TỤC NHẤT THIẾT KINH ÂM NGHĨA

Yên Kinh – chùa Sùng Nhơn – Sa-môn Hy Lâm soạn.
Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo Đại Tạng Kinh
Hội Văn Hóa Giáo Dục Linh Sơn Đài Bắc Xuất Bản

QUYỂN 6

Quyển này gồm giải thích các chữ trong các quyển sau đây:

– Tục Âm Phật Mẫu Đại Khổng Tước Minh Vương Kinh – ba quyển.

– Đại Vân Luân Thỉnh Vũ Kinh – hai quyển.

– Đại Thừa Duyên Sanh đạo Cán Dụ Kinh – một quyển.

– Phật Thuyết Nhương Ngu Lợi Đồng Nữ Kinh – một quyển.

– Nhất Thiết Như Lai Bảo Khiếp Ấn Đà-la-ni Kinh – một quyển.

– Thọ Bồ-đề Tâm Giới Nghi – một quyển.

– Đại Lạc Bất Không Bát-nhã Ba-la-mật-đa Lý Thú Thích – một quyển

– Đại Bảo Quảng Bác Lầu Các Thiện Trụ Bí Mật Đà-la-ni Kin – ba quyển

– Bồ-đề Tràng Trang Nghiêm Đà-la-ni Kinh – một quyển

– Văn Thù Vấn Tự Mẫu Phẩm – một quyển

– Quán Tự Tại Bồ-tát Thuyết Phổ Hiền Đà-la-ni Kinh – một quyển

– Phật Thuyết Trừ Nhất Thiết Tật Bịnh Đà-la-ni Kinh – một quyển

– Năng Trừ Nhất Thiết Nhãn Bịnh Đà-la-ni Kinh – một quyển

– Tam Thập Ngũ Phật Lễ Sám Văn – một quyển

– Bát Đại Bồ-tát Mạn-trà-la Kinh – một quyển

– Diệp Y Quán Tự Tại Bồ-tát Kinh – một quyển

– Tỳ Sa-môn Thiên Vương Kinh – một quyển

– Ha Lợi Đế Mẫu Chân Ngôn Pháp – một quyển

– Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỉ Đà-la-ni Kinh – một quyển

– Kim Cang Đảnh Liên Hoa Bộ Tâm Niệm Tụng Pháp – một quyển

– Kim Cang Đảnh Du Già Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Tự Tại Bồ-tát Niệm Tụng Nghi – một quyển

– Kim Cang Đảnh Thắng Sơ Du Già Phổ Hiền Bồ-tát Niệm Tụng Pháp – một quyển

– Vô Lượng Thọ Như Lai Tu Quán Hạnh Nghi Qui – một quyển

– Kim Cang Đảnh Nhất Tự Đảnh Luân Vương Niệm Tụng Nghi một quyển

– Kim Cang Đảnh Du Già Kim Cang Tát Đỏa Tu Hành Niệm Tụng Nghi Quĩ – một quyển

– Kim Cang Vương Bồ-tát Bí Mật Niệm Tụng Nghi Quĩ – một quyển

– Nhất Tự Đảnh Luân Vương Niệm Tụng Nghi Quĩ – một quyển

– Đại Hư Không Tạng Bồ-tát Niệm Tụng Pháp – một quyển

– Phật Đảnh Tôn Thắng Đà-la-ni Niệm Tụng Nghi Quĩ – một quyển

– A Súc Như Lai Niệm Tụng Pháp – một quyển

– Tối Thắng Vô Tỷ Đại Oai Xí Thạnh Quang Đà-la-ni kinh – một quyển

Ba mươi mốt kinh trên có ba mươi sáu quyển được quyển sáu này giải thích.

 

PHẬT MẪU ĐẠI KHỔNG TƯỚC MINH VƯƠNG KINH

QUYỂN 1

Yểm Đào – cầu hết tai ương, cầu được phước đức.

Tư đoạn – (?) Tư là suy nghĩ rình xét, đoạn là dứt, cắt đứt.

Thiết (Thích) Bỉ – là loài trùng độc châm chích vào người.

Mô chỉ – ngón tay cái chân cái. Xà hiết – con bọ cạp.

Tỳ-bát-thi – Hoặc gọi Tỳ-bà-thi, Vi-bát-thi dịch là Thắng Quán Như Lai hoặc gọi Tịnh Quán hay Thắng Kiến hoặc chủng chủng quán quá khứ trang nghiêm kiếp trong Phật (hoặc thấy các Phật trong kiếp quá khứ trang nghiêm?).

Thi khí – hoặc gọi Thức khí Na, dịch là Trì kế hoặc Hữu kế, tức là Trì kế Như Lai.

Tỳ-xá-phù – hoặc gọi Tỳ-thấp-bà-bồ, dịch là Gặp tất cả tự tại nghĩa là đối với tất cả đều được tự tại hoặc gọi Nhất thiết hữu tất cả đều có.

– Câu Lưu Tôn – hoặc gọi Câu Lưu Tần, phải gọi là Ca La Cưu Thổn Đà dịch là chỗ đáng đoạn dứt đã đoạn dứt, tức là Phật đứng đầu của ngàn Phật trong hiền kiếp.

Yết-nhã-ca Mâu-ni – hoặc gọi Câu-na-hàm Mâu-ni hoặc Ca-na-ca Mâu-ni dịch là Kim Sắc Tiên Như Lai.

Ca-nhiếp-ba – hoặc gọi Ca-diếp-ba dịch là Ẩm Quang, tức họ một nhà. Thích-ca Mâu-ni – Thích-ca là Năng Nhân, Mâu-ni là Tịch Mặc.

Kiều Tháp Ma – xưa gọi là Cù-đàm. Theo Từ Ân Pháp sư dẫn rằng: dòng vua Thích-ca trải nhiều đời nối nhau. Có nghịch tặc cướp ngôi bèn giết hại dòng họ Thích-ca khiến không người nối dõi. Lúc ấy có tiên nhân xem khắp dòng họ còn sống sót có một người phụ nữ có thai sẽ sanh con trai bèn khiến nối dõi. Sau quả sanh một trai bèn đem về nuôi. Vua giặc tìm kiếm để giết. Bèn nhân lúc tiên nhân vắng mặt mà lén bắt đứa con rồi đâm ngang bằng gậy dài (khiến thần dân không có khác). Tiên nhân trở về tìm thấy bèn dùng thần thông cứu, biết mạng không cứu được, bèn hóa mưa nhỏ khiến tỉnh lại, bèn có một người nữ khiến giao hội nếu không nghe thì họ năng dứt mất. Bèn nghe theo lời cha mà giao hội xong thì di thể dính bùn nhơ. Tiên nhân bèn nhặt phân trâu mà chôn để trong vườn Cam giá (mía). Trải mười tháng sáng ấm thì biến thành một trai. Tiên nhân đem về nuôi sau được làm vua từ đó Thích-ca được nối ngôi. Nên Kiều Tháp Ma dịch là dòng họ Cam giá. Hoặc gọi dòng họ mặt trời nung hoặc gọi dòng họ phân trâu, dòng họ bùn dơ. – Khảm quật – là hang hiểm, hồ hiểm. Bi trì – hay pha trì là vũng chứa nước.

 

PHẬT MẪU ĐẠI KHỔNG TƯỚC MINH VƯƠNG KINH

QUYỂN 2

Yết-thử – tiếng Phạm là nước sâu, nước trong.

Miêu-giá – là mầm cây non. Tự từ – cúng tế, nhà thờ đền thờ, nêu lời cầu nguyện cúng tế. Diên di – nước miếng nước mũi.

Giới lại – bịnh ghẻ lỡ cùi hủi.

Trỉ lậu – bịnh ghẻ nhọt ở ruột cùng (hậu môn).

Ung thư – bịnh ung bướu nhọt độc. Sang tiên – bịnh ghẻ lác ngứa ngáy.

Du-thiện-na – tiếng Phạm xưa gọi do-tuần, do-diên, du-xà-na xưa gọi một du-thiện-na là bốn mươi dặm, ở Ấn Độ chỉ có ba mươi dặm còn Thánh giáo chỉ có mười sáu dặm thì đều là một ngày quân đi hoặc một ngày vua đi. Nay y theo Tây Vức Ký thì chỉ có ba mươi dặm là số đo chính thức của ngài Huyền Trang đã trình vua Đường Thái ông

 

PHẬT MẪU ĐẠI KHỔNG TƯỚC MINH VƯƠNG KINH

QUYỂN 3

Vi-bát-thi – hoặc gọi Tỳ-bà-thi như đã giải thích trên.

Yết-câu-thổn-na – hoặc gọi Câu-lưu-tôn hoặc Ca-la-cưu-tôn-đa như giải thích trên.

Diệm ma – hoặc gọi Diêm la dịch là Bình Đẳng Vương tức vua Diêm la tức ở địa ngục coi xét nghiệp sanh tử tội phước, coi tám ngục lạnh, tám ngục nóng trị tội các tội nhân không ngơi nghỉ.

Tác-ha thế giới – xưa gọi Ta-bà thế giới, dịch là Kham nhẫn tức chỗ của Phật Thích-ca ra đời.

Thước-để – tiếng Phạm, tức giáo mác thương kích.

Chỉ cao – mở nhựa như băng tuyết. Phệ thiểm – tiếng vô nghĩa.

 

ĐẠI VÂN LUÂN THỈNH VŨ KINH

QUYỂN 1

Chú vũ – mưa phải thời đúng lúc thấm sanh muôn vật.

Ninh-dân-đạt-la – tiếng Phạm, xưa gọi Ni-dân-đà-la, dịch là trì biên, nghĩa là bảy núi báu, ở ngoài cùng là núi thứ bảy. Đây là theo Huệ Uyển Pháp sư.

Giao long – Giao, giống rắn mà bốn chân, đầu cổ nhỏ, thuộc noãn sanh, có thể nuốt người. Giao cũng thuộc giống rồng. Rồng là loài có vãy, có thể ẩn hoặc hiện, lớn hoặc nhỏ. Xuân phân thì lên trời, thu phân thì xuống vực sâu, biết bay lượn.

Áng-kỵ-la – tức long vương.

 

ĐẠI VÂN LUÂN THỈNH VŨ KINH

QUYỂN 2

Vân bào – Bào là mưa đá, bào là âm khí chuyên tinh ngưng họp. Dương là mưa, âm khí ngưng lại làm mưa đá. Tòng lâm – rừng rậm, nhiều rừng tụ họp.

ĐẠI THỪA DUYÊN SANH ĐẠO CÁN DỤ KINH

Đạo cán – Đạo tức gạo nếp. Cán các cây cỏ Khiếu khích – là lỗ, lỗ xuyên qua nhìn được. Ốc nhuận – tưới thấm, thấm ướt.

 

PHẬT THUYẾT NHƯƠNG NGU LỢI ĐỒNG NỮ KINH

Nguyên phúc – Nguyên là nguyên xà thân dài ba, bốn thước có bốn chân, xương sống có kim nhọn như dao bén rất độc, bị cắn nửa ngày thì chết, phúc là phúc xà, trên mũi có kim. Con lớn nặng hơn trăm cân, một tên bản tỷ, một tên phúc hủy.

Nạp thể – tiếng vô nghĩa. Phả lai tiếng vô nghĩa.

Nhĩ đức (đáng?) – đồ trang sức đeo ở lỗ tai.

Bị thích – rắn có độc không nên đụng vào đuôi nó.

 

NHẤT THIẾT NHƯ LAI BẢO KHIẾP ẤN ĐÀ LA NI KINH

Hạo thiên – Đồ ăn ngon (không phải từ thịt cá lúa gạo)

Xẳn (sằng) thảo – cây cỏ tạp. Thổ đôi – đống đất cao, cái gò nhỏ.

Huyền nhiên – Huyền là khóc, lộ sáng.

Anh vũ – loài két, lông xanh mỏ đỏ biết nói tiếng người.

Cụ dục – Con yểng, con cưởng cũng biết nói tiếng người.

Phong sái – ong và bọ cạp. Tàn cái là dù lọng che trên đầu. Lịch lũ – tức lỗi lịch, loa lịch là bịnh tràng nhạc.

 

THỌ BỒ ĐỀ TÂM GIỚI NGHI (1 quyển)

ĐẠI LẠC BẤT KHÔNG BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA LÝ THÚ KINH

Trừu tịch – kéo ra ném đi. Hy di – hòa vui, vui vẻ.

Kiêu dật – kiêu ngạo tự lỗi buông lung.

Cước đạp – chân giẫm đạp.

Huy chước – hươi dao chặt đứt.

Trầm luân – chìm đắm, chết chìm.

 

ĐẠI BẢO QUẢNG BÁC LẦU CÁC THIỆN TRỤ  BÍ MẬT ĐÀ LA NI KINH (1 quyển)

Bộc lưu – thác nước dữ dằn.

Tủng thụ – sợ sệt lông dựng đứng, sởn tóc gáy.

Phỉ báng – chê bai, chửi rủa.

Khôi quái – giết người và đứng đầu hung ác.

Lung hát – điếc và mù. Ẩu á – còng lưng và câm, nói không được.

Văn mạnh – muỗi mòng ruồi nhặng.

Phi nga – bướm đêm. Lũ nghị – dế kiến, kiến mối.

Lâm lị – bịnh lâm là cuống dái lở loét, đi tiểu rất khó rất đau. Bịnh lị là kiết lị, mót rặn mãi.

Trỉ bịnh – bịnh trĩ, lỗ đít bị nhọt rất đau.

Lũ sang – là bịnh nhọt lở, nhọt rò rĩ mãi chẳng khỏi.

Bể hỉnh – là đùi vế và ống chân.

Lỗi lịch – hay loa lịch à bịnh tràng nhạc, cổ có nhiều ghẻ nhọt như xâu lục lạc ở cổ ngựa.

Giới tiên – là bịnh ghẻ lác ngứa ngáy. Báo lại – là bịnh ghẻ phỏng cùi hủi.

Ưu-đàm-bát-la – gọi đúng là Ô-đàm-bát-la, dịch là hoa trời điềm lành – tức hoa Ưu-đàm, hoa này khi có Như Lai ra đời thì mới xuất hiện vì có phước đức lớn.

Chế để – hoặc gọi là Chế đa, Chi đề là tháp miếu, chùa tháp.

Nê niết – là nhồi nắn bùn đất làm tượng.

Sáp tiển là cấm tên vào – Niên thành là tiếp nối xong xuôi.

Yểm Đào – là khấn vái cầu giảm tai ương, cầu được phước đức.

Phúc võng – là nan bánh xe. Miêu giá là mầm lúa non, mầm mống.

Đam thị – là ham thích, mê đắm. Huyên lại là ồn ào, không yên tĩnh.

Hoàn xuyến – Hoàn là vòng tròn, xuyến là vòng đeo cườm tay.

Phẩu địa – té ngã xuống đất. Xách khai – mở ra, xé rách.

 

BỒ ĐỀ TRÀNG TRANG NGHIÊM ĐÀ LA NI KINH (1 quyển)

Phiệt-la-ni-tư – hoặc gọi Bà-la-ni-tư tức nước Ba-la-nại.

Du-thiện-na – hoặc gọi Du-xà-na, tiếng Phạm. Xưa gọi là Do-tuần gọi đúng là Du-thiện-na, tức là khoảng đường vua đi trong một ngày. Có số là bốn mươi dặm hoặc ba mươi dặm, hoặc mười sáu dặm xét theo Tây Vức Ký thì là ba mươi dặm, do ngài Huyền Trang trình với vua Đường Thái Tông.

Hoa Bì – tên loại cây dùng làm đuốc rất sáng.

Luân đường – là cây cột trên đầu tháp trên đầu có mâm hứng sương?

Quân đình – là quân bình, đều nhau.

 

VĂN THÙ VẤN TỰ MẪU PHẨM (1 quyển)

QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT THUYẾT PHỔ HIỀN ĐÀ LA NI KINH

(1 quyển)

Tài văn – mới nghe, vừa nghe. Ma môn – sờ mó, nắm bắt.

 

PHẬT THUYẾT TRỪ NHẤT THIẾT TẬT BỊNH ĐÀ LA NI KINH

(1 quyển)

Đàm ấm – bịnh về đàm ẩm. Trỉ bịnh – bịnh trỉ, nhọt ở đít. Thấu ngược – bệnh ho ở cổ họng và sốt rét (lao phổi)

 

BA MƯƠI LĂM PHẬT LỄ SÁM VĂN (1 quyển)

NĂNG TRƯ NHẤT THIẾT NHÃN BỊNH ĐÀ LA NI KINH

(1 quyển)

Ế mô (mạc) – mắc có màng không thấy được. Nhãn mạch – mạch máu của mắt.

 

BÁT ĐẠI BỒ TÁT MẠN TRÀ LA KINH (1 quyển)

Mạn-trà-la (đàn tràng) – tiếng Phạm, hoặc gọi Mạn-noa-bải, Mạnnoa-(?), Mạn-trà-la, dịch là chúng tụ tập hội tức cái mã?

Thác bát – đưa tay nâng bát lên. Tam giới minh – ba cõi tối đen.

 

DIỆP Y QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT KINH ( 1 quyển)

Chú trớ – chú là nói lời thiện ác, Trớ là khiến việc làm của người bị trở ngại.

Việt phủ là lưỡi búa – Đạp xứ – là chỗ giẫm đạp.

Thượng tuyên – khắc bản in. Phấn niết – nhồi nắn bột

 

TỲ SA MÔN THIÊN VƯƠNG KINH ( 1 quyển)

Ty-sa-môn – Tiếng Phạm, hoặc gọi Tỳ-xá-la-bà-noa, hoặc Phệ-thất-la-mạt-noa dịch là khắp nghe hoặc đa văn vua có nhiều vật báu nhiều người khắp nghe. Thống lãnh dược xoa La-sát – Dược-xoa dịch là làm hại người.

Chấn-đa-ma-ni, hoặc Chân-đa-ma-ni tức châu Như ý (châu mani).

 

HA RỊ ĐẾ MẪU CHÂN NGÔN PHÁP (1 quyển)

Ha-rị(lị)-đế – tiếng Phạm hoặc gọi Ha-rị-để dịch là hoan hỷ hoặc Thiên mẫu.

Đoạn tự – dứt đầu mối sợi tơ.

Cam thúy – cam chịu yếu ớt (?).

 

CỨU BẠT DIỆM KHẨU NGẠ QUỈ ĐÀ LA NI KINH (1 quyển)

Châm phong – mũi nhọn cây kim – cây kim nhọn. Khô tiêu – đốt cháy đen.

 

KIM CANG ĐẢNH LIÊN HOA BỘ TÂM NIỆM TỤNG PHÁP

(1 quyển)

Hộ xu – chốt gài cửa. Tả thư – cái chiếu trải ngược Xế khai – kéo ra, rút ra. Xô trịch – lấy ngọn tay móc ra. Hảm thủ – cảm động, lay động.

 

KIM CANG ĐẢNH DU GIÀ THIÊN THỦ THIÊN NHÃN QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT NIỆM TỤNG NGHI (1 quyển)

Trầm nịch – chết đuối, chết chìm. Xế phách – kéo vỗ Đỏa kích – đáng gõ. Hạ thảm – tiếng vô nghĩa.

Cốc hương – tiếng vang trong hang trống.

Sách khai – mở ra. Bất đạn – không kiêng sợ.

Việt phủ – lưỡi búa. Kê nhạn – loài già chim, chim nhạn.

 

KIM CANG ĐẢNH THẮNG SƠ DU GIÀ PHỔ HIỀN BỒ TÁT NIỆM TỤNG PHÁP (1 quyển)

A-súc-bệ – (cũng gọi là Ác-sô-tỳ-dạ) dịch là Vô Động Như Lai.

Kha tuyết – ngọc Kha quí trắng như tuyết không tỳ vết.

Loan cung – giương cung bắn tên.

Không gầu – một loại nhạc khí (như ống trúc thổi hơi) Hệ tác – nhặt ra, tháo dây ra.

 

VÔ LƯỢNG THỌ NHƯ LAI TU QUÁN HẠNH NGHI QUI

(1 quyển)

Mao tiến – dâng cơ tranh lên. Bi cước – chân thấp, chân ngắn.

Chỉ kiểu – (chỉ dước?). Chỉ rõ (?) không có lầu.

Tường hình – xây vách (?). Xa lộ – xe to thiên tử đi

 

KIM CANG ĐẢNH NHẤT TỰ ĐẢNH LUÂN VƯƠNG NIỆM TỤNG NGHI (1 quyển)

Cố lấn – keo kiệt lắm, bỏn xẻn bền chắc.

Đậu khấu – tên cây thuốc, cay thơm ăn vào ích khí hết đi tiêu rót.

Đẳng địch – giao động và rửa sạch. Thiền quyên – cô gái đẹp.

Bí bột – ?. Ương cửu – tai ương, tội lỗi.

Tiện thát – roi giọt đánh người. Kháp châu – lần chuỗi, lấy móng tay bấm vào hạt châu, hạt chuỗi.

 

KIM CANG ĐẢNH DU GIÀ KIM CANG TÁT ĐỎA NGŨ BÍ TU HÀNH NIỆM TỤNG NGHI QUI (1 quyển)

Giả tạ – nhờ cậy. Điều trịch – điều hòa chơi, ném đi. Trí khóa – đặt dưới háng.

 

KIM CANG VƯƠNG BỒ TÁT BÍ MẬT NIỆM TỤNG NGHI QUI  (1 quyển)

Tần mi – nhíu mày. Phi quần – cái quần tơ lụa Ngẩu tơ – tơ ngó sen, rễ sen.

Tân phân – rối loạn, lớn, nhiều hình dạng.

 

NHẤT TỰ ĐẢNH LUÂN VƯƠNG NIỆM TỤNG NGHI QUI (1 quyển)

Tinh thụ – tinh là đứng một mình, thụ là trẻ con chưa đội mũ?

Võng quyết – cái chốt lưới bắt cá.

Cảnh mạch – tua nhọn của lúa, bông lúa nhọn. Tuế ích – hơi ợ ở yết hầu. Khái thấu – ho

 

THÁI HƯ KHÔNG TẠNG BỒ TÁT NIỆM TỤNG PHÁP (1 quyển)

Phản túc – hai ngón tay bắt ấn ngược nhau (tréo nhau)

Bình chi – ? kéo dây mực (?)

Bị cước – chân thấp, chân ngắn, không có lầu (?) Biệt tả chỉ – bẻ ngược ngón cái bắt ấn.

Vì sao (tiêu?) – cái bao gươm, bao kiếm Bàn ư – rồng còn núp chưa bay lên

 

 

A SÚC NHƯ LAI NIỆM TỤNG PHÁP (1 quyển)

Mãng mạc chỉ (kỷ?) – Mạc kế, mạt kê là tên Kim Cang Bộ Mẫu. Hách dịch – làm oai, làm lớn.

 

TỐI THẮNG VÔ TỶ ĐẠI OAI ĐỨC KIM LUÂN PHẬT ĐẢNH XÍ THẠNH QUANG ĐÀ LA NI KINH (1 quyển)

La-hầu – tiếng Phạm, hoặc gọi Bãi hộ, che ánh sáng mặt trời.

Kế-đô – tiếng Phạm hoặc gọi Kê đẩu, cũng là che sáng La-hầu, Kế đô luôn luôn ẩn chẳng hiện gặp nhật nguyệt thì nhật thật che sáng nguyệt thật.

Tuệ bột là sao chổi.

Thái bạch – Thái bạch là sao Kim tinh, tên Trường canh, đi một trăm dặm sắc nó sáng trắng. Tượng trưng cho tướng quân ra vào tuần hoàn tra xét, một năm đi hết một vòng không quá năm độ.

Hỏa tinh – một tên là Oánh là Hỏa phương Nam, là phạt tịnh đi bảy mươi dặm sắc nó sáng đỏ, hai năm đi hết một vòng trời, là hung sao.

Trấn tinh – là trung ương Thổ tinh đi năm mươi dặm, sắc nó vàng, đi rất chậm hai mươi chín hết một vòng trời, là tinh chất của vạn vật.

Phẩn nộ – giận, dữ. Tượng Kim cang đảnh Du già kinh nói: chư Phật Bồ-tát y theo 2 thứ luân mà hiện thân có khác nhau. Một là pháp luân hiện thân chân thật tu hành nguyện báo được thân – hai là dạy khiến luân hiện thân giận dữ mà khởi đại bi hiện oai mạnh mẽ.

Thiết đốt lỗ – hoặc gọi Tốt-đổ-lỗ tức là kẻ thù của tất cả pháp thiện. Yểm đào – tức khấn cầu giảm tai ương, cầu được phước đức. Chú trớ – chú là lời nói thiện ác (lời nguyền rủa cầu xin). Trớ là lời khiến người làm việc có trở ngại.

 

Pages: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10