TRÍ BA LA MẬT ĐA CHÚ LUÂN
Soạn dịch: Huyền Thanh
𑖡𑖦𑖺 𑖨𑖝𑖿𑖡-𑖝𑖿𑖨𑖧𑖯𑖧
𑖡𑖦𑖾 𑖁𑖨𑖿𑖧 𑖕𑖿𑖗𑖯𑖡-𑖢𑖯𑖨𑖦𑖰𑖝𑖯-𑖤𑖺𑖠𑖰𑖭𑖝𑖿𑖪𑖯𑖧 𑖌𑖼_ 𑖦𑖦 𑖕𑖿𑖗𑖯𑖡 𑖎𑖯𑖨𑖰_ 𑖮𑖳𑖽 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯
NAMO RATNA-TRAYĀYA
NAMAḤ ĀRYA JÑĀNA-PĀRAMITĀ-BODHISATVĀYA OṂ_ MAMA JÑĀNA KĀRI_ HŪṂ SVĀHĀ
Chân Ngôn này hay diệt hạt giống Câu Sinh Ngã Chấp và hạt giống Câu Sinh Pháp Chấp trong vô lượng Kiếp, đắc được hai loại Thọ Dụng Trí là: Thọ Dụng Pháp Lạc Trí, Thành Tựu Hữu Tình Trí [thiếu: tức viên mãn Trí Ba La Mật (Jñāna- pāramitā)]. Chặt đứt hai loại Chướng (Avaraṇa) là: Phiền Não Chướng (Kleśāvaraṇa) và Sở Tri Chướng (Jñeyāvaraṇa). Chứng được tất cả các Pháp như Huyễn, như dợn nước dưới nắng (dương diệm), như mộng, như ảnh tượng, như tiếng vang (cốc hưởng), như quang ảnh, như bóng trăng dưới nước (thủy nguyệt), như biến hóa, như Nhân Đà La võng (Indra-jāla: lưới trời Đế Thích), như hư không; chẳng bao lâu mãn túc mười Địa (Daśa-bhūmi), trụ Pháp Vân Địa (Dharma-megha-bhūmi) làm Đại Pháp Sư.
_Ý nghĩa của Chân Ngôn này là:
Namo ratna-trayāya: Quy mệnh Tam Bảo
Namaḥ ārya Jñāna-pāramitā-bodhisatvāya: Kính lễ Thánh Trí Ba La Mật Đa Bồ Tát
Oṃ: nhiếp triệu
mama-jñāna-kāri: tôi tạo làm Đại Trí
hūṃ svāhā: quyết định thành tựu tâm Bồ Đề
08/09/2015