QUYỂN HẠ

Pháp sự của Tâm Chân Ngôn:

Lại nữa cầu Pháp nghiệm của Tâm Chú. Hành giả không cần dơ, sạch, ăn, không ăn, trì tụng 10 vạn biến tức được Tất Địa.

Lấy dây gia trì mỗi biến mỗi gút, 1.008 biến đội trên đầu tự hộ, hộ tha. Nếu gia trì Huỳnh Giới Tử hoặc tro hoặc nước rải 10 phương, đuổi ma. Nếu gia trì búi tóc trên đầu, đi đến đâu đều được thắng lợi. Nếu gia trì góc áo 7 gút gút 1 gút, chỗ tranh tụng được thắng.

Nếu bị tù tội cột trói, tâm tụng Chân ngôn tức được giải thoát.

Nếu lấy đất ruộng, tro, tụng Mật Ngôn gia trì bôi nơi ghẻ nhọt tức lành.

Nếu bị La Sát làm khốn, kết Tâm Ấn trì tức hết.

Lấy tro trong nhà Chiên Đà La đựng đầy bát hòa thuốc độc, nước gia trì, rải tro trên đất gia trì, không bị trộm.

Hắc Nguyệt ngày 8, lấy thịt cá và máu cúng Ma Hê Thủ La mặt Dạ Xoa bên phải, cầm cọc xương người gia trì 1.008 kêu tên kẻ kia, giã hoa lam, đỏ, lấy nước bôi cọc, đóng vào đất Ô Sái Sa Nẵng.

Gia trì xương quạ 108 biến, đóng nơi cửa nhà kia, như quạ bay.

Nhịn ăn 3 ngày, Hắc Nguyệt ngày 8 hoặc 14 trong Thi Lâm dùng tro làm hình kẻ kia, dùng cây Khư Đà La làm 5 cây cọc, mỗi cây gia trì 108 biến đóng 5 chỗ: trán, hầu, tim, hai vai, tức ma ra ninh, hoặc lấy 1 cái đóng nơi chân, tay.

Nếu ly hợp, Hắc Nguyệt ngày 8 giờ Ngọ hoặc nửa đêm, dùng tro Thi Lâm bỏ vô lửa Khổ Luyện 1.008, nếu nửa đêm dùng Xà Thoái Bì (da rắn lột), thịt chuột chù bỏ trong dầu Giới Tử, bỏ vào lửa Ma Ha Ca La qua 7 đêm, vĩ nẵng vị sa nẵng.

Nếu ly hợp, lấy trái Cu Xa Đắc kê nơi lửa Bột La Đắc Ca ngày 3 thời, thời 1.008, qua 7 ngày.

Trong Thi Lâm, trong Tịnh thất thiêu trái Bột La Đắc Ca trong lửa Băn Nõa Ca 1.008, trừ Đại Lực Quỷ Thần.

Lấy hột Bột La Đắc ca, Thanh Mộc Hương hòa dầu Mè bỏ vào lửa Bột La Đắc Ca 1.008 biến, mãn 7 ngày. Lấy Cự Sắc Tra gia trì Tử Đàn Hương 1.008 mà bôi. Lấy tro, muối, thuốc độc trộn lại thiêu 1.008 biến trừ bệnh có báng (cục trong bụng).

Một ngày không ăn, Hắc Nguyệt ngày 8, lấy tro Thi Lâm, mật cá làm hình người, chặt bỏ vào lửa Khư Đà La, nửa đêm trở lên, tôn trọng.

Ba ngày không ăn, Hắc Nguyệt ngày 14 lập Đàn trong Thi Lâm, dùng hương, hoa, ẩm thực màu đỏ cúng dường. Lấy máu mình nơi Cô Lâu vẽ Ca Na, lấy tro than gia trì 1.008 biến tức đến.

Nửa đêm bỏ bột gạo lúa thiêu 1.008 biến, ô giá tra nẵng.

Lấy tràng hoa trong Thi lâm, vỏ rắn bỏ thiêu 1.008, phạ ra.

Bỏ Hồ Thúc thiêu 1.008, Tất Đà Lị tôn trọng.

Vi Hắc Ca và Ma Na quả bỏ trong dầu hạt cải, Hắc Nguyệt ngày 8 trong Thi Lâm, ngày 3 thời, thời 1.008 biến, mãn 7 ngày, kẻ kia cung kính tôn trọng.

Nửa đêm xõa tóc, lá và hột Khổ Luyện hòa Ngưu Thỉ bỏ vào lửa 1.008 biến, ô giá tra nẵng.

Hắc Nguyệt ngày 8, lấy tro Thi Lâm làm hình người trước Bổn Tôn cắt bỏ trong lửa Khư Đà La tức đến, gia trì trái cây 7 biến, cho liền tôn trọng.

Lấy Ma Sa và máu của mình trộn muối bỏ trong Xỉ Mộc 1.008 biến, Ma Nõa tôn trọng.

Mỗi sáng tụng 1.008 được an ninh.

Giới tử, muối, máu trộn lại bỏ trong lửa Xỉ mộc 1.008 biến, Ma Nõa tôn trọng.

Trong Thi Lâm không nói năng tụng 10 vạn biến xong, ba ngày không ăn, Bạch Nguyệt ngày 8 hoặc 9 dành xương gân người dùng nước hoa màu lam, đỏ vẽ hình kẻ kia bỏ trong Thi Lâm gia trì, kẻ kia từ không bay đến.

Trong Tịnh thất hoặc Thi Lâm, xà thoái, lông vượn hoà lại làm hương đốt cúng dường Bạt Tra Tả tụng mãn 7 ngày, ô giá tra nẵng.

Vào trong nước đứng đến gối, rún, lấy lông vượn bỏ trong Nhân Chi ngày 1.008 biến, qua 7 ngày, ô giá tra nẵng.

Lấy nhựa hạt cải bôi khắp thân, dùng bột Giới Tử làm hình kẻ kia trong Thi lâm cắt bỏ vào lửa, qua 7 ngày Cự Sắt Tra.

Lấy Bát La Xá Tử và Ma Na Tử hòa lại bỏ vào lửa 108, Cự Sắt Tra.

Lấy lá Đắc Trà La Phạ Ra Ca Đắc Phạ và Đốt Rô Sắt Kiếm làm bột hòa dầu Giới Tử bỏ vào lửa 1.008 khiến mọi người tôn trọng.

Trong Thi Lâm dùng Tử Đàn Hương làm Đàn cúng dường, Hành giả ngồi trên Cô Lâu, thịt chó trộn dầu hạt cải bỏ vào lửa Thi Lâm thiêu 1.008 biến, Tỳ Xá Già hiện cho thuốc ẩn hình, trường sanh và các điều cầu nguyện.

Lấy tro Thi Lâm trộn mỡ chó làm hình, lấy Cô Lâu đựng mỡ chó, hành giả ngồi trên đầu Cô Lâu, bỏ tóc tử thi thiêu 1.008, ma ra ninh.

Nếu bị sợ hãi, nhớ niệm Mật Ngôn tức hết, nếu mỗi ngày tụng ngàn biến, trừ quan sự, Đại Lực Quỷ Thần, hổ lang, sư tử.

Đi đường tụng 108 biến khỏi bị trộm cướp, nếu có quan sự tụng vạn biến, giải thoát tù tội, nếu bị cấm chỉ tụng Mật Ngôn tức giải thoát. Nếu bị bệnh dùng Cánh mễ trộn Tô bỏ vào lửa 1.008 biến, tức hết.

Gia trì Ngưu Hoàng 1.008 biến bôi nơi trán, người thấy tôn trọng.

Thiêu An Tức Hương mãn 10 vạn, La Sát tôn trọng cầu gì đều cho.

An Tức Hương hòa nhựa Tùng thiêu 10 vạn biến Đại Thánh Kim Cang Thủ Bồ Tát ban cho sở nguyện.

Tua hoa sen đỏ, Thanh Mộc Hương, Tô, Mật hòa dưới gốc cây một mình thiêu 10 vạn biến, Đại Thánh Minh Vương hiện ban cho sở nguyện.

Trong Thi Lâm lấy xương chó, mỡ chó thiêu 1.008, ma ra ninh.

Cánh quạ cánh Huân Hồ Xí bỏ vào lửa 1.008 biến, na mật sa nẵng.

Hạt Ma Đát Nẵng, mỡ rắn thiêu 1.008, ô sái na nẵng.

Cúng dường Bổn Tôn, Hoàng Giới Tử, dầu mè đen thiêu ngày 3 thời, thời 1.008, mãn 7 ngày được tôn kính.

Muối hòa GiớiTử thiêu ngày 3 thời, thời 1.008, qua 7 ngày, Quốc vương tôn trọng.

Bột Cô Lâu hòa tro Thi Lâm làm hình, cắt bỏ vào lửa Phạ Ra. Nếu bột Cô Lâu trộn lông Huân Hồ thiêu ngày 1.008, qua 7 ngày Vĩ ra mạt sa nẵng.

Bột Cô Lâu, Uất Kim Hương, dầu Giới Tử thiêu 1.008, nhập phạ ra.

Thịt quạ, Thư Hoàng thiêu 1.008, ô sái na nẵng.

Hạt Bát Ra Xà Mãn Nõa Ca Chi thiêu 1.008, cự sắc tra.

Dưới cây Độc Thọ thiêu hoa Hồi Hương trong lửa Ô Nẵng Bát Ra 10 vạn được tiền vàng ngàn văn.

Thiêu hoa Xà Đề làm vua Trì Minh.

Thiêu Tỳ Ma Tử 1.008, Ra Nõa tôn trọng.

Hoa Thược Minh hòa Tô, Mật, Bơ thiêu 1.008, nhà tan nát.

Hoa Bột Lị Dựng Ca hòa Tô mật thiêu 1.008, nhà tan nát.

Thiêu cây Thông, thành tiêu tai.

Hoa Ca La Vĩ Hoa quăng trong nước sông lớn, mãn 10 vạn, khi gặp Nguyệt Thực bố tượng, dùng ẩm thực, Ca La Vĩ hoa cúng dường, bỏ hoa Ca La vào nước. Khi hết Nguyệt Thực, đêm đó không được ngủ cho đến thiêu xong. Nếu bị rắn cắn từ đây về sau chỉ gia trì liền sống lại. Nếu khiến rắn cắn người cũng được.

Khi Nguyệt Thực, trước Bổn Tôn gia trì Ma Sa đến ra lửa. Nếu người bị trúng độc, dùng Ma Sa trước kẻ bệnh nắm 3 lượng vải quanh bệnh tức lành. Quỷ làm rét hoặc thời khí, y trên làm tức hết.

Nếu lấy các loại hoa thơm hòa nước sạch để trong bình, gia trì 1.008 mà tắm, thêm phước, phá Ma hộ thân, Tỳ Na Dạ Ca không làm chướng ngại.

Dùng Tử Đàn Hương làm Đàn, gia trì đồng tử Bổn Tôn giáng xuống hỏi chuyện, dùng Bạch Giới Tử và máu tự thân thiêu ngày 3 thời, thời 1008, xưng tên kia tức cung kính.

Dùng muối làm hình kẻ kia, dùng chân phải đạp bỏ vào lửa thiêu ngày 3 thời, thời 1.008 mãn 7 ngày, vua tôn trọng.

Nếu chỉ kêu tên, ngày 3 thời, thời 1.008, mãn bảy ngày, dầu Đế Thích câu triệu liền đến.

Muối hòa máu tự thân thiêu ngày 3 thời, thời 1.008 kêu tên kẻ kia, mãn 7 ngày tức tôn trọng. Nếu thiêu dầu mè, ngày 3 thời, thời 1.008, kêu tên kẻ kia mãn 7 ngày được tôn trọng.

_Lúc bấy giờ Bạc Già Phạm Kim Cang Thủ Bồ Tát Ma Ha Tát bảo đại chúng rằng: “Nay Ta nói rõ Đàn Pháp ba đời Chư Phật đã nói lại, hay lợi ích Trời người và các Hữu tình, nếu vào Đàn tức thành đại nghiệm, lập Đàn không cần chọn lựa ngày giờ.

Khi dó Trời, Rồng tám Bộ, Nhân, Phi nhân đều hoan hỷ Đàn này, công đức lớn như hư không, không thể tính đếm số lượng cúi xin Từ bi vì chúng con mà nói.

Khi Bạc Già Phạm nghe đại chúng nói, dạy rằng: “Muốn làm Đàn này. A Xà Lê phải tắm gội sạch sẽ, điều phục các căn, chân chánh mạnh mẽ, nhẫn nhục bền chắc tin tưởng Đại Thừa và Đà La Ni, giới đức đầy đủ, thông minh lợi trí, khởi tâm từ bi, cúng dường đầy đủ, nơi núi rừng, bên sông lớn, biển, suối, sông, ao hồ, chuồng trâu, độc thọ, Thi Lâm, Chế Để, rừng có hoa lá, nơi thành hoàng gần góc Đông Nam hoặc Tây Bắc, như vậy các chỗ lấy làm Đàn, dùng 5 thứ của con bò nước rảy nơi đất, dùng nước thơm hòa với nước tiểu bò, phân bò xoa tô Đàn, Đàn rộng 4 khuỷu, 8, 14, 20 khuỷu, làm 4 cửa, cửa Tây, cửa Bắc là đường ra vào qua lại bệ cao 4 chỉ, trong 4 góc vẽ chày Kim

Cang chung quanh có lửa,

Giữa Đàn đầu Đông vẽ Đức Phật ngồi kiết già trên tòa sen, hai bên vai và hào quang đều có ánh lửa, tay trái ngón cái, ngón trỏ nắm một chéo cà sa, 3 ngón kia nắm lại, bàn tay hướng ra ngoài, để tay gần hông, đưa tay phải lên mở bàn tay ra.

Bên phải Đức Phật vẽ Đại Oai Lực Ô Sô Sa Ma Minh Vương có 4 tay phải cầm phất, tay dưới cầm Na Nõa, tay trái trên duỗi 5 ngón, để nơi trán hơi cúi đầu như lễ Phật, tay dưới cầm dây đỏ, mắt màu đỏ. Lại bên phải là Kim Cang Thủ Bồ Tát (Vajra-pāṇi-bodhisatva), tiếp bên phải là Tố Bà Minh Vương (Suṃbha-vidya-rāja). Bên trái Bồ Tát vẽ A Mật Lị Đa Quân Trà Lợi Minh Vương (Amṛta-kuṇḍali-vidyarāja) và Kim Cang Kiếm Minh Phi, Kim Cang Tỏa Minh Phi, bên phải là Ma Ma Kê (Māmakī), phía sau Kim Cang Thủ vẽ Minh Vương các Tâm, Tâm tức là nửa vành trăng như là: Kế Lị Kiết La Minh Vương (Kīlikīla-vidya-rāja), Na Ra Vĩ Nõa Minh Vương, Ca La Đương Ca Minh Vương, Phạ Nhật La Vĩ Na La Minh Vương, Ma Ha Chiến Nõa Xá Dã Minh Vương

Bên trái Đức Phật vẽ Quán Tự Tại Bồ Tát (Avalokiteśvara), bên phải là Bà Nõa Ra Phạ Tê Nĩnh (Paṇḍara-vāsinī), phía sau là Đa La (Tārā) và Tỳ Cu Chi Minh Phi Bồ Tát (Bhṛkuṭī-vidya-rājñī-bodhisatva), bên trái là Mã Đầu Tướng Quân (Hayagrīva) giận dữ, bên trái là Đại Cát Tường Thiên Nữ (Mahā-śrī-devī), Ma Ha Thấp Phệ Đế (Mahāśvete), chung quanh Phật vẽ các Đại Bồ Tát.

Cửa Tây: hai bên vẽ hai phẫn nộ.

Cửa Nam một cầm chày, một cầm gậy.

Cửa Bắc một cầm chày một cầm Na Nõa.

Cửa Đông trong phía Bắc một tay cầm chày dơ lên.

Phía Bắc A Tra Tra Ha đang cười.

Trong cửa Tây bên Đông Nhạ Lan Đa Giả Rô Bên Tây Bà La Ninh Cô Xí Bà.

Trong cửa Bắc ở hướng Đông Nạp Đà Ra, hướng Tây Nhạp Nhạ Dữu đều là tướng phẫn nộ.

Ngoài Đàn góc Đông Bắc Y Xá Na Thiên VươngDa Na chúng vây quanh. Hướng Đông Nhật Nguyệt Thiên, Đề Lầu Lại Tra, Đế Thích … góc Đông Nam Hỏa Thiên có các Khổ Hạnh Tiên vây quanh. Góc Nam Diêm La VươngNa La Diên. Tây Nam Ninh Lý Đế La Sát vây quanh. Tây là Long Vương và các Rồng vây quanh. Tây Bắc Phong ThiênPhong Thiên chúng vây quanh. Bắc Tỳ Sa Môn Thiên Vương Dạ Xoa vây quanh,

Trước mặt Đức Phật để bình quán đảnh. A Xà Lê rửa tay xong 3 lần ngậm nước súc miệng, dùng danh hương thoa tay kết Phật ấn và Mật Ngôn, thỉnh Chư Tôn dùng hương hoa, ẩm thực cúng dường Ninh Lý Đế. Thông dụng cho Ma Sa Đàn, hướng Tây dùng Nhũ Mộc làm Hỏa Đàn, A Xà Lê trước thỉnh Hỏa Thiên vào trong lư an trí xong dùng Tô, Mật, Lạc, dầu mè, mỗi biến mỗi bỏ vào lửa cúng dường 21 lần hoặc 108 tâm niệm Hỏa Thiên, bên Đông Nam Hỏa Đàn giữa Chư Phật an lò lửa thiêu các vật trên 21 lần hoặc 108, lại thỉnh Phật lui về chỗ cũ.

Phật Bộ xong, lại cúng Liên Hoa Bộ chúng, sau lại Kim Cang Bộ mỗi mỗi thỉnh Chư Tôn, Đại Tự Tại Thiên Vương, các chư Thiên, lần lượt thiêu các vật như trên cúng dường, lại thỉnh Hỏa Thiên nơi lư hương cúng dường rồi thỉnh trở về Bổn vị.

Hành Giả cần tắm rửa, mặc quần áo mới sạch, thọ giới, sám hối, phát tâm Bồ Đề, lấy lụa bịt mắt, A Xà Lê gia trì nước rải trên đầu Hành Giả, dẫn vào cửa Tây khiến kết Kim Cang Tam Muội Da Chú 7 biến cho Hành Giả nghe được rồi bảo tán hoa, hoa dính vị nào, A Xà Lê bảo rằng: “Dính vào vị ………… ông và vị này có duyên”

A Xà Lê theo Pháp thỉnh Bổn Tôn đó vào lư lửa, bảo Hành Giả quỳ bên phải A Xà Lê chắp tay lại, dùng tay phải múc các vật thiêu 7 biến cúng dường xong. A Xà Lê đưa Bổn Tôn về Bổn vị, cho Hành Giả thọ Mật Ngôn gia trì bình quán đảnh 108 biến, khiến Hành Giả kết Bổn Tôn Ấn, ấn nơi đầu, miệng tụng Mật Ngôn.

A Xà Lê quán đảnh bảo rằng: “Quán đảnh xong rồi y theo Bổn Pháp làm các việc”, lại chỉ ấn khế các thứ Pháp yếu. A Xà Lê lại tán công đức Chư Phật và dùng ẩm thực, hương hoa cúng dường Chư Tôn, phát nguyện sám hối, y trước thỉnh Hỏa Thiên thiêu các vật trên cúng dường, lại thiêu các vật trên cúng dường Phật Bộ Thánh chúng, Liên Hoa Bộ Thánh chúng, Kim Cang Bộ Thánh Chúng, Chư Thiên. A Xà Lê cầm đuốc dẫn đệ tử rọi khắp trong Đàn chỉ Bổn vị chư Thánh rõ ràng.

Phàm làm Đàn, mặt trời chưa mọc phải làm cho xong, nếu vào Đàn này tức là được vào tất cả Đàn quán đảnh, tội diệt, phước sanh, trừ các nghiệp luân hồi, hàng phục Nhân, Thiên, việc làm đều nghiệm.

_Khi Bạc Già Phạm nói Đại Oai Lực Đàn này xong tất cả Đại chúng thảy đều khen rằng: “Lành thay! Lành thay! Oai đức vô cùng, lợi ích chúng con mà nói như vậy”.

Sau đó Bạc Già Phạm Kim Cang Thủ nói Đại Oai Lực Mật Ngôn. Đại Oai Lực Căn Bản Mật Ngôn rằng:

Úm Hồng hồng hồng phát tra phát tra phát tra ô khất ra thú ra bá nĩnh hồng hồng hồng phát tra phát tra phát tra ưu đế nĩnh ra nẵng na hồng hồng hồng phát tra phát tra phát tra sa phạ ha.

 

OṂ _ HŪṂ HŪṂ HŪṂ PHAṬ PHAṬ PHAṬ _ UGRA ŚŪRA-PĀṆI HŪṂ

HŪṂ HŪṂ PHAṬ PHAṬ PHAṬ _ JYOTIR-NĀDA HŪṂ HŪṂ HŪṂ PHAṬ PHAṬ PHAṬ _ SVĀHĀ

_Tâm Mật Ngôn rằng:

Úm hồng, phát tra phát tra ô khất ra thú bá nĩnh hồng hồng hồng phát tra phát tra phát tra. Úm ưu đế nĩnh ra nẵng na, hồng hồng hồng phát tra phát tra phát tra. Úm Úm Úm ma ha ma ra sa phạ ha.

 

OṂ HŪṂ PHAṬ PHAṬ _ UGRA ŚŪRA-PĀṆI HŪṂ HŪṂ HŪṂ PHAṬ

PHAṬ PHAṬ _ OM JYOTIR-NĀDA HŪṂ HŪṂ HŪṂ PHAṬ PHAṬ PHAṬ _

OṂ OṂ OṂ MAHĀ-BALA _ SVĀHĀ

Chú này có 5 chữ Úm (OṂ), 7 chữ Hồng (HŪṂ), 9 chữ Phát tra (PHAṬ). Phạn văn 17 chữ không có sa phạ ha ((SVĀHĀ).

_Lại nói rõ Pháp hay làm các việc, dùng tam kim (vàng, bạc, đồng) làm hoa sen, lên đảnh núi gia trì 30 vạn biến tức được Tất Địa. Tay cầm hoa sen kia tức đồng oai lực. Nếu làm bánh xe, chày, tam xoa, gia na (cây côn) như trên gia trì 70 vạn hay đi khắp 4 thiên hạ, gia trì 100 vạn biến đi đến 3 cõi Trời. 200 vạn thành Trì Minh Luân Vương, Dạ Xoa, Đẩu Xuất, hết thảy chư Thiên đều thuận phục, làm tất cả các việc có đại oai lực.

_Lại nói Pháp họa tượng. Lấy lụa trắng đẹp vuông vức, không dùng keo da. Giữa vẽ tượng Phật ngồi tòa Sư tử kết ấn Thuyết Pháp, bên phải Kim Cang Thủ tay cầm chày, thân màu xanh tướng đương hỏi Pháp. Bên trái Phật, Đại Oai Lực tay cầm phất, một tay Thí Nguyện. Ở dưới vẽ Hành giả, tay phải bưng lư hương, tay trái cầm Long Hoa chiêm ngưỡng Đại Oai Lực, trước tượng này mỗi ngày tụng 21 biến, qua 6 tháng ban cho hành giả Tất Địa, các nguyện đều cho.

_Lại Bạc Già Phạm Kim Cang Thủ Vô Tỷ Dõng Kiện Bí Ngôn Tướng là: Đầu, Đảnh, Giáp, Mạo, Đảnh kế, Tọa ….

Phụng Thỉnh Bí Ngôn rằng:

Quy mạng Tam Bảo và Kim Cang Thủ

Úm phạ nhật ra cu rô đà ma ha chiến nõa hạ nẵng na ha bạt giả. Vĩ đà vọng sa dã ê hệ duệ hế bạt già phạ ha nẵng ha nẵng, na ha na ha, bạt giả bạt giả, vĩ đà vọng sa dã, nĩ phạ nãi điện na ra bố nễ đa tát phạ đa ma nhĩ đa, tát phạ đa ma nhạ, tô rô tô ro cự rô cự rô, mẫu rô mẫu rô, đốt phạ đốt phạ ma ha đốt phạ, ma ha đốt phạ, cự nẵng trì cự nẵng trì tứ nễ tứ nễ kiế nể kiến nễ khư khư khư hề khư hề khu ra khu ra đô tra đô tra ha nẵng ha nẵng bộ đa bạt đế a tô ra bổ ra vĩ đà vọng sa nẵng ca ra ô khu sắc ma cu rô đà ma ha ma ra đà ma đà ma ca ra ca ra cự rô cự rô hồng phát tra tô rô tô rô hồng phát tra ha nẵng ha nẵng hồng phát tra na ha na ha hồng phát tra bạt giả bạt giả hồng phát tra Hiệt lị hồng hồng hồng phát tra sa phạ ha.

 

NAMO RATNA-TRAYĀYA

NAMAḤ ŚCAṆḌA VAJRA-PĀṆĀYE MAHĀ-YAKṢA-SENPATĀYE

OṂ_ VAJRA-KRODHA MAHĀ-CAṆḌA _ HANA DAHA PACA

VIDHVAṂSAYA _ EHYEHI BHAGAVAṂ _ HANA HANA _ DAHA DAHA _

PACA PACA _ VIDHVAṂSAYA _ DEVATĀṂ INDRA PŪJITA _ SARVA

DHVANITĀ SARVA DHVAJA_ TURU TURU _ KURU KURU _ MURU MURU _ KURBAṂ KURBAṂ MAHĀ-KURBAṂ_ GUṆATI GUṆATI _NATI NATI _ NITI NITI _ SINI SINI _ KHA KHA _ KHAHI KHAHI _ GŪRA GŪRA _

DUṢṬA DUṢṬA _ HANA HANA _ BHĀTAPATI ASURA-PŪLA

VIDHVAṂSAYA _ UCCHUṢMA-KRODHA MAHĀ-BALA _ DHAMA DHAMA _ CALA CALA _ KURU KURU _ HŪṂ PHAṬ _ TURU TURU HŪṂ PHAṬ _

HANA HANA HŪṂ PHAṬ _ DAHA DAHA HŪṂ PHAṬ _ PACA PACA HŪṂ PHAṬ_ GRI HŪṂ HŪṂ HŪṂ PHAṬ _ SVĀHĀ

_Tâm Mật Ngôn rằng:

Úm phạ nhật ra cu rô đà ma ha ma ra ha nẵng na ha bạt giả vĩ đà vọng sa dã ô khu sắc ma cu rô đà hồng phấn tra.

 

OṂ_ VAJRA-KRODHA MAHĀ-BALA _ HANA DAHA PACA VIDHVAṂSAYA _ UCCHUṢMA-KRODHA HŪṂ PHAṬ

_Giáp Mạo Mật Ngôn:

OṂ_ SARVA GAJAṂ MAHĀ-TEJAṂ VAJRĀŚANI VAJRA-PĀŚAM ANUPRAVIṢA _ SARVA DUṢṬA STAMBHAYA STAMBHAYA HŪṂ PHAṬ

Khí Trượng Mật Ngôn:

Úm tô rô tô rô ô khu sa ma cu rô đà hạ nẵng hạ nẵng hồng phấn tra.

OṂ_ TURU TURU_ UCCHUṢMA-KRODHA HANA HANA HŪṂ PHAṬ

Đảnh Kế Mật Ngôn:

Úm thỉ lị thỉ ra ma lị ninh thỉ nể thỉ nể thỉ nể thỉ nễ hồng phấn tra.

OṂ_SIRI ŚIRA ĀLINI _ SINI SINI SINI SINI _ HŪṂ PHAṬ

Đảnh Mật Ngôn:

OṂ_ JVALA JVALA _ SARVA DUṢṬA STAMBHAYA STAMBHAYA _ DURDHARA DUṢṬA NIVĀRAYA RAKṢA RAKṢA MĀṂ _ SVĀHĀ

Toạ Mật Ngôn:

Quy mạng. Úm nẵng kê đa vĩ nhạ dã ma ha chiến nõa hồng phát tra.

NAMO SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ

OṂ_ ANANDA VIJAYA MAHĀ-CAṆḌA HŪṂ PHAṬ

Tâm Trung Tâm Căn Bản Mật Ngôn:

Úm phạ nhật ra cu rô đà ma ha ma ra hạ nẵng na hạ bạt giả vĩ đà vọng sa dã vì đà vọng sa dã nhạ trí ra lam tán na ra ô khu sắc ma cu rô đà hồng phấn tra Úm địa lị ca.

 

OṂ_ VAJRA-KRODHA MAHĀ-BALA _ HANA DAHA PACA VIDHVAṂSAYA JĀṬHARA RAMODARA _ UCCHUṢMA-KRODHA HŪṂ PHAṬ _ OṂ DHṚK

_Lại Bạc Già Phạm Vô Lượng Quảng Đại Lực các ấn tướng:

  • Bạc Già Phạm Căn Bản Ấn:

Hai tay dựa lưng nhau, các ngón xoa nhau, ngón út và ngón cái hợp lại như châm. Mở rộng lòng bàn tay, hai ngón cái chiêu là phụng thỉnh, hai ngón cái bật ra ngoài là phụng tống.

  • Tiển Đao Ấn:

Hai tay co ngón út, 2 ngón cái vịn móng ngón út như cái vòng, 3 ngón kia duỗi, ngón giữa phải đè ngón giữa trái ở bên … Như đao hình từ từ quay qua phải 3 vòng tụng Mật Ngôn thành Kiết Giới, quay qua trái 3 vòng thành Giải Giới. Tụng Đại Tâm Chân ngôn.

  • Chế Chỉ Ấn: Tay phải nắm thành quyền, thẳng ngón cái. Nếu có việc giận dữ, kết Ấn tụng Chú tức hết. Tụng Đại Tâm Chân ngôn.
  • Bổng Ấn: Hai tay ngón cái áp móng giữa, vô danh kiểu như cái vòng, duỗi đầu chỉ như châm. Tụng Đại Tâm Chú.
  • Đầu Ấn: Như Bổng Ấn, duỗi 2 ngón trỏ co tiết giữa, đầu chỉ dựa nhau.
  • Đảnh Ấn: Như Đầu Ấn. Mở duỗi 2 ngón trỏ. Tụng Đại Tâm Chú.
  • Giáp Ấn: Như Đảnh Ấn. Co đầu chỉ ấn thân 5 chỗ.
  • Tường Viện Ấn: Như Giáp Ấn duỗi 2 ngón trỏ.
  • Câu Ấn: Như Tường Viện Ấn. Co 2 ngón trỏ như câu, các ngón khác chiêu. Ấn này hay kêu gọi 4 loại 2 chân dùng Đại Tâm Chú.
  • Khủng Bố Ấn: Như Câu Ấn, duỗi ngón giữa trái hết thảy quỷ mị thảy đều sợ sệt.
  • Đảnh Kế Ấn: Như Khủng Bố Ấn, 2 ngón trỏ xoa nhau nhập vào lòng bàn tay, 2 ngón giữa hơi co tiết thứ nhất đầu dựa nhau. Ấn này khi trì tụng hay phá hay trừ nạn điều phục các chướng, dùng Tâm Trung Tâm Chân ngôn.
  • Phổ Diễm Ấn: Các ngón xoa nhau bên ngoài, 2 ngón út hợp lại như châm, hơi co ngón cái vịn bên móng ngón trỏ, đầu các ngón nhú lên như hình lửa.
  • Chùy Ấn: Hai tay xoa nhau bên trong nắm lại thành quyền, duỗi ngón giữa trái, ngón trỏ phải như châm. Dùng Đại Tâm Chân ngôn.
  • Đả Xa Bổng Ấn: tay phải co ngón cái nắm thành quyền bước theo bên phải, chân trái đạp đất. Xây về bên trái hiện tướng giận dữ tất cả giặc thối tán, A Tu La cung lâu không mở tụng Đại Tâm Chân ngôn.
  • Trùng Chùy Ấn: Xoa nhau các ngón bên ngoài chắp tay lại ngón trỏ, vô danh như chia để trên đảnh đồng như quán đảnh. Khiến người tôn trọng, hay nhiếp triệu cũng có thể để ấn trên đảnh dùng sái tịnh hay mãn tất cả nguyện tụng Đại Tâm Chân ngôn.
  • Quyến Sách Ấn: Hai tay nắm thành quyền, ngón cái, ngón trỏ vịn thành vòng, tay trái che trên cổ tay phải.
  • Việt Phủ Ấn: Hai tay 5 ngón duỗi lòng ban tay trái ngửa, ngón út phải móc ngón út trái, vô danh, ngón giữa cũng vậy. Xoay cổ tay rồi chắp tay lại, ngón cái trái nhập vào hổ khẩu phải, ngón cái phải đè bên ngón cái trái, đứng thẳng chân phải đạp đất hướng thân qua phải, trừ tất cả bệnh tật, mở cung A Tu La.

Lại nói Pháp vẽ tượng: Dùng lụa sạch đẹp một khủyu vẽ Đại Oai Lực Minh Vương, thân màu đen, tướng giận dữ, quanh thân lửa cháy, mắt trái màu đỏ bầm, tóc thẳng đứng màu vàng, môi dưới bặm lại, nanh lòi ra, da cọp làm quần áo, rắn làm vòng xuyến, 4 tay, tay thứ nhất bên trái cầm chày, tay thứ nhì cầm dây. Bên phải tay thứ nhất nắm lại, ngón trỏ thẳng như đang chỉ; tay dưới Thí Nguyện, nhăn mày, mắt dễ sợ. Hắc Nguyệt ngày 8 hoặc 14, an tượng hương, hoa, ẩm thực màu đỏ cúng dường, lấy Ngưu Hoàng các thứ gia trì cho đến 3 Tướng hiện, công năng như trên.

Trên đỉnh núi cao bố tượng, tụng 10 vạn biến, sau có gặp nghiệp tụng chữ Hồng tức hết, mở xiềng xích, đổ núi, khô biển.

Trước Kiết Tường môn bố tượng, Bạch Giới Tử hòa máu thiêu 1.008, A Tu La nữ dẫn Hành giả vào trong cung.

Dùng 5 thứ tịnh của bò làm sạch Ma Sa, ngày Nguyệt Thực không được ngó trăng ngậm Ma Sa trì tụng, hết Nguyệt Thực thì nghỉ. Nếu Ma Sa sanh nha đem ném người tức thương kính, nếu không sanh nha ném người tức vĩ na mạt sa nẵng.

Lấy lưỡi chó đem dã với An Tức Hương làm viên, dùng tam kim bọc lại cây Bột La Đắc Ca làm hợp tử mà đựng. Hắc Nguyệt ngày 8 hoặc 14, trước tượng Kim Cang trì tụng 1.008, thuốc phát ra tiếng “Khư tra” đem ngậm vào miệng tàng hình sống ngàn năm.

Lấy dầu mè Tát Tất Đa Lị bắt đầu chặt từ chân trái bỏ vào lửa thiêu cho đến hết đuợc cung kính.

Lấy muối làm hình kia, chặt chân phải trước bỏ vô lửa thiêu đến hết được cung kính.

Gia trì bông, quả, hương cho người được cung kính.

Gia trì Nhãn dược 1.008 đem thoa mắt, người thấy cung kính.

Thiêu hoa Ất Ca 1.008 ngày 3 thời, mãn 7 ngày hay triệu Dạ Xoa nữ.

_Lại nói Tố Bà Minh Vương Mật Ngôn và Pháp yếu:

Nẵng mồ ra đát nẵng đát ra dạ dã. Nẵng mỗ thất chiến nõa phạ nhật ra bá nõa duệ ma hạ dược khất xoa tế nẵng bá đa duệ. Úm tô bà nễ tô bà hồng khất rị hận nõa hồng, khất rị hận nõa bá dã hồng a nẵng dã hác bà nga vam vĩ vễ dã ca nhạ hồng phát tra sa phạ ha.

NAMO RATNA-TRAYĀYA

NAMAḤ ŚCAṆḌA VAJRA-PĀṆĀYE MAHĀ-YAKṢA-SENPATĀYE

OṂ_ SUMBHA NISUMBHA HŪṂ _ GṚHṆA HŪṂ _ GṚHṆĀPAYA HŪṂ _ ĀNAYA HOḤ BHAGAVAṂ VIDYA-RĀJA HŪṂ PHAṬ _ SVĀHĀ

Nếu người nơi Mật ngôn này cầu thành nghiệm y theo cầu Đại Oai Lực Tất Địa Pháp dụng công tức được.

Nếu người bị Quỷ Thần phá, Hành Giả đứng bên tức hết.

Nếu gia trì tro, Huỳnh Giới Tử, nước 21 biến có thể hộ thân. Nếu lấy 11 cục đất, mỗi gia trì 21 biến ném 10 phương, 1 cục hộ thân đi đường, làm Pháp này không bị trộm cướp.

Nếu gia trì dây lụa làm gút, 21 gút đem đeo hộ thân, con nít bị Quỷ Thần làm Pháp này tức hết.

Lấy trái cây 7 màu, danh hương hòa nước đựng đầy trong bình gia trì 108 đem tắm tức tăng phước, mọi người ham thấy.

Nếu Quỷ mị làm bệnh lập Đàn vuông dùng nước thơm mà rảy đốt An Tức Hương, ngồi bên bệnh nhân gia trì. Lại gia trì trước 7 biến rửa mặt, tức la lớn nếu không nói. Lại rải nước liền nói nếu bị điên lấy đất gò mối đắp hình bệnh nhân gia trì 7 biến dùng chày đập đầu hình mà nói: “Nếu người không lìa bỏ người này”. Liền dùng 5 thứ vàng làm cây đao chặt từ chân cho đến hết, trong không trung có máu rơi xuống Quỷ tức chết, bệnh lành, hoặc bỏ muối vào trong lửa 1.008 kêu tên bệnh nhân, Quỷ chết, bệnh lành. Hoặc cây Khổ Luyện bỏ vào lửa, Quỷ chết, bệnh lành. Hoặc dầu Giới Tử hòa Giới Tử thiêu 1.008 biến, Quỷ bị tiêu diệt.

Lấy hạt 7 màu thiêu ngày 3 thời, thời 25 biến, Gia Na tôn trọng.

Gia trì tua Ca La Vĩ 7 biến, phục tàng, 7 báu tự vọt lên.

Lấy Nhân môn thượng cột hoặc búa làm chày dùng trừ ác và nghiệp.

Nơi bố úy đến thân tụng 1.008 tức hết.

Lấy hoa Ất Ca hòa Tô, Mật, Lạc thiêu ngày 3 thời, thời 1.008, vua và đại quan tôn trọng.

Nếu thiêu lá Khổ Luyện 108, vĩ na mạt ra nẵng.

Dầu mè, bông lúa, Tô, Mật, Lạc thiêu 108, tôn trọng.

Như trước bỏ dầu mè hết thảy Da Na tôn trọng.

Nếu đại địch vây thành, lấy tượng A Rô Hề Đắc Ca chặt bỏ trong Lạc, Mật thiêu 1.008, địch thối lui.

Nếu như trước kêu tên, chỗ kiện tụng được được thắng.

Nếu thiêu Ma Nghị 108, vĩ na mạt sa nẵng.

Nếu thiêu lông chuột, lông vượn 108, ly hợp.

Thiêu lông vượn, lúa 108, trong nhà đánh lộn.

Thiêu lông quạ, heo rừng, lừa 108, người đẹp mất đẹp.

Ba ngày không ăn, dùng Bộ Đa hợp tử đựng đầy Bạch Giới Tử, trong Hạ lâm gia trì Giới Tử lấy hạt vọt ra ngoài đất, hạt không vọt ra, đem cất. Dùng hạt vọt ra ném người tức bị cột trói, lấy hạt kia lia, tức trở lại như cũ.

Thiêu A La Rô, Ca Hoa 108, ma ra ninh. Đồng nữ xe dây gia trì gút 108, các Chú sư mất nghiệm.

Y trên xe dây gút 11 gút và gia trì, kêu tên kia chặt 21 đoạn, 7 đời mất Tất Địa.

Một ngày không ăn, Thi Lị hoa, Bảo Ca hoa hòa bột Bạch Hồ Thúc trước tháp gia trì 21 biến trộn mật mà uống, được thông minh lợi trì.

Trước ngày kỵ không ăn cúng dường trước tháp ngồi một mình nơi Tịnh thất tụng 108, tiên vong hiện lại như còn sống.

Ba ngày không ăn trước Tháp an tượng Kim Cang Thủ tụng 108 ban đêm ngồi tịnh trên cỏ, đầu xây về Đông mà nằm, Kim Cang Thủ hiện các thân ban cho mãn nguyện, mọi người tôn kính.

Gia trì rễ Xương Bồ 21 biến ngậm trong miệng, tranh tụng được thắng. Lấy Ca La Vĩ La hòa Bơ, Mật, Lạc thiêu ngày 3 thời, thời 108 mãn 7 ngày được hôn nhân tốt.

An Tức Hương hòa Bơ, Mật, Lạc thiêu 108 trong nhà đồ ăn uống, lúa gạo không hết.

Vào sông lớn đứng đến rốn, ném hoa vào trong nước tùy màu hoa được một bộ quần áo.

Muốn biết việc 3 đời, niệm tụng mà ngủ, trong mộng Bổn Tôn nói rõ.

Phụ nữ quá tháng không sanh, gia trì nước 108, khiến uống tức sanh.

Lấy đất gò mối làm chày Ô sái na nẵng, dùng bông lúa, Tô, Mật, Lạc thiêu 108 biến.

Nếu bỏ tro Thi Lâm vào lửa kêu tên Tỳ Na Dạ Ca 108, Dạ Ca chết.

Chặt nhánh Thược Minh thiêu 108, thêm phước được tiền.

Cành Bột Ca La Đắc Ca thiêu 108, được giàu lớn.

Bị bịnh nhiệt thiêu tua hoa sen đỏ 108, tức hết.

Bị Rồng làm bệnh, thiêu tua Long hoa 108, tức hết.

Chú sư bị mất Tất Địa, trước Kim cang Thủ Bồ Tát trong thất ngày đêm dùng hưong hoa cúng dường được trở lại.

Gia trì hoa 108 y trên cúng dường. Nếu có bão lụt, mưa đá …. tâm niệm chân ngôn, tức hết.

Gia trì cây Tát Rô Đát Chiến Nẵng 108, bôi mắt tức ẩn.

Ngày Nguyệt Thực gia trì Bơ, Kiếm, Hùng hoàng cho đến hết Nguyệt Thực. Lại gia trì 108 rồi cất, ý nghĩ đồ ăn tự đến.

Bơ, Mật, Lạc, dầu mè hòa hoa Xà Đề thiêu trong lửa ngày 3 thời, thời 108, mãn 7 ngày. Người, Trời, Dạ Xoa, A Tu La nữ kêu tên liền đến.

Dùng tam kim chùy trên đảnh núi gia trì 30 vạn biến, được Đại Oai Lực. 60 vạn đi khắp 4 thiên hạ, trăm vạn đi các chư Thiên, 200 vạn làm vua Trì Minh, 600 vạn vào cung Bổn Tôn.

Tụng Mật Ngôn này làm các gia sự đều thành.

Lại lấy lụa một khuỷu, vẽ tượng Phật ngồi tòa sư tử làm tướng Thuyết Pháp. Quán Tự Tại và Kim Cang Thủ làm thị giả (người hầu). Kim Cang Thủ thân màu xanh, tay phải cầm chày, tay trái tướng hỏi Pháp, trước tượng ngày 3 thời, thời 21 biến, mãn 6 tháng được thành tựu. Lại giáo Pháp Ô Sô Sắc Ma Minh Vương, không cần sạch dơ chỉ dùng tướng giận dữ tụng mãn 30 vạn tức hiệu nghiệm.

Thiêu hoa lúa thêu 1.08, vua, đại quan tôn trọng.

Thiêu Giới Tử trong lửa Ra Nhạ 1.008 biến, kẻ kia trọng.

Lấy đất dưới chân tượng, tay trái cầm bỏ vô lửa đốt, tướng và quân sĩ đều cung kính.

Lấy muối làm hình kia, tay trái cầm đao chặt thiêu 1.008, Trời Người cung kính. Bột nếp đắp thành hình kia, chặt 108 đoạn thiêu, Ca Na cung kính.

Thiêu vòng hoa phụ nữ đeo 1.008 xoa thân, kẻ ác tôn trọng hàng phục quân lính.

Trước tháp để Tát Rô Đát Nẵng hoặc Ngưu Huỳnh trên lá A Thuyết Tha gia trì

1.008 bôi mắt, người thấy tôn trọng, mọi việc được thắng.

Đại mạch tua Long hoa thiêu 1.008, trượng phu tôn trọng.

Không cần tịnh, uế, tụng mãn 30 vạn, dầu mè đen hòa bơ thiêu 1.008 được nghiệm.

Lấy muối làm hình kẻ kia, chặt chân phải bỏ vào lửa cho đến hết, trượng phu cung kính.

Dầu hạt cải, hạt cải trộn thiêu 1.008, vua tôn trọng.

Gia trì hoa, quả, hương 7 biến cho người cung kính.

Gia trì nhãn dược xoa mắt, người thấy cung kính.

Thiêu lá Khổ Luyện 1.008, ô giá tra năng.

Thiêu dầu mè 1.008, vị na mạt sa nẵng.

Tro Thi Lâm trộn nước thiêu 1.008 ô sái sa nẵng.

Chặt Cu Tra hòa dầu thiêu 1.008, ô sái sa nẵng.

Nhúng áo ướt giữa này ngồi tụng, áo khô bộ sa nẵng.

Trong miếu Tự Tại Thiên dùng tay đè bệ đá gia trì, ma ra ninh.

Trước Kim Cang Thủ Bồ Tát tụng Mật Ngôn, búng nón tay liên tiếp, ma ra ninh.

Gặp oán địch tụng Mật Ngôn xưng Hồng (HŪṂ) hoặc Phấn tra (PHAṬ), kẻ kia thất tâm hoặc nhào đầu.

Giới Tử, độc dược, máu thiêu 1.008, ô chá tra nẵng, vĩ na mạt sa nẵng, ô sái nẵng, ma ra ninh.

Bột An Tức Hương hòa lưỡi chó đem làm viên dùng tam kim bọc lại, Bột La Nẵng Ca mộc làm hộp đựng, Hắc Nguyệt 14, 8, trước tượng Kim Cang gia trì 1.008, thuốc có tiếng “Khư tra”, đem ngậm tàng hình sống ngàn năm.

Trên đỉnh núi tụng 30 vạn biến, sau đó nếu có cột trói hoặc nghiệp luân, chỉ xưng Hồng hoặc Phát tra, tức dừng. Cũng làm đổ núi, rung đất, khô biển.

Trước Kiết Tường môn lấy máu tự thân hòa Giới Tử hitêu 1.008, A Tu la nữ ra dẫn vào trong cung.

Gia trì Tô Rô Đát Chiến Nẵng 1.008 để trong chén sứ, dùng chén khác đậy lại để bơ trên chén, đem bôi mắt tức tàng hình sống lâu ngàn năm.

Tụng vạn biến kẻ kia như tôi tớ, muốn khiến ma ra ninh cũng tùy ý.

_Lại có Mật Ngôn:

Nẵng mồ ra đát nẵng đát ra dạ dã. Úm phạ nhật ra cu rô đà ma ha ma ra ha nẵng na ha bạt giã vĩ đà vọng sa dã ô khu sa ma cu rô đà hồng phát tra sa phạ ha. 

NAMO RATNA-TRAYĀYA

OṂ_ VAJRA-KRODHA MAHĀ-BALA _ HANA DAHA PACA VIDHVAṂSAYA _ UCCHUṢMA-KRODHA HŪṂ PHAṬ_ SVĀHĀ

_Lại Pháp vẽ tượng: dùng lụa một khuỷu vẽ Đại Oai Lực Minh Vương thân màu đen nanh lòi ra, tóc vàng dựng đứng phẫn nộ, quanh thân có lửa, tay trái cầm chày tay phải Na Nõa. Hắc Nguyệt ngày 8 hoặc 14, bố tượng, dùng đồ ăn uống, hoa màu đỏ cúng dường, gia trì Ngưu hoàng, Quyến sách, Luân, Búa các loại, nếu có lửa phát ra thành Trì minh Tiên, khói thì tàng hình, nóng thường được các việc tốt.

Lại Đại Oai Lực Minh Vương Tự Hộ Mật Ngôn:

Nẵng mồ ra đát nẵng đát ra dạ dã, nẵng mồ thất chiến nõa phạ nhật ra bá noa duệ ma ha dược khất xoa tê na bá đa duệ

Đát nễ dã tha: Úm phạ nhật ra cu rô đà ma ha ma ra hạ nẵng na a bạt dã ma tha vĩ kiết ra nõa vĩ đàvọng sa dã ô khu sa ma cu rô đà hồng hồng hồng phát tra phát tra phát tra tát phạ ha.

NAMO RATNA-TRAYĀYA

NAMAḤ ŚCAṆḌA VAJRA-PĀṆĀYE MAHĀ-YAKṢA-SENPATĀYE

TADYATHĀ: OṂ_ VAJRA-KRODHA MAHĀ-BALA _ HANA DAHA PACA MATHA VIKIRAṆA VIDHVAṂSAYA _ UCCHUṢMA-KRODHA HŪṂ

HŪṂ HŪṂ PHAṬ PHAṬ PHAṬ_ SVĀHĀ

Lấy đồ sạch đựng sữa gia trì hoa mà tán sái rôi trong mãn 21 biến tức thành nghiệm.

Lại nữa Pháp quán

Dùng ngón tay trụ nơi vầng trán , tưởng chữ Úm (輆: OṂ) ở giữa , tác màu đỏ

Tiếp tại trái tim có chữ Hồng (嫟: HŪṂ) ở trong, tác màu xanh

Lại trụ bàn chân có chữ Phát tra (民誆: PHAṬ) ở giữa, tác màu trắng tinh.

Tưởng tự thân đồng với Bổn Tôn tụng Thủ Hộ Bí Ngôn 21 biến tùy ý xa gần làm Giới thành Hộ Trì, chúng Ma không dám lại gần, muốn ngủ trong trong mộng an ổn. Ba chữ quán này thông cho cả Kim Cang Bộ. Khi niệm tụng thì dùng.

 

ĐẠI OAI LỰC Ô SÔ SẮC MA MINH VƯƠNG KINH

_QUYỂN HẠ (Hết)_

Hoàn chỉnh Phạn Văn vào ngày 17/02/2007

Pages: 1 2 3