TỤC NHẤT THIẾT KINH ÂM NGHĨA
Yên Kinh – chùa Sùng Nhơn – Sa-môn Hy Lâm soạn.
Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo Đại Tạng Kinh
Hội Văn Hóa Giáo Dục Linh Sơn Đài Bắc Xuất Bản
QUYỂN 8
(Quyển 8 này giải thích tất cả hai mươi quyển về Nhất Thiết Hữu Bộ Tỳ-nại-da Dược Sự).
CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ
QUYỂN 1
– Nuy huỳnh – bịnh gân thịt mềm nhũn không cử động được.
– Tiêu tụy – tiều tụy, ốm gầy sầu buồn xấu xí.
– Anh áo – tên một loại cây leo, trái giống nho màu đen ăn được.
– Tồng lư – tức cây phanh lư hay bình lư, giống cây dừa.
– Dà tử – cây dừa, trái nó đựng đồ được.
– Xương bồ – cây thuốc xương bồ.
– Cảnh mạch dức – vỏ trấu, lúa hoang (?)
– Giang độn – một loài cá lớn ở biển, xuất hiện thì liền có sóng to- Giao ngư – cá giao. Sang giới – vết thương, ghẻ lở.
– Cuồng-bà – tiếng Phạm, tên trái cây.
– Tao-tỳ-la – tiếng Phạm là nước đã lọc qua lượt.
– Đinh quyết – cây cọc, đóng đất là cọc, đóng gỗ là đinh.
– Ẩu nghịch – nôn ói, mửa ra. Dức thượng – trên đóng cọc, trên cây cọc?
– Gia ti – của cải trong nhà.
– Ô-ba-đà-la – tiếng Phạm hoặc gọi Úc-ba-đệ-da, dịch là cận tụng, cũng là thân giáo sư hoặc gọi là Hòa thượng (hay A-xà-lê?) là các đệ tử nhỏ tuổi phải nương theo các vị này mà tu học.
– Cắt cổ (bệ?) – cắt xẻ đùi vế. Cơ cẩn – đói kém, chết đói.- Oản cắt – cắt khoét.
CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ
QUYỂN 2
Yết-lan-đạc-ca – tiếng Phạm xưa gọi là Ca-lan-đà, Ca-lan-đạc-ca hoặc Yết-lại-đà-ca tức chim hót tiếng hay ở bên thành Vương xá có vườn tre có nhiều chim này.
Hoan trỉ – bịnh trỉ, bịnh lậu?
Tích-xá-ly – tiếng Phạm hoặc gọi Phệ-xá-ly, Duy-gia-ly, Tỳ-gialy, dịch là Quảng Nghiêm Thành, cõi này ở Trung Ấn Độ là nước rất rộng lớn nghiêm tịnh.
Bà-la-ni-tư – tiếng Phạm, cũng gọi Ba-la-nại-tư, là tên nước Bala-nại.
Địch miêu – là tên nước ở Tây Vức, vì nước này có nhiều cỏ này.
Sư bồ – cây sư (xu) bồ dùng chẻ làm tên bắn.
Duyên tích – chì và thiếc. Gian thác – gián đoạn và lầm lẫn? Tẩu quái – chị dâu quái dị (lấy làm lạ?) Hoàng hốt – không rõ ràng.
CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ
QUYỂN 3
– Ốt-đả-nam – tiếng Phạm, dịch là tập tổng tán, chủng loại dấu chân, hoặc gọi nhiếp thí.
– Quanh lệ – hung ác lắm. La lược lưới bẩy bắt chim chú.
– Tỳ-ha-la – tiếng Phạm hoặc gọi Vi-hạ-la, dịch là chùa, hoặc gọi Tăng-già-lam-ma dịch là chúng viên (vườn chứa chúng Tăng). – Thuyền bạc – thuyền là ghe nhỏ, bạc là tàu to, tức ghe thuyền – Nhất toát – một tay nắm hết, tóm tắt. – Tàn sáp – cắm dù, cắm tàng lọng.
CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ
QUYỂN 4
– Thổ tháp – giường đất (nằm trên đất làm giường).
– Bi hồ – là ao hồ đầm vũng.
– Đào tỵ – trốn mất, trốn tránh.
– Thiên Trúc quốc là gọi Thân Độc, Hiền Đậu, hoặc Ấn Độ hoặc Ấn Trì Già La, cũng gọi là Nguyệt Thị (mặt trời). Bởi nói nước này Phật đã diệt độ rồi như mặt trời đã lặn mắt chỉ còn ánh trăng mà các hiền thánh tiếp tục giáo hóa độ thoát.
– Ma-kiệt-đà – tiếng Phạm, cũng gọi là Ma-kiệt-đề, Hắc-kiệt-đề xưa dịch gọi là nước này địch không xấm lấn được, hoặc gọi là nước nhiều người thông tuệ, tức nước Ma-kiệt-đà. – Đạo cán – cây lúa.
CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ
QUYỂN 5
– Thác giáp – Thác là nâng lên, giáp là gò má, nâng gò má lên kéo cưa lên.
– Môn khổn – cái then gài cửa.Ốt-bát-la – tiếng Phạm, hoặc gọi Âu-bát-la, Ưu-bát-la, Ốt-bát-la là hoa sen xanh, rất thơm.
– Câu-vật-đầu – tiếng Phạm, hoặc gọi Câu-mô-đầu, Câu-ma-na, tức là hoa sen đỏ, đỏ đậm hương rất thơm.
– Phân-đà-lợi – tiếng Phạm, hoặc gọi Bôn-trà-lợi-ca, Bôn-noa-rịca, tức là hoa sen trắng, trắng như tuyết rất thơm.
– Lung á – điếc và câm. Sửu giới – gông cùm, cùm tay là sửu, cùm chân là giới.
– Lật-cô-tỳ – tiếng Phạm để gọi hàng quí tộc vương tôn công tử.
– Vô cảo – không có cây rơm. Xa lộ – xe to của Thiên tử đi.
– Ma-nạp-bà – tiếng Phạm, hoặc gọi Ma-na-bà, dịch là Nho Đồng, tức người tu tập Thánh đạo.
– Cượng già hà – sông Cượng già, Khắc già, Hằng hà là đó. Sông này có cát rất nhỏ mịn nên thường lấy cát làm dụ.
– A-già-lợi-da – tiếng Phạm, hoặc gọi A-xà-lê, A-tả-lê, dịch là Chánh hạnh hoặc Quỉ phạm (phép tắc) tức người dạy phép tắc các thiện pháp (tức Hòa thượng A-xà-lê, thân giáo sư…). – Sí cách – cánh chim, lông cánh chim.
CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ
QUYỂN 6
– Phước môn – phước bao che khắp.
– thông duệ – thông suốt hiểu đến chỗ soi xét.
– Kỹ nghệ – nghề giỏi, tài khéo. Thiết sóc – giáo, mâu sắt.
– Sách lập – là bùa hồ mạng (?)
– Hướng già – tiếng Phạm, hoặc gọi Thương khư dịch là đầy, thừa ra.
– Hách hách – sáng, thịnh, đỏ rực rỡ, nhanh chóng.
– Ô-ba-tác-ca – tiếng Phạm hoặc gọi Ưu-bà-tắc, dịch là cận sự nam.
– Anh vũ – loài chim két, lông xanh mỏ đỏ biết nói tiếng người.
– Ác si – con cú mèo – Nạch sát – bắt, quắp giết chết.- Cước đạp – chân bước đi.
CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ
QUYỂN 7
– Thanh lộ – xe lớn màu xanh Thiên tử đi.- Hoài vu – ôm ấp xa xôi (mong ước viễn vông?) – Khúc giản – khe núi hẹp cong.
– Quán tiện – thùng lấy nước, dây kéo nước giếng.
– Bá chi – giê gạo làm cho sạch.
– Giản sắc – ? (chữ xưa giải sao ở đâu chẳng nhớ. Nhờ tìm lại giùm – còn hiện giờ thì chẳng biết nó là gì?)
– Phù phụ – nương vào phù hiệu (cái làm tin)?
– Túy trảo – miệng, mổ và móng tay (miệng cắn móng cào?)
– Bảo-sái-đà – tiếng Phạm, xưa gọi Bồ-tát, nay dịch Trường Tịnh là ngày 1 tụng giới tăng trưởng tịnh nghiệp.
CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ
QUYỂN 8
– Tiêu liêu – chim ri.
– Bà-la-môn – tiếng Phạm, hoặc gọi một Hàm-ma, dịch là Tịnh hạnh, Phạm hạnh. Trị bảo: Ta tự miệng Phạm vương sinh ra riêng lấy tên Phạm. Đời bảo rằng: Học tốt bốn Luận Vi Đà, trí rộng chí cao, thông minh tuyệt đỉnh đáng làm thầy các vua.
Sát-đế-lợi – tiếng Phạm, dịch là điền chủ, tức là vua chúa là giai cấp cao quí.
Tỳ-xá – tiếng Phạm, cũng gọi Phệ-xá, có nhiều của cải giàu có nhưng không thông suốt sách vở, nên gọi là Trưởng giả.
Tuất-đạt-la – tiếng Phạm hoặc gọi Tuất-nại-ra, đây có nhiều mà một nghĩa. Trong bốn giai cấp bậc này là thấp nhất. Dịch là chúng tạp (dân thường), quảng vụ: làm ruộng trồng trọt, làm các nghề, lưới cá, săn bắn…
Ngoại sanh – cha của mẹ là ngoại, cậu. Mẹ của vợ là ngoại, cô.
Cậu của ta ta gọi là sanh. Con của cô là sanh, con của cậu là sanh.
Văn nghị – muỗi và kiến.
A-cập-ma – tiếng Phạm, hoặc gọi A-hàm-mộ, A-hàm, dịch là Tạng hoặc Truyền, nghĩa là Bí tạng của Phật truyền nhiều đời, hoặc gọi là giáo, tức là Trường, Trung, Tăng Nhất, Tạp bốn thứ A-hàm.
Hy di – Hòa vui tốt đẹp, vui vẻ.
Bạng ly – Bạng giống cải nia mà nhỏ (sàng?). Ly là hàng rào. Khương ky – khương là cái sọt vuông, ky là cái nia tròn.
CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ
QUYỂN 9
– Hoàn giáp – mình mặc xuyên áo giáp gọi là Hoàn . Hoàn là mặc.
Hoàn giáp : mặc áo giáp.
Thị thọ – là cây thị. Duy mạc – màng che bên trên, bên ngoài.
Võng man – lước bao trùm lên trên.
Khí mãnh – Đồ đựng đồ bằng sành. Thư mi hầu – con khỉ cái.
CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ
QUYỂN 10
Phân tích – phân chia tách ra. Vi thù – là, làm bị oán thù.
Bệ-lan-để – tiếng Phạm, không biết nói gì!
Tăng-già-chi – tiếng Phạm, xưa gọi Tăng-già-lê. Tăng-già-chí (trí) dịch là họp trùng, cắt mà họp thành lớp. Y này gồm nhiều mảnh vải nhỏ họp lại thành, hai y kia cắt hoặc chẳng cắt.
Cốc võng – vành bánh xe thật chắc.
Ôn nhuyến – ôn hòa nhu nhuyến, ôn hòa, dịu dàng.
CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ
QUYỂN 11
– Thảo am – am cỏ, am tranh. Nạn chứ – đất ven nước, bờ nước.
– Lao xuất – lấy ra, lôi ra.
– Tuyền quá – nước về vực, chỗ nước xoáy ở vực sâu.- Hà mô – con ểnh ương. Hôn lễ – lễ cưới vợ.
CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ
QUYỂN 12
– Hắc sấu – bịnh gầy gò xấu xí đen đúa.
– Phúc trướng – sình bụng, bụng phình to.
– Thương hối (quí?) – ghẻ lở thịt nát lầy ra.
– Thuận sáp: da nứt nẽ rít rấm (không trơn láng)
– Hào Khanh: hầm hố, cái hào sâu ven bờ Thành
– Phiếm Trương: nổi đầy tràn, nước lớn
– Tấu tụ: tụ họp – Sách lập – lập bùa hộ mệnh?
– Canh Khẩn: cày cấy khẩn hoang mở đất
– Thiệm Bộ Kim: Thiệm bộ là tiếng Phạm, Kim là vàng, tức vàng Thiệm Bộ. Thiệm Bộ xưa gọi là Diêm Phù Đề – Theo A Tỳ Đàm Luận thì Châu này ở Bắc có sông Ni Dân Đà La ở bờ nam dưới đáy nước cây này có vàng Thiệm Bộ gọi là vàng Diêm Phù Đàn, nên Châu này đặt là Diêm Phù Long Thiệm Bộ.
CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ
QUYỂN 13
– Chỉ trích (thích): ngón tay gãi, khềuNiễn tiễu (tuyến): nối chỉ? -Căn tài – Căn duyên – trồng rễ, gieo trồng
– Càn táo: khô ráo
– Tập nhự: bông cỏ để dệt áo ấm?
CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ
QUYỂN 14
Tế Tự: cúng tế, cúng kiến
Khử Yết Địa La: tiếng Phạm, tên cây chế, luyện rất cứng có thể làm niêm chốt để đóng đinh. Như cây Khư Đà La.
– Giảo Trì: Giảo là quậy khấy – Trì là ao – giảo trì là khấy động ao lên
– Hoài Nhâm là mang thai: Liễu Dư – Xe người đi và xe chở đồ bằng xe cộ
– Tả Dịch: nách phía tả
CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ
QUYỂN 15
– Nhu Ngữ: Lời nhà tạo Nho, lời nói nhu hòa
– Duyệt Dự : vui vẽ
– Bích Thất La Mạt Noa: tiếng Phạm, xưa gọi Tỳ A Môn dịch là Đa Văn, tức Bắc Phương Thiên Vương Chủ Lãnh Dược Xoa Tối Đại Phư Nhiêu.
– Thiệt Thỉ: lấy lưỡi liếm vật – Bạt cũ – tiếngPhạm gọi Bạt Cừ
– Đàm Thoại: nói năng Bạt cũ dịch là tụ, tức là kiền độ trong Tứ Phẩm Luật.
CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ
QUYỂN 16
– Họa Tường: bức vẻ trên vách – Cước Diệt – Chân đá, chân lí?
– Dao Dương: gió thổi động, gió tốc
– Thắng Thủ: giòi nhặng – Khỏa lộ – ở truồng.
CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ
QUYỂN 17
– Giang Đãng: nói lời dối gạt?
– Hoãng mê: hoảng hốt và mê muội. Hoảng hốt là thấy không rõ ràng, mê muội cũng là không sáng suốt, tức là trong chỗ mù mơ mịt.
A Ni Lự Đà: tiếng Phạm, hoặc gọi A nậu lầu đà A Na Luật, gọi đúng là A Ni Luật Đà, tức là tên của La Hán Vô Diệt, là thiên nhãn bậc nhất.
CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ
QUYỂN 18
– Loan Cung: giương cung, kéo cung bắn tên
– Xung đột: đụng chạm – Vũ đạo – múa may giẫm đạp
CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ
QUYỂN 19
– Tri am: biết rõ, hiểu rõ – Trì tuệ – Cầm chỗi
– Nhượng Thương: xe nghiền nát thân, giẫm đạp cho chết
– Xuyên phá: Thuyền to vượt biển
– Mộc thượng: cây giáo dài bằng gỗ
CĂN BẢN THUYẾT NHẤT THIẾT HỮU BỘ TỲ NẠI DA DƯỢC SỰ
QUYỂN 20
– Bá Tư: tiếng Phạm hoặc gọi Bà Tư Sắc Tra, dịch là Thắng Thượng hoặc tối thắng
– Trung Đoan: mỏ chim – Cảo Cảnh – Cột dây ở cổ
– Xưng mãi: rao bán