BỐN MƯƠI HAI TAY MẮT THIÊN THỦ QUÁN ÂM
Việt dịch: Huyền Thanh

 

31_ Bảo Ấn Thủ (Tay cầm cái Ấn báu):

_Tay thứ ba trong tám tay thuộc Liên Hoa Bộ (Padma-kula) của Mật Pháp, là Pháp Kính Ái (Pustika)

_Câu thứ 24 trong văn của bài Chú là:”Tát bà tát bà” dịch nghĩa là tất cả lợi lạc tức Bảo Ấn Thủ Nhãn trong tướng tay Đại Bi.

_Thiên Thủ Thiên Nhãn Đại Bi Tâm Đà La Ni: Bản dịch của Tam Tạng BẤT KHÔNG Pháp Sư ở Đời Đường, là tướng tay thứ 24 trong Kinh Văn:

“Nếu muốn thành tựu miệng nói , biện luận hay khéo thì nên cầu nơi tay Bảo Ấn”.

_ Đại Bi Tâm Đà La Ni Kinh: Bản dịch của Tây Thiên Trúc GIÀ PHẠM ĐẠT MA Pháp Sư ở Đời Đường, là tướng tay thứ 31:

“Nếu người nào vì Khẩu Nghiệp biện luận khéo léo thì nên cầu nơi bàn tay cầm cái Ấn báu”.

_ Thiên Quang Nhãn Quán Tự Tại Bồ Tát Bí Mật Pháp Kinh: Tướng tay Ấn thứ 31 là:

Nếu muốn thành tựu diệu biện tài (biện thuyết khéo léo) nên tác pháp Bảo Ấn. Tượng TRÍ ẤN QUÁN TỰ TẠI Bồ Tát…. chỉ có tay phải đặt trên trái tim cầm cái hình ấn báu, tay trái nắm quyền đặt ở eo,vẽ tượng xong.

Tướng Ấn là dùng tay phải ấn lên trái tim.

Chân Ngôn là:

ÁN _ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) CHỈ NHƯƠNG NẴNG MẪU LẬT LA (Trí Ấn) NI THẤP PHỘC NẴNG (Mọi loại Pháp) MA HỘ NA DÃ (lớn rộng) SA PHỘC HẠ