PHẬT NÓI KINH THÁNH DIỆU MẪU ĐÀ LA NI
Hán dịch: Truyền Giáo Đại Sư PHÁP THIÊN phụng chiếu dịch
Việt dịch: HUYỀN THANH
Như vậy tôi nghe, một thời Đức Phật ngự tại Đại Thành A Noa Ca Phộc Đế (Anaḍakavati). Bấy giờ có vô số Trời (Deva), Rồng (Nāga), Dạ Xoa (Yakṣa), Càn Đạt Bà (Gandharva), A Tu La (Asura), Ca Lâu La (Garuḍa), Khẩn Na La (Kiṃnara), Ma Hầu La Gia (Mahoraga), Người (Manuṣya), Phi Nhân (Amanuṣya) với Mộc Tinh (Vṛhaspati), Hỏa Tinh (Aṅgāraka), Kim Tinh (Śukra), Thủy Tinh (Budha), Thổ Tinh (Śanaiścara), Thái Âm (Soma), Thái Dương (Āditya), La Hầu (Rāhu), Kế Đô (Ketu), 28 Diệu (?28 Tú) (Aṣṭa-viṃśata-nakṣatra) của nhóm như vậy cung kính vây quanh. Kim Cương Tam Muội Trang Nghiêm Đạo Trường này lại có vô số ngàn Bồ Tát Ma Ha Tát chúng. Tên các Vị ấy là : Kim Cương Thủ Bồ Tát (Vajra-Pāṇi), Kim Cương Phẫn Nộ Bồ Tát (Vajra-caṇḍa), Kim Cương Quân Bồ Tát (Vajra-sena), Kim Cương Bá Ni Bồ Tát (Vajra-cāpahasta), Kim Cương Chủ Bồ Tát (Vajra-adhipati), Kim Cương Trang Nghiêm Bồ Tát (Vajra-alaṃkāra), Kim Cương Minh Bồ Tát (Vajra-jyoti), Kim Cương Số Bồ Tát (Vajra-vikrama), Quán Tự Tại Bồ Tát (Avalokiteśvara), Phổ Quán Thế Bồ Tát (Samanta-avalokiteśvara) , Cát Tường Bồ Tát (Loka-śrīya), Liên Hoa Tràng Bồ Tát (Padma-ketu), Liên Hoa Tạng Bồ Tát (Padma-garbha), Liên Hoa Mục Bồ Tát (Padma-netre), Từ Thị Bồ Tát (Maitreya), Văn Thù Sư Lợi Pháp Vương Tử Bồ Tát Ma Ha Tát (Maṃjuśrī-dharma-rāja-putra). Các Vị Đại Bồ Tát của nhóm như vậy cung kính vây quanh.
Đức Phật vì tất cả mà thuyết Pháp: Sơ thiện, Trung thiện, Hậu thiện. Nghĩa đó thâm sâu, ngôn ngữ sảo diệu, thuần nhất không tạp, đầy đủ thanh bạch, trang nghiêm như ý.
Lúc đó, Kim Cương Thủ Bồ Tát Ma Ha Tát liền từ chỗ ngồi đứng dậy, dùng sức thần thông nhiễu quanh bên phải Đức Thế Tôn trăm ngàn vòng, cúi đầu làm lễ rồi ngồi Kiết Già, dùng mắt thanh tịnh quán sát Đại Chúng xong liền chắp tay Kim Cương bạch với Đức Thế Tôn rằng: “Có các Tú Diệu, hình mạo hung ác, tâm nhiều phẫn nộ, não hại chúng sinh. Hoặc chặt đứt mệnh căn, hoặc tổn hoại tài bảo của con người, hoặc làm giảm sút tinh thần của con người, hoặc cần tuổi thọ của con người. Như vậy gây tổn não cho tất cả chúng sinh. Nguyện xin Đức Thế Tôn nói Pháp Chính Mật để tác ủng hộ”
Đức Phật bảo: “Lành thay! Lành thay! Ông có lòng Từ Mẫn, hay vì lợi ích cho tất cả chúng sinh mà hỏi về Pháp bí mật tối thượng của Như Lai. Nay ông hãy lắng nghe, hãy khéo suy nghĩ, Ta sẽ vì ông mà nói.
Này Kim Cương Thủ! Các Tú Diệu ác cùng với hàng Trời, Rồng , Dạ Xoa, Càn Đạt Bà, A Tu La, Ca Lâu La, Khẩn Na La, Ma Hầu La Già, Nhân, Phi Nhân…..như vậy, nên dùng nước Át Già tối thượng, âm nhạc… y theo Pháp gia trì, mỗi mỗi cúng dường khiến cho họ vui vẻ diệt trừ các ác “
Thời ở ngay trong trái tim của Đức Thích Ca Mâu Ni Phật tuôn ra ánh hào quang lớn tên là BI QUANG nhập vào đỉnh đầu các Tú Diệu. Trong khoảng sát na tất cả Tú Diệu với nhóm Nhật, Nguyệt liền từ chỗ ngồi đứng dậy cúi đầu làm lễ dưới chân Đức Phật rồi quỳ gối phải sát đất chắp tay cunh kính bạch với Đức Phật rằng: “Thế Tôn!
Đức Như Lai Ứng Chính Đẳng Giác! Nguyện xin ban ân nhiếp thọ! Hãy vì chúng con mà nói Chính Pháp. Nếu chúng con nghe được sẽ ủng hộ Hữu Tình, khiến cho họ không có não hại cùng với hết thảy sự cấm buộc cột trói (Cấm Phộc) đao kiếm, Độc trùng, tất cả thứ bất độc . Con sẽ kết Địa Giới để làm ủng hộ”
Bấy giờ Đức Thích Ca Như Lai liền nói CÚNG DƯỜNG TÚ DIỆU CHÂN NGÔN:
Án_ Mính củ la-ca dã_ Sa-phộc hạ (OṂ MEGHOLKĀYA SVĀHĀ )
Án _ Thi đán xả vĩ_ Sa-phộc hạ (OṂ ŚITĀṂ-ŚAVE SVĀHĀ)
Án _ Lạc khất-đán nga câu ma la dã _ Sa-phộc hạ (OṂ RAKTĀṂGA- KUMĀRĀYA SVĀHĀ)
Án _ Mạo đà dã, mạo đà dã _ Sa-phộc hạ (OṂ BUDHĀYA BUDHĀYA SVĀHĀ)
Án _ Bộ nga sa-ba na dã _ Sa-phộc hạ (OṂ VṚHASPATĀYA SVĀHĀ)
Án _ A tô la tát đa ma dã _ Sa-phộc hạ (OṂ ASURA -UTTMĀYA SVĀHĀ)
Án _ Khất-lý sắt-noa phộc la-noa dã _ Sa-phộc hạ (OṂ KṚṢṆA-VARṆĀYA SVĀHĀ)
Án _ A mật-lý đa bát-lý dạ dã _ Sa-phộc hạ (OṂ AMṚTA ŚRĪYĀYA SVĀHĀ)
Án _ Nhũ để kế đa phệ _ Sa-phộc hạ (OṂ JYOTIḤ-KETAVE SVĀHĀ)
Bấy giờ, Đức Thế Tôn nói Chân Ngôn xong liền bảo Kim Cương Thủ Bồ Tát rằng: “Cửu Diệu Chân Ngôn như vậy, người niệm đều được thành tựu. Trước hết nên y theo Pháp dùng nước thơm xoa Man Noa La (Maṇḍala: Đàn Trường) rộng 12 ngón tay. Hoặc dùng vật khí bằng vàng bạc, hoặc vật bằng đồng, vật bằng sành sứ hiến nước Át Già cúng dường Tinh Diệu, dùng Chân Ngôn trước đều niệm 108 biến thì việc mong cầu ắt đều thành tựu “
Đức Phật bảo: “Này Kim Cương Thủ Bồ Tát! Nay Ta lại nói Đà La Ni tên là THÁNH DIỆU MẪU có sức lực của Đại Minh hay làm việc ủng hộ. Tất cả Tú Diệu nghe được đều vui vẻ. Nếu có Bật Sô, Bật Sô Ni, Ưu Bà Tắc, Ưu Bà Di nghe Kinh Điển này ở Man Noa La hiến Át Già cúng dường, niệm Chân Ngôn này 7 biến liền được giàu có, cao sang, trường thọ. Nếu mỗi ngày đều trì tụng thì tất cả Tú Diệu ấy hay làm cho thỏa mãn tất cả ý nguyện của Hữu Tình.
TÚ DIỆU MẪU ĐÀ LA NI là:
Nẵng mô la đát-nẵng đát-la dạ dã (NAMO RATNA-TRAYĀYA)
Nẵng mô một đà dã (NAMO BUDDHĀYA)
Nẵng mô phộc nhật-la đà la dã (NAMO VAJRA-DHĀRĀYA)
Nẵng mô bát nại-ma đà la dã (NAMO PADMA-DHĀRĀYA)
Nẵng mô tát phộc cật-la ha nản_ Tát phộc thương bà lị bố la ca noản (NAMO SARVA GRAHĀṆĀṂ _ SARVA AŚAṂ PARIPŪRAKĀṆĀṂ)
Nẵng mô nhược khất-xoa đát-la noản (NAMO NAKṢATRĀṆĀṂ)
Nẵng mô nạp-phộc na xả la thi nam (NAMO DVĀ- DAŚA ṚṢĪNĀṂ)
Đát nễ-dã tha : Án _ Một đệ (TADYATHĀ: OṂ BUDDHE)
Phộc nhật-lý, phộc nhật-lý (VAJRI VAJRI)
Bát nại-mính (PADMI)
Sa la. Sa la (SARA SARA)
Bát-la sa la, bát-la sa la (PRASARA PRASARA)
Sa-ma la, sa-ma la (SMARA SMARA)
Khất-lý noa dã, khất-lý noa dã (KṚṢṆĀYA KṚṢṆĀYA)
Mạt lý-noa dã (VARṆĀYA)
Già đa dã, già đa dã (JATĀYA JATĀYA)
Tát phộc vĩ cận-nẵng (SARVA VIGHNĀṂ)
Cụ lỗ, cụ lỗ (KURU KURU)
Thân na, thân na (CCHINDA CCHINDA)
Tần na, tần na (BHINDA BHINDA)
Sát bả dã, sát bả dã (STAMBHĀYA STAMBHĀYA)
Phiến đế, phiến đế (ŚĀNTI ŚĀNTI)
Nan đế, nan đế (NĀNDE NĀNDE)
Na ma dã, na ma dã (NAMĀYA NAMĀYA)
Nạp-lỗ đát na lị xá dã tát-ma nam (TRŪ SADHĀRI ŚAYA ATMANĀṂ)
Ma Ma (MAMA)
Lạc khất-xoa, lạc-khất xoa (RAKṢA RAKṢA)
Tát phộc tát đát-phộc thất tả (SARVA SATVĀNĀṂ CA)
Tát phộc nhược khất-sát đát-la, khất-la ha bế nản (SARVA NAKṢATRA GRAHEBHYAḤ)
Ma nễ lị-phộc la duệ (MADIRVARĀYE)
Bà nga phộc để (BHAGAVATI)
Ma hạ ma duệ , bát-la sa đà dã (MAHĀ-MĀYE PRASĀDHAYA)
Tát phộc bá bá nễ di (SARVA PĀPAN IME)
Tát phộc tát đát-phộc nan (SARVA SATVĀNĀṂ)
Tán ni, tán ni (CAṆḌI CAṆḌI)
Độ lỗ, độ lỗ (DHURU DHURU )
Ba nga phộc đế (BHAGAVATI)
Tán ni, tán ni (CAṆḌI CAṆḌI)
Tô mẫu, tô mẫu (SUMU SUMU)
Tổ mẫu, tổ mẫu (CUMU CUMU
Bà phộc bà phệ (BHAVĀ BHAVE)
Ô cật-lị, ô cật-la (UGRI UGRA)
Đa bế bố la dã (DHAPE PŪRĀYA)
Ma ma (MAMA)
Tát phộc tát đát-phộc nan tả (SARVA SATVĀNĀṂ CA)
Ma nỗ la tha (MANORTHA)
Tát phộc đát tha nga đa địa sắt-xỉ đa tam bà duệ_ Sa-phộc hạ (SARVA TATHĀGATA ADHIṢṬITA SAṂBHAVE _ SVĀHĀ)
Án _ Sa-phộc hạ (OṂ SVĀHĀ)
Hồng _ Sa-phộc hạ (HŪṂ SVĀHĀ)
Ngật-lăng_ Sa-phộc hạ (HRĪḤ SVĀHĀ)
Thông_ Sa-phộc hạ (DHŪḤ SVĀHĀ)
Định_ Sa-phộc hạ (DHĪḤ SVĀHĀ)
Phộc nhật-la đà la dã_ Sa-phộc hạ (VAJRA-DHĀRĀYA SVĀHĀ)
Bát nại-ma đà la dã_ Sa-phộc hạ (PADMA-DHĀRĀYA SVĀHĀ)
A nãnh để-dã dã _ Sa-phộc hạ (ĀDITYĀYA SVĀHĀ)
Tô ma dã_ Sa-phộc hạ (SOMĀYA SVĀHĀ)
Đà la ni tô đa dã _ Sa-phộc hạ (DHARAṆI SUTĀYA SVĀHĀ)
Mẫu đà dã_ Sa-phộc hạ (BUDHĀYA SVĀHĀ)
Vật-lý hạ tát-ba đa duệ_ Sa-phộc hạ (VṚHASPATĀYE SVĀHĀ)
Tốc khất-la dã _ Sa-phộc hạ (ŚUKRĀYA SVĀHĀ)
Ngật-lý sắt-noa phộc la-noa dã _ Sa-phộc hạ (KṚṢṆA-VARṆĀYA SVĀHĀ)
La hạ phệ_ Sa-phộc hạ (RAHUVE SVĀHĀ)
Ca đa phệ_ Sa-phộc hạ (KETUVE SVĀHĀ)
Một đà dã_ Sa-phộc hạ (BUDDHĀYA SVĀHĀ)
Phộc nhật-la đà la dã_ Sa-phộc hạ (VAJRA-DHĀRĀYA SVĀHĀ)
Bát na-ma đà la dã_ Sa-phộc hạ (PADMA-DHĀRĀYA SVĀHĀ)
Câu ma la dã _ Sa-phộc hạ (KUMĀRĀYA SVĀHĀ)
Nhược khật-xoa đát-la nản_ sa-phộc hạ (NAKṢATRĀṆĀṂ SVĀHĀ)
Tát lý vũ ba na-la phộc nản_ Sa-phộc hạ (SARVA UPADRAVANĀṂ SVĀHĀ)
Án_ Tát lị-phộc vĩ nễ, hồng, phát tra _ Sa-phộc hạ (OṂ SARVA VIDE HŪṂ PHAṬ SVĀHĀ)
Bấy giờ, Đức Thế Tôn nói Đà La Ni này xong , liền bảo Kim Cương Thủ Bồ Tát rằng: “Nay, bí mật tối thượng của Chân Ngôn này là hay cho chúng sinh mãn tất cả nguyện. Nếu có người cầu sự trường thọ thì vào ngày mồng bảy tháng tám bắt đầu thọ trì trai giới đến đêm ngày 14 y theo Pháp cúng dường Tú Diệu cho đến ngày 15, trong một ngày đêm đọc tụng Đà La Ni này thì người đó sẽ sông lâu đến 99 năm. Hết thảy hàng Lôi Điển, Rồng, Quỷ, các Tinh Diệu ác đều chẳng có thể gây sợ hãi. Lại được Túc Mệnh Trí, mọi sở nguyện đều như ý “
_Khi ấy tất cả Tú Diệu nghe lời Đức Phật nói đều khen ngợi rằng: “Lành thay! Lành thay! Thật là hiếm có! Chúng con xin thọ trì”. Nói xong liền cúi đầu làm lễ dưới chân Đức Thế Tôn rồi đột nhiên chẳng hiện.
PHẬT NÓI KINH THÁNH DIỆU MẪU ĐÀ LA NI (Hết)
Do 2 bài Chân Ngôn trong Kinh Bản của chữ Hán (No.1302 và No.1303), phiên âm tiếng Phạn có sai khác, nên phần phục hồi Phạn Ngữ không được chuẩn xác.
Nay tôi xin dùng bản Phạn “Ārya-graha-mātṛkā Nāma Dhāraṇī” của trang Dharani-sangraha (Nepal) ghi chép lại để người đọc tham khảo.
1_ Cúng Dường Tú Diệu Chân Ngôn:
OṂ MEGHOLKĀYA SVĀHĀ
OṂ ŚITĀṂŚAVE SVĀHĀ
OṂ RAKTĀṄGA-KUMĀRĀYA SVĀHĀ
OṂ BUDHĀYA SVĀHĀ
OṂ VṚHASPATAYE SVĀHĀ
OṂ ASURA-UTTAMĀYA SVĀHĀ
OṂ KṚṢṆA-VAR,NĀYA SVĀHĀ
OṂ RĀHAVE SVĀHĀ
OṂ JYOTIḤ-KETAVE SVĀHĀ
2_ Tú Diệu Mẫu Đà La Ni (Gṛha-mātṛka-nāma-dhāraṇī)
OṂ NAMO RATNA-TRAYĀYA
OṂ NAMO BUDDHĀYA
OṂ NAMO DHARMĀYA
OṂ NAMAḤ SAṂGHĀYA
OṂ NAMO VAJRA-DHARĀYA
OṂ NAMAḤ PADMA-DHARĀYA
OṂ NAMAḤ KUMĀRĀYA
OṂ NAMAḤ SARVA-GRAHĀṆĀṂ SARVA-AŚĀ-PARIPŪRAKĀṆĀṂ
OṂ NAMAḤ NAKṢATRĀṆĀṂ
OṂ NAMO DVĀ-DAŚA- RĀŚĪNĀṂ OṂ NAMAḤ SARA-UPADRAVĀṆĀṂ TADYATHĀ:
OṂ_ BUDDHE BUDDHE _ ŚUDDHE ŚUDDHE _ VAJRE VAJRE _ PADME PADME _ SARA SARA _ PRASARA PRASARA _ SMARA SMARA _
KRĪḌA KRĪḌA _ KRĪḌĀYA KRĪḌĀYA _ MARA MARA _ MĀRAYA
MĀRAYA _ MARDAYA MARDAYA _ STAMBHA STAMBHA _
STAMBHAYA STAMBHAYA _ GHAṬA GHAṬA _ GHĀṬAYA GHĀṬAYA _
MAMA SARVA-SATTVĀNĀÑCA VIGHNĀN CCHINDA CCHINDA BHINDA
SARVA-VIGHNĀN NĀŚANĀṂ KURU KURU MAMA
SAPARIVĀRASYA SARVA-SATTVĀNĀÑCA
KĀRYAṂ KṢEPAYA KṢEPAYA MAMA SARVA-SATTVĀNĀÑCA
SARVA-NAKṢATRA-GRAHA-PĪDĀN NIVĀRAYA NIVĀRAYA
BHAGAVATI ŚRĪYAṂ KURU _ MAHĀ-MĀYA PRASĀDHAYA SARVA-
DUṢṬĀN NĀŚAYA
SARVA-PĀPANI MAMA SAPARIVĀRASYA SARVA-SATTVĀNĀÑCA
RAKṢA RAKṢA
VAJRE VAJRE _ CAṆḌE CAṆḌE _ CAṆḌINI CAṆḌINI_ NURU NURU
_ MUSU MUSU _ MUMU MUMU _ MUÑCA MUÑCA _ HAVĀ HAVE UGRE UGRA-TARE PŪRAYA
BHAGAVATI MANORATHAṂ MAMA SARVA-PARIVĀRASYA
SARVA-SATTVĀNĀÑCA SARVA-TATHĀGATA-ADHIṢṬHITANA-
ADHIṢṬHITE SVĀHĀ OṂ SVĀHĀ
HŪṂ SVĀHĀ
HRĪḤ SVĀHĀ
DHŪḤ SVĀHĀ
DHĪḤ SVĀHĀ
OṂ ĀDITYĀYA SVĀHĀ
OṂ SOMĀYA SVĀHĀ
OṂ DHARAṆĪ-SUTĀYA SVĀHĀ
OṂ BUDHĀYA SVĀHĀ
OṂ VṚHASPATAYE SVĀHĀ
OṂ ŚUKRĀYA SVĀHĀ
OṂ ŚANIŚCARĀYA SVĀHĀ
OṂ RĀHAVE SVĀHĀ
OM KETAVE SVÀHÀ
OṂ BUDDHĀYA SVĀHĀ
OṂ VAJRA-PĀṆAYE SVĀHĀ
OṂ PADMA-DHARĀYA SVĀHĀ
OṂ KUMĀRĀYA SVĀHĀ
OṂ SARVA-GRAHĀṆĀṂ SVĀHĀ
OṂ SARVA-NAKṢATRĀṆĀṂ SVĀHĀ
OṂ SARVA-UPADRAVĀṆĀṂ SVĀHĀ
OṂ DVĀ-DAŚA-RĀŚĪNĀṂ SVĀHĀ
OṂ SARVA-VIDYE HŪṂ HŪṂ PHAṬ SVĀHĀ
Hiệu chỉnh xong ngày 02/12/2008