cát tường

Phật Quang Đại Từ Điển

(吉祥) Phạm: Zrì. Dịch âm: Thất lị, Sư lị, Thi lị, cũng gọi Cát dương. Dụng ngữ này thấy rải rác khắp các kinh điển, như Cát tường quả, Cát tường thảo v.v…… Cát tường quả là cái quả mà thần Quỉ tử mẫu dùng để xua đuổi ma tà. Cát tường thảo là dịch ý từ chữ Phạm: Kuza, là loại cỏ sinh ở nơi ẩm thấp, tương tự như cỏ bạch mao (cây hương bài). Cứ theo nói thì đức Thích tôn, khi thành đạo, đã ngồi trên cỏ cát tường, là do Đồng tử Cát tường cắt, rồi trải lên toà ngồi của đức Thích tôn. [X. Trung a hàm Q.54 kinh Trà đế – kinh Quá khứ hiện tại nhân quả Q.2, Q.3 – Hoa nghiêm kinh sớ quyển 12 – Đại nhật kinh sớ Q.7].(xt. Cát Tường Quả, Cát Tường Thảo).