Đường Phạn phiên đối Tự Âm
BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH
Hán Văn: Tây Kinh, trích từ bản sao chép trên vách tường đá của chùa Đại
Hưng Thiện_ TỪ ÂN Hòa Thượng phụng chiếu thuật lởi TỰA
Phục hồi Phạn Chú và Việt dịch: HUYỀN THANH
Bản Phạn BÁT NHÃ BA ĐA TÂM KINH là bản dịch của Đại Đường Tam Tạng. Khi Tam Tạng đi sang Thiên Trúc, đến Ích Châu, nghỉ đêm bên trong Đạo Tràng của chùa Không Tuệ thì gặp một vị Tăng có tật, thăm hỏi tình hình đi đứng, trong buổi nói chuyện, cảm thán khen Pháp Sư rằng: “Vì Pháp quên thân, thật là hiếm có! Mặc dù hành trình đến năm nước ở Thiên Trúc có hơn mười vạn điều ngang trái, lối đi thì gặp sông cát, sóng sâu nước nhược, gió Bắc dấy lên khắp mọi nơi, cỏ lấp kín đầy khiến người lo buồn, khi thì núi Quỷ kêu khóc, lá rơi trước binh khí nơi hoang vắng, sáng sớm đi qua đỉnh núi tuyết, chiều tối tuyết lở, khỉ vượn đeo bám cây, cảnh nhiều Si Mị (Thần Quái ở núi, đầm hay hại người), non xanh chất chồng trùng điệp, loanh quanh như mây trắng đội tuyết, cây cối quần tụ ở đỉnh Thứu, núi biếc cao ngất trời, đường đi khó khăn có nhiều tai nạn… biết phải đi như thế nào?!…Tôi có Pháp Môn Tâm Yếu của chư Phật ba đời, nếu Thầy thọ trì thì có thể bảo hộ khi đi lại”. Tiền dùng miệng truyền thụ cho Pháp Sư xong, đến sáng sớm thì vị Tăng ấy đi mất. Tam Tạng chuẩn bị hành trang xong, lìa dần biên giới nhà Đường (Đường cảnh), hoặc đường đi trải qua ách nạn, hoặc khi được dâng thức ăn chay thời đều nhớ đến, niệm 49 biến…hễ lạc đường liền có Hóa Nhân chỉ dẫn. Nghĩ đến thức ăn liền hiện món ăn, chỉ có chân thành cầu khấn đều được có trước mặt.
Khi đến chùa Na Lan Đà tại nước Ma Kiệt Đà ở Trung Thiên Trúc, nhiễu quanh Kinh Tạng theo thứ tự thì chợt gặp vị Tăng lúc trước. Vị Tăng ấy nói rằng: “Trải qua nhiều sự gian nan nguy hiểm, mừng đã đến nơi này. Kẻ quê mùa ta xưa kia ở nước Chấn Na đã truyền Pháp Môn Tâm Yếu của chư Phật ba đời. Do sự từng trải này, bảo hộ cho ông đi đường, lấy Kinh sớm nhất, mãn Tâm Nguyện của ông. Ta là Quán Âm Bồ Tát”. Nói xong thì bay lên hư không.
Đã hiển được điềm lành kỳ lạ, vì Kinh này mà chí nghiệm, tin tưởng Bát Nhã là then chốt của bậc Thánh, như Thuyết mà hành, ắt vượt lên bờ Giác, cùng tột ý chỉ của Như Lai, há phải trải qua ba Kỳ đọc tụng ngâm nga Kinh của Như Lai, hay tiêu trừ ba Chướng. Nếu người chân thành thọ trì nội dung của văn chương (Thể Lý) ấy thì cần phải siêng năng vậy.
Đặc Tiến Thí Hồng Lô Khanh_Khai Phủ Nghi Đồng Tam Ty, phong Túc Quốc Công, tặng Ty Không Quan, thực ấp gồm ba ngàn hộ, sắc ích Đại Biện Chính Quảng BẤT KHÔNG phụng chiếu dịch
Liên Hoa Bộ Đẳng Phổ Tán Thán Tam Bảo
“Nẵng mô một đà dã (1) ngộ la phệ (2) nẵng mô đạt ma dã (3) đà dĩ minh ma (4) nẵng mô tăng già dã (5) ma hạ-đế đế-dư tì-dược (7) tỳ xá tá (8) ca ma la mục khư (9) ca ma la lộ tả nẵng (10) ca ma la la sa nẵng (11) ca ma la hạ sa đá (12) ca ma la bà mẫu nễ (13) ca ma la (14) ca ma la (15) tam bà phộc sa (16) ca la ma la (17) ất sái la nẵng (18) na mô tể đổ đế”
NAMO BUDDHĀYA KUṆAMI
NAMO DHARMĀYA TAYĀNI
NAMO SAṂGHĀYA MAHATI
TYAJ-EBHYAḤ VIṢA CA
KAMALA MUKHE
KAMALA LOCANA
KAMALĀSANA KAMALA HASTA
KAMALA BHAMUNI
KAMALA KAMALA-SAṂBHAVA
KAMALA KṢARA
NAMOSTUTE
Phạn Bản: BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH
Quán Tự Tại Bồ Tát cho Tam Tạng Pháp Sư HUYỀN TRANG gần gũi dạy truyền bản Phạn chẳng nhuận sắc
Bát-la (BÁT) nga nhương (NHÃ) bả la nhĩ (MẬT) đá (ĐA) ngật-lý na dã (TÂM) tố đát-lam (KINH )
1)A lý-dã (Thánh)
2)phộc lộ (Quán) chỉ đế (Tự) thấp phộc lộ (Tại) mạo địa (Bồ) sa đát vũ (Tát)
3) nghiễm tỵ lam (thâm) bát-la (Bát) nga nhương (Nhã) bá (Ba) la (La) nhĩ (Mật) đá (Đa)
3)tả lý-diễm (Hạnh) tả la (hành) ma nô vĩ-dã (thời)
5)Phộc lỗ ca (chiếu) để sa-ma (kiến) bạn tả
6)Tắc kiến đà (Ngũ Uẩn: ? Uẩn) sa đát thất-tả (bỉ) sa phộc (tự) bà phộc (tính) thú nễ-diễm (không) bá thất-dã để sa-ma (hiện)
7)Y hạ (thử)
8)xả (Xá) lý (Lợi) bổ đát-la (Tử)
9)Lỗ bạn (Sắc) thú nễ-diễm (Không) thú nễ-dã (Không) đế (Tính) phộc (thị) lộ bạn (Sắc)
10)Lỗ bá (Sắc) nẵng (bất) bỉ-lật tha (dị) thú nễ-dã đa (Không)
11)Thú nễ-dã (Không) đá dã (diệc)
12)Nẵng (bất) bỉ-lật tha (dị) tát-lỗ bạn (Sắc)
13)Dạ (thị) nộ-lộ bạn (sắc) sa thú nễ-dã đá (Không)
14)Thú (thị) nễ-dã đá (Không) [?Dã (thị) Thú nễ-dã đá (Không)] sa (bỉ) lộ bạn (Sắc) ê phộc (như) nhĩ phộc (thị)
15)phệ na nẵng (Thọ) tán nga nhương (Tưởng) tán sa ca la (Hành) vĩ nga nhương nam (Thức)
16)Y hạ (thử) xả (Xá) lý (Lợi) bổ đát-la (Tử)
17)Tát la phộc (chư) đạt ma (Pháp) thú nễ-dã đá (Không) lạc khất-xoa noa (Tướng)
18)A nộ (bất) đá-bả nẵng (sinh) a ninh (bất) lộ đà (bất: ? diệt)
19)A (bất) [?thiếu ma la (cấu)] vĩ ma la (tịnh: ?bất tịnh)
20)A (bất) nộ nẵng (tăng) A (bất) bá lý bổ la noa (giảm)
21)Đá (thị) sa mỗi (cố) xả (Xá) lý (Lợi) bổ đát-la (Tử)
22)Thú nễ-dã (Không) đá diễm (trung) nẵng (Vô) lộ bạn (Sắc)
23)Nẵng (vô) phệ na nẵng (Thọ)
24)Nẵng (vô) tán nga-nhương (Tưởng)
25)Nẵng (vô) tán sa ca-la (Hành)
26)Nẵng (vô) vĩ nga-nhương nam (Thức)
27)Nẵng (vô) chiết khất sô (Nhãn) thú lộ đát-la (Nhĩ) ca-la noa (Tỵ) nhĩ hạ (Thiệt) phộc ca dã (Thân) ma nẵng lặc (Ý)
28)Nẵng (vô) lộ bạn (Sắc) nhiếp na (Thanh) ngạn đà (Hương) la sa (Vị) bála sắt tra vĩ-dã (Xúc) đạt ma (Pháp)
29)Nẵng (vô) chước khất-sô (Nhãn) đà đô (Giới)
30)Lý-dã (nãi) phộc (chí) nẵng (vô) ma nộ (Ý) vĩ nga nhương-nga nẫm (Thức) đà đô (Giới)
31)Nẵng (Vô) vĩ nễ dã (Minh)
32)Nẵng (Vô) vĩ nễ dã (Minh, tận vô)
33)Nẵng (Vô) vĩ nễ dã (Minh) khất xoa dụ (tận)
34)Nẵng (Vô) vĩ nễ dã (Minh) khất xoa dụ (tận)
35)Dã (nãi) Phộc (chí) nhạ la (lão) ma la nam (vô: ?tử)
36)Nẵng (vô) nhạ la (lão) ma la noa (vô: ?tử) khất xoa dụ (tận)
37)Nẵng (vô) nậu khư (Khổ) sa mẫn na dã (Tập) ninh lộ đà (Diệt) ma (lý) nga nhương (Đạo)
38)Nẵng (vô) nga nhương nam (Trí)
39)Nẵng (vô) bát-la bỉ để (đắc)
40)Nẵng (vô) tỵ sa ma (chứng)
41)Đá (dĩ) sa mỗi (vô) na (sở) bát-la bỉ-phủ (đắc) đát phộc (cố)
42)Mạo (Bồ) địa (Đề) sa (Tát) đát phộc nam (Đỏa)
43)Bát-la (Bát) nga-nhương (Nhã) bá (Ba) la nhĩ (Đa) [?bá la nhĩ đá: Ba La Mật Đa]
44)ma thất-lý để-dã (y) vĩ hạ (ư) la để-dã (trụ)
45)Chỉ đá (Tâm) phộc (vô) la (quái) noa (ngại)
[ND: Kinh bản này dư từ câu 33 đến câu 45 ở bên trên]
33)Vĩ nễ dã (Minh) khất xoa dụ (tận)
34)Nẵng (vô) vĩ nễ dã (minh) khất xoa Dụ (tận)
35)Dã (nãi) Phộc (La chí nẵng vô) nhạ la (lão) ma la nam (tử)
36)Nẵng (vô) nhạ la (lão) ma la noa (tử) khất xoa dụ (tận)
37)Nẵng (vô) nậu khư (Khổ) sa mỗi na dã (Tập) ninh lỗ đà (Diệt) ma lý nganhương (Đạo)
38)Nẵng (vô) nga nhương nam (Trí)
39)Nẵng (vô) bát-la bỉ để (đắc)
40)Nẵng (vô) tỳ sa ma (chứng)
41)đá (dĩ) sa mỗi (vô) na (sở) bát-la bỉ để (đắc) đát phộc (cố)
42)Mạo (Bồ) địa (Đề) sa (Tát) đát phộc nam (Đỏa)
43)Bát la (Bát) nga nhương (Nhã) bá (Ba) la (La) nhĩ (Mật) đá (Đa)
44)Ma thất lý để dã (Y) vĩ hạ (ư) la để-dã (trụ)
45)Chỉ đá (Tâm) phộc (vô) la (quái) noa (ngại)
46)Chỉ đá (Tâm) la (quái) noa (ngại)
47)Nẵng (vô) tất để đát-phộc (hữu) na (khủng) hãn-lý tố đô (bố)
48) Vĩ bá lý-dã sa (đảo) để (viễn) già lan đá (ly)
49)Ninh (cứu) sắt tra (cánh) ninh lị dã-phộc (Niết) nam (Bàn)
50)Để lý-dã (tam) đà-phộc (thế)
51)vĩ-dã phộc (sở) tất thể đá (kinh) sa phộc (chư) một đà (Phật)
52)Bát-la (Bát) nga-nhương (Nhã) bá (Ba) la (La) nhĩ (Mật) đá (Đa)
53)ma thất-lý (cố) để-thế (đắc) nậu (vô) đá lan tảm miệu-thế (đẳng) tảm (chính) một địa (cánh)
54)Ma tỵ tảm một đà đá (thị) sa-mỗi(cố) nga-nhương đá (ưng) vĩ diễn (tri)
55) Bát-la (Bát) nga-nhương (Nhã) bá (Ba) la (La) nhĩ (Mật) đá (Đa)
56)Ma hạ (Đại) mãn đát lỗ (Chú)
57)Ma hạ (Đại) vĩ nễ-dã b(Minh) mãn đát la (Chú)
58)A (Vô) nậu đá la (Thượng) mãn đát la (Chú. A: vô)
59)sa ma (đẳng) sa để (đẳng) mãn đát la (Chú)
60)Tát (nhất) phộc (thiết) nậu khư (khổ) bát-la xả (chỉ) nẵng (tức tốt)
61)Sa (chân) để dã (thật) ma nhĩ (bất) tán-lý dã đát-phộc (hư)
62)Bát-la (Bát) nga-nhương (Nhã) bá (Ba) la (La) nhĩ (Mật) đá (Đa)
63)Mục cật cấu (thuyết) mãn đát la (Chú) đát nễ-dã tha (viết)
64)Nga đế, nga đế
65)Bá la nga đế
66)Bá la tăng nga đế
67)Mạo địa, sa phộc hạ
PHẠN NGỮ BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH
_MỘT QUYỂN (Hết)_
𑖢𑖿𑖨𑖕𑖿𑖗𑖯-𑖢𑖯𑖨𑖦𑖰𑖝 𑖮𑖴𑖟𑖧 𑖭𑖳𑖝𑖿𑖨𑖽
PRAJÑĀ-PĀRAMITA HṚDAYA SŪTRAṂ
Phạn âm do Đức Quán Tự Tại Bồ Tát truyền trực tiếp cho Pháp Sư HUYỀN TRANG
Phục hồi và chú thích Phạn Văn: HUYỀN THANH
𑖁𑖨𑖿𑖧 𑖀𑖪𑖩𑖺𑖎𑖰𑖝𑖸𑖫𑖿𑖪𑖨 𑖤𑖺𑖠𑖰𑖭𑖝𑖿𑖪 ĀRYA AVALOKITEŚVARA BODHISATVA (Thánh Quán Tự Tại Bồ Tát) 𑖐𑖦𑖿𑖥𑖱𑖨𑖯𑖽 𑖢𑖿𑖨𑖕𑖿𑖗𑖯-𑖢𑖯𑖨𑖦𑖰𑖝 𑖓𑖨𑖿𑖧𑖯𑖽 GAMBHĪRĀṂ PRAJÑĀ-PĀRAMITA CARYĀṂ (thậm thâm Bát Nhã Ba La Mật Đa Hạnh ) 𑖓𑖨𑖦𑖜𑖺 CARAMAṆO (vào lúc tu hành) 𑖪𑖿𑖧𑖪𑖩𑖺𑖎𑖧𑖝𑖰 𑖭𑖿𑖦 VYAVALOKAYATI SMA (Quán sát rõ ràng xong) 𑖢𑖽𑖓-𑖭𑖿𑖎𑖡𑖿𑖠 𑖭𑖿𑖝 𑖫𑖿𑖓 𑖭𑖿𑖪𑖥𑖯𑖪 𑖫𑖳𑖡𑖿𑖧 𑖢𑖫𑖿𑖧𑖝𑖰 𑖭𑖿𑖦 PAṂCA-SKANDHA STA ŚCA SVABHĀVA ŚŪNYA PAŚYATI SMA (Soi thấy tự tính của nhóm năm uẩn đều không)
𑖃𑖮 𑖫𑖯𑖨𑖰𑖢𑖲𑖝𑖿𑖨! ĪHA ŚĀRIPUTRA! (Nói với ông Xá Lợi Tử ) 𑖨𑖳𑖢𑖽 𑖫𑖳𑖡𑖿𑖧𑖽 RŪPAṂ ŚŪNYAṂ (Sắc là Không) 𑖫𑖳𑖡𑖿𑖧𑖝 𑖂𑖪 𑖨𑖳𑖢𑖽 ŚŪNYATA IVA RŪPAṂ (Không Tính cũng là Sắc) 𑖨𑖳𑖢𑖽 𑖡 𑖢𑖴𑖞𑖎𑖿 𑖫𑖳𑖡𑖿𑖧𑖝𑖯
RŪPAṂ NA PṚTHAK ŚŪNYATĀ (Sắc chẳng khác với Không Tính) 𑖫𑖳𑖡𑖿𑖧𑖝𑖯 𑖧𑖯 𑖡 𑖢𑖴𑖞𑖐𑖿 𑖨𑖳𑖢𑖽 ŚŪNYATĀ YĀ NA PṚTHAG RŪPAṂ (Không Tính cũng chẳng khác với Sắc) 𑖧𑖟𑖿 𑖨𑖳𑖢𑖽 𑖭𑖯 𑖫𑖳𑖡𑖿𑖧𑖝𑖯 YAD RŪPAṂ SĀ ŚŪNYATĀ (chính Sắc là Không Tính) 𑖧𑖯 𑖫𑖳𑖡𑖿𑖧𑖝𑖯 𑖭𑖯 𑖨𑖳𑖢𑖽 YĀ ŚŪNYATĀ SĀ RŪPAṂ (chính Không Tính là Sắc) 𑖊𑖪𑖦𑖿 𑖊𑖪 𑖪𑖸𑖟𑖡𑖯 𑖭𑖽𑖕𑖿𑖗𑖯 𑖭𑖽𑖭𑖿𑖎𑖯𑖨𑖯 𑖪𑖰𑖕𑖿𑖗𑖯𑖡𑖽 EVAM EVA VEDANĀ SAṂJÑĀ SAṂSKĀRĀ VIJÑĀNAṂ (Thọ, Tưởng, Hành, Thức cũng đều như vậy)
𑖃𑖮 𑖫𑖯𑖨𑖰𑖢𑖲𑖝𑖿𑖨! ĪHA ŚĀRIPUTRA! ( Này Xá Lợi Tử ) 𑖭𑖨𑖿𑖪 𑖠𑖨𑖿𑖦 𑖫𑖳𑖡𑖿𑖧𑖝 SARVA DHARMA ŚŪNYATA (Không Tính của tất cả Pháp) 𑖀𑖩𑖎𑖿𑖬𑖡 ALAKṢANA (vô tướng) 𑖀𑖡𑖲𑖝𑖿𑖢𑖡𑖿𑖡𑖯 ANUTPANNĀ (chẳng sinh) 𑖀𑖡𑖰𑖨𑖲𑖟𑖿𑖠𑖯 ANIRUDDHĀ (chẳng diệt) 𑖀𑖦𑖩𑖯 AMALĀ (chẳng cấu nhiễm) 𑖀𑖪𑖰𑖦𑖩𑖯 AVIMALĀ (chẳng ly cấu nhiễm) 𑖀𑖡𑖲𑖡 ANUNA (chẳng giảm) 𑖀𑖢𑖨𑖰𑖢𑖳𑖨𑖜 APARIPŪRAṆA (chẳng tăng)
𑖝𑖭𑖿𑖦𑖹 𑖫𑖯𑖨𑖰𑖢𑖲𑖝𑖿𑖨! TASMAI ŚĀRIPUTRA! (Như vậy, Xá Lợi Tử)
𑖫𑖳𑖡𑖿𑖧𑖝𑖯𑖧𑖯𑖽 ŚŪNYATĀYĀṂ (trong Không Tính)
𑖡 𑖨𑖳𑖢𑖽 NA RŪPAṂ (không có Sắc)
𑖡 𑖪𑖸𑖟𑖡𑖯 NA VEDANĀ (không có Thọ)
𑖡 𑖭𑖽𑖕𑖿𑖗𑖯 NA SAṂJÑĀ (không có Tưởng)
𑖡 𑖭𑖽𑖭𑖿𑖎𑖯𑖨𑖯 NA SAṂSKĀRĀ (không có Hành)
𑖡 𑖪𑖰𑖕𑖿𑖗𑖯𑖡𑖽 NA VIJÑĀNAṂ (không có Thức)
𑖡: 𑖓𑖎𑖿𑖬𑖲𑖾 𑖫𑖿𑖨𑖺𑖝𑖿𑖨 𑖑𑖿𑖨𑖯𑖜 𑖕𑖰𑖮𑖿𑖪 𑖎𑖯𑖧 𑖦𑖡𑖺𑖕𑖿𑖗𑖯𑖾 NA: CAKṢUḤ ŚROTRA GHRĀṆA JIHVA KĀYA MANOJÑĀḤ (không có: nhãn, nhĩ tỵ, thiệt, thân, ý)
𑖡: 𑖨𑖳𑖢 𑖫𑖤𑖿𑖟 𑖐𑖡𑖿𑖠 𑖨𑖭 𑖭𑖿𑖢𑖿𑖨𑖬𑖿𑖘𑖪𑖿𑖧 𑖠𑖨𑖿𑖦 NA: RŪPA ŚABDA GANDHA RASA SPRAṢṬAVYA DHARMA (không có: sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp)
𑖡: 𑖓𑖎𑖿𑖬𑖲-𑖠𑖯𑖝𑖲𑖨𑖿 𑖧𑖪𑖡𑖿 𑖡 𑖦𑖡𑖺𑖪𑖰𑖕𑖿𑖗𑖯𑖡-𑖠𑖯𑖝𑖲 NA: CAKṢU-DHĀTUR YAVAN NA MANOVIJÑĀNA-DHĀTU (không có Nhãn Giới cho đến không có Ý Thức Giới )
𑖡 𑖪𑖰𑖟𑖿𑖧𑖯 𑖡 𑖀𑖪𑖰𑖟𑖿𑖧𑖯 𑖎𑖿𑖬𑖧𑖺 NA VIDYĀ NA AVIDYĀ KṢAYO (Không có Vô Minh, không có Vô Minh tận) 𑖧𑖪𑖡𑖿 𑖡 𑖕𑖨𑖯 𑖦𑖨𑖡𑖽 𑖡 𑖕𑖨𑖯 𑖦𑖨𑖡𑖽 𑖎𑖿𑖬𑖧𑖺 YAVAN NA JARĀ MARANAṂ NA JARĀ MARANAṂ KṢAYO (cho đến không có lão tử, không có lăo tử tận)
𑖡: 𑖟𑖲𑖾𑖏 𑖭𑖦𑖲𑖟𑖧 𑖡𑖰𑖨𑖺𑖠 𑖦𑖯𑖨𑖿𑖐𑖯𑖡𑖯𑖽 NA: DUḤKHA SAMUDAYA NIRODHA MĀRGĀNĀṂ (không có: Khổ, Tập, Diệt, Đạo)
𑖡 𑖕𑖿𑖗𑖯𑖡𑖯𑖽 NA JÑĀNĀṂ (không có Trí)
𑖡 𑖢𑖿𑖨𑖯𑖢𑖿𑖝𑖰 NA PRĀPTI (không có đắc)
𑖡 𑖀𑖥𑖰𑖭𑖦𑖧𑖾 NA ABHISAMAYAḤ (lhông có chứng)
𑖝𑖭𑖿𑖦𑖹! 𑖡 𑖢𑖿𑖨𑖯𑖝𑖰𑖝𑖿𑖪 TASMAI! NA PRĀTITVA (Như vậy, nhờ không có sở đắc) 𑖤𑖺𑖠𑖰𑖭𑖝𑖿𑖪𑖯𑖡𑖯𑖽 BODHISATVĀNĀṂ (các vị Bồ Tát) 𑖢𑖿𑖨𑖕𑖿𑖗𑖯-𑖢𑖯𑖨𑖦𑖰𑖝𑖯𑖽 PRAJÑĀ-PĀRAMITĀṂ (Bát Nhã Ba La Mật) 𑖁𑖫𑖿𑖨𑖰𑖝𑖿𑖧 ĀŚRITYA (Y cứ) 𑖪𑖰𑖮𑖨𑖝𑖿𑖧 VIHARATYA (cư trú) 𑖀𑖓𑖰𑖝𑖿𑖝 𑖀𑖪𑖨𑖜 ACITTA AVARAṆA (không có Tâm chướng ngại )
𑖀𑖓𑖰𑖝𑖿𑖝 𑖀𑖪𑖨𑖜 ACITTA AVARAṆA (không có Tâm chướng ngại) 𑖡 𑖭𑖿𑖝𑖰𑖝𑖿𑖪𑖟𑖿 NA STITVAD (không có sở hữu) 𑖀𑖭𑖿𑖝𑖿𑖨𑖭𑖿𑖝𑖺 ASTRASTO (sợ hãi) 𑖪𑖰𑖢𑖨𑖿𑖧𑖯𑖭 VIPARYĀSA (điên đảo) 𑖝𑖰𑖎𑖿𑖨𑖯𑖡𑖿𑖝 TIKRĀNTA (quá khứ hay đã xa lìa hẳn)
𑖡𑖰𑖬𑖿𑖘𑖰𑖝 NIṢṬITA (cứu cánh) 𑖡𑖰𑖨𑖿𑖪𑖯𑖜 NIRVĀṆA (Niết Bàn) 𑖝𑖿𑖨𑖿𑖧-𑖠𑖿𑖪 TRYA-DHVA (ba đời) 𑖪𑖿𑖧𑖪𑖭𑖿𑖞𑖰𑖝𑖾 VYAVASTHITAḤ (Sở hữu) 𑖭𑖨𑖿𑖪 𑖤𑖲𑖟𑖿𑖠𑖯𑖾 SARVA BUDDHĀḤ (tất cả Phật)
𑖢𑖿𑖨𑖕𑖿𑖗𑖯-𑖢𑖯𑖨𑖦𑖰𑖝𑖯𑖦𑖿 PRAJÑĀ-PĀRAMITĀM (Bát Nhã Ba La Mật Đa) 𑖁𑖫𑖿𑖨𑖰𑖝𑖿𑖧 ĀŚRITYA (Y cứ)
𑖀𑖡𑖲𑖝𑖿𑖝𑖨𑖯-𑖭𑖦𑖿𑖧𑖎𑖿𑖭𑖽𑖤𑖺𑖠𑖰𑖽 ANUTTARĀ-SAMYAKSAṂBODHIṂ (đắc Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác) 𑖀𑖥𑖰𑖭𑖽𑖤𑖲𑖟𑖿𑖠𑖯𑖾 ABHISAṂBUDDHĀḤ (hiện thành Chính Giác, chứng đắc, sở chứng)
𑖝𑖭𑖿𑖦𑖹! 𑖕𑖿𑖗𑖯𑖝 𑖪𑖿𑖧 TASMAI! JÑĀTA VYA (Như vậy, nên biết)
𑖢𑖿𑖨𑖕𑖿𑖗𑖯_𑖢𑖯𑖨𑖦𑖰𑖝𑖯 𑖦𑖮𑖯-𑖦𑖡𑖿𑖝𑖿𑖨 𑖦𑖮𑖯-𑖪𑖰𑖟𑖿𑖧𑖯-𑖦𑖡𑖿𑖝𑖿𑖨 𑖀𑖡𑖲𑖝𑖿𑖝𑖨-𑖦𑖡𑖿𑖝𑖿𑖨 𑖀𑖭𑖦𑖭𑖦-𑖦𑖡𑖿𑖝𑖿𑖨 𑖭𑖨𑖿𑖪 𑖟𑖲𑖾𑖏 𑖢𑖿𑖨𑖫𑖦𑖡𑖾 𑖭𑖝𑖿𑖧𑖦𑖿 𑖀𑖦𑖰𑖞𑖿𑖧 𑖝𑖿𑖪𑖯𑖎𑖿 𑖢𑖿𑖨𑖕𑖿𑖗𑖯-𑖢𑖯𑖨𑖦𑖰𑖝𑖯 𑖦𑖲𑖎𑖿𑖝𑖺 𑖦𑖡𑖿𑖝𑖿𑖨𑖯𑖽 𑖝𑖟𑖿𑖧𑖞𑖯
PRAJÑĀ_PĀRAMITĀ (Bát Nhã Ba La Mật Đa) MAHĀ-MANTRA (Đại Chú) MAHĀ-VIDYĀ-MANTRA (Đại Minh Chú) ANUTTARA-MANTRA (Vô Thượng Chú) ASAMASAMA-MANTRA (Vô đẳng đẳng Chú) SARVA DUḤKHA (tất cả khổ) PRAŚAMANAḤ (chận đứng) SATYAM (Chân thật) AMITHYA (không có Tà bậy,Giả dối) TVĀK (Nên nói) PRAJÑĀ-PĀRAMITĀ MUKTO MANTRĀṂ (Bát Nhã Ba La Mật Đa Giải Thoát Chú) TADYATHĀ (liền nói Chú là) :
𑖐𑖝𑖸 𑖐𑖝𑖸 𑖢𑖯𑖨𑖐𑖝𑖸 𑖢𑖯𑖨𑖭𑖽𑖐𑖝𑖸 𑖤𑖺𑖠𑖰 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯
GATE (vượt qua) GATE (vượt qua) PĀRAGATE (vượt qua bờ bên kia) PĀRASAṂGATE (vượt qua bờ bên kia hoàn toàn) BODHI (Tuệ giác, Trí giác) SVĀHĀ (Thành tựu tốt lành )
22/02/2012
BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH
Việt dịch: HUYỀN THANH
Khi Thánh Quán Tự Tại Bồ Tát thực hành và xem xét kỹ về hạnh Bát Nhã Ba La Mật Đa thâm sâu. Ngài soi thấy tự tính của nhóm năm uẩn đều trống rỗng.
Ngài bảo ông Xá Lợi Tử rằng: “Hình chất là trống rỗng, tính trống rỗng cũng là hình chất. Hình chất chẳng khác với tính trống rỗng, tính trống rỗng chẳng khác với hình chất. Chính hình chất là tính trống rỗng, chính tính trống rỗng là hình chất. Bốn uẩn: Cảm giác, tri giác, hoạt động tâm ý, nhận thức cũng đều như vậy.
Này Xá Lợi Tử! Tính trống rỗng của tất cả Pháp vốn không có tướng, chẳng sinh chẳng diệt, chẳng cấu nhiễm chẳng lìa cấu nhiễm, chẳng giảm bớt chẳng tăng thêm.
Chính vì thế cho nên trong tính trống rỗng ấy không có hình chất, không có cảm giác, không có tri giác, không có hoạt động tâm ý, không có nhận thức. Không có: mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý. Không có: hình sắc, âm thanh, mùi ngửi, vị nếm, Pháp cảnh. Không có giới của mắt cho đến không có giới nhận biết của ý. Không có vô minh cũng không có chấm dứt vô minh, cho đến không có già chết cũng không có chấm dứt già chết. Không có: khổ não, nguyên nhân kết tạo khổ não, trạng thái xóa bỏ khổ não, đường lối thoát khỏi khổ não. Không có Trí, không có đắc, không có chứng.
Như vậy! Nhờ không có sở đắc mà các vị Bồ Tát y theo Bát Nhã Ba La Mật Đa nên không có tâm chướng ngại. Do không có tâm chướng ngại nên không có sợ hãi, xa lìa mọi sự điên đảo, cuối cùng đạt được Niết Bàn.
Hết thảy chư Phật ba đời đều y theo Bát Nhã Ba La Mật Đa mà chứng được Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác.
Vì thế nên biết Bát Nhã Ba La Mật Đa là lời chú nguyện to lớn, là lời chú nguyện rất sáng tỏ, là lời chú nguyện vô thượng, là lời chú nguyện không có gì sánh bằng hay chận đứng tất cả khổ não và đấy là sự chân thật không giả dối. Cho nên nói
BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA GIẢI THOÁT CHÚ.
Liền nói Chú là:
GA TÊ, GA TÊ, PA RA GA TÊ, PA RA XĂM GA TÊ, BÔ ĐI, XỜ-VA HA
22/02/2012