ĐẠI LUÂN KIM CƯƠNG
TU HÀNH TẤT ĐỊA THÀNH TỰU VỚI PHÁP CÚNG DƯỜNG
Phục hồi Phạn Chú và Việt dịch: HUYỀN THANH
Ta y theo Kinh Kim Cương Đỉnh lược thuật thứ tự trì niệm của Đại Luân (Mahā-cakra). Trước tiên nên trì một cái Thất sạch sẽ, nghiêm sức Đạo Trường, dựng Mạn Đà La (Maṇḍala), hoa, phan, phướng, lọng, đốt hương, rải hoa.
Đầu tiên nên theo Thầy được nhận Quán Đỉnh xong, sau đó gần gũi thọ nhận, trì niệm Giáo Pháp thì có thể tu tập. Mỗi ngày ba Thời riêng tụng 1080 biến, chẳng được thay đổi biến số, đủ ba Lạc Xoa (30 vạn biến) liền được thành tựu.
Mỗi lúc muốn vào Đạo Trường thời trước tiên trong Tâm tưởng chữ Hồng (HŪṂ), quán chữ hoá thành một Đại Kim Cương rồi đi vào trong Đạo Trường đến trước mặt Bản Tôn, đứng ngay thẳng thân, chắp tay chí tâm Sám Hối, suy nghĩ:”Từ vô thuỷ đến nay, lưu chuyển sinh tử, chẳng gặp Chân Lý, thường ở ba cõi.
Nay con sám hối hết thảy tội chướng và nguyện tiêu diệt” Liền niệm Sám Hối Trừ Tội Chân Ngôn là:
“Án – tát phộc bá bả, vĩ sa-phổ tra, đa ha na, phộc nhật-la dã, sa-phộc hạ”
OṂ_ SARVA PĀPA VISPHOṬA DAHANA VAJRĀYA_ SVĀHĀ
Do tụng Chân Ngôn này, nhờ sức gia trì cho nên được Tam Nghiệp Thanh Tịnh Tam Muội
_Tiếp nên chắp tay ngay trên đỉnh đầu
Tụng Chân Ngôn lễ khắp tất cả Phật với Thánh Chúng là:
“Án, tát phộc đát tha nghiệt đa, ca dực-phộc cật-tức đá, bả na nẵng, ca lỗ nhĩ”
OṂ – SARVA TATHĀGATA KĀYA-VĀK-CITTA VANDANĀṂ KARAUMI.
Nam mô mười phương Chính Đẳng Giác
Ba đời, tất cả đủ ba Thân
Nam mô tất cả Pháp Đại Thừa
Nam mô chúng Bồ Tát Bất Thoái
Nam mô các Minh, lời chân thật
Nam mô tất cả các Mật Ấn
Nguyện xin Từ Bi hộ niệm con
Bứt con ra khỏi bùn sinh tử
Mắt thịt của con chẳng thấy biết
Mắt Đạo thấy khắp, con quy mệnh
Quy Mệnh Chân Ngôn là:
“Nẵng mô nỉ xả-nam, một đà câu chi nam. Án, hộ lô hộ lô, tất đà, lộ tá nễ, tát phộc la-tha, sa đà nễ, sa-phộc hạ”
NAMO DEŚĀNĀṂ BUDDHA-KOṬĪNĀṂ_ OṂ_ HURU HURU _ SIDDHA LOCANE SARVA-ARTHA SĀDHANE_ SVĀHĀ
Con từ đời quá khứ
Lưu chuyển trong sinh tử
Buông thả Thân Miệng Ý
Ganh ghét, tham, keo kiệt
Tà Kiến che lấp tâm
Trái ngược Tam Muội Gia (Samaya:Bản Thệ)
Nay đối Đại Thánh Tôn
Hết lòng xin sám hối
Như Phật trước đã Sám
Nay con cũng như vậy
Nguyện nương sức gia trì
Chúng sinh đều thanh tịnh
_ Chắp hai tay giữa rỗng (hư tâm hợp chưởng)
Tưởng thân như Lưu Ly
Trong ngoài rất sáng tỏ
Dùng ba Mật Kim Cương Gia trì thành Bản Tôn
Tiếp dùng tịnh ba Nghiệp
Ấn chuyển ở năm nơi Thành tắm gội trong sạch Chân Ngôn là:
“Án, tát-phộc bà phộc, thuật đà (tất cả Pháp thanh tịnh), tát phộc đạt ma sa-phộc bà phộc thuật độ hám”
OṂ– SVABHĀVA ŚUDDHA – SARVA DHARMA SVABHĀVA ŚUDDHA-UHAṂ.
Kim Cương Chưởng trên đỉnh
Vận tâm khắp Pháp Giới
Thân đối mười phương Phật
Chúng Bồ Tát, Kim Cương
Xả thân, sát đất lễ
Con tịnh thân này, lìa dơ bẩn
Cùng với thân miệng ý ba đời
Vượt hơn biển lớn, số bụi nhỏ Phụng hiến tất cả các Như Lai Mật Ngôn là:
“Án, tát phộc đát tha nghiệt đá, bố nhạ, bát-la phộc đá nẵng dạ, a đáp-ma nam, niết-lý dã đa, dạ nhĩ. Tát phộc đát tha nghiệt đa, thất giả, địa để sắt-xá nẵng, tát phộc đát tha nghiệt đa nhược nạn mê, a vị thiết đô”
OṂ– SARVA TATHĀGATA PŪJA PASVANĀYA ATMANĀṂ
NIRYĀTA YĀMI – SARVA TATHĀGATA-ŚCA ADHITIṢṬANA _ SARVA TATHĀGATAJÑĀNA ME ĀVIŚATU
Ngồi thẳng, lắng thân tâm
Chính niệm quán Bản Tôn
_ Trước kết Tam Muội Gia
Chắp hai tay giữa rỗng
Tiến Lực (2 ngón trỏ) phụ Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa)
Đè lưng vạch lóng đầu
Thiền Trí (2 ngón cái) phụ Tiến Lực (2 ngón trỏ)
Đều vịn vạch lóng dưới
Quán rõ các Như Lai
Tướng tốt, thấy rõ ràng
Phật Bộ Tam Muội Gia Chân Ngôn là:
“Án, đát tha nghiệt đô bà phộc dã, sa-phộc hạ”
OṂ – TATHĀGATA UDBHAVĀYA – SVĀHĀ.
Bảy biến, bung trên đỉnh
Do đây hay cảnh giác
Chư Phật đến hộ niệm
Được Thân Nghiệp trong sạch
_ Tiếp bày Liên Hoa Bộ
Như trước, chắp hai tay
Duỗi tán sáu Độ khác (6 ngón tay)
Hơi co, sen tám cánh
Mật tưởng Quán Tự Tại (Avalokiteśvara)
Tướng tốt rất đoan nghiêm
Kèm vô lượng câu chi
Thánh Chúng Liên Hoa Tộc (Padma-kulāya)
Vây chung quanh gia trì
Được Ngữ Nghiệp trong sạch
Chân Ngôn là:
“ Án, bả na-ma nạp-bà phộc dã, sa-phộc hạ”
OṂ – PADMA UDBHAVĀYA – SVĀHĀ.
_ Kim Cương Tam Muội Gia
Úp tay trái, ngửa phải
Khiến lưng ngón dính nhau
Đàn (ngón út phải) Trí (ngón cái trái) và Thiền (ngón cái phải) Tuệ (ngón út trái)
Mỗi mỗi cài ngược nhau
Còn, như chày Tam Cổ
Nên tưởng Kim Cương Tạng (Vajra-garbha)
Ánh sáng giận, hách dịch
Xét rõ Kim Cương Tộc (Vajra-kulāya)
Quyến thuộc tự vây quanh
Do đây gia trì nên
Được Ý Nghiệp trong sạch
Chân Ngôn là:
“Án, phộc nhật-lô nạp-bà phộc dã, sa-phộc hạ”
OṂ – VAJRA UDBHAVĀYA – SVĀHĀ
_ Tiếp nên Bị Giáp Trụ
Phước Trí (2 tay) cài bên trong
Dựng Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa) hợp nhau
Co Tiến Lực (2 ngón trỏ) như câu
Thiền Trí (2 ngón cái) đè Giới Phương (2 ngón vô danh)
Ấn năm chỗ thành Giáp (áo giáp)
Duyên khắp các hữu tình
Mau khiến lìa chướng nạn
Các Ma với người ác
Không thể được thuận tiện
Chân Ngôn là:
“Án, phộc nhật-la nghĩ-nễ, bát-la niệm ba-đá dã, sa-phộc hạ“
OṂ_ VAJRA AGNI PRADIPTĀYA_ SVĀHĀ
_ Tiếp kết Địa Giới Ấn
Dùng hai Độ Giới (ngón vô danh phải) Nhẫn (ngón giữa phải)
Để ở khoảng Nguyện (ngón giữa trái) Phương (ngón vô danh trái)
Đều đem vào trong chưởng (lòng bàn tay)
Độ Đàn Tuệ (2 ngón út) Tiến Lực (2 ngón trỏ)
Thiền Trí (2 ngón cái) đều hợp nhau
Tướng như chày Kim Cương
Thiền Trí (2 ngón cái) đè mặt đất
Ấn Minh gia trì nên
Dưới đến Kim Cương Luân
Liền thành Giới bền chắc
Toà Kim Cương bất hoại
Thiên Ma chẳng thể động Uế ác thành trong sạch.
Chân Ngôn là:
“Án, chỉ lý, chỉ lý, phộc nhật-la, bộ-luật, mãn đà, mãn đà, hồng, phát tra“
OṂ_ KILI KILI_ VAJRA BHŪR-BANDHA BANDHA _ HŪṂ PHAṬ
_ Tiếp kết Kim Cương Tường
Dựa Địa Giới Ấn trước
Mở chưởng dựng Thiền Trí (2 ngón cái)
Từ Ấn tuôn lửa rực
Xoay bên phải ba vòng
Liền thành Giới bền chắc
Chân Ngôn là:
« Án, tát la tát la, phộc nhật-la, bát-la hạ la, hồng, phán”
OṂ_ SARA SARA VAJRA-PRAKARA HŪṂ PHAṬ
_ Tiếp kết Tài Phát Ý
Chuyển Pháp Luân Mật Ấn
Đều tác Kim Cương Quyền
Tiến Lực (2 ngón trỏ) Đàn Tuệ (2 ngón út) móc
Dùng đây gia trì nên
Thân Khí thành trong sạch
Thành Pháp Mạn Đà La (Dharma-maṇḍala)
Dùng Ấn chạm trên Đàn
Liền thành Kim Cương Bộ
Điều Phục Mạn Đà La
Ấn chạm tượng Bản Tôn
Với để trong hư không
Đều thành Mạn Đà La
Hành Giả nếu vượt Pháp
Lầm phá Tam Muội Gia
Sức Chân Ngôn gia trì Giới Phẩm sạch viên mãn Chân Ngôn là:
“Án, phộc nhật-la, chước cật-la, hồng, nhược, hồng, tông, hộc”
OṂ_ VAJRA-CAKRA HŪṂ _ JAḤ HŪṂ VAṂ HOḤ
_ Tiếp kết Hư Không Tạng
Quảng Đại Cúng Dường Ấn
Nên chắp tay Định Tuệ (2 tay)
Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa ) cài bên ngoài
Tiến Lực (2 ngón trỏ) báu Ma Ni
Ấn tuôn các cúng dường
Mây quần áo, ăn uống
Nhóm cung điện, lầu gác
Với hương, hoa, âm nhạc
Mọi loại báu, phướng, phan
Biển mây khắp mười phương
Chân thật thành cúng dường
Y như cõi Cực Lạc
Trong Đàn: chữ Địa Lý Lực (DHṚK)
Phóng toả ánh sáng lớn
Như màu Pha Lê hồng
Chiếu khắp mười phương cõi
Kẻ gặp ánh sáng này
Tiêu trừ hết nghiệp chướng
Dùng sức công đức Ta
Sức Như Lai gia trì
Cùng với sức Pháp Giới Cúng dường khắp mà trụ Chân Ngôn là:
“Án, nga nga nẵng, tam bà phạ phộc nhật-la, hộc”
OṂ_ GAGANA SAṂBHAVA VAJRA HOḤ
_ Tiếp kết Xa Lộ Ấn
Ngửa hai tay cài nhau
Đều đem độ Thiền Trí (2 ngón cái)
Vịn lóng dưới Tiến Lực (2 ngón trỏ)
Thành Xa Lộ bảy báu
Đến cung Kim Cương ấy
Thỉnh Tôn với quyến thuộc
Nương Xa Lộ báu này
Tống Xa Lộ Chân Ngôn là:
“Án, đô lỗ, đô lỗ, hồng “
OṂ_ TURU TURU HŪṂ
_ Chẳng bung tướng Ấn trước
Nên đem độ Thiền Trí (2 ngón cái)
Hướng thân bật Tiến Lực (2 ngón trỏ)
Liền thành Thỉnh Xa Lộ
Chân Ngôn là:
“Nẵng mạc tất-để-lý-dã địa-vĩ ca nam, đát tha nghiệt đá nam. Án, phộc nhật-lãng nghĩ nương, a ca la-sái dã, sa-phộc hạ”
NAMAḤ STRIYA-DHVIKĀNĀṂ TATHĀGATĀNĀṂ_ OṂ_
VAJRAṂGNI AKARṢAYA _ SVĀHĀ
_ Xa Lộ trụ hư không
Nên nghênh đón chúng Thánh
Phước Trí (2 tay) Nội Phộc Quyền
Trí Độ (ngón cái trái) như móc câu
Hướng thân Triệu (Thỉnh triệu) ba lần
Bản Tôn và quyến thuộc
Chẳng buông bỏ Bản Thệ Thỉnh giáng xuống Đạo Trường Chân Ngôn là:
“Án, phộc nhật-la địa-lực, ma hạ tác cật-la, phộc nhật-lệ, ê hứ-duệ hứ, saphộc hạ”
OṂ _ VAJRA DHṚK _ MAHĀ-CAKRA-VAJRĪ_ EHYEHI_ SVĀHĀ
_ Tiếp kết Giáng Tam Thế
Phẫn Nộ Kim Cương Ấn
Hai tay Kim Cương Quyền
Đàn Tuệ (2 ngón út) móc ngược nhau (bên phải đè bên trái) Dựng Tiến Lực (2 ngón trỏ) ngang tim
Tâm tưởng thành Bản Tôn
Chân phải đạp Đại Thiên (Maheśvara)
Trái đạp Ô Ma Phi (Uma)
Toàn thân rực lửa mạnh
Ấn:tim, họng, trán, đỉnh
Xoay trái thành Tịch Trừ
Chuyển phải bền Doanh Giới
Bốn mặt đều phẫn nộ
Tám tay cầm khí trượng
Đứng như thế chữ Đinh (丁)
_ Vào Tam Ma Địa (Samādhi) này
Nên trụ Tâm Bồ Đề (Bodhi-citta)
Khởi thương xót thâm sâu Diệt trừ chướng trong ngoài Chân Ngôn là:
“Án, tốn bà ninh, tốn ba ninh, hồng, ngật-lý hấn noa, ngật-lý hấn noa, hồng, ngật-lý hấn noa, bả dã hồng, a nẵng dã, hộc, bà nga tông, phộc nhật-la, hồng, phát tra”
OṂ – SUMBHA NISUMBHA HŪṂ – GṚHṆA GṚHṆA HŪṂ – GṚHṆA APAYA HŪṂ ĀNAYA HOḤ – BHAGAVAṂ VAJRA HŪṂ PHAṬ
_ Thượng Phương Kim Cương Võng
Tức Địa Giới Ấn trước
Thiền Trí (2 ngón cái) vịn Tiến Lực (2 ngón trỏ)[vạch bên dưới)
Trên đỉnh, xoay ba vòng
Lưới Kim Cương bền chắc
Chân Ngôn là:
“Án, vĩ sa-phổ la nại-la khất-xoa, phộc nhật-la, bán nhạ la, hồng phán tra”
OṂ – VISPHURAD RAKṢA VAJRA PAṂJALA HŪṂ PHAṬ
_ Kim Cương Hoả Viện Giới
Trái che lưng tay phải
Tách dựng độ Thiền Trí (2 ngón cái)
Tưởng lửa nóng rực rỡ
Từ Ấn tuôn ánh sáng
Xoay phải ở ngoài tường
Ba lớp lửa nóng vây
Chư Phật, chúng Bồ Tát
Còn chẳng thể trái vượt
Huống chi các Thiên Ma Có thể gần quấy nhiễu Chân Ngôn là:
“Án, a tam mãng nghĩ ninh, hạ la, hồng, phát tra”
OṂ – ASAMĀṂGNI HARA– HŪṂ PHAṬ
_ Tiếp Hiến Át Già Ấn
Tưởng rửa chân chúng Thánh
Sẽ khiến người tu hành
Được ba Nghiệp trong sạch
Chân Ngôn là:
“Nẵng mô tam mãn đa một đà nam, nga nga na tam ma tảm ma, sa-phộc hạ”
NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ GAGANA SAMA ASAMA_SVĀHĀ
_ Lại Hiến Liên Hoa Toà
Chắp tay, duỗi Giới Phương (2 ngón vô danh)
Với Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa) Tiến Lực (2 ngón trỏ)
Tròn như sen tám cánh
Tưởng từ Ấn tuôn ra
Vô lượng hoa Kim Cương Phụng hiến các Thánh Tôn.
Chân Ngôn là:
“Án” OṂ
_ Quảng Đại Bất Không Vương
Ma Nê Cúng Dường Ấn
Nên hợp Kim Cương Chưởng
Tiến Lực (2 ngón trỏ) ép như báu
Vừa tụng Minh bí mật
Tràn khắp mười phương giới
Tuôn mưa cúng dường lớn
Mây hương xoa, hoa, man (vòng hoa)
Mây hương đốt, quần áo
Đèn Ma Ni Quang Minh
Mây, phướng, phan, trướng báu
Mọi loại âm nhạc Trời
Tràn khắp các cõi Phật
Chân thật thành cúng dường
Được vô lượng nhóm Phước
Như hư không vô biên
Thường sinh các Phật Hội Cứu giúp các hữu tình Chân Ngôn là:
“Án, a mô khư, bố nhạ, ma nê, bát na-ma, phộc nhật-lý, đát tha nghiệt đa, vĩ lộ chỉ đế, tam mãn đa, bát-la sa la, hồng”
OṂ_ AMOGHA PŪJA MAṆI PADMA VAJRE TATHĀGATA VILOKITE SAMANTA PRASARA HŪṂ
_ Chuyên chú quán Bản Tôn
Rõ ràng như trước mắt
Tướng Từ Bi phẫn nộ
Quyến thuộc tự vây quanh
Niệm niệm sinh ngưỡng mộ
Hiện tiền được Tam Muội Chân thành Kim Cương Tán Tán rằng:
“Ma ha tác cật-la dã, chiến noa dã, vĩ nễ-dã, la nhạ dã, sa đà phệ nột nan đa na ma ca dạ dã, nẵng ma tất đế, phộc nhật-la bả noa duệ”
MAHĀ-CAKRĀYA CAṆḌĀYA VIDYA-RĀJĀYA SĀDA VID _ UD-NANTA NĀMA KĀYĀYA NAMAḤ SIDDHI VAJRA-PĀṆĀYE
Chúng Thánh đều vui vẻ
Quán tưởng đỉnh Bản Tôn
Trên có Kim Cương Luân (Vajra-cakra)
Trong không mà xoay chuyển
Dưới Toà, hai Kim Luân
_Tiếp Kim Cương Bộ Mẫu
_ Tiếp Đại Luân Kim Cương
Căn Bản Sám Hối Ấn
Giới Phương (2 ngón vô danh) Tiến Lực (2 ngón trỏ) cài bên trong
Đàn Tuệ (2 ngón út) Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa) cùng hợp nhau
Như Luân tam giác rực lửa sáng
Thiền Trí (2 ngón cái) co tại đỉnh, vui vẻ
_ Nay Ta y Pháp Kết Hộ xong
Đều có khuyết phạm Tam Muội Gia
Mật trì Tô Ma Kim Cương Minh
Sám hối bốn thời các lỗi lầm
Đại Luân Kim Cương Chân Ngôn là:
“Nẵng mạc tất-đề-lý-dã, địa-vĩ ca nam. Tát phộc đát tha nghiệt đá nam. Án, vĩ la nhĩ vĩ la nhĩ, ma hạ tác cật-la phộc nhật-lý, sa đá sa đá, sa la để sa la để, đát-la dĩ đát-la dĩ, vĩ đà ma nễ, tam bạn nhạ nễ, đát-la ma để, tất đà, nghĩ-lý duệ, đát-lãm, sa phộc hạ”
NAMAḤ STRIYA-DHVIKĀNĀṂ – SARVA TATHĀGATĀNĀṂ – OṂ– VIRAJI, MAHĀ-CAKRA-VAJRI, SATA SATA, SARATE SARATE, TRAYI TRAYI, VIDHAMATI SAṂBHAṂJANI TRAMATI, SIDDHI, AGRYE, TRAṂ – SVĀHĀ.
_ Tiếp vỗ Kim Cương Chưởng Khiến Thánh Chúng vui vẻ Chân Ngôn là:
“Án, phộc nhật la đô-sử dã, hộc”
OṂ– VAJRA TUṢYA HOḤ
_ Hai tay nâng tràng hạt (niệm châu) Đến đỉnh, để ở tim Chân Ngôn là:
“Án, phộc nhật-la, ngọc hứ-dã, nhạ bả, tam ma duệ, hồng”
OṂ_ VAJRA-GUHYA-JAPA SAMAYE HŪṂ
_ Chân ngôn cầm chuỗi (trì châu) là:
“Án, chỉ lý chỉ lý, bột tri-lý để, sa-phộc hạ”
OṂ_ KILI KILI PUṬI-KṚTI SVĀHĀ
Quán tâm Diệu Bồ Đề
Vành trăng tròn trong sáng
Môn chữ Ám (AṂ) bí mật
Ánh sáng Tử Ma Kim (vàng tía)
Đi đứng với ngồi nằm
Thường khiến hiện trước mặt
Thân tâm chẳng dao động
Khinh mạn quán các việc
Tiếng nhỏ, tự tai nghe
Chẳng chậm cũng chẳng gấp
Như lúc niệm tụng thời
Gặp duyên rời Đạo Trường
Nên an các Thánh Chúng Kệ rằng:
“Phụng thỉnh đến giáng Tam Ma Địa
Chẳng vượt Bản Nguyện, tràn Thế Gian
Sự nghiệp Bất Không tạm khiến an
Nguyện Thánh Chúng quay về”
Nên chấn (rung lắc) chuông Kim Cương Chân Ngôn là:
“Án, phộc nhật-la kiện tra, ác”
OṂ– VAJRA GHAṂṬA AḤ
An lành bước chậm ra
Vào xưng Minh chữ Hồng (HŪṂ)
Niệm xong muốn Phát Khiển
_ Lại kết Phổ Cúng Dường
Tiếp bày Bộ Mẫu Minh
Chia giao câu Chân Ngôn
Nay con vì tất cả
Chí cầu quả Bồ Đề
Nguyện xin Đại Thánh Tôn
Thành tựu biến số con
Thường kết Bộ Mẫu Ấn
Bách Tự Minh gia trì
Khiến Bản Tôn vui vẻ
Hoả Viện xoay bên trái
Liền thành Giải Đại Ấn Tụng Kệ là:
Các Như Lai hiện tại
Các Bồ Tát cứu đời
Chẳng đoạn Giáo Đại Thừa
Đến Đất Trí thù thắng
Nguyện xin chúng Thánh Thiên
Quyết định chứng biết con
Đều nên tuỳ chỗ an
Sau lại thương nhớ đến
_ Tiếp tụng Kệ Phát Khiển
Đã làm lợi thắng thượng như vậy
Ban cho tất cả chúng sinh xong
Nguyện các Thánh Giả về Bản Thổ
Rung chuông chẳng vượt Thệ Nguyện rộng
Nên bày Xa Lộ Phụng Tống Ấn
Tiếp khai phát Phát Nguyện Tiếp ba Bộ hộ thân
Lễ Sám, y Nghi thường
Tuỳ ý đi Kinh Hành
ĐẠI LUÂN KIM CƯƠNG
TU HÀNH TẤT ĐỊA THÀNH TỰU VỚI PHÁP CÚNG DƯỜNG
_ Hết_
Thời Khoan Diên, năm thứ hai Kỷ Tỵ, tháng bảy, Cốc Đán
Hiệu chỉnh xong vào ngày 01/09/2014