LUẬN A TỲ ĐẠT MA PHÁT TRÍ
Tác giả: Tôn giả Ca Đa Diễn Ni Tử
Hán dịch: Đời Đường, Tam Tạng Pháp sư Huyền Tráng
Việt dịch: Cư sĩ Nguyên Huệ
QUYỂN 4
Chương 2: KIẾT UẨN
Phẩm 2: BÀN VỀ NHẤT HÀNH, phần 2
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết vô minh trói buộc thì cũng có kiết kiến trói buộc chăng?
Đáp: Nếu đối với sự việc nầy, có kiết kiến trói buộc tất có kiết vô minh trói buộc. Hoặc có kiết vô minh trói buộc không có kiết kiến trói buộc: Nghĩa là tập trí đã sinh, diệt trí chưa sinh, đối với pháp không tương ưng với kiết kiến do kiến diệt, đạo đoạn và đối với pháp do tu đạo đoạn có kiết vô minh chưa đoạn trừ. Diệt trí đã sinh, đạo trí chưa sinh, đối với pháp không tương ưng với kiết kiến do kiến đạo đoạn và đối với pháp do tu đạo đoạn có kiết vô minh chưa đoạn. Đệ tử thấy biết đủ của Đức Thế Tôn đối với pháp do tu đạo đoạn có kiết vô minh chưa đoạn.
Như đối với kiết kiến, đối với kiết nghi cũng như vậy.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết vô minh trói buộc thì cũng có kiết thủ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu đối với sự việc nầy, có kiết thủ trói buộc tất có kiết vô minh trói buộc. Hoặc có kiết vô minh trói buộc không có kiết thủ trói buộc: Nghĩa là tập trí đã sinh, diệt trí chưa sinh, đối với pháp do tu đạo đoạn có kiết vô minh chưa đoạn. Diệt trí đã sinh, đạo trí chưa sinh, đối với pháp do tu đạo đoạn có kiết vô minh chưa đoạn. Đệ tử thấy biết đủ của Đức Thế Tôn đối với pháp do tu đạo đoạn có kiết vô minh chưa đoạn.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết vô minh trói buộc thì cũng có kiết ganh tị trói buộc chăng?
Đáp: Nếu đối với sự việc nầy, có kiết ganh tị trói buộc tất có kiết vô minh trói buộc. Hoặc có kiết vô minh trói buộc không có kiết ganh tị trói buộc: Nghĩa là đối với pháp ở cõi Dục do kiến đạo đoạn và đối với pháp ở cõi Sắc, cõi Vô sắc có kiết vô minh chưa đoạn.
Như đối với kiết ganh tị, kiết keo kiệt cũng như vậy.
*
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết kiến trói buộc thì cũng có kiết thủ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu đối với sự việc nầy, có kiết kiến trói buộc tất cũng có kiết thủ trói buộc. Hoặc có kiết thủ trói buộc không có kiết kiến trói buộc: Nghĩa là tập trí đã sinh, diệt trí chưa sinh, đối với pháp không tương ưng với kiết kiến do kiến diệt, đạo đã đoạn có kiết thủ chưa đoạn. Diệt trí đã sinh, đạo trí chưa sinh, đối với pháp không tương ưng với kiết kiến do kiến đạo đoạn có kiết thủ chưa đoạn.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết kiến trói buộc thì cũng có kiết nghi trói buộc chăng?
Đáp: Nên tạo ra bốn trường hợp:
1. Hoặc có kiết kiến trói buộc không có kiết nghi trói buộc: Nghĩa là tập trí đã sinh, diệt trí chưa sinh, đối với pháp tương ưng với kiết kiến do kiến diệt, đạo đoạn có kiết kiến chưa đoạn. Diệt trí đã sinh, đạo trí chưa sinh, đối với pháp tương ưng với kiết kiến do kiến đạo đoạn có kiết kiến chưa đoạn.
2. Hoặc có kiết nghi trói buộc không có kiết kiến trói buộc: Nghĩa là tập trí đã sinh, diệt trí chưa sinh, đối với pháp tương ưng với kiết nghi do kiến diệt, đạo đoạn có kiết nghi chưa đoạn. Diệt trí đã sinh, đạo trí chưa sinh, đối với pháp tương ưng với kiết nghi do kiến đạo đoạn có kiết nghi chưa đoạn.
3. Hoặc có kiết kiến trói buộc cũng có kiết nghi trói buộc: Nghĩa là kẻ bị trói buộc đủ, đối với pháp do kiến đạo, tu đạo đoạn có hai kiết trói buộc. Khổ trí đã sinh, tập trí chưa sinh, đối với pháp do kiến khổ tập diệt đạo cùng tu đạo đoạn có hai kiết trói buộc.
4. Hoặc không có kiết kiến trói buộc cũng không có kiết nghi trói buộc: Nghĩa là tập trí đã sinh, diệt trí chưa sinh, đối với pháp do kiến khổ, tập đoạn cùng đối với pháp không tương ưng của hai kiết nghi, kiến do kiến diệt, đạo đoạn trừ và pháp do tu đạo đoạn không có hai kiết trói buộc. Diệt trí đã sinh, đạo trí chưa sinh, đối với pháp do kiến khổ, tập, diệt đoạn và pháp không tương ưng của hai kiết kiến, nghi do kiến đạo đoạn cùng với pháp do tu đạo đoạn không có hai kiết trói buộc. Đệ tử thấy biết đủ của Đức Thế Tôn đối với pháp do kiến đạo, tu đạo đoạn không có hai kiết trói buộc. Đã lìa nhiễm dục, ở nơi pháp của cõi Dục không có hai kiết trói buộc. Đã lìa nhiễm sắc, ở nơi pháp của cõi Dục và cõi Sắc không có hai kiết trói buộc. Đã lìa nhiễm vô sắc, ở nơi pháp của ba cõi không có hai kiết trói buộc.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết kiến trói buộc thì cũng có kiết ganh tị trói buộc chăng?
Đáp: Nên tạo ra bốn trường hợp:
1. Hoặc có kiết kiến trói buộc không có kiết ganh tị trói buộc: Nghĩa là đối với pháp do kiến đạo đoạn nơi cõi Dục và đối với pháp của cõi Sắc và cõi Vô sắc có kiết kiến chưa đoạn.
2. Hoặc có kiết ganh tị trói buộc không có kiết kiến trói buộc: Nghĩa là chưa lìa nhiễm dục, tập trí đã sinh, diệt trí chưa sinh, đối với pháp nơi cõi Dục do tu đạo đoạn có kiết ganh tị chưa đoạn. Diệt trí đã sinh, đạo trí chưa sinh, đối với pháp của cõi Dục do tu đạo đoạn có kiết ganh tị chưa đoạn. Đệ tử thấy biết đủ của Đức Thế Tôn chưa lìa nhiễm dục, đối với pháp của cõi Dục do tu đạo đoạn có kiết ganh tị chưa đoạn.
3. Hoặc có kiết kiến trói buộc cũng có kiết ganh tị trói buộc: Nghĩa là kẻ bị trói buộc đủ đối với pháp ở cõi Dục do tu đạo đoạn có hai kiết trói buộc. Chưa lìa nhiễm dục, khổ trí đã sinh, tập trí chưa sinh, đối với pháp ở cõi Dục do tu đạo đoạn có hai kiết trói buộc.
4. Hoặc không có kiết kiến trói buộc cũng không có kiết ganh tị trói buộc: Nghĩa là chưa lìa nhiễm dục, tập trí đã sinh, diệt trí chưa sinh, đối với pháp do kiến khổ, tập đoạn và đối với pháp không tương ưng với kiết kiến do kiến diệt, đạo đoạn, cùng với pháp ở cõi Sắc, cõi Vô sắc do tu đạo đoạn không có hai kiết trói buộc. Diệt trí đã sinh, đạo trí chưa sinh, đối với pháp do kiến khổ, tập, diệt đoạn và đối với pháp không tương ưng với kiết kiến do kiến đạo đoạn, cùng với pháp ở cõi Sắc, cõi Vô sắc do tu đạo đoạn không có hai kiết trói buộc. Đệ tử thấy biết đủ của Đức Thế Tôn chưa lìa nhiễm dục, đối với pháp do kiến đạo đoạn và đối với pháp ở cõi Sắc, cõi Vô sắc do tu đạo đoạn không có hai kiết trói buộc. Đã lìa nhiễm dục, ở nơi pháp của cõi Dục không có hai kiết trói buộc. Đã lìa nhiễm sắc, đối với pháp của cõi Dục, cõi Sắc không có hai kiết trói buộc. Đã lìa nhiễm vô sắc, ở nơi pháp của ba cõi không có hai kiết trói buộc.
Như đối với kiết ganh tị, đối với kiết keo kiệt cũng như vậy.
*
Như kiết kiến đối với một hành tạo sau, kiết nghi đối với một hành tạo sau cũng như vậy.
*
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết thủ trói buộc thì cũng có kiết nghi trói buộc chăng?
Đáp: Nếu đối với sự việc nầy, có kiết nghi trói buộc tất cũng có kiết thủ trói buộc. Hoặc có kiết thủ trói buộc không có kiết nghi trói buộc: Nghĩa là tập trí đã sinh, diệt trí chưa sinh, đối với pháp không tương ưng với kiết nghi do kiến diệt, đạo đoạn có kiết thủ chưa đoạn. Diệt trí đã sinh, đạo trí chưa sinh, đối với pháp không tương ưng với kiết nghi do kiến đạo đoạn có kiết thủ chưa đoạn.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết thủ trói buộc thì cũng có kiết ganh tị trói buộc chăng?
Đáp: Nên tạo ra bốn trường hợp:
1. Hoặc có kiết thủ trói buộc không có kiết ganh tị trói buộc: Nghĩa là đối với pháp do kiến đạo đoạn nơi cõi Dục và pháp nơi cõi Sắc, cõi Vô sắc có kiết thủ chưa đoạn.
2. Hoặc có kiết ganh tị trói buộc không có kiết thủ trói buộc: Nghĩa là chưa lìa nhiễm dục, tập trí đã sinh, diệt trí chưa sinh, đối với pháp nơi cõi Dục do tu đạo đoạn có kiết ganh tị chưa đoạn. Diệt trí đã sinh, đạo trí chưa sinh, ở nơi pháp của cõi Dục do tu đạo đoạn có kiết ganh tị chưa đoạn. Đệ tử thấy biết đủ của Đức Thế Tôn chưa lìa nhiễm dục, đối với pháp do tu đạo đoạn nơi cõi Dục có kiết ganh tị chưa đoạn.
3. Hoặc có kiết thủ trói buộc cũng có kiết ganh tị trói buộc: Nghĩa là kẻ bị trói buộc đủ đối với pháp do tu đạo đoạn ở cõi Dục có hai kiết trói buộc. Chưa lìa nhiễm dục, khổ trí đã sinh, tập trí chưa sinh, đối với pháp do tu đạo đoạn nơi cõi Dục có hai kiết trói buộc.
4. Hoặc không có kiết thủ trói buộc cũng không có kiết ganh tị trói buộc: Nghĩa là chưa lìa nhiễm dục, tập trí đã sinh, diệt trí chưa sinh, đối với pháp do kiến khổ, tập đoạn và đối với pháp do tu đạo đoạn nơi cõi Sắc, cõi Vô sắc không có hai kiết trói buộc. Diệt trí đã sinh, đạo trí chưa sinh, đối với pháp do kiến khổ, tập, diệt đoạn và đối với pháp do tu đạo đoạn nơi cõi Sắc, cõi Vô sắc không có hai kiết trói buộc. Đệ tử thấy biết đủ của Đức Thế Tôn chưa lìa nhiễm dục, đối với pháp do kiến đạo đoạn cùng pháp do tu đạo đoạn nơi cõi Sắc, cõi Vô sắc không có hai kiết trói buộc. Đã lìa nhiễm dục, đối với pháp của cõi Dục không có hai kiết trói buộc. Đã lìa nhiễm sắc, đối với pháp của cõi Dục, cõi Sắc không có hai kiết trói buộc. Đã lìa nhiễm vô sắc, đối với pháp của ba cõi không có hai kiết trói buộc.
Như đối với kiết ganh tị, kiết keo kiệt cũng như vậy.
*
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ganh tị trói buộc thì cũng có kiết keo kiệt trói buộc chăng?
Đáp: Đúng vậy.
Hỏi: Giả như có kiết keo kiệt trói buộc lại có kiết ganh tị trói buộc chăng?
Đáp: Đúng vậy.
**
Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết ái vị lai chăng?
Đáp: Đúng vậy.
Hỏi: Giả như có kiết ái vị lai lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết ái hiện tại chăng?
Đáp: Nếu hiện tiền.
Hỏi: Giả như có kiết ái hiện tại lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái vị lai trói buộc thì cũng có kiết ái hiện tại chăng?
Đáp: Nếu hiện tiền.
Hỏi: Giả như có kiết ái hiện tại lại có kiết ái vị lai trói buộc chăng?
Đáp: Đúng vậy.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết ái vị lai, hiện tại chăng?
Đáp: Kiết ái vị lai tất trói buộc. Kiết ái hiện tại thì nếu hiện tiền.
Hỏi: Giả như có kiết ái vị lai, hiện tại lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái vị lai trói buộc thì cũng có kiết ái quá khứ, hiện tại chăng?
Đáp: Hoặc có vị lai không có quá khứ và hiện tại: Nghĩa là đối với sự việc nầy có kiết ái chưa đoạn, nhưng trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn, không hiện tiền. Hoặc có vị lai và quá khứ không có hiện tại: Nghĩa là nơi sự việc nầy có kiết ái trước sinh chưa đoạn, không hiện tiền. Hoặc có vị lai và hiện tại không có quá khứ: Nghĩa là nơi sự việc nầy có kiết ái hiện tiền, nhưng trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn. Hoặc có vị lai, quá khứ, hiện tại: Nghĩa là nơi sự việc nầy đã có kiết ái trước sinh chưa đoạn, cũng hiện tiền.
Hỏi: Giả như có kiết ái quá khứ, hiện tại, lại có kiết ái vị lai chăng?
Đáp: Đúng vậy.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái hiện tại trói buộc thì cũng có kiết ái quá khứ, vị lai chăng?
Đáp: Vị lai tất trói buộc. Quá khứ nếu trước kia sinh chưa đoạn thì trói buộc, nếu trước kia chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Giả như có kiết ái quá khứ, vị lai, lại có kiết ái hiện tại chăng?
Đáp: Nếu hiện tiền.
*
Như kiết ái trải qua sáu lượt, nên biết kiết giận, mạn, ganh tị, keo kiệt không biến hành, kiết vô minh trải qua sáu lượt cũng như vậy.
*
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết kiến quá khứ trói buộc thì cũng có kiết kiến vị lai chăng?
Đáp: Đúng vậy.
Hỏi: Giả như có kiết kiến vị lai lại có kiết kiết quá khứ chăng?
Đáp: Đúng vậy.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết kiến quá khứ trói buộc thì cũng có kiết kiến hiện tại chăng?
Đáp: Nếu hiện tiền.
Hỏi: Giả như có kiết kiến hiện tại lại có kiết kiến quá khứ chăng?
Đáp: Đúng vậy.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết kiến vị lai trói buộc thì cũng có kiết kiến hiện tại chăng?
Đáp: Nếu hiện tiền.
Hỏi: Giả như có kiết kiến hiện tại lại có kiết kiến vị lai trói buộc chăng?
Đáp: Đúng vậy.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết kiến quá khứ trói buộc thì cũng có kiết kiến vị lai, hiện tại chăng?
Đáp: Vị lai tất trói buộc. Hiện tại nếu hiện ở trước.
Hỏi: Giả như có kiết kiến vị lai, hiện tại lại có kiết kiến quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Đúng vậy.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết kiến vị lai trói buộc thì cũng có kiết kiến quá khứ, hiện tại chăng?
Đáp: Quá khứ tất trói buộc. Hiện tại nếu hiện ở trước.
Hỏi: Giả như có kiết kiến quá khứ, hiện tại lại có kiết kiến vị lai trói buộc chăng?
Đáp: Đúng vậy.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết kiến hiện tại trói buộc thì cũng có kiết kiến quá khứ, vị lai chăng?
Đáp: Đúng vậy.
Hỏi: Giả như có kiết kiến quá khứ, vị lai lại có kiết kiến hiện tại trói buộc chăng?
Đáp: Nếu hiện ở trước.
*
Như kiết kiến trải qua sáu lượt, nên biết kiết thủ, nghi biến hành, kiết vô minh trải qua sáu lượt cũng như vậy.
**
Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết giận quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Giả như có kiết giận quá khứ trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết giận vị lai trói buộc chăng?
Đáp: Nếu chưa đoạn.
Hỏi: Giả như có kiết giận vị lai trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết giận hiện tại trói buộc chăng?
Đáp: Nếu hiện ở trước.
Hỏi: Giả như có kiết giận hiện tại trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc, thì cũng có kiết giận quá khứ, hiện tại trói buộc chăng?
Đáp: Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc, không có kiết giận quá khứ, hiện tại trói buộc: Nghĩa là nơi sự việc nầy có kiết ái trước sinh chưa đoạn, không có kiết giận trước sinh, giả như sinh rồi đoạn, không hiện ở trước. Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc cùng có kiết giận quá khứ trói buộc, không có hiện tại: Nghĩa là nơi sự việc nầy có kiết ái, kiết giận trước sinh chưa đoạn, không có kiết giận hiện ở trước. Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc cùng có kiết giận hiện tại trói buộc, không có quá khứ: Nghĩa là nơi sự việc nầy có kiết ái trước kia sinh chưa đoạn, có kiết giận hiện ở trước, nhưng trước chưa sinh, giả như đã sinh rồi đoạn. Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc cùng có kiết giận quá khứ, hiện tại trói buộc: Nghĩa là nơi sự việc nầy có kiết ái, kiết giận trước kia sinh chưa đoạn và có kiết giận hiện ở trước.
Hỏi: Giả như có kiết giận quá khứ, hiện tại trói buộc, lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết giận hiện tại, vị lai trói buộc chăng?
Đáp: Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc không có kiết giận hiện tại, vị lai trói buộc: Nghĩa là đối với pháp của cõi Sắc, cõi Vô sắc có kiết ái trước kia sinh chưa đoạn.
Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc cùng có kiết giận vị lai trói buộc, không có hiện tại: Nghĩa là nơi sự sự việc có kiết ái trước kia sinh chưa đoạn và có kiết giận chưa đoạn, không hiện ở trước.
Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết giận hiện tại, vị lai trói buộc: Nghĩa là nơi sự việc nầy có kiết ái trước kia sinh chưa đoạn và có kiết giận hiện ở trước.
Hỏi: Giả như có kiết giận hiện tại, vị lai trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết giận quá khứ, vị lai trói buộc chăng?
Đáp: Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc không có kiết giận quá khứ, vị lai trói buộc: Nghĩa là đối với pháp của cõi Sắc, cõi Vô sắc có kiết ái trước kia sinh chưa đoạn.
Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc cùng có kiết giận vị lai trói buộc, không có quá khứ: Nghĩa là nơi sự việc nầy có kiết ái trước sinh chưa đoạn cùng có kiết giận chưa đoạn, nhưng không có kiết giận trước kia sinh, giả như sinh rồi đoạn.
Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết giận quá khứ, vị lai trói buộc: Nghĩa là đối với sự việc nầy có kiết ái, kiết giận trước kia sinh chưa đoạn.
Hỏi: Giả như có kiết giận quá khứ, vị lai trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết giận quá khứ, vị lai, hiện tại trói buộc chăng?
Đáp: Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc không có kiết giận quá khứ, vị lai, hiện tại trói buộc: Nghĩa là đối với pháp của cõi Sắc, cõi Vô sắc có kiết ái trước kia đã sinh chưa đoạn.
Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc cùng có kiết giận vị lai trói buộc, không có quá khứ, hiện tại: Nghĩa là đối với sự việc nầy có kiết ái trước kia sinh chưa đoạn và có kiết giận chưa đoạn, nhưng trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn, không hiện ở trước.
Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc cùng có kiết giận vị lai, hiện tại trói buộc, không có quá khứ: Nghĩa là nơi sự việc nầy có kiết ái trước kia sinh chưa đoạn cùng có kiết giận hiện tiền, nhưng trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn.
Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc cùng có kiết giận quá khứ, vị lai trói buộc, không có hiện tại: Nghĩa là đối với sự việc nầy có kiết ái, kiết giận trước kia sinh chưa đoạn, không có kiết giận hiện tiền.
Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết giận quá khứ, vị lai, hiện tại trói buộc: Nghĩa là đối với sự việc nầy có kiết ái, kiết giận trước kia sinh chưa đoạn cùng có kiết giận hiện tiền.
Hỏi: Giả như có kiết giận quá khứ, vị lai, hiện tại trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
*
Như kiết ái đối với kiết giận, đối với kiết ganh tị, kiết keo kiệt cũng như vậy.
Ở đây có sự sai biệt: Đối với pháp của cõi Dục do kiến đạo đoạn và đối với pháp của cõi Sắc, cõi Vô sắc, có kiết ái trước kia sinh chưa đoạn không có kiết ganh tị, kiết keo kiệt quá khứ, vị lai, hiện tại.
*
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết mạn quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Giả như có kiết mạn quá khứ trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước
chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc, tất cũng có kiết mạn vị lai trói buộc chăng?
Đáp: Đúng vậy.
Hỏi: Giả như có kiết mạn vị lai trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết mạn hiện tại trói buộc chăng?
Đáp: Nếu hiện ở trước.
Hỏi: Giả như có kiết mạn hiện tại trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết mạn quá khứ, hiện tại trói buộc chăng?
Đáp: Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc, không có kiết mạn quá khứ, hiện tại trói buộc: Nghĩa là đối với sự việc nầy có kiết ái trước kia sinh chưa đoạn, không có kiết mạn trước sinh, giả như sinh rồi đoạn, không hiện ở trước.
Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc cùng có kiết mạn quá khứ trói buộc, không có hiện tại: Nghĩa là đối với sự việc nầy có kiết ái, kiết mạn trước kia sinh chưa đoạn, không có kiết mạn hiện ở trước.
Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc cùng có kiết mạn hiện tại trói buộc, không có quá khứ: Nghĩa là nơi sự việc nầy có kiết ái trước kia sinh chưa đoạn và có kiết mạn hiện ở trước nhưng trước đó chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn.
Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết mạn quá khứ, hiện tại trói buộc: Nghĩa là đối với sự việc nầy có kiết ái, kiết mạn trước kia sinh chưa đoạn và có kiết mạn hiện ở trước.
Hỏi: Giả như có kiết mạn quá khứ, hiện tại trói buộc thì lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết mạn vị lai, hiện tại trói buộc chăng?
Đáp: Vị lai tất trói buộc, hiện tại nếu hiện ở trước.
Hỏi: Giả như có kiết mạn vị lai, hiện tại trói buộc thì lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết mạn quá khứ, vị lai trói buộc chăng?
Đáp: Vị lai tất trói buộc, quá khứ nếu trước kia sinh chưa đoạn thì trói buộc, nếu trước kia chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Giả như có kiết mạn quá khứ, vị lai trói buộc thì lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết mạn quá khứ, vị lai, hiện tại trói buộc chăng?
Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc cùng có kiết mạn vị lai
trói buộc, không có quá khứ, hiện tại: Nghĩa là đối với sự việc nầy có kiết ái trước sinh chưa đoạn, không có kiết mạn trước sinh, giả như sinh rồi đoạn, không hiện tiền.
Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc cùng có kiết mạn quá khứ, vị lai trói buộc, không có hiện tại: Nghĩa là đối với sự việc nầy có kiết ái, kiết mạn trước sinh chưa đoạn, không có kiết mạn hiện ở trước.
Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc cùng có kiết mạn vị lai, hiện tại trói buộc, không có quá khứ: Nghĩa là đối với sự việc nầy có kiết ái trước sinh chưa đoạn và có kiết mạn hiện tiền nhưng không có trước sinh, giả như sinh rồi đoạn.
Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết mạn quá khứ, vị lai, hiện tại trói buộc: Nghĩa là đối với sự việc nầy có kiết ái, kiết mạn trước sinh chưa đoạn và có kiết mạn hiện tiền.
Hỏi: Giả như có kiết mạn quá khứ, vị lai, hiện tại trói buộc thì lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
*
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết vô minh quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Đúng vậy.
Hỏi: Giả như có kiết vô minh quá khứ trói buộc thì lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết vô minh vị lai trói buộc chăng?
Đáp: Đúng vậy.
Hỏi: Giả như có kiết vô minh vị lai trói buộc thì lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết vô minh hiện tại trói buộc chăng?
Đáp: Nếu hiện ở trước.
Hỏi: Giả như có kiết vô minh hiện tại trói buộc thì lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết vô minh quá khứ, hiện tại trói buộc chăng?
Đáp: Quá khứ tất trói buộc, hiện tại nếu hiện ở trước.
Hỏi: Giả như có kiết vô minh quá khứ, hiện tại trói buộc thì lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết vô minh vị lai, hiện tại trói buộc chăng?
Đáp: Vị lai tất trói buộc, hiện tại nếu hiện ở trước.
Hỏi: Giả như có kiết vô minh vị lai, hiện tại trói buộc thì lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước
chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết vô minh quá khứ, vị lai trói buộc chăng?
Đáp: Đúng vậy.
Hỏi: Giả như có kiết vô minh quá khứ, vị lai trói buộc thì lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết vô minh quá khứ, vị lai, hiện tại trói buộc chăng?
Đáp: Quá khứ, vị lai tất trói buộc, hiện tại nếu hiện ở trước.
Hỏi: Giả như có kiết vô minh quá khứ, vị lai, hiện tại trói buộc thì lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
*
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết kiến quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu chưa đoạn.
Hỏi: Giả như có kiết kiến quá khứ trói buộc thì lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết kiến vị lai trói buộc chăng?
Đáp: Nếu chưa đoạn.
Hỏi: Giả như có kiết kiến vị lai trói buộc thì lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết kiến hiện tại trói buộc chăng?
Đáp: Nếu hiện ở trước.
Hỏi: Giả như có kiết kiến hiện tại trói buộc thì lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết kiến quá khứ, hiện tại trói buộc chăng?
Đáp: Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc, không có kiết kiến quá khứ, hiện tại trói buộc: Nghĩa là đối với sự nầy có kiết ái trước sinh chưa đoạn nhưng kiết kiến đã đoạn.
Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc cùng có kiết kiến quá khứ trói buộc, không có hiện tại: Nghĩa là đối với sự việc nầy có kiết ái trước sinh chưa đoạn và có kiết kiến chưa đoạn nhưng không hiện ở trước.
Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết kiến hiện tại, quá khứ trói buộc: Nghĩa là đối với sự việc nầy có kiết ái trước sinh chưa đoạn cũng có kiết kiến hiện ở trước.
Hỏi: Giả như có kiết kiến quá khứ, hiện tại trói buộc thì lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết kiến hiện tại, vị lai trói buộc chăng?
Đáp: Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc, không có kiết kiến hiện tại, vị lai trói buộc: Nghĩa là đối với sự việc nầy có kiết ái trước đã sinh chưa đoạn, nhưng kiết kiến đã đoạn.
Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc cùng có kiết kiến vị lai trói buộc, không có hiện tại: Nghĩa là đối với sự việc nầy có kiết ái trước sinh chưa đoạn cùng có kiết kiến chưa đoạn, không hiện ở trước.
Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết kiến hiện tại, vị lai trói buộc: Nghĩa là đối với sự việc nầy có kiết ái trước đã sinh chưa đoạn và có kiết kiến hiện ở trước.
Hỏi: Giả như có kiết kiến hiện tại, vị lai trói buộc thì lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết kiến quá khứ, vị lai trói buộc chăng?
Đáp: Nếu chưa đoạn.
Hỏi: Giả như có kiết kiến quá khứ, vị lai trói buộc thì lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
Hỏi: Nếu đối với sự việc nầy: Có kiết ái quá khứ trói buộc thì cũng có kiết kiến quá khứ, vị lai, hiện tại trói buộc chăng?
Đáp: Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc, không có kiết kiến quá khứ, vị lai, hiện tại trói buộc: Nghĩa là nơi sự việc nầy có kiết ái trước đã sinh chưa đoạn, nhưng kiết kiến đã đoạn.
Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc cùng có kiết kiến quá khứ, vị lai trói buộc, không có hiện tại: Nghĩa là nơi sự việc nầy có kiết ái trước đã sinh chưa đoạn và có kiết kiến chưa đoạn, không hiện ở trước.
Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết kiến quá khứ, vị lai, hiện tại trói buộc: Nghĩa là nơi sự việc nầy có kiết ái trước đã sinh chưa đoạn cùng có kiết kiến hiện ở trước.
Hỏi: Giả như có kiết kiến quá khứ, vị lai, hiện tại trói buộc thì lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?
Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, giả như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.
*
Như kiết ái đối với kiết kiến, đối với kiết thủ, kiết nghi cũng như vậy.
**
Như kiết ái đối với phần sau tạo ra tiểu bảy, cho đến kiết ganh tị đối với kiết keo kiệt, tùy chỗ ứng hợp tạo ra tiểu bảy cũng như vậy. Như tiểu bảy, đại bảy cũng như vậy.
Ở đây có sự sai biệt: Dùng hai đối một cho đến dùng tám đối một. Như ái v.v… quá khứ đứng đầu có bảy, cho đến ái quá khứ, vị lai, hiện tại cùng đứng đầu cũng đều có bảy, nên biết như vậy có bảy nơi bảy trường hợp.
**
Hỏi: Ba kiết cho đến chín mươi tám tùy miên: Ở trong chín mươi tám tùy miên, mỗi mỗi thứ gồm thâu bao nhiêu tùy miên?
Đáp: Tất cả nên phân biệt. Nghĩa là: Trong ba kiết: Kiết hữu thân kiến gồm thâu ba. Kiết giới cấm thủ gồm thâu sáu. Kiết nghi gồm thâu mười hai.
Trong ba căn bất thiện: Căn bất thiện tham, căn bất thiện giận:
mỗi thứ gồm thâu năm. Căn bất thiện si gồm thâu bốn và phần ít của một.
Trong ba lậu: Dục lậu gồm thâu ba mươi mốt. Hữu lậu gồm thâu năm mươi hai. Vô minh lậu gồm thâu mười lăm.
Trong bốn bộc lưu: Bộc lưu dục gồm thâu mười chín. Bộc lưu hữu gồm thâu hai mươi tám. Bộc lưu kiến gồm thâu ba mươi sáu. Bộc lưu vô minh gồm thâu mười lăm.
Như bốn bộc lưu, bốn ách cũng như vậy.
Trong bốn thủ: Dục thủ gồm thâu hai mươi bốn. Kiến thủ gồm thâu ba mươi. Giới cấm thủ gồm thâu sáu. Ngã ngữ thủ gồm thâu ba mươi tám.
Trong bốn trói buộc thân: Tham dục, giận dữ trói buộc thân mỗi thứ gồm thâu năm. Giới cấm thủ gồm thâu sáu. Chấp thật nầy gồm thâu mười hai.
Trong năm cái: Cái tham dục, cái giận dữ: mỗi thứ gồm thâu năm. Cái nghi gồm thâu bốn. Các cái còn lại không gồm thâu.
Trong năm kiết: Kiết tham, kiết mạn: mỗi kiết gồm thâu mười lăm. Kiết giận gồm thâu năm. Kiết ganh tị, kiết keo kiệt không có gồm thâu.
Trong năm kiết thuận phần dưới: Kiết tham dục, kiết giận dữ:
mỗi kiết gồm thâu năm. Kiết hữu thân kiến gồm thâu ba. Kiết giới cấm thủ gồm thâu sáu. Kiết nghi gồm thâu mười hai.
Trong năm kiết thuận phần trên: Kiết tham sắc gồm thâu phần ít của một (tùy miên). Kiết tham vô sắc gồm thâu phần ít của một. Kiết trạo cử không có gồm thâu. Kiết mạn gồm thâu phần ít của hai. Kiết vô minh gồm thâu phần ít của hai.
Trong năm kiến: Hữu thân kiến, biên chấp kiến: mỗi kiến gồm thâu ba. Tà kiến, kiến thủ: mỗi kiến gồm thâu mười hai. Giới cấm thủ gồm thâu sáu.
Trong sáu ái thân: Ái thân do nhãn xúc, nhĩ xúc, thân xúc sinh ra: mỗi thứ gồm thâu phần ít của hai. Ái thân do tỷ xúc, thiệt xúc sinh ra: mỗi thứ gồm thâu phần ít của một. Ái thân do ý xúc sinh ra gồm thâu mười ba và phần ít của hai.
Trong bảy tùy miên: Tùy miên dục tham, tùy miên giận dữ: mỗi thứ gồm thâu năm. Tùy miên hữu tham gồm thâu mười. Tùy miên vô minh, tùy miên mạn: mỗi thứ gồm thâu mười lăm. Tùy miên kiến gồm thâu ba mươi sáu. Tùy miên nghi gồm thâu mười hai.
Trong chín kiết: Kiết ái, kiết mạn, kiết vô minh: mỗi thứ gồm thâu mười lăm. Kiết giận gồm thâu năm. Kiết kiến, kiết thủ: mỗi thứ gồm thâu mười tám. Kiết nghi gồm thâu mười hai. Kiết ganh tị, kiết keo kiệt không có gồm thâu.
Trong chín mươi tám tùy miên: Hữu thân kiến của cõi Dục gồm thâu hữu thân kiến của cõi Dục, cho đến vô minh của cõi Vô sắc do tu đạo đoạn trừ gồm thâu vô minh của cõi Vô sắc do tu đạo đoạn trừ.
Hỏi: Ba kiết cho đến chín mươi tám tùy miên: Thứ trước gồm thâu thứ sau hay thứ sau gồm thâu thứ trước?
Đáp: Ba kiết, ba căn bất thiện: Không cùng gồm thâu.
Ba kiết, ba lậu: Ba kiết gồm thâu phần ít của hai lậu, còn lại không gồm thâu.
Ba kiết, bốn bộc lưu: Ba kiết gồm thâu phần ít của ba bộc lưu, còn lại không gồm thâu.
Như đối với bốn bộc lưu, đối với bốn ách cũng như vậy.
Ba kiết, bốn thủ: Ba kiết gồm thâu một thủ và phần ít của ba thủ, còn lại không gồm thâu.
Ba kiết, bốn trói buộc thân: Một kiết gồm thâu một trói buộc thân, còn lại không gồm thâu.
Ba kiết, năm cái: Phần ít của một kiết gồm thâu một cái, còn lại không gồm thâu.
Ba kiết, năm kiết: Không gồm thâu nhau.
Ba kiết, năm kiết thuận phần dưới: Ba kiết gồm thâu ba kiết thuận phần dưới, còn lại không gồm thâu.
Ba kiết, năm kiết thuận phần trên: Không cùng gồm thâu.
Ba kiết, năm kiến: Hai kiết gồm thâu hai kiến, còn lại không gồm thâu.
Ba kiết, sáu ái thân: Không cùng gồm thâu.
Ba kiết, bảy tùy miên: Ba kiết gồm thâu phần ít của một tùy miên, còn lại không gồm thâu.
Ba kiết, chín kiết: Ba kiết gồm thâu một kiết và phần ít của hai kiết, còn lại không gồm thâu.
Ba kiết, chín mươi tám tùy miên: Ba kiết gồm thâu hai mươi mốt tùy miên, còn lại không gồm thâu.
Như thế, cho đến chín kiết, chín mươi tám tùy miên, bảy kiết, chín mươi tám tùy miên, hỗ tương gồm thâu, còn lại không cùng gồm thâu.
Hỏi: Ba kiết cho đến chín mươi tám tùy miên: Có bao nhiêu thứ khiến dục hữu nối tiếp? Bao nhiêu thứ khiến sắc hữu nối tiếp? Bao nhiêu thứ khiến vô sắc hữu nối tiếp?
Đáp: Tất cả nên phân biệt. Nghĩa là: Ba kiết khiến ba hữu nối tiếp.
Ba căn bất thiện và dục lậu khiến dục hữu nối tiếp. Hữu lậu khiến sắc hữu, vô sắc hữu nối tiếp. Vô minh lậu khiến ba hữu nối tiếp.
Bộc lưu dục, ách dục trong bốn bộc lưu, ách khiến dục hữu nối tiếp. Bộc lưu hữu, ách hữu khiến sắc hữu, vô sắc hữu nối tiếp. Bộc lưu kiến, vô minh, ách kiến, vô minh khiến ba hữu nối tiếp.
Dục thủ trong bốn thủ khiến dục hữu nối tiếp. Kiến thủ, giới cấm thủ khiến ba hữu nối tiếp. Ngã ngữ thủ khiến sắc hữu, vô sắc hữu nối tiếp.
Trong bốn trói buộc thân: Hai thứ đầu khiến dục hữu nối tiếp, hai thứ sau khiến ba hữu nối tiếp.
Năm cái khiến dục hữu nối tiếp.
Trong năm kiết: Kiết tham, kiết mạn khiến ba hữu nối tiếp nhau. Ba kiết còn lại khiến dục hữu nối tiếp.
Trong năm kiết thuận phần dưới: Hai kiết đầu khiến dục hữu nối tiếp. Ba kiết sau khiến ba hữu nối tiếp.
Trong năm kiết thuận phần trên: Tham sắc khiến sắc hữu nối tiếp. Tham vô sắc khiến vô sắc hữu nối tiếp. Ba kiết còn lại khiến sắc hữu, vô sắc hữu nối tiếp.
Năm kiến khiến ba hữu nối tiếp.
Trong sáu ái thân: Ái thân do nhãn xúc, nhĩ xúc, thân xúc sinh ra khiến dục hữu, sắc hữu nối tiếp. Ái thân do tỷ xúc, thiệt xúc sinh ra khiến dục hữu nối tiếp. Ái thân do ý xúc sinh ra khiến ba hữu nối tiếp.
Trong bảy tùy miên: Tùy miên dục tham, giận khiến dục hữu nối tiếp. Tùy miên hữu tham khiến sắc hữu, vô sắc hữu nối tiếp. Bốn tùy miên còn lại khiến ba hữu nối tiếp.
Trong chín kiết: Kiết giận, kiết ganh tị, kiết keo kiệt khiến dục hữu nối tiếp. Sáu kiết còn lại khiến ba hữu nối tiếp.
Trong chín mươi tám tùy miên: Ba mươi sáu tùy miên nơi cõi Dục khiến dục hữu nối tiếp. Ba mươi mốt tùy miên nơi cõi Sắc khiến sắc hữu nối tiếp. Ba mươi mốt tùy miên nơi cõi Vô sắc khiến vô sắc hữu nối tiếp.
Hỏi: Ba kiết cho đến chín mươi tám tùy miên: Dựa vào định nào diệt?
Đáp: Ba kiết hoặc dựa vào bốn (định, tĩnh lự), hoặc dựa vào vị chí (định vị chí) diệt.
Ba căn bất thiện và dục lậu dựa vào vị chí diệt. Hữu lậu, vô minh lậu hoặc dựa vào bảy, hoặc dựa vào vị chí diệt.
Trong bốn bộc lưu, ách: bộc lưu dục, ách dục dựa vào vị chí diệt. Bộc lưu hữu, vô minh, ách hữu, vô minh hoặc dựa vào bảy, hoặc dựa vào vị chí diệt. Bộc lưu kiến, ách kiến hoặc dựa vào bốn, hoặc dựa vào vị chí diệt.
Trong bốn thủ: Dục thủ dựa vào vị chí diệt. Kiến thủ, giới cấm thủ hoặc dựa vào bốn, hoặc dựa vào vị chí diệt. Ngã ngữ thủ hoặc dựa vào bảy, hoặc dựa vào vị chí diệt.
Trong bốn trói buộc thân: Hai thứ đầu dựa vào vị chí diệt. Hai thứ sau hoặc dựa vào bốn, hoặc dựa vào vị chí diệt.
Năm cái dựa vào vị chí diệt.
Trong năm kiết: Kiến tham, kiết mạn hoặc dựa vào bảy, hoặc dựa vào vị chí diệt. Ba kiết còn lại dựa vào vị chí diệt.
Trong năm kiết thuận phần dưới: Hai kiết đầu dựa vào vị chí diệt. Ba kiết sau hoặc dựa vào bốn, hoặc dựa vào vị chí diệt.
Trong năm kiết thuận phần trên: Tham sắc hoặc dựa vào bốn, hoặc dựa vào vị chí diệt. Bốn kiết còn lại hoặc dựa vào bảy, hoặc dựa vào vị chí diệt.
Năm kiến hoặc dựa vào bốn, hoặc dựa vào vị chí diệt.
Trong sáu ái thân: Ái thân do tỷ xúc, thiệt xúc sinh ra dựa vào vị chí diệt. Ái thân do nhãn xúc, nhĩ xúc, thân xúc sinh ra hoặc dựa vào sơ tĩnh lự, hoặc dựa vào vị chí diệt. Ái thân do ý xúc sinh ra hoặc dựa vào bảy, hoặc dựa vào vị chí diệt.
Trong bảy tùy miên: Tùy miên dục tham, tùy miên giận dữ dựa vào vị chí diệt. Tùy miên vô minh, mạn, hữu tham hoặc dựa vào bảy, hoặc dựa vào vị chí diệt. Tùy miên kiến, nghi hoặc dựa vào bốn, hoặc dựa vào vị chí diệt.
Trong chín kiết: Kiết ái, mạn, vô minh hoặc dựa vào bảy, hoặc dựa vào vị chí diệt. Kiết giận, kiết ganh tị, kiết keo kiệt dựa vào vị chí diệt. Kiết thủ, kiết kiến, kiết nghi hoặc dựa vào bốn, hoặc dựa vào vị chí diệt.
Trong chín mươi tám tùy miên: Ba mươi sáu tùy miên nơi cõi Dục dựa vào vị chí diệt. Ba mươi mốt tùy miên nơi cõi Sắc và các tùy miên do kiến đạo đoạn trừ của cõi Vô sắc hoặc dựa vào bốn, hoặc dựa vào vị chí diệt. Tùy miên do tu đạo đoạn trừ của cõi Vô sắc hoặc dựa vào bảy, hoặc dựa vào vị chí diệt.
**
Hỏi: Các kiết quá khứ, kiết ấy đã trói buộc chăng?
Đáp: Các kiết quá khứ, kiết ấy đã trói buộc. Có kiết đã trói buộc, kiết ấy không phải là quá khứ: Nghĩa là kiết vị lai, hiện tại đã trói buộc.
Hỏi: Các kiết vị lai, kiết ấy sẽ trói buộc chăng?
Đáp: Nên tạo ra bốn trường hợp: 1. Có kiết vị lai, kiết ấy không phải sẽ trói buộc: Nghĩa là kiết vị lai đã đoạn, đã nhận biết khắp, đã diệt, đã loại bỏ hẳn, nhất định sẽ không thoái lui. 2. Có kiết sẽ trói buộc, kiết ấy không phải là vị lai: Nghĩa là kiết quá khứ đã đoạn, đã nhận biết khắp, đã diệt, đã loại bỏ hẳn, nhất định sẽ thoái lui. 3. Có kiết vị lai, kiết ấy cũng sẽ trói buộc: Nghĩa là kiết vị lai đã đoạn, đã nhận biết khắp, đã diệt, đã loại bỏ hẳn, nhất định sẽ thoái lui. 4. Có kiết không phải là vị lai, kiết ấy cũng không phải sẽ trói buộc: Nghĩa là kiết quá khứ đã đoạn, đã nhận biết khắp, đã diệt, đã loại bỏ hẳn, nhất định sẽ không thoái lui.
Hỏi: Các kiết hiện tại, kiết ấy đang trói buộc chăng?
Đáp: Các kiết hiện tại, kiết ấy đang trói buộc. Có kiết đang trói buộc, kiết ấy không phải là hiện tại: Nghĩa là kiết quá khứ, vị lai đang trói buộc.
**
Hỏi: Những người dùng đạo nầy nhằm đoạn trừ kiết nơi cõi Dục, khi thoái lui đạo nầy, họ trở lại bị kiết kia trói buộc chăng?
Đáp: Trở lại bị kiết kia trói buộc.
Hỏi: Những người dùng đạo nầy nhằm đoạn trừ kiết nơi cõi Sắc, cõi Vô sắc, khi thoái lui đạo nầy, họ trở lại bị kiết kia trói buộc chăng?
Đáp: Trở lại bị kiết kia trói buộc.
**
Có chín thứ nhận biết khắp (biến tri): Nghĩa là nơi cõi Dục do kiến khổ, tập đoạn trừ kiết tận là nhận biết khắp thứ nhất. Nơi cõi Sắc và cõi Vô sắc do kiến khổ, tập đoạn trừ kiết tận là nhận biết khắp thứ hai.
Nơi cõi Dục do kiến diệt đoạn trừ kiết tận là nhận biết khắp thứ ba. Nơi cõi Sắc, cõi Vô sắc do kiến diệt đoạn trừ kiết tận là nhận biết khắp thứ tư.
Nơi cõi Dục do kiến đạo đoạn trừ kiết tận là nhận biết khắp thứ năm. Nơi cõi Sắc, cõi Vô sắc do kiến đạo đoạn trừ kiết tận là nhận biết khắp thứ sáu.
Năm kiết thuận phần dưới được đoạn tận là nhận biết khắp thứ bảy. Kiết sắc ái tận là nhận biết khắp thứ tám. Tất cả kiết tận là nhận biết khắp thứ chín.
Hỏi: Chín nhận biết khắp gồm thâu tất cả nhận biết khắp, hay tất cả nhận biết khắp gồm thâu chín nhận biết khắp?
Đáp: Tất cả gồm thâu chín, không phải chín gồm thâu tất cả.
Hỏi: Những gì không gồm thâu?
Đáp: Nghĩa là khổ trí đã sinh, tập trí chưa sinh, do kiến khổ đoạn trừ kiết tận nơi ba cõi, không phải thuộc về chín thứ. Đệ tử thấy biết đủ của Đức Thế Tôn chưa lìa nhiễm dục, kiết tận do tu đạo đoạn trừ nơi cõi Dục, không phải thuộc về chín thứ. Đã lìa nhiễm dục, chưa lìa nhiễm sắc, do tu đạo đoạn trừ kiết tận nơi cõi Sắc, không phải thuộc về chín thứ. Đã lìa nhiễm sắc, chưa lìa nhiễm vô sắc, nơi cõi Vô sắc do tu đạo đoạn trừ kiết tận, không phải thuộc về chín thứ.
**
Có tám Bổ-đặc-già-la: 1. Hướng Dự lưu. 2. Quả Dự lưu. 3. Hướng Nhất lai. 4. Quả Nhất lai. 5. Hướng Bất hoàn. 6. Quả Bất hoàn. 7. Hướng A-la-hán. 8. Quả A-la-hán. Tám Bổ-đặc-già-la nầy:
Hỏi: Đối với chín nhận biết khắp (Biến tri): Có bao nhiêu thứ thành tựu, bao nhiêu thứ không thành tựu?
Đáp: Hướng Dự lưu hoặc không thành tựu, hoặc thành tựu một, hai, ba, bốn, năm. Nghĩa là quả vị khổ pháp trí nhẫn cho đến tập pháp trí nhẫn là không thành tựu. Quả vị tập pháp trí, tập loại trí nhẫn là thành tựu một. Quả vị tập loại trí diệt, pháp trí nhẫn là thành tựu hai. Quả vị diệt pháp trí, diệt loại trí nhẫn là thành tựu ba. Quả vị diệt loại trí, đạo pháp trí nhẫn là thành tựu bốn. Quả vị đạo pháp trí, đạo loại trí nhẫn là thành tựu năm. Quả Dự lưu thành tựu sáu.
Hướng Nhất lai nếu tăng thêm là lìa nhiễm dục, nhập chánh tánh ly sinh là như hướng Dự lưu. Nếu từ quả Dự lưu hướng tới quả Nhất lai, cùng quả Nhất lai thành tựu sáu.
Hướng Bất hoàn nếu đã lìa nhiễm dục, nhập chánh tánh ly sinh thì như hướng Dự lưu. Nếu từ quả Nhất lai hướng đến quả Bất hoàn thì thành tựu sáu. Quả Bất hoàn thành tựu một: Nghĩa là đã dứt hết năm kiết thuận phần dưới.
Hướng A-la-hán hoặc thành tựu một, hoặc thành tựu hai: Nghĩa là chưa lìa nhiễm sắc là thành tựu một. Đã lìa nhiễm sắc là thành tựu hai. Quả A-la-hán thành tựu một: Nghĩa là tất cả kiết đã diệt trừ.
HẾT – QUYỂN 4