STHITA _ SVÀHÀ

Bên trái trong sen xanh

Vô Cấu Quang Đồng Tử ( Vimala prabha )

Mão báu, cầm ấn báu

Sen xanh chưa hé nở

Như ấn trước, mọi luân ( các ngón tay )

Cùng dựa lưng co lại Là Vô Cấu Quang Ấn _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Hê Củ Mang La Vi Chất Đát-La Nghiệt Để Củ Mang La Ma Lỗ Sa Ma La. Sa-Phộc Hạ ”

Vô Cấu Quang Đồng Tử Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – HE KUMARA VÌCITRA GATI _ KUMÀRA MANUSMARA _ SVÀHÀ

Bên phải trong sen xanh

Giữa quán chữ chỉ lý 

Chuyển thành Kế Thiết Ni ( Ke’sinì )

Tuệ Quyền (Quyền phải) Phong( Ngón trỏ) Hỏa (ngón giữa ) Đao _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Hệ Hệ Củ Mang Lý Kế Ná Da Tưởng Lan Sa-Ma La Tam Bát-La Để

Chỉ-Tương. Sa-Phộc Hạ ”

Kế Thiết Ni Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HE HE KUMÀRIKE DAYA JNÀNAM SMARA PRATIJNAM _ SVÀHÀ

Bên trái trong sen xanh

Quán quang chữ nễ lý

Chuyển thành Kim Cương Sứ

Ô Ba Kế Thiết Ni ( Upake’sinì )

Tuệ quyền ( Quyền phải ) duỗi luân Hỏa ( Ngón giữa )

_ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Tần Ná Dã Ngưỡng Nam. Hệ Củ Mang Ly Kế. Sa-Phộc Hạ ”

Ô Bà Kế Thiết Ni Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ BHINDÀYA JNÀNAM – HE KUMÀRIKE_ SVÀHÀ.

Bên phải trong sen xanh

Quán Quang luân chữ hệ lý

Chuyển thành Địa Tuệ Tràng ( Vasumati Ketu )

Định Quyền( Quyền trái ) Địa ( ngón út ) Thủy( ngón vô danh ) :Tràng ( cây phướng ) _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Hệ Sa-Ma La Chỉ Ngưỡng Nẵng Kế Đổ. Sa-Phộc Hạ”

Địa Tuệ Tràng Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HE SMARA JNÀNA KETU _SVÀHÀ

Bên trái trong sen xanh

Quán quang luân chữ nhĩ lý

Chuyển thành Đồng Tử Sứ

Tuệ quyền( Quyền phải ) luân Phong ( ngón trỏ ) : Trượng _ Chân Ngôn ấy rằng : “ Nhĩ Lý Sa-Phộc Hạ

Tài Tuệ Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ HILI _ SVÀHÀ

Bên phải trong sen xanh

Lại có Thỉnh Triệu Sứ ( Àkarsanì )

Tuệ quyền ( Quyền phải) luân Phong (Ngón trỏ) Câu (cong như móc câu ) _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ A Ca La-Xái Dã. Tát Noan Củ Lỗ A Chỉ-Ngưỡng Củ Mang La Tả SaPhộc Hạ ”

Thỉnh Triệu Đồng Tử Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – ÀKARSÀYA SARVA KURU A_ JNÀM KUMARASYA _ SVÀHÀ

Bên trái trong sen xanh

Năm loại Phụng Giáo Sứ

Bất Tư Nghị Đồng Tử

Định Tuệ cài ngoài quyền ( Ngoại Phộc Quyền ) _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ A Vĩ Sa-Ma Dã Ninh Duệ . Sa-Phộc Hạ ”

Bất Tư Nghị Đồng Tử Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ À _ VISMAYA NÌYE SVÀHÀ

Phương Nam, Trừ Cái Chướng (Sarva Nivarana viskambhi)

Trú ở trong Hỏa Luân

Bên trên hoa sen đỏ

Chủng tử Đại Tinh Tiến

Quán quang luân chữ ác

Hiện thành Trừ Chướng Tôn

Nhập Bi Lực Tam Muội

Hợp Định Tuệ giữa rỗng ( Hư Tâm Hợp Chưởng )

Địa ( ngón út ) Thủy( ngón vô danh ) Không ( Ngón cái ) vào trăng (lòng tay)

Phong( Ngón trỏ ) Hỏa ( Ngón giữa ) hợp duỗi đều Như cầm ngọc Ma Ni _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ A Tát Đát-Phộc Hệ Đa. Tệ Ôn Nghiệt Đa. Đát-Lam Đát-Lam Lam Lam Sa-Phộc Hạ ”

Trừ Cái Chướng Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ AH SATVA HÌTA ABHYUDGATE _ TRAM TRAM_ RAM RAM _ SVÀHÀ

Bên phải trong sen đỏ

Quán chữ ha sa lan

Quang chuyển thành Tôn này

Định Tuệ quyền cài trong ( Nội Phộc Quyền )

Duỗi Hỏa ( Ngón giữa ) , co đốt trên

Bình báu trên Kim Cương Trừ Nghi Quái Chân Ngôn :

“ Vĩ Ma Để Chế Nặc Ca . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VIMATI CCHEDAKA_SVÀHÀ

Bên trái, trong sen đỏ

Quán chữ la sa lan 

Quang chuyển thành Tôn này

Thí Nhất thiết Vô úy

_ Chân Ngôn ấy rằng :

“ A Bội Diên Ná Ná Sa-Phộc Hạ ”

Thí Vô Úy Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ ÀBHAYAMDÀDA _ SVÀHÀ

Bên phải trong sen đỏ

Quán chữ Đặc Mông Sa Lan

Quang chuyển thành Tôn này

Vung tay Tuệ ( Tay phải ) lên cao

Trừ Nhất Thiết Ác Thú

_ Chân Ngôn ấy rằng :

“ A Tỳ-Dữu Đạt Đa Ly. Tát Đát-Phộc Đà Tôn .Sa-Phộc Hạ ”

Trừ Ác Thú Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – ABHYUDDHARANI SATVADHÀTU _ SVÀHÀ

Bên trái trong sen đỏ

Quán chữ vĩ ha sa lan

Quang chuyển thành Tôn này

Tay “ Tuệ Bi ” che tim

Cứu Hộ Tuệ Chân Ngôn

“ Hộ Ma Hạ Ma Hạ . Sa-Ma La Bát-La Để Chỉ-Nhữơng – Sa-Phộc Hạ “

Cứu Hộ Tuệ Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HE MAHÀ AMAHÀ SMARA

PRATIJNÀM _ SVÀHÀ

Bên phải trong sen đỏ

Quán quang luân chữ thiểm

Chuyển thành Đại Từ Sinh

Tuệ ( tay phải ) Không ( Ngón cái ) Thủy ( ngón vô danh ) giữ nhau

_ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Sa-Phộc Chế Đổ Ôn Nghiệt Đa . Sa-Phộc Hạ ”

Đại Từ Sinh Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ SVACITTA UDGATA _ SVÀHÀ

Bên trái, trong sen đỏ

Quán quang luân chữ diêm

Chuyển thành chữ Bi Hoàn Nhuận

Tuệ chưởng ( Chưởng phải ) co hỏa ( ngón giữa ) tim _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Ca Lỗ Ninh Một-Sái Lật Đa. Sa-Phộc Hạ ”

Bi Thí Nhuận Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ KÀRUNI MREDITA _ SVÀHÀ .

Bên phải trong sen đỏ

Quán quang luân chữ ải

Chuyển thành Trừ Nhiệt Não Tay Tuệ ( tay phải ) rũ Thí Nguyện

Nước Cam lộ tuôn chảy

Khắp các đầu ngón tay _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Hệ Phộc La Ná . Phộc La Bát-La-Bát La . Sa-Phộc Hạ ”

Trừ Nhất Thiết Nhiệt Não Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HE VARADA VARAPRÀPTA _SVÀHÀ

Bên trái, trong sen đỏ

Quán quang luân chữ ô

Chuyển thành Bất Tư Nghị

Tuệ( Tay phải ) Không ( Ngón cái ) Phong ( Ngón trỏ ) cầm châu

_ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Tát Phộc Xả Bát Ly Bố La Ca . Sa-Phộc Hạ ”

Bất Tư Nghị Tuệ Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ SARVA ‘SÀPARIPÙRAKA _SVÀHÀ

Phương Bắc, Địa Tạng Tôn ( Ksìtigarbha )

Chỗ ngồi rất xảo nghiêm

Đủ báu trang nghiêm đất

Lụa và đá xen lẫn

Trong hoa sen bốn báu

Quán quang luân chữ ha 

Chuyển thành Địa Tạng Tôn

Định Tuệ, nắm thành quyền

Duỗi luân Hỏa ( 2 ngón giữa ) thành phướng

Trú Kim Cương Bất Hoại

Tam Muội nói Chân Ngôn

“ Ha Ha Ha Vĩ Sa-Ma Duệ. Sa-Phộc Hạ ”

Địa Tạng Kỳ (cờ) Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HA HA HA _ VISMAYE _SVÀHÀ

Bên phải Địa Tạng Tôn

Quán tưởng trong hoa báu

Quang luân chữ nan nhiêm 

Chuyển thành Bảo Xứ Tôn

Tuệ quyền ( Quyền phải ) duỗi ba luân ( 3 ngón Vô danh, giữa, trỏ )

_ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Hệ Ma Hạ Ma Hạ – Sa-Phộc Hạ ”

Bảo Xứ Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ HE MAHÀ AMAHÀ _ SVÀHÀ

Bên trái, trong sen báu

Quán quang luân chữ sam

Chuyển thành Bảo Thủ Tôn

Tuệ quyền ( Quyền phải ) duỗi luân Thủy ( ngón vô danh ) _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ La Đát-Nộ Ôn-Bà Phộc . Sa-Phộc Hạ ”

Bảo Thủ Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ RATNA UDBHAVA _SAVÀHÀ

Bên phải trong sen báu

Quán quang luân chữ thiêm

Chuyển thành Trì Địa Tôn

Địa( Ngón út ) Không ( Ngón cái ) cài lưng chưởng Hai tay Kim Cương Ấn _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Đạt La Ni Đạt La Sa-Phộc Hạ ”

Trì Địa Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – DHARANI DHARA _ SVÀHÀ

Bên trái, trong sen báu

Quán quang luân chữ hàm (瓦 _ PHAM)

Chuyển thành Bảo Ấn Thủ

Ấn như Ngũ Cổ Ấn _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ La Đát-Nẵng Nãi Lị-Nhĩ Đa Sa-Phộc Hạ ”

Bảo Ấn Thủ Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – RATNA NIRJITA _ SVÀHÀ

Bên phải trong sen báu

Quán quang luân chữ Nản

Chuyển thành Kiên Cố Ý

Hai tay hợp năm luân Như Yết Ma Chân Ngôn _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Phộc Nhật-La Tam Bà Phộc Sa-Phộc Hạ ”

Kiên Cố Ý Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VAJRA SAMBHAVA _SVÀHÀ

Phương Tây, Hư Không Tạng ( Àka’sa garbha )

Đàn duyệt ý tròn trắng

Trong hoa sen trắng lớn

Quán Bạch quang chữ I (珂_ I )

Chuyển thành Hư Không Tôn

Cần Dũng mặc áo trắng

Cầm đao sinh ánh lửa

Dùng anh lạc trang nghiêm

Mật Ấn giống Từ Thị

Hai tay vào trong chưởng

Trú Thanh Tĩnh Cảnh Giới

Tam Muội nói Tự Tâm

Chân Ngôn ấy rằng :

“ I . A Ca Sá Tham Ma Đa Lỗ Nghiệt Đa Vĩ Chất Đát-Lam Phộc La Đạt La Sa-Phộc Hạ ”

Hư Không Tạng Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ I _ ÀKA’SA SAMANTA ANUGATA VICITRÀM VARA DHARA _ SVÀHÀ

Bên phải trong sen trắng

Quán quang luân chữ hám

Chuyển thành Vô Cấu Tôn Ấn như Đại Tuệ Đao _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Nga Nga Nẵng Nan Đa Ngu Giả La _ Sa-Phộc Hạ ”

Hư Không Vô Cấu Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ GAGANA ANANTAGOCARA _SVÀHÀ

Bên trái, trong sen trắng

Quán quang luân chữ lăng 

Chuyển thành Hư Không Tuệ

Ấn như Chuyển Pháp Luân _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Xước Ngật-La Phộc Lị-Để . Sa-Phộc Hạ ”

Hư Không Tuệ Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – CAKRA VARTTI _ SVÀHÀ .

Bên phải trong sen trắng

Quán quang luân chữ nghiệt đam 

Chuyển thành Thanh Tịnh Tuệ Ấn như Ấn Thương Khư _ Chân Ngôn ấy rằng :

“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Bột Đà Nẫm . Đạt Ma Tam Bà Phộc Sa-Phộc Hạ ”

Thanh Tĩnh Tuệ Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – DHARMA SAMBHAVA _SVÀHÀ .

Bên trái trong sen trắng

Quán quang luân chữ địa lam

Quang chuyển thành Hành Tuệ

Ấn như Ấn Liên Hoa _ Chân Ngôn ấy rằng :

“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Bột Đà Nẫm .Bát Nạp-Ma La Dã Sa-Phộc Hạ”

Hành Tuệ Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – PADMA ALAYA _ SVÀHÀ

Bên phải trong sen trắng

Quán quang luân chữ hàm 

Chuyển thành An Trí Tuệ Khéo nở Ấn Thanh Liên _ Chân Ngôn ấy rằng :

“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Bột Đà Nẫm . Nhưỡng Nỗ Nạp-Bà Phộc . Sa-Phộc Hạ”

Liên Hoa Ấn Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – JNÀNA UDBHAVA _ SVÀHÀ .

Bên trái, trong sen trắng Quán bậc Liên Hoa Ấn

_ Chân Ngôn ấy rằng :

“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa bột đà nẫm . Câu Phộc Lệ Dã Sa-Phộc Hạ ”

Liên Hoa Ấn Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ KUVALEYA _ SVÀHÀ .

Bên phải trong sen trắng Quán nơi Xuất Hiện Trí

_ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Phộc Nhật-La Tất-Thể La Một Đệ Bố La-Phộc Phộc Đát-Ma Mãn ĐátLa Sa Phộc Sa-Phộc Hạ ” Xuất Hiện Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VAJRA STHIRA BUDDHEH PÙRVATMA MANTRA SARA _ SVÀHÀ .

Bên trái trong sen trắng Quán Chấp Liên Hoa Xử

_ Chân Ngôn của Bồ Tát ấy rằng : “ Phộc Nhật-La Ca La Sa-Phộc Hạ ”

Chấp Xử Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _VAJRA KARA _ SVÀHÀ .

Phương Đông, viện thứ ba

Thích Ca Sư Tử Đàn

Là Đại Nhân Đà La

Diệu Thiện sắc vàng ròng

Bốn phương cùng chia đều

Kim Cương Ấn vây quanh

Trên hiện Ba Đầu Ma (Padma _ Hoa sen hồng )

_ Diệu Thiện sắc vàng ròng

Chuyển thành Thích Ca Tôn ( ‘Sàkyamuni )

Tỏa ánh vàng ròng khắp

Ánh sáng tía tụ thân

Đủ ba mươi hai tướng

Ái cà ca , tích trượng … Đại Bát tỏa ánh lửa

Trú Bảo Xứ Tam Muội Ngửa hai tay ngang rốn _ Nói Tự Tâm Chân Ngôn :

“ Tát Phộc Ngật-Ly Xả Viết Tố Ná Nẵng . Tát Phộc Đạt Ma Phộc Thủy Đa Bát La Bát Đa . Nga Nga Nẵng Tam Ma Tam Ma. Sa-Phộc Hạ ”

Thích Ca Mâu Ni Bát Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ SARVA KLE’SA NISÙDANA SARVA DHARMA VA’SITA PRÀPTA _ GAGANA SAMA ASAMA _SVÀHÀ

Tiếp, bên phải trong sen

Hiện ra Biến Tri Nhãn

Tướng vui vẻ mỉm cười

Quang tròn tịnh bao thân

Đỉnh tóc, màu vàng khắp

Mừng thấy thân Vô Tỉ

Tên là : Năng Tịch Mẫu” Cũng là Biến Tri Nhãn

Ấn cũng giống Phật Đỉnh Khác Kim Cương Tiêu Xí _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Đát Tha Nghiệt Đa . Xước Ngật-Sô Vĩ Dã Phộc Lộ Dã . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TATHÀGATA CAKSU VYAVALOYA _ SVÀHÀ

Tiếp, bên trái trong sen

Tô vẽ Hào Tướng Minh

Trú hoa Bát Đầu Ma ( Padma )

Tròn chiếu màu Thương Khư (Màu trắng óng ánh )

Cầm giữ ngọc Như ý

Tuệ quyền ( Quyền phải ) giữa đôi mày ( Tam Tinh ) Tên là Hào Tướng Ấn

_ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Phộc La Nê Phộc La Bát-La Bát Đế Hồng . Sa-Phộc Hạ ”

Hào Tướng Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VARADE VARAPRÀPTE HÙM_ SVÀHÀ

Tiếp, bên phải trong sen

Quán pháp môn chữ lam

Tướng quang của Vô Tướng

Chuyển thành Bạch Tản Đỉnh ( Sitatàpatra Usnìsa )

Rộng khắp Tam Thiên Giới

Tay Định ( Tay trái ) úp năm luân ( 5 ngón tay )

Tuệ quyền ( Quyền phải ) duỗi trỏ chỉ _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Lam . Tất Đát Đa Bát Đát-La Ổ Sắt-Nê Sái . Sa-Phộc Hạ ” Bạch Tản Cái Phật Đỉnh Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – LAM – SITÀTAPATRA USNÌSA _ SVÀHÀ .

Tiếp, bên trái trong sen

Quán pháp môn chữ chiêm

Thành Tựu Đại Tịch quang

Chuyển thành Tôn Thắng Đỉnh ( Jaya Usnìsa )

_ Chân Ngôn ấy rằng : ( Đại Tuệ Đao Ấn ) “ Chiêm . Nhạ Dục Ổ Sắt-Nê Xái . Sa-Phộc Hạ ”

Thắng Phật Đỉnh Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ ‘SAM _ JAYA USNÌSA _SVÀHÀ

Tiếp bên phải, trong sen

Quán pháp môn chữ tứ

Vốn tịch rộng thù thắng

Tay Định Tuệ , Luân Ấn

Chuyển thành Tối Thắng Đỉnh ( Vijaya Usnìsa )

_ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Vĩ Nhạ Dục Ổ Sắt-Nê Xái . Sa-Phộc Hạ ”

Tối Thắng Đỉnh Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ ‘SÌ _ VIJAYA USNÌSA _SVÀHÀ .

Tiếp, bên trái trong sen

Quán pháp môn chữ đát-lăng

Tất cả Pháp như Bản

Tự Tính Vô Cấu Thân

Ánh sáng khắp mười phương

Chuyển thành Hỏa Tụ Đỉnh ( Tejora’sì Usnìsa )

Ấn giống như Phật Đỉnh _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Đát-Lăng Đế Nho La Thí Ổ Sắt-Nê Xái . Sa-Phộc ”

Quang Tụ Phật Đỉnh Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – TRÌM _ TEJORÀ’SÌ USNÌSA _ SVÀHÀ .

Tiếp, bên phải trong sen

Quán pháp môn chữ ha-lâm ( _ HRÙM)

Các nhân quả nghiệp tính

Rốt ráo chẳng thể đắc

Oai quang chiếu tất cả

Chuyển thành Trừ Nghiệp Đỉnh ( Vikirana Pamca Usnìsa )

Tay Tuệ ( Tay phải ) luân Phong ( Ngón trỏ ) câu Hay trừ vô ngục chướng _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Ha-Lâm . Vĩ Chỉ La Ma Bán Tổ Ổ Sắt-Nê Xái Sa-Phộc Hạ ”

Trừ Chướng Phật Đỉnh Chân Ngôn (Xả Trừ Đỉnh)

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ HRÙM _ VIKIRANA PAMCA USNÌSA_ SVÀHÀ .

Tiếp bên trái trong sen

Quán môn chữ tra lỗ khâm

Chữ hiện Quảng Sinh Đỉnh ( Abhyudgata Usnìsa )

Ấn giống năm ngọn núi Hay đập tan các chướng _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Tra-Lỗ-Khâm . Ổ Sắt-Nê Xái . Sa-Phộc Hạ ”

Cực Quảng Đỉnh Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – TRÙM – USNÌSA _ SVÀHÀ

Tiếp, bên phải trong sen

Quán môn chữ thâu-lỗ hồng 

Hiện Phát Sinh Phật Đỉnh ( Àka’sa svaraghosah Usnìsa )

Ấn giống như Liên Hoa

Phát sinh Thế Xuất Thế Tam Thừa, các Thánh Chúng _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Thâu-Lỗ Hồng Ổ Sắt-Nê Xái Sa-Phộc Hạ ”

Quảng Đai Đỉnh Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – ‘SRÙM _ USNÌSA _ SVÀHÀ

Tiếp bên trái, trong sen

Quán pháp môn chữ khâm

Chuyển thành Vô Lượng Thanh ( Anantasvara Usnìsa )

Hai tay cầm Thương Khư ( ‘Sankha_ Vỏ ốc, cái loa ) Nói Diệu Pháp Tịch Diệt _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Hồng. Nhạ Dục Ổ Sắt-Nê Xái . Sa-Phộc Hạ ”

Vô Biên Âm Thanh Đỉnh

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – HÙM _ JAYA USNÌSA _SVÀHÀ .

Tiếp bên phải trong sen

Quán nơi môn chữ lam

Nhất Thiết Phật Đỉnh Tụ

Tay Tuệ( Tay phải ) chụm năm ngọn

Đặt trên đỉnh thành Ấn _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Noan Noan Hồng Hồng Hồng Phấn-Tra . Sa-Phộc Hạ ”

Nhất Thiết Phật Đỉnh Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – VAM VAM _ HÙM HÙM

HÙM _ PHAT _ SVÀHÀ

Tiếp bên trái, trong sen

Tất cả Thanh Văn Chúng

Phạm Giáp làm cờ biểu _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Hệ Đổ Bát-La Để Dã . Vĩ Nghiệt Đa . Yết Ma Niết Nhạ Đa Khâm ”

Thanh Văn Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ HÌTA APRATIYA VIGATA

KARMA NIRJATA HÙM

Tiếp phải, Duyên Giác Chúng

Buộc trong ( Nội Phộc ) dựng luân Hỏa ( Ngón giữa ) Tướng Tích Trượng viên mãn

_ Chân Ngôn ấy rằng : “ phộc ” Duyên Giác Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VAH _ SVÀHÀ

Nơi cửa hữu ( Cửa bên phải ) Thích Tôn

Đài hoa, quán chữ Hồng

Chữ chuyển thành Kim Cương

Hình dị nộ màu xanh

Thành A pha la nhĩ đa ( Aparajìta _ Vô Năng Thắng )

Trí ( Tay phải ) cầm sen tại tim Tay Định ( Tay trái ) hướng ngoài duỗi _ Chân Ngôn ấy rằng :

“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Phộc Nhật-La Tiễn . Hồng . Địa-Lăng ĐịaLăng Tức-Lăng Tức-Lăng . Sa-Phộc Hạ ”

Vô Năng Thắng và Phi Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – HÙM DHRÌM DHRÌM _ JRÌM JRÌM_ SVÀHÀ

Tiếp trái, trong hoa sen

Quán Vô Năng Thắng Phi

Sắc tướng giống đẳng trước

Quyền trong (Nội Phộc Quyền ) mở Đại Không ( Ngón cái ) _ Chân Ngôn ấy rằng :

“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Phộc Nhật-La Nẫm . A Pha La Nhĩ Đế . Nhạ

Diễn Đế . Nhạ Diễn Để Đát Ni Đế . Sa-Phộc Hạ ”

Vô Năng Thắng Phi Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – APRÀJITE JAYAMTI TADITE _SVÀHÀ

Tiếp, ở nơi phương Bắc

An bày Tĩnh Cư Chúng

Trời Tự Tại, (ấn) Tư duy

Phổ Hoa (ấn) khác Phong ( Ngón trỏ ) Hỏa ( Ngón giữa )

Quang Man : Không ( Ngón cái ) tại chưởng

Mãn Ý : Không ( Ngón cái ) Phong ( Ngón trỏ ) hoa

Phổ Âm : Không ( Ngón cái ) trên Thủy ( Ngón vô danh )

Che tai tập Trì Minh

Năm ngàn sao quyến thuộc

_ Tự Tại Thiên chân ngôn

“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa bột đà nẫm . Án Bá La Nãi Đát-Ma La Để Tỳ Dược . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – OM PURANITMA

RATÌBHYAH _ SVÀHÀ

_ Phổ Hoa Thiên Tử Chân Ngôn :

“ Ma Lỗ La Đạt-Ma Tam Bà Phộc . Ca Đà Ca Đà Na . Tam Tam Mang Sai Nê . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ MANO RÀMA DHARMA SAMBHAVA – KATHÀ KATHÀNA _ SAM SAM MABHANE _ SVÀHÀ . _ Quang Man Thiên Tử Chân Ngôn rằng :

“ Tả Đổ Ổ Thá Tả Nan . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ JATUYASYANA _ SVÀHÀ

_ Mãn Ý Thiên Tử Chân Ngôn rằng :

“ A – Án Khá Ninh Xỉ Tệ Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ A – OM HANATÌBHYAH _SVÀHÀ

_ Âm Thanh Thiên Tử Chân Ngôn rằng :

“ Án – A Bà Đát-Phộc Nệ Tệ . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ OM _ ABHASVÀREBHYAH_ SVÀHÀ

Tiếp ở góc Đông nam

Làm nên tượng Hỏa Tiên

Trú ở trong lửa mạnh

Tiêu biểu ba điẻm tro

Sắc thân đều đỏ thẫm

Tim đặt ấn tam giác

Tuệ( Tay phải ) châu, Định ( Tay Trái ) Táo bình

Chưởng ấn Định ( Tay trái ) cầm trượng

Ngồi trên lưng dê xanh

Phi Hậu hầu hai bên

Phộc Tứ Sắt Thá Tiên ( Vasista Rsì )

Còn lại là Tiên Chúng

_ Cửa Nam Diêm Ma Vương

Tay nâng ấn Đàn Trà

Ngồi trên lưng con trâu

Phán Quan, Quỷ quyến thuộc

Tướng ấn, nay sẽ nói

Hỏa Thiên, Thí Vô Úy

Đại Không ( Ngón cái ) ngang trong chưởng

Năm Ấn nhóm Phộc Tứ

Không ( Ngón cái ) giữ lóng luân Thủy ( Ngón vô danh ) Tiếp tục hé mở khắp

Diêm Ma, hợp Thiền Trí ( Hợp Chưởng )

Co Địa ( Ngón út ) Phong ( Ngón trỏ ) vào chưởng

Bẩy Mẫu : quyền Tam muội ( Quyền trái )

Phong ( Ngón trỏ ) , Hỏa ( Ngón giữa ) giáp đều nhau

Trà Cát Ni ( Dàkinì ) quyền Định ( Quyền trái )

Nhĩ Hạ Phộc ( Jihva _ Cái lưỡi ) Xúc Ấn

Phi Hậu Diêm Ma, mõ

Tay Tuệ ( Tay phải ) rũ năm luân

Giống như tướng Kiện Tra ( Ghamta_ Cái chuông ) _ Hỏa Thiên Chân Ngôn rằng :

“ A Nhĩ-Nẵng Duệ . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ AGNÀYE _ SVÀHÀ

_ Phộc Tứ Tiên Chân Ngôn rằng :

“ Phộc Tứ Sắt-Thá Lật-Sam . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VASISTA RSÌM _ SVÀHÀ _ A Điệt Ly Tiên Chân Ngôn rằng :

“ Ác . Đế-Noa Dã Ma Hạ Lật-Sam . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ ATREYA MAHÀ RSÌM _SVÀHÀ

_ Kiều Đáp Ma Tiên chân ngôn rằng :

“ Bà Lỵ-Thâu Đát Ma A Lật-Sam . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _BHRGOTAMA MAHÀ RSÌM _SVÀHÀ

_ Nghiệt Lật Già Tiên chân ngôn rằng :

“ Kiểu Đát Ma Ma Ha Lật-Sam Nghiệt Lật-Già . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ GOTAMA MAHÀ RSÌM GARGHA _ SVÀHÀ

_ Diêm Ma La Thiên chân ngôn

“ Phộc Phộc Sa-Phộc Đa Da . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VAIVASVATÀYA SVÀHÀ

_ Diêm Ma Hậu Chân Ngôn rằng :

“ A Khởi-Nễ Duệ . Sa-Phộc Hạ“

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ AGNÌYE _ SVÀHÀ

_ Thất Mẫu Chân Ngôn rằng :

“ Mang Để-Ly Tỳ-Dược . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ MÀTRÌBHYAH _ SVÀHÀ _ Ám Dạ Thần Chân Ngôn rằng :

“ Ca La La Để-Ly Duệ . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ KÀLA RÀTRÌYE _ SVÀHÀ _ Trà Cát Ni Chân Ngôn rằng : “ Hiệt-Lỵ Ha . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ HRÌH HAH _ SVÀHÀ .

Tiếp, ở góc Tây Nam

Là phương Đại La Sát

Hình Khủng Bố cầm đao

Thân Ấn giống Yết Nga ( Khanga_ Cây đao, cây kiếm )

Tên là La Sát Sa ( Ràksasa )

Cửa Tây : Phộc Lỗ Noa ( Varuna _ Thủy Thiên )

Hình trời, hình người nữ

Ngồi trên Long Quang Quy

Hai bên trong cửa trước

Phẫn Nộ Vô Năng Thắng ( Krodha Aparajita )

Đối (diện) A tỳ mục khư ( Abhimukha )

Cùng uốn khúc đại hộ

Nan đồ( Nanda Nàga ) Bạt nan đồ ( Upananda Nàga )

Cùng với các Địa Quỷ

Biện Tài ( Surasvaityai ) và Tỳ Nữu ( Visnu )

Tây bắc , phương Phộc Dữu ( Vayu )

Thần Gió Tắc Kiện Na ( Skanda _ Thần Chiến Tranh )

Còn lại các quyến thuộc

Nay sẽ nói tướng ấn

Hợp rỗng ( Hư Tâm Hợp Chưởng ) , Thủy ( Ngón vô danh ) vào chưởng

Dựng Phong ( Ngón trỏ ) giao Hỏa ( Ngón giữa ) Không ( ngón cái )

Sợi dây cài trong chưởng

Hai đầu Phong ( 2 ngón trỏ ) viên mãn

Địa Thần, tay Thiền Trí

Tròn hợp đầu tám độ ( 8 ngón tay )

Hai Không ( 2 ngón cái ) phụ như lọng

Biện Tài tức Diệu Âm

Tuệ ( Tay phải ) phong ( ngón trỏ ) giữ Hư Không ( ngón cái )

Ngửa Định ( tay trái ) ngay lỗ rốn

Vận động như tấu nhạc

Tên là Phí Noa ấn

Tỳ Nữu tức Na Diên ( Nàrayàna_ Na La Diên Thiên )

Tam muội ( Tay trái ) Không ( Ngón cái )day Phong( Ngón trỏ )

Tròn rỗng như luân thế ( Thế bánh xe )

Phi Hậu _ Phong ( ngón trỏ ) gia không (ngón cái )

Tiếp Bắc , các chúng Rồng

Tắc Kiến Phiên Đồng Tử

Sáu tay cỡi Khổng Tước

Thương Yết La ( ‘Sankara ) , kích ấn

Định ( Tay trái ) Không ( ngón cái ) gia nơi Địa ( ngón út )

Hậu Ấn, Không ( Ngón cái ) giữ Địa ( ngón út )

Phi ấn : mở ba luân ( 3 ngón vô danh, giữa, trỏ )

Cửa Nam, chúng Nguyệt Thiên ( Candràya ) Các ( Naksatra ) quanh Cung Thần

Tự Tại Thiên ( Rudra ) với Phi

Già Văn Trà ( Càmunda ) Định chưởng ( Chưởng trái )

Ngửa cầm Kiếp Ba La

Nguyệt Thiên, tay Tam Muội ( tay trái )

Không( Ngón cái ) Phong ( ngón trỏ ) cầm sen trắng

Tú ấn, hợp Định Tuệ ( Hợp chưởng )

Dựng Không( ngón cái ) giao luân Hỏa ( ngón giữa )

Bất Khả Việt, định quyền ( Quyền trái)

Nhấc tay chỉ lên trên

Trí quyền ( Quyền phải ) duỗi luân Phong ( ngón trỏ )

Giống như thế gườm nhau

Cùng hướng nhấc Tuệ quyền ( Quyền phải )

Dáng như thế đánh nhau

Hai Rồng, chưởng phải trái

Giúp đỡ như tương gia

Phộc Dữu ( Vàyu ) Phong Thiên : Tràng

Trí quyền ( Quyền phải ) dựng Địa ( ngón út ) Thủy ( ngón vô danh )

Các quyến thuộc vây quanh _ La Sát Chủ Chân Ngôn rằng :

“ Phộc Nhật-Sát Sa . Địa Pha Đa Duệ . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ RÀKSASA ADHIPATAYE _SVÀHÀ

_ La Sát Tư Chân Ngôn rằng :

“ Lộ Khất-Sát Sa Nga Ni Nhĩ . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ RÀKSASA GANIPI _ SVÀHÀ . _ Tương Huynh chân ngôn rằng :

“ Ngật-La Ca Ly . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ KRA KARE SVÀHÀ

_ La Sát Chúng chân ngôn rằng :

“ Lộ Khất-Xoa Kế Tỳ Dược . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ RÀKSASEBHYAH SVÀHÀ .

_ Chư Long Chân Ngôn rằng :

“ Ninh Già Xả Nãi Duệ . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ APAM APATAYE MEGHÀ ‘SANIYE _ SVÀHÀ

_ Địa Thần Chân Ngôn rằng :

“ Bát-Ly Thể Phệ-Duệ . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ PRTHIVYE SVÀHÀ .

_ Diệu Âm Chân Ngôn rằng :

“ Tô La Sa-Phộc Đới-Duệ . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SURASVATYAI SVÀHÀ . _ Na La Diên Chân Ngôn rằng :

“ Vĩ Sắt-Noa Phệ . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VISNAVI SVÀHÀ _ Hậu Chân Ngôn rằng :

“ Vĩ Sắt-Na Nhĩ . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VISNUVI SVÀHÀ _ Nguyệt Thiên Chân Ngôn rằng :

“ Chiến Nại-La Dạ Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ CANDRÀYA SVÀHÀ .

_ Nhất Thiết Tú Chân Ngôn rằng :

“ Nặc Khất-Sát Đát-La Nãi Nhạ. Nẵng Ná Nai Duệ . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ NAKSATRA NIRJA DANIYE SVÀHÀ .

_ Đại Tự Tại Chân Ngôn rằng : ( chân ngôn Huyền) ?

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ MAHÀ RUDRÀYA SVÀHÀ

_ Ô Ma Phi Chân Ngôn rằng :

“ Ô Ma Nhĩ Nhĩ . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ UMAJAMI SVÀHÀ .

_ Già Văn Trà Chân Ngôn rằng :

“ Tả Muội Noa Duệ . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ CAMUNDÀYE SVÀHÀ.

_ Bất Khả Việt Thủ Hộ Chân Ngôn rằng :

“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Phộc Nhật-La Nẫm . Nột Đạt Lý-Xái . Ma Hạ Lộ Xái-Noa Khư Đà Dã . Tát Phộc Đát Đà Nghiệt Đa A Nhiên Củ Lỗ . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – DURDHASA MAHÀ ROSANA KHÀDAYA – SARVA TATHÀGATA AJNÀM KURU SVÀHÀ .

_ Tương Hướng Thủ Hộ Môn Bất Không Kim Cương Chân Ngôn :

“Nẵng Mạc Tam Mãn Đa Phộc Nhật-La Nẫm . Hệ A Tị Mục Khư Ma Hạ Bát-La Chiến Noa Khư Na Dã Khẩn Chỉ La Dã Tỉ . Tam Ma Dã Ma Noa Sa-Ma La Sa-Phộc Hạ ”

_ A Tỳ Mục Khư Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM – HE ABHIMUKHA MAHÀ PRACANDA KHADÀYA KAMCIRÀYASI SAMAYA MANUSMARA _SVÀHÀ .

_ Phộc Lỗ Noa Thủy Thiên Chân Ngôn rằng : “ Quy mệnh . A Bá Bát Đa Duệ . Tát-Phộc Hạ ”

Phộc Lỗ Noa Long Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ APAM APATAYE SVÀHÀ .

_ Nhất Long Chân Ngôn rằng :

“ Quy mệnh . Nan Na Dã . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – NANDÀYA SVÀHÀ .

_ Nhị Long Chân Ngôn rằng :

“ Quy mệnh – Ổ Ba Nan Na Dã . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – UPANANDÀYA SVÀHÀ _ Phong Thiên Chân Ngôn rằng :

“ Quy mệnh – Phộc Dã Phệ . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VÀYAVE SVÀHÀ .

Đông Bắc , Y Xá Na (I’sana)

Quyến thuộc hàng Bộ Đa

Cửa Bắc Đa Văn Thiên

Mẫu với hàng Tổ Mẫu

Cát Tường Công Đức Thiên

Hàng nam nữ quyến thuộc

Nay sẽ nói tướng ấn

Y Xá ( I’sana) Tam muội quyền (Quyền trái)

Dựng giới ( Ngón vô danh ) hỏa ( Ngón giữa ) chung lưng

Đa Văn (Vai’sravanàya) hợp giữa rỗng (Hư Tâm Hợp Chưởng)

Hai Địa ( 2 ngón út ) giao vào chưởng

Dựng Không ( ngón cái ) trụ bên Phong ( ngón trỏ )

Cách nhau chừng một thốn

Tiếp trái, Đại Dược Xoa (Mahà Yaksa )

Định Tuệ, quyền cài trong ( Nội Phộc Quyền )

Dựng Thủy ( 2 ngón vô danh ) co hai Phong ( 2 ngón trỏ )

Tất cả nữ Dược Xoa ( Yaksì ) Ấn trước duỗi luân Hỏa ( ngón giữa )

Địa (ngón út ) Không ( ngón cái ) dựng nắm giữ

Cửa Đông, Tỳ Xá già ( Pi’sàca )

Trong buộc ( Nội phộc ) duỗi luân Hỏa ( ngón giữa )

Ấn trước, co luân Hỏa ( ngón giữa )

Tức là Tỳ Xá chi ( Pi’sàci )

_ Y Xá Na Chân Ngôn rằng :

“ Quy mệnh – Y Xá Na Dã . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ I’SANÀYA SVÀHÀ _ Bộ Đa Quỷ Chân Ngôn rằng :

“ Quy mệnh . Ngung Ai Ngung Y Nghiệt Mông Xá Ninh Bộ Đa Địa Pha Để . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ GU Ì GU Ì MAM ’SANE BHÙTA ADHIPATI SVÀHÀ .

_ Đa Văn Thiên Vương rằng :

“ Quy mệnh _ Phệ Thấp-La Ma Noa Dã . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VAI’SRAVANÀYA SVÀHÀ .

_ Đại Dược Xoa Chân Ngôn rằng :

“ Quy mệnh . Dược Khất-Xoa Thấp-Phộc La . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ YAKSE’SVARA SVÀHÀ .

_ Nhất Thiết Dược Xoa Nữ Chân Ngôn rằng :

“ Quy Mệnh . Dược Ngật-Xoa Vĩ Nãi-Dã Đạt Ly . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ YAKSA VIDYADHÀRE SVÀHÀ .

_ Tỳ Xá Già Chân Ngôn rằng :

“ Quy Mệnh . Tị Xá Già Nghiệt Để . Sa-Phộc Hạ“

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ PI’SACA GATI SVÀHÀ _ Tỳ Xá Chi Chân Ngôn rằng :

“ Quy mệnh . Tị Chỉ Tị Chỉ . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – PICI PICI SVÀHÀ .

Tám anh em Thiên Vương

Cửa Đông Tây đều bốn

Cùng tập một Chân Ngôn ( Ấn Huyền)

Thiên Vương Bát Huynh Đệ Chân Ngôn

INDRA _ SOMA _ VARANAH _ PRAJAPATI _ BHÀRADDHÀJAH I’SÀNA _ ‘SCANDANAH – KÀMAH – ‘SRESTAKUNI KANTHA_ NIKANTHAKAH – VADI MANI _ MANI CARAH – PANADA _ UPAPAMCIKAH _ SÀTÀGIRI _ HÌMAVATI _ PÙKAH _ KHADIRAHOVIDAH _ GOPÀLA YAKSA _ ATAVAKO _ NÀRARÀJA _ JINAKSABHAH _ PAMCALA GANDA _ SUMUKHE DIRGHA YAKSA _ SABRIJANAH _ CINTRA SENA SVA GANDHARVA _ TRPHALI _ CATRKAMTAKAH _ DÌRGHA ‘SAKTI _ ‘SCAMÀTALIH _ SVÀHÀ .

Cửa Đông, Trời Đế Thích An trú núi Diệu Cao ( Sumeru )

Mão báu đầy anh lạc

Tay Trì Độc Cổ Ấn

Thiên chúng tự vây quanh

Trong xe Lạc tám ngựa

Hai Phi hầu hai bên

Thệ Gia ( Jaya ) Tỳ Thệ Gia ( Vijaya )

Cũng là Thắng Vô Thắng

Quyến thuộc bày Chấp Diệu ( Grahà )

Án Già ( Aditya _ Nhật Diệu ) ở bên trái

Thâu Già ( Soma _ Nguyệt Diệu ) ở phía Đông

Một Đà ( Budha _ Thủy Diệu ) ở phía nam

Vật Lạc Tát Bát Khởi ( Brhasvati _ Mộc Diệu )

Đặt phía Bắc Nhật Thiên

Thiết Nãi Thiết Già ( ‘Sanai’scara_ Thổ Diệu ) Đông Nam

La Hầu ( Rahu ) tại Tây Nam

Kiếm Bà ( ‘Sukra _ Kim Diệu ) ở Tây Bắc

Kế Đô ( Ketu ) ở đông bắc

Phía nam của Nam Vĩ

Niết Già Đa ( Nirghata ) Thiên Cẩu

Phía bắc của Bắc Vĩ

Ôn Già Ba Đa hỏa ( Angaraka_ Hỏa Diệu)

Ma Lợi Chi ( Maricì ) đi trước

Theo hầu làm Thị Vệ

Bên phải Phạm Thiên ( Brahma ) Đế Thích ( Indra )

Nay sẽ nói tướng ấn

Ngồi xe bảy con ngỗng

Bốn mặt, tóc kết mão

Bốn tay _Tuệ ( tay phải ) cầm đao

Tuệ ( tay phải ) kế cầm xâu chuỗi

Định trên ( tay trái bên trên ) cầm Quân trì Bình

Tay bên dưới nghiêng chưởng

Co Phong( ngón trỏ ) còn duỗi thẳng

Tĩnh Hạnh Cát Tường ấn

Gọi là Ấn chữ Án

Ma Lợi Chi, bình báu

Tay Định ( Tay trái ) rỗng thành quyền

Duỗi chưởng Trí ( Chưởng phải ) để che

Bên trái Trời Tứ Thiền

Vô Nhiệt, Ngũ Tĩnh Hữu

Thích Ấn, trong buộc quyền ( Nội Phộc Quyền )

Dựng hai Phong ( 2 ngón trỏ ) như chày

Nhật Thiên ( Àditya ) tay Phước Trí

Đều để cạnh luân Thủy ( Ngón vô danh )

Ngửa như hình Xe Lạc

Xã Gia ( Jaya ) Tỳ Xã Gia ( Vijaya)

Tay Bát Nhã Tam Muội

Lưng Địa ( Ngón út ) Phong ( ngón trỏ ) hướng trong

Thủy ( ngón vô danh ) Hỏa ( ngón giữa ) cùng nắm giữ

Định Tuệ ( 2 bàn tay ) hợp đầu luân ( Đầu ngón tay )

Dựng Không ( ngón cái ) để ngay tim

Cửu Chấp, hợp hai tay

Dựng đều luân Hư Không ( 2 ngón cái )

Thích Hữu Phạm Thiên Ấn

Tam muội (Tay trái) Không (ngón cái ) giữ Thủy (ngón vô danh)

Giống như tướng cầm hoa

Định ( tay trái ) Phong( ngón trỏ ) để trên Hỏa ( ngón giữa )

Không ( Ngón cái ) giữ lóng giữa Thủy ( ngón vô danh )

Phạm Thiên Phi Mật Kế

Càn Sát, A Tu La

Ấn trước, trong buộc quyền ( Nội Phộc Quyền )

Duỗi Thủy ( Ngón vô danh ) Nhạc Thiên Ấn

Tu La dùng tay Trí ( tay phải )

Phong ( ngón trỏ ) cột trên luân Không ( ngón cái )

_ Đế Thích Chân Ngôn rằng

“ Quy Mệnh – Thược Lật-La Dã . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – ‘SAKRÀYA SVÀHÀ

_ Nhật Thiên Chân Ngôn rằng :

“ Quy Mệnh . A Nãi Đát-Dạ Na . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ ÀDITYÀYA SVÀHÀ .

_ Xã Gia Tỳ Xã Gia Chân Ngôn rằng :

“ Quy Mệnh . Ma Hạ Ngã Noa Pha Đa . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ MAHÀ GANÀPATAYE SVÀHÀ .

_ Ma Lợi Chi Chân Ngôn rằng :

“ Quy Mệnh . Ma Lợi Chi . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ MARÌCI SVÀHÀ . _ Cửu Chấp Chân Ngôn rằng :

“ Quy Mệnh . Nghiệt-La Ê Thấp-Phộc Ly-Dã . Bát-La Bát Đa Nhụ Để

La-Ma Da Sa-Phộc Hạ ”

Cửu Quỷ Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – GRAHE’SVARYA PRÀPTA JYOTIRMAYA SVÀHÀ .

_ Phạm Thiên Chân Ngôn rằng :

“ Quy Mệnh . Bát-La Nhạ Bát Đa Duệ . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ PRAJAPATÀYE SVÀHÀ .

_ Phạm Thiên Phi Chân Ngôn rằng : ( Ấn Huyền ) ?

_ Càn Thát Bà Chân Ngôn rằng :

“ Quy Mệnh . Vĩ Khất Đà Tát-Phộc Lạ Phộc Hệ Nai Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – VI’SUDDHASVÀRA VAHINA SVÀHÀ.

_ A Tu La Chân Ngôn rằng :

“ Quy Mệnh . A Tố Lạc Nghiệt La La Diên . La Hạc La Hạc Đặc-Man Đan . Một-La Bát La . Sa-Phộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ ASURÀ GARALAYAM _RATAM RATAM DHVAM TAM MRA APRA SVÀHÀ .

Ngoài ra còn có quyến thuộc chư Tiên của 28 Trời ; tám Bộ Chân Ngôn đều ở trong hình vẽ Đại Man đồ la .

QUYỂN TRUNG (Hết)

13/02/2003


QUYỂN HẠ

Tiếp phía trước Đại Nhật

Bát Nhã Ba La Mật

Minh Phi Khế, sáu tay

Ba mắt đều viên mãn

Tay Định chưởng ( Chưởng trái ) Phạm giáp

Tay Tuệ ( Tay phải ) dựng Hộ ấn

Tiếp, ngửa Định ( tay trái ) ngang rốn

Tay Tuệ ( tay phải ) rũ Dữ Nguyện

Hai bàn tay Định Tuệ

Đều kết Căn Bản Khế

Thân mặc khoác giáp trụ

Gọi là Chư Phật Mẫu ( Buddha Màtr )

_ Chân Ngôn ấy rằng : ( Chân Ngôn Huyền Như)

Do oai lực Ấn Minh

Tương ứng thân Vô Nhị ( Không hai)

Nên biết Minh Phi này

Các Phật Mẫu ba đời

Viên mãn Tát Bà Nhã ( Sarva Jnà _ Nhât thiết trí)

Bấy giờ, Kim Cương Thủ lên nơi pháp địa thân, ngữ, ý của đức Đại Nhật Thế Tôn, bình đẳng quán niệm chúng sinh đời vị lai. Vì cắt đứt tất cả nghi ngờ cho nên nói Đại Chân Ngôn Vương rằng : (Dùng Yết Ma Ấn)

“ Quy Mệnh . A Tam Mang Bát-Đa Đạt Ma Đà Đổ . Nghiệt Đăng Nghiệt Đa Nam . Tát Phộc Tha Ám Khiếm . Ám Ác . Thấm Sách . Hàm Hạc . Lam Lộ . Tông Phộc . Sa-Phộc Hạ . Hồng Lam Lộ . Ha-La Hạc Sa-Phộc Hạ .Lam Lộ SaPhộc Hạ ”

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ ASAMÀPTA DHARMADHÀTU GATI GATÀNÀM_ SARVATHÀ – ÀM KHAM – AM AH – SAM SAH _ HAM HAH – RAM RAH – VAM VAH SVÀHÀ – HÙM RAM RAH HRAH HAH SVÀHÀ _ RAM RAH SVÀHÀ.

Khi Chấp Kim Cương Bí Mật Chủ nói Chân Ngôn Vương này xong thì tất cả Như Lai trú ở mười Phương Thế Giới đều duỗi tay phải xoa đỉnh đầu Chấp Kim Cương, dùng âm thanh tốt lành mà xưng thán rằng “ Lành thay ! Lành thay Phật Tử ! Người đã vượt lên địa thân, ngữ, ý của Đức Tỳ Lô Giá Na Thế Tôn. Vì muốn chiếu sáng tất cả nơi chốn, trụ nơi các Bồ Tát cho đến đồng ở Chính Biến Tri của Đạo Chân Ngôn Bình Đẳng ”

Tiếp, truyền tám Bí Mật

Nơi các Chân Ngôn Môn

Tu hành Bồ Tát Hạnh

Các Bồ Tát nên biết

Quán nơi thân Bổn Tôn

Đều bền chắc chẳng động

Như Tam Muội Bản Tôn

Như quán trú Bản Tôn

Mà được thành Tất Địa

Quán tưởng hoa sen trắng

Tám cánh đều rộng lớn

Khiến rộng khắp Pháp Giới

Tòa cánh hoa phương Đông

Quán quang luân chữ lam (劣- RAM)

Chuyển thành thân Như Lai Hiệu : Bảo Tràng Như Lai

Sắc thân như mặt trời

Chắp hai tay Định Tuệ lại, giữa rỗng (Hư Tâm Hợp Chưởng) bung luân Phong (ngón trỏ) luân Địa (Ngón út) như phóng ánh lửa . Đấy là “ Thế Tôn Uy Đức

Sinh Ấn ” với Man Đồ La Tam Giác có bề mặt đầy đủ ánh sáng _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Quy Mệnh . Lam Lạc . Sa-Phộc Hạ ”

Đại Uy Đức Sinh Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – RAM RAH SVÀHÀ

Tòa cánh hoa phương Nam

Quán quang luân chữ noan

Chuyển thành thân Như Lai

Tên : Khai Phu Hoa Vương

Màu vàng phóng ánh sáng

Tam muội lìa các nhơ

Dùng ngay ấn này, co luân Phong ( ngón trỏ ) để ngay trên hai luân như hình chữ Phộc. Đây là Thế Tôn Kim Cương Bất Hoại Ấn với Man Đồ La như tướng chữ Phộc có ánh Kim Cương.

_ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Quy Mệnh . Tông Phộc . Sa-Phộc Hạ ”

Kim Cương Bất Hoại Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VAM VAH SVÀHÀ

Tòa cánh hoa phương Bắc

Quán quang luân chữ hàm

Chuyển thành Cổ Âm Vương

Ly não Thanh Lương Định

Dùng ấn này, co hai luân Địa ( 2 ngón út ) vào trong bàn tay. đây là “ Như Lai Vạn Đức Trang Nghiêm Ấn ” với Man Đồ La như hình nửa vành trăng và dùng điểm Đại Không làm vây

_ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Quy Mệnh . Hàm Hạc . Sa-Phộc Hạ ”

Vạn Đức Trang nghiêm Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HAM HAH SVÀHÀ

Tòa cánh hoa phương Tây

Quán quang luân chữ thám

Chuyển thành Vô Lượng Thọ

Màu như vàng Diêm Phù

Dùng ngay ấn ban đầu

Bung luân Thủy ( ngón vô danh ) luân Hỏa ( ngón giữa )

Đây là “ Liên Hoa Tạng ấn ” với Man Đồ La như hình vành trăng có hoa Ba Đầu Ma ( Padma ) vây quanh _ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Quy Mệnh . Thám Sách . Sa-Phộc Hạ ”

Liên Hoa Tạng Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – SAM SAH SVÀHÀ

Tòa cánh hoa Đông Nam

Quán quang luân chữ ám

Chuyển thành thân Phổ Hiền

Chắp hai tay Định Tuệ lại, làm thành hoa sen chưa hé nở. Đây là “ Như Lai Nhất Thiết Chi Phân Sinh Ấn ”với Man Đồ La như hình trăng tròn Ca La Sá có Kim

Cương làm vây

_ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Quy Mệnh . Ám Ác .Sa-Phộc Hạ ”

Nhất Thiết Chi Phân Sinh Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AM AH SVÀHÀ

Tòa cánh hoa Tây Bắc

Quán quang luân chữ phộc (向- VA)

Chuyển thành thân Thánh Giả

Tên hiệu Quán Tự Tại

Màu như pha lê hồng

Đấy là Quán Thế Âm

Dùng ngay ấn này, co luân Hỏa ( ngón giữa ) lại, ngoài ra tướng như trước. Đây là “ Thế Tôn Đà La Ni Ấn ” với Man Đồ La giống như cầu vồng có phan Kim Cương rũ vây khắp

_ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Quy Mệnh . Một Đà Đạt La-Ni . Sạ Một Lật Để Ma La Đà Nẵng Ca LýĐà La Dã Đà La Dã Tát Tông . Bà Nga Phộc Để . A Ca La Phộc Để . Tam Ma Duệ .Sa-Phộc Hạ ”

Thế Tôn Đà La Ni

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ BUDDHÀ DHÀRANI SMRTI BALÀ DHÀNA KARI _ DHARA DHARA _ DHÀRAYA DHÀRAYA _ SARVA BHAGAVATI ÀKÀRA VATI SAMAYE _ SVÀHÀ

Tòa cánh hoa Tây Nam

Quán quang luân chữ A

Chuyển thành thân Văn Thù

Ấy là Nhất Thiết Trí

Thân như màu Uất Kim (màu vàng nghệ)

Lại chấp hai tay, giữa rỗng. Mở bung luân Hỏa ( ngón giữa ) luân Địa( ngón út ) hòa hợp nắm giữ luân Không( ngón cái ) . Đây là Như Lai Pháp Trụ Ấn với Man Đồ La giống như Hư Không. Dùng Tạp sắc làm vây có hai điểm Không _ Chân Ngôn ấy rằng :

“Quy Mệnh . A Phệ Ná Nê Ná Vĩ Nê . Sa-Phộc Hạ ”

Pháp Trụ Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ A VEDA VIDE SVÀHÀ

Tòa cánh hoa Đông Bắc

Quán quang luân chữ giã

Như dùng tiếng Tam muội

Chuyển thành Từ Thị Tôn

Do tương ứng Đại Thừa

Thân sắc như Hoàng Kim

Chắp hai tay lại , giữa rỗng ( Hư Tâm hợp Chưởng )

Dùng hai tay Định Tuệ cùng hỗ trợ giao nhau rồi tự xoay chuyển . Đây là “ Thế Tôn Tấn Tật Gia Trì Ấn ”phóng Man Đồ La giống như Hư Không và dùng điểm màu xanh nghiêm sức

_ Chân Ngôn ấy rằng :

“ Quy Mệnh . Ma Ha Du Nga Du Nghĩ Ninh Du Nghệ Thấp-Phộc LýKhiếm Nhược Lỵ Kế . Sa-Phộc Hạ ”

Tấn Tật Trì Chân Ngôn

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ MAHÀ YOGA YOGINI YOGE’SVARI KHAM JALIKE SVÀHÀ .

Chính giữa Pháp Giới Tính

Luân tròn sáng rộng lớn

Trong Luân chuyển chữ A

Thành thân Đại Pháp Giới

Tên hiệu Biến Chiếu Tôn

Sắc vàng, ánh chiếu diệu

Đầu đội mão tóc kết

Thân mặc lụa trang nghiêm

Rực rỡ hơn ánh điện

Phóng ánh sáng mọi màu

Chính Thọ, tương ứng thân

Tịch Nhiên Tam Ma Địa

Ứng nguyện cứu quần sinh

Đại Nhật Chính Giác Tôn

Dùng vào Man Đồ La

Chủng tử chữ vây quanh

Thâm sâu trong gương tròn

Pháp Giới Man Đồ La

Giống như kính Chế Để ( Caitye _ Đền miếu )

Ba Mật Môn Như Lai

Nên y Pháp như vậy _ Đại Nhật Chân Ngôn ấy rằng :

“Nẵng Mạc Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đế tệ . Vi Thấp Phộc Mục Khế Tệ Tát Phộc Tha A . À Ám La ”

NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYAH _ VI’SVAMUKHEBHYAH_SARVATHÀ A À AM AH

Hành giả, nếu trì tụng

Cho đến mới an trú

Đừng sinh ý nghi lo

Tùy giữ Nhất Tâm kia

Đem Tâm đặt nơi Tâm

Chứng nơi Cực Tĩnh Cú

Không nhơ , yên chẳng động

Chẳng phân biệt như gương

Hiện tiền rất nhỏ nhiệm

Nếu thường xuyên quán sát

Tu tập mà tương ứng

Cho đến Bản Sở Tôn

Tự thân tượng đều hiện

Tức là Đệ Nhất Cú

Du Già A Đô Lê

Nên Đệ Nhị Cú kia

Nơi kính Man Đồ La

Tác Tam Muội Bản Tôn

Quán Tâm tự tròn sáng

Vi diệu như gương tròn

Trong gương có tám cánh

Hoa sen báu to lớn

Trắng đẹp râu nhụy tốt

Trong đài có chủng tử ( Hạt giống)

Chuyển chủng tử sắc thanh

Tức Đại Nhật Như Lai

Chân thực gia trì thân

Tức là Chính Giác Cú

Tiếp nên dâng Niệm Châu

Hạt bồ đê, hạt sen

Kim Cương, báu phát sáng

Quán xuyên trăm lẻ tám

Cầm tràng hạt nơi tim

Bốn thời với ba thời

Cho đến ở hai thời

Tâm nên trú Đẳng Dẫn

Tam Ma Tứ Ma địa

Niệm Bản Minh Đại Nhật

Một trăm hoặc một ngàn

Đếm đủ ba Lạc Xoa

Tác tâm ý niệm tụng

Điều hòa hơi ra vào

Tiếng ngắn với tiếng dài

Mỗi mỗi thường tương ứng

Thọ trì khác điều này

Chân Ngôn thiếu Chi Phân

Chữ Tôn làm một tướng

Không hai, không thủ trước

Chẳng hại ý sắc tượng

Đừng nên khác pháp tắc

Tiếp, Trú Xảo Trí Sinh

Nói Xuất Sinh các loại

Thiện Xảo Trí , bách quang

Hoặc tác Ngũ Trí Ấn

Để ngay trên đỉnh đầu

Lay ấn hơi rung động

Bách quang ấy chiếu khắp

_ Chân Ngôn ấy rằng : “ Quy Mệnh . Ám ”

Bách Quang Thông Chiếu :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ AM

Chân ngôn trăm chữ này

Bậc Chân Ngôn cứu thế

Thành tựu oai đức lớn

Pháp Tự Tại Mâu Ni

Phá các ám vô trí

Đập nát thành vô trí

Như mặt trời soi khắp

Vì lợi ích chúng sinh

Niệm tụng xong phân hạn

Nâng châu lên đỉnh đối xong

Sau đó an Bản Xứ

Trùng kết ấn Đại Nhật

Vào Pháp Giới Tam Muội

Hành giả xuất Tam Muội

Niệm Bản Minh bảy lần

Lại kết Ngũ Cúng Dường

Tán năm lời tuyệt hay

Hiến nước Hương Ứ Già

Nên phát năm nguyện lớn

Bạch với Chúng Thánh Tôn

Hiện trước các Như Lai

Chư Bồ Tát cứu thế

Cho đến các Thánh Thiên

Chẳng đoạn Đại Thừa Giáo

Đến bậc Thù Thắng Địa

Nguyện xin Thánh Thiên chúng

Quyết định chứng biết con

Lợi ích các Hữu Tình

Trụ Thế Gian lâu dài

Phật nói Gia Trì Cú

Định Tuệ Kim Cương hơp (Kim Cương Hợp chưởng) Tùy Minh chạm khắp thân _ Niệm Mật Ngôn ây rằng :

“ Quy Mệnh . Tát Phộc Tha . Thắng Thắng . Đát Lăng Đát Lăng . Ngung Ngung . Đạt-Lân Đạt-Lân . Sa-Tha Ba Dã . Sa-Tha Ba Dã . Một Đà Tát Để-Dã Phộc . Đạt Ma Tát-Để Dã Phộc . Tăng Già Tát-Để Dã Phộc . Sa-Phộc Ca Phộc Hồng Hồng Phệ Ná Vĩ Nệ . Sa-Phộc Hạ ”

Gia Trì Cú Chân Ngôn :

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM – SARVATHÀ ‘SAM ‘SAM _TRAM TRAM_ GUM GUM . DHARAM DHARAM _ STHÀPAYA STHÀPAYA _ BUDDHÀ . SATYA VÀ _ DHARMA SATYA VÀ _ SAMGHA SATYA VÀ _ SVAKAVÀ _ HÙM HÙM _ VEDA VIDE SVÀHÀ

Nơi đỉnh đầu giải tán Tùy theo nơi chốn an

Khiến đều được giải thóat

Lại kết Tam Muội Gia

Tát Đóa Bị Giáp Trụ

Ba ấn đẳng hộ trì

Chữ Pháp Giới làm đỉnh

Công đức quyết thành tựu

Như trước, nên làm lễ

Sau đó rời Đạo Tràng

Trú ở nơi nhàn tĩnh

Chuyển đọc Tu Đa La ( Sutra_ Khế Kinh )

Hoa nghiêm và Niết Bàn

Lăng Già, đẳng Tư ích

Nguyện cùng chư hữu tình

Cùng chứng biển Hoa Tang

Vào Trí Vô lậu Phật

QUYỂN HẠ (Hết)

Pháp này từ Đức Ma Ha Tỳ Lô Giá Na (Mahà Vairocana) phó chúc cho Kim Cương Thủ (Vajrapàni) . Kim Cương Thủ tiếp truyền , phó chúc cho A đô Lê Đạt Ma Cúc Đa (Dharma Gupta) chùa Na Lan Đà . A đô lê Đạt Ma Cúc Đa phó chúc tiếp cho dòng dõi Quốc Vương ở Trung Thiên Trúc là Thích Ca Thiện Vô Úy Tam Tạng (‘Subhakara Simha)

Trong khoảng niên hiệu Khai Nguyên. Thiện Vô Úy Tam Tạng có tới Trung Quốc ở triều đại vua Đường Huyền Tông, làm Đại Quốc Sư truyền pháp quán đỉnh. Tiếp đến, phó chúc cho vị tăng nước Hải Đông Tân La là A đô lê Huyền Siêu. A đô lê Huyền Siêu tiếp truyền, phó chúc cho vị tăng ở chùa Kinh Thanh Long Tự là A đô lê Tuệ Quả. Tuệ Quả A đô lê tiếp truyền phó chúc cho Tăng : A đô lê Pháp Nhuận

Năm Thái Hòa thứ tám . Giáp dần, tháng 3 ngày 7, phó chúc cho Ngũ Bộ Truyền Niệm Tăng chùa Tuệ Nhật là Duy Cẩn.

Đại Tỳ Lô Giá Na Quảng Đại Nghi Quỹ 3 Quyển, do Thiện Vô Úy Tam Tạng dịch Đây là bản do vị tăng Tông Duệ thỉnh về . Những bản sở khắc ngày nay tựa hồ như chưa có tu chính mà không có bản khác để so sánh. Song những bài văn của các ông An Nhiên Gia Lê và pháp Tam Ngự Tử dẫn chứng thì đều hoàn toàn như nhau. Do đấy biết chắc rằng đây là bản Nghi Quỹ nguyên lai chưa có tu chính. Nay kiểm điểm giữ nguyên 2 huấn. hoặc vì phòng ngừa bọn mạn pháp thường bỏ sót loạn bậy. Phải điểm thu thầy truyền để chỉ thị cho rõ. Ngoài ra có chỗ

nào hiệu đính thì đánh dấu ở trên để đợi bậc Hậu Triết phủ đính cho

Năm Chính Đức nguyên niên . Tân Mão tháng tám ngày sóc

Linh Vân Tịnh Xá

Sa Môn TUỆ QUANG Khâm Chí