TRUYỀN PHÁP CHÁNH TÔNG KÝ

Sa-môn Thích Khế Tung ở đông sơn – Đằng châu thời Bắc Tống biên tu.
Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo Đại Tạng Kinh
Hội Văn Hóa Giáo Dục Linh Sơn Đài Bắc Xuất Bản

 

QUYỄN 7

LƯỢC TRUYỆN CHÁNH TÔNG PHÂN GIA

LỜI TỰA

“Chánh tông đến đời Đệ lục tổ (ở Trung Hoa) – Thiền sư Đại Giám, Tuệ Năng, pháp ấy càng mở rộng. Đệ tử của Tổ sư mỗi mỗi lại tương truyền, nên đời sau được mỗi tự lấy làm gia, nhưng tiếp thừa đạo phong của gia ấy lấy làm thành học giả, đời sau lại càng đông nhiều tỏa khắp thiên hạ, đầu đuôi sự việc đó đã rõ ở “Truyền Đăng Lục”, “Quảng Đăng Lục” và”Tông Cao Tăng Truyện”, tôi (Khế Tung) không xếp đặt lại ở đây mà chỉ biên ghi thế hệ lần lượt lưu xuất thôi, nên truyện phân gia phát khởi từ Thiền sư Đại Giám – Tuệ Năng và kết thúc ở Thiền sư Trí Viễn, có cả thảy một ngàn ba trăm lẻ bốn vị”.

Từ Thiền sư Đại Giám – Tuệ Năng lưu xuất nối dõi dòng pháp (có bốn mươi ba vị):

  1. Tam tạng Pháp sư Quật-đa người ở nước xứ Tây Ấn Độ
  2. Thiền sư Pháp Hải ở Thiều dương
  3. Thiền sư Chí Thành ở Lô lăng
  4. Thiền sư Hiểu Liễu ở núi Biển thiền
  5. Thiền sư Trí Hoàng ở Hà bắc
  6. Thiền sư Pháp Đạt ở Chung lăng
  7. Thiền sư Trí Thông ở Thọ châu
  8. Thiền sư Chí Triệt ở Giang tây
  9. Thiền sư Trí Thường ở Tín châu
  10. Thiền sư Chí Đạo ở Quảng châu
  11. Thiền sư Ấn Tông ở Quảng châu
  12. Thiền sư Hành Tư ở núi Thanh nguyên
  13. Thiền sư Hoài Nhượng ở Nam nhạc
  14. Thiền sư Huyền Giác ở Ôn châu
  15. Thiền sư Bản Tịnh ở núi Tư không
  16. Thiền sư Huyền Sách ở Vụ châu
  17. Thiền sư Linh Thao ở Tào khê
  18. Thiền sư Tuệ Trung ở Quang trạch – Tây kinh
  19. Thiền sư Thần Hội ở Hà trạch
  20. Thiền sư Kỳ Đà ở Thiều dương
  21. Thiền sư Tịnh An ở Phủ châu
  22. Thiền sư Tầm ở Tung sơn
  23. Thiền sư Định Chân ở La phù
  24. Thiền sư Kiên Cố ở Nam nhạc
  25. Thiền sư Đạo Tấn ở núi Chế không
  26. Thiền sư Thiện Khoái
  27. Thiền sư Lục Tố ở Thiếu sơn
  28. Thiền sư Tông Nhất
  29. Thiền sư Thiện Hiện ở núi tần vọng
  30. Thiền sư Phạm Hạnh ở Nam nhạc
  31. Thiền sư Tự Tại ở Tinh châu
  32. Thiền sư Hàm Không ở Tây kinh
  33. Thiền sư Thái tường ở Giáp sơn
  34. Thiền sư Pháp Tịnh ở Quang châu
  35. Thiền sư Biện Tài ở núi Thanh lương
  36. Thiền sư Ngô Đầu Đà ở Quảng châu
  37. Thiền sư Đạo Anh
  38. Thiền sư Trí Bản
  39. Thiền sư Pháp Chân ở Thanh uyển
  40. Thiền sư Huyền Giai
  41. Thiền sư Đàm thôi
  42. Thiền sư Vi Cứ ở Thiều châu
  43. Bồ-tát Tôn ở Nghĩa hưng.

ĐỜI THỨ HAI SAU ĐỜI THIỀN SƯ ĐẠI GIÁM – TUỆ NĂNG.

– Thiền sư Hành Tư ở núi Thanh nguyên, vốn người ở An vức, Cát châu. Mới đầu đến nơi pháp hội của Thiền sư Đại Giám làm bậc thủ chúng. Thiền sư Đại Giám từng bảo Hành Tư rằng: “Từ xưa trước pháp y và bình bát đều lưu truyền bởi giữ lấy chứng nghiệm cho người đời sau. Nay ta là người được truyền nào lo ngại ai không tin? Từ khi ta thọ nhận y bát đến nay thường lo ngại chẳng khỏi hoạn nạn. Nay lại trao truyền y bát đó thì lo ngại khởi mối tranh giành, nên y bát đó lưu giữ lại tại Sơn môn. Các người thì mỗi tự đem giáo pháp giáo hóa các phương chớ khiến dứt tuyệt”. Sau đó, Thiền sư Hành Tư trở về quê cũ ở chùa Tỉnh Cư tại núi Thanh nguyên, nơi lắm nhiều học giả đến nương tựa. Và có được một bị nối dõi dòng pháp là Thiền sư Hy Vận – Thạc Đầu ở Nam nhạc.

– Thiền sư Hoài Nhượng ở Nam nhạc, vốn người ở Kim châu. Mới đầu từ pháp hội của Quốc sư An ở Tung sơn, Hoài Nhượng đến dự tham nơi Đệ lục tổ – Thiền sư Đại Giám – Tuệ Năng. Thiền sư Đại Giám hỏi: “Ông từ xứ nào lại?” Hoài Nhượng đáp: “Từ Tung sơn lại”. Thiền sư Đại Giám tiếp bảo: “Vật gì nghĩ gì lại?” Hoài Nhượng đáp: “Nói tợ một vật tức chẳng trúng”. Thiền sư Đại Giám tiếp hỏi: “Lại có thể tu chứng chăng?” Hoài Nhượng đáp: “Tư chứng tức chẳng không. Ô nhiễm tức chẳng được”. Thiền sư Đại Giám bảo: “Chỉ không ô nhiễm ấy là điểm gìn giữ và nghĩ nhớ của chư Phật. Ông đã như vậy, ta cũng như vậy. Lời sấm của Tôn giả Bát-nhã-đa-la xưa trước chính ngay dưới chân ông sản sinh một con ngựa non đạp giẫm giết chết người trong thiên hạ. Bệnh tại tâm ông chẳng đợi nói nhanh”. Khi ấy Hoài Nhượng chợt nhiên đại ngộ, theo hầu Thiền sư Đại Giám suốt mười lăm năm. Về sau đến ở tinh xá Bát Nhã tại Nam nhạc, học giả khắp bốn phương đều về nương tựa.

Nên từ Hoài Nhượng lưu xuất nối dõi dòng pháp, có được chín vị:

  1. Thiền sư Đạo Nhất ở Giang tây
  2. Thiền sư Thường Hoạt ở Nam nhạc
  3. Thiền sư Trí Đạt
  4. Thiền sư Thản Nhiên
  5. Thiền sư Thần Chiếu ở Triều châu
  6. Thiền sư Nghiêm Lăng ở Dương châu
  7. Thiền sư Bản Như ở nước Tân La
  8. Thiền sư Huyền Thịnh
  9. Thiền sư Pháp Không ở Đông vụ.

– Thiền sư Định Chân ở La phù lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Linh Vân.

– Thiền sư Đại Tấn ở núi Chế không lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Huyền Giác ở Kinh châu.

– Thiền sư Thiện Khoái ở Hạ hồi tại Thiều châu lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Thiện Ngộ.

– Thiền sư Bản Tịnh ở núi Tư không lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Trung sứ Dương Quang Đình.

– Thiền sư Duyên Tố (??) lưu xuất hai vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

1. Tiểu Đạo Tấn ở Thiều châu 2. Thiền sư Du Tịch ở Thiều châu.

– Thiền sư Kỳ Đà lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Đạo Thiếu ở Hành châu.

– Thiền sư – Quốc sư Tuệ Trung ở Nam dương. Vốn người dòng họ Nhiễm ở Gia kỵ, Việt châu. Tuệ Trung đắc pháp từ Thiền sư Đại Giám, sau đó về ẩn cư trong cốc Đảng tử tại núi Bạch nhai, Nam dương, hơn bốn mươi năm không ra khỏi núi đó. vua Túc Tông (Lý Hanh) thời Tiền Đường nghe đạo phong của Tuệ Trung nên năm Thượng Nguyên thứ hai (761) mới sai phái sứ thần tôn triều tấn mang sắc chiếu đến thỉnh mời. Đến lúc Tuệ Trung đến kinh đô, vua lại ban sắc khiên kiệu lên điện, dùng để thờ thầy mà tiếp đãi. Nhưng đạo lực của Tuệ Trung rất xung mãn, trí tuệ biện tài tuyệt thế, tuy dùng khuôn phép của đạo để chỉ dạy vua mà không tỏ vẻ khiếp sợ lo ngại. Phá dẹp bọn tà kiến tuy có cả muôn mối vạn hỏi nhưng chưa từng có chút khuất phục. Tuệ Trung lưu xuất được năm vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Chân Ứng – Đam Nguyên ở Cát châu
  2. Thiền sư Duy Giới ở Hương nghiêm tại Đặng châu
  3. Tôn Tri Hữu ở Khai phủ
  4. Hoàng đế Túc Tông (Lý Hanh)
  5. Hoàng đế Đại Tông (Lý Dự)

* Thiền sư Thần Hội ở Hà trạch tại Lạc dương. Mới đầu là một Sa-di đến tham kiến Thiền sư Đại Giám, nhân hỏi đáp mới phát đại tuệ. Sau khi thọ giới Cụ túc, gặp lúc Thiền sư Đại Giám đã thị tịch. Giáo thuyết của Thiền sư Thần Tú – Bắc tông dần hưng thạnh, Thần Hội bèn vân du đến kinh đô. Năm Thiên Bảo thứ tư (745) thời Tiền Đường, mới riêng cắt Tổ đạo phân làm Nam tông Bắc Tông biên thuật bộ sách lấy tựa đề là “Hiển Tông Luận”, nên pháp truyền của Thiền sư Đại Giám bèn cùng được tôn quý trong thiên hạ. Thần Hội lưu xuất được mười tám vị nói dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Phước Lâm ở núi Đại thạch tại Hoàng châu
  2. Thiền sư Quang Bảo ở núi Thủy mông
  3. Thiền sư Pháp Như ở Từ châu
  4. Thiền sư Chuẩn Bình ở núi Tây ẩn tại quận Hoài an
  5. Thiền sư Tuệ Diễn ở Lễ dương
  6. Thiền sư Hoài Không ở Hà thang
  7. Thiền sư Viên Chấn ở Nam dương
  8. Thiền sư Quảng Phu ở Nghi xuân
  9. Thiền sư Hạnh Giác ở Giang lăng
  10. Thiền sư Thần Anh ở núi Ngũ đài
  11. Thiền sư Vô Sinh ở núi Ngũ đài
  12. Thiền sư Hạo Ngọc ở Nam nhạc
  13. Thiền sư Chí Mãn ở Tuyên châu
  14. Thiền sư Lãng ở Phù châu
  15. Thiền sư Linh Thản ở Quảng lăng
  16. Thiền sư Thông Ẩn ở Ninh châu
  17. Thiền sư Nam Ấn ở Ích châu
  18. Hà nam duẫn Lý Thường

ĐỜI THỨ BA SAU ĐỜI THIỀN SƯ ĐẠI GIÁM – TUỆ NĂNG

* Thiền sư Hy Thiên – Thạch Đầu ở Nam nhạc, lưu xuất hai mươi mốt vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Đạo Ngộ ở Thiên hùng tại Kinh châu
  2. Thiền sư Thi Lợi ở Kinh triệu
  3. Thiền sư Thiên Nhiên ở Đơn hà
  4. Thiền sư Tuệ Lãng ở Chiêu đề tại Đà châu
  5. Thiền sư Chấn Lãng ở Hưng quốc tại Trường sa
  6. Thiền sư Duy Nghiễm ở Dược sơn tại Lễ châu
  7. Hòa thượng Đại Xuyên ở Đàm châu
  8. Hòa thượng Thạch Thê ở Phần châu
  9. Hòa thượng Phật Đà ở Pháp môn tại Phụng tường
  10. Hòa thượng Hoa Lâm ở Đàm châu
  11. Hòa thượng Đại Điên ở Triều châu
  12. Thiền sư Khoáng – Trường Tỳ ở Đàm châu
  13. Hòa thượng Thủy Không
  14. Thiền sư Bảo Thông
  15. Thiền sư Đại Biện ở Hải lăng
  16. Hòa thượng Chử Kinh
  17. Thiền sư Đạo Tiên ở Hành châu
  18. Thiền sư Thường Thanh ở Hán châu
  19. Hòa thượng Toái Thạch ở Phước châu
  20. Hòa thượng Thương Lãnh ở Thương châu
  21. Hòa thượng Nghĩa Hưng ở Thường châu.

* Thiền sư Đạo Nhất vốn người dòng họ Mã tại huyện Thập phương, Hán châu. Hình dáng khôi ngô rất có dị tướng. Mới đầu xuất gia tập học luật phạm thiền định đều hay tinh chuyên, về sau đến Hành sơn gặp Đại sư Hoài Nhượng, thấu rõ được cốt yếu Đại pháp. Sau đó đem pháp ấy về cho mọi người học Phật trong thiên hạ. Các hàng Vương hầu đại nhân kính mộ đạo phong xoay mặt giữ lễ làm học trò đến dưới pháp tòa đông nhiều vô lượng. Lời sấm của Tổ sư xưa trước đến đây đều ứng nghiệm vậy. Đạo Nhất lưu xuất được một trăm ba mươi bảy vị nối dõi dòng pháp. Sau đời Thiền sư Đại Giám, đem giáo pháp hóa độ được người thì chỉ một mình Đạo Nhất hưng thạnh cả. Đó là:

  1. Thiền sư Tuệ Hải ở Đại châu tại Việt châu
  2. Thiền sư Duy Chính ở Bách trượng
  3. Thiền sư Pháp Hội ở Lặc đàm
  4. Thiền sư Trí Kiên ở Sam sơn
  5. Thiền sư Duy Kiến ở Lặc đàm
  6. Thiền sư Đạo Hạnh ở Minh khê tại Lễ châu
  7. Thiền sư Tuệ Tạng ở Thạch củng
  8. Thiền sư Đạo Thông ở núi Tử ngọc
  9. Thiền sư Nhượng ở Bắc lan tại Giang tây
  10. Thiền sư Như Mãn ở Phật quang tại Lạc kinh
  11. Thiền sư Đại Minh ở Nam nguyên
  12. Thiền sư Tự Mãn ở Ly thôn tại Hàng châu
  13. Thiền sư Hồng Ân ở Trung ấp tại Đảnh châu
  14. Thiền sư Hoài Hải ở Bách trượng
  15. Thiền sư Hạo Anh
  16. Thiền sư Sùng Thái
  17. Thiền sư Tiêu Nhiên ở núi Ngọc mổ
  18. Thiền sư Sách ở Hoa châu
  19. Thiền sư Trí Thông ở Lễ châu
  20. Thiền sư Thần Giám ở núi Vân tú
  21. Thiền sư Trí Thông ở Dương châu
  22. Thiền sư Trí Tạng ở Hàng châu
  23. Thiền sư Hoài Thao ở Kinh triệu
  24. Thiền sư Pháp Tạng ở Xứ châu
  25. Thiền sư Hoài Tắc ở phủ Hà Trung
  26. Thiền sư Minh Cán ở Thường châu
  27. Thiền sư Hồng Đàm ở Ngọc châu
  28. Thiền sư Hoài Thản ở Tượng nguyên
  29. Thiền sư Nguyên Lễ ở Lộ phủ
  30. Thiền sư Bảo Khánh ở phủ Hà Trung
  31. Thiền sư Chí Hiền ở Cam tuyền
  32. Thiền sư Đạo Ngộ ở núi Đại hội
  33. Thiền sư Pháp Nhu ở Lộ phủ
  34. Thiền sư Giác Bình ở Kinh triệu
  35. Thiền sư Thắng Biện ở Nghĩa hưng
  36. Thiền sư Khánh Vân ở Hải lăng
  37. Thiền sư Huyền Hư ở Hồng châu
  38. Thiền sư Tổng Ấn ở núi Tam giác
  39. Thiền sư Bảo Vân ở núi Lỗ tổ
  40. Thiền sư Thường Hưng ở núi Lặc đàm
  41. Thiền sư Trí Tạng ở Tây đường tại Xứ châu
  42. Thiền sư Hoài Huy ở Chương kính tại Kinh triệu
  43. Thiền sư Ninh Triết ở Bách nham
  44. Thiền sư Đại Nghĩa ở Nga hồ
  45. Thiền sư Tự Tại ở núi Phục ngưu
  46. Thiền sư Bảo Tích ở Bàn sơn
  47. Thiền sư Thái Dục ở núi Phù dung
  48. Thiền sư Bảo Triệt ở núi Ma cốc
  49. Thiền sư Tề An ở Diêm quan
  50. Thiền sư Linh Mặc ở núi Ngũ tiết
  51. Thiền sư Hải Thường ở núi Đại mai
  52. Thiền sư Duy Khoan ở Kinh triệu
  53. Thiền sư Như Hội ở Hồ nam
  54. Thiền sư Vô Đẳng ở Ngọc châu
  55. Thiền sư Trí Thường ở Quy tông
  56. Thiền sư Thanh Hạ ở Thiều châu
  57. Thiền sư Duy Kiến ở núi Tử âm
  58. Thiền sư Hồng Tuấn ở Phong sơn
  59. Thiền sư Thần Ngoạn ở Luyện sơn
  60. Thiền sư Đạo Viên ở Quật sơn
  61. Thiền sư Duy Nhiên ở Ngọc đài
  62. Thiền sư Đàm Ký ở Hội sơn tại Trì châu
  63. Thiền sư Bảo Tích ở Kinh châu
  64. Thiền sư Pháp Tạng ở phu Hà trung
  65. Thiền sư Lương tân ở Hán nam
  66. Thiền sư Sùng ở Kinh triệu
  67. Thiền sư Trí Châu ở Nam nhạc
  68. Thiền sư Pháp Tuyên ở Bạch hổ
  69. Thiền sư Duy Trực ở Kim quật
  70. Thiền sư Thường Triệt ở Bách nham tại Đài châu
  71. Thiền sư Huy ở Càn nguyên
  72. Thiền sư Đạo Nham ở Tề châu
  73. Thiền sư Thường Kiên ở Tương châu
  74. Thiền sư Đạo Bản ở Bảo chánh tại Kinh nam
  75. Thiền sư Tĩnh Tông ở Vân thủy
  76. Thiền sư Linh Nhu ở Kinh châu
  77. Thiền sư Viên Sướng ở Long nha
  78. Thiền sư Đạo Phương ở Song lãnh
  79. Thiền sư Tư Quảng ở núi La phù
  80. Thiền sư Định Khánh ở Hiện sơn
  81. Thiền sư Duy Hiến ở Việt châu
  82. Thiền sư Phổ Mãn ở Quang minh
  83. Thiền sư Vô Nghiệp ở Phần châu
  84. Thiền sư Quảng Trừng ở Đại đồng tại Lễ châu
  85. Thiền sư Phổ Nguyện ở Nam tuyền
  86. Thiền sư Phong ở Đặng ẩn núi Ngũ đài
  87. Hòa thượng Phật Áo
  88. Hòa thượng Ô Cửu
  89. Thiền sư Đại Thiện ở Thạch sương
  90. Hòa thượng Thạch Cửu
  91. Hòa thượng Bản Khê
  92. Hòa thượng Thạch Lâm
  93. Chủ tọa Lượng ở Tây sơn
  94. Hòa thượng Mặc Nhãn
  95. Hòa thượng Mễ Lãnh
  96. Hòa thượng Tề Phong
  97. Hòa thượng Đại Dương
  98. Hòa thượng Sơn ở Hồng loa
  99. Hòa thượng Vô Liễu ở Quy dương
  100. Hòa thượng Lợi Sơn
  101. Hòa thượng Nhũ Nguyên
  102. Hòa thượng Tùng Sơn
  103. Hòa thượng Tắc Xuyên
  104. Hòa thượng Đàm Tạng ở Tây viên
  105. Hòa thượng Bách Linh
  106. Hòa thượng Kim Ngưu
  107. Hòa thượng Động An
  108. Hòa thượng Đả Địa ở Hàng châu
  109. Hòa thượng Tú Khê
  110. Hòa thượng Thần Tạng ở núi Mã đầu
  111. Hòa thượng Thiện Giác ở Hoa lâm
  112. Hòa thượng Thủy Đường
  113. Hòa thượng Cổ Tự
  114. Hòa thượng Bề Thọ ở Giang tây
  115. Hòa thượng Thảo Đường ở Kinh châu
  116. Thiền sư Chân Thúc ở Dương kỳ
  117. Hòa thượng Mông Khê
  118. Hòa thượng Mặc Giản
  119. Hòa thượng Hưng Bình
  120. Hòa thượng Tiêu Diêu
  121. Hòa thượng Phước Khê
  122. Hòa thượng Thủy Lão
  123. Hòa thượng Phù Bôi
  124. Hòa thượng Long Sơn
  125. Cư sĩ Bàng Uẩn
  126. Thiền sư Minh Giác ở Thiên mục
  127. Thiền sư hạnh Minh ở núi Vương cốc
  128. Thiền sư Trí Tạng ở Kinh Triệu
  129. Thiền sư Hy Hạng ở Đại dương
  130. Thiền sư Định Giác ở Côn sơn
  131. Đại sư Hồng Sơn ở Tùy châu
  132. Thiền sư Nguyên Đề ở Liên châu
  133. Thiền sư Tuệ Trung ở Tuyền châu
  134. Thiền sư Hoài Không ở núi An phong
  135. Thiền sư Đạo Hạnh ở núi La phù
  136. Thiền sư Pháp Tạng ở Lô sơn
  137. Thiền sư Ninh Bí ở núi Lã hậu.

– Thiền sư Ngộ – Điều Thiện ở Hạ hồi lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Vô Học ỏ Đàm châu.

– Thiền sư Đại Thiến ở Hành châu lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Như Thật ở Hồ nam.

– Thiền sư Chân Ứng ở núi Đam nguyên lưu xuất một vị nỗi dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Chánh Thúy ở Cát châu.

– Thiền sư Pháp Như lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Duy Trung ở Kinh nam.

– Thiền sư Hoài Không ở Hà dương lưu xuất một nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Đạo Minh ở Thái châu.

– Thiền sư Viên Chân ở núi Ô Nha lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Ngô Đầu đà
  2. Thiền sư Pháp Tín ở núi Tứ diện

– Thiền sư Vô Danh ở núi Đại lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Trừng Quán ở Hoa nghiêm tại núi Ngũ đài.

– Thiền sư Nhân ở Nam ấn tại Ích châu, lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Nghĩa Nghê.

ĐỜI THỨ TƯ SAU ĐỜI THIỀN SƯ ĐẠI GIÁM – TUỆ NĂNG

* Thiền sư Thiên Nhiên ở núi Đơn hà tại Đặng châu, lưu xuất bảy vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Vô Học ở Thúy vi tại Kinh triệu
  2. Thiền sư Nghĩa An ở Đơn hà
  3. Thiền sư Tánh Không ở Cát châu
  4. Hòa thượng Bản Đồng
  5. Hòa thượng Mễ Thương
  6. Hòa thượng Đại Ẩn ở Lục hợp tại Dương châu
  7. Hòa thượng Tuệ Cần ở Đan hà.

* Thiền sư Duy Nghiễm ở Dược sơn lưu xuất chín vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Viên Trí ở Đạo ngô
  2. Thiền sư Đàm Thịnh ở Vân nham
  3. Thiền sư Đức Thành ở Thuyền tử, Hoa Đình
  4. Thiền sư Tuệ Tĩnh ở Bề thọ tại Tuyên châu
  5. Sa-di Cao ở Dược sơn
  6. Nhan Minh Triết ở Ngọc châu
  7. Thiền sư Quang Mật Kinh nguyên tại Dĩnh châu
  8. Thiền sư Quý ở Dược sơn
  9. Hòa thượng Lạc Hà ở Tuyên châu.

– Thiền sư Khoáng – Trường Tỳ ở Đàm châu, lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Thiện Đạo ở Thạch thất tại Đàm châu.

– Hòa thượng Đại Điên ở Triều châu, lưu xuất hai vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Nghĩa Trung ở núi Tam bình tại Chương châu
  2. Hòa thượng Thù sơn.

* Thiền sư Đại Xuyên ở Đàm châu, lưu xuất hai vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Hòa thượng Tiên Thiên
  2. Hòa thượng Phổ Quang ở Phước châu.

* Thiền sư Trí Tạng ở Tây Đường tại Kiền châu, lưu xuất bốn vị nói dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Xử Vi ở Kiền châu
  2. Thiền sư Đại Nghĩa ở Kê lâm
  3. Thiền sư Tuệ ở nước Tân La
  4. Thiền sư Hồng Trực ở nước Tân La.

* Thiền sư Bảo Triệt ở núi Ma cốc, tại Bồ châu, lưu xuất hai vị nói dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Lương Toại ở Thọ châu
  2. Thiền sư Vô Nhiễm ở nước Tân La.

* Thiền sư Như Hội ở chùa Đông tại Hồ nam, lưu xuất bốn vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Tuệ Siêu ở núi Thù du tại Cát châu
  2. Thiền sư Cảnh Gia ở Thư châu
  3. Thiền sư Quang Triệu ở chùa Trang nghiêm
  4. Thiền sư Chiêu ở núi Mạc phụ tại Đàm châu.

* Thiền sư Hoài Huy ở chùa Chương Kính tại Kinh triệu, lưu xuất mười sáu vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Hoằng Biện ở Kinh triệu
  2. Thiền sư Trí Chân ở Quy sơn
  3. Thiền sư Hoài Chính ở Đảnh châu
  4. Thiền sư Tháo ở Kim châu
  5. Hòa thượng Cổ Đà ở Đảnh châu
  6. Hòa thượng Công Kỳ ở phủ Hà Trung
  7. Thiền sư Nhân Vân ở Bách lâm
  8. Thiền sư Huyền Triết ở Tuyên châu
  9. Thiền sư Bảo Kiên ở phủ Hà Trung
  10. Thiền sư Đạo Chí ở Tây kinh
  11. Thiền sư Thần Hựu ở Ráng châu
  12. Thiền sư Trí Tạng ở Tây kinh
  13. Thiền sư Vô tích ở Hứa châu
  14. Thiền sư Duy Túc ở Thọ sơn
  15. Thiền sư Huyền Dực ở Tân La
  16. Thiền sư Giác Thể ở Tân La

* Thiền sư Tề An ở Diêm quan tại Hàng châu, lưu xuất tám vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Đạo Thường ở Quan nam tại Tương châu
  2. Thiền sư Huyền Chân ở Song lãnh tại Hồng châu
  3. Thiền sư Giám Tông ở Kính sơn
  4. Thiền sư Đàm Tĩnh ở Bạch vân
  5. Thiền sư Văn Cử ở Lộ phủ
  6. Thiền sư Phẩm Nhật ở Tân La
  7. Thiền sư Kiến Tông ở Thọ châu
  8. Hoàng đế Tuyên Tông (Lý Thầm) thời Tiền Đường.

* Thiền sư Linh Mặc ở núi Ngũ tiết tại Vụ châu, lưu xuất bốn vị nối dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Chánh Nguyên ở Quy sơn tại Phước châu
  2. Thiền sư Hiểu Phương ở chùa Cam Tuyền
  3. Thiền sư Nguyên Toại ở chùa Cam Tuyền
  4. Thiền sư Tạng Áo ở chùa Thê Tâm tại Minh châu.

* Thiền sư Như Mãn ở chùa Phật Quang tại Lạc kinh, lưu xuất năm vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Thành Hư ở Thượng lâm tại Hồ nam
  2. Hòa thượng Bí Ma ở Ngũ đài
  3. Hòa thượng Lỳ Lâm ở Hồ nam
  4. Thiền sư Văn Chất ở núi Lã hậu
  5. Thiền sư Pháp Hà ở Tô châu.

* Thiền sư Bảo Tích ở Bàn sơn tại U châu, lưu xuất hai vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Hòa thượng Phổ hóa ở Trấn phủ
  2. Hòa thượng Thượng Phương ở Trấn châu.

* Thiền sư Duy Khoan ở chùa Hưng Thiện tại Kinh triệu, lưu xuất sáu vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Pháp Trí ở Kinh triệu
  2. Thiền sư Tuệ Kiến ở Kinh triệu
  3. Thiền sư Vô Biểu ở Kinh triệu
  4. Thiền sư Nguyên Tịnh ở Kinh triệu
  5. Thiền sư Tuệ Quang ở Kinh triệu
  6. Thiền sư Nghĩa Tông ở Kinh triệu.

* Thiền sư Tĩnh Tông ở Vân thủy lưu xuất hai vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Thần Chiếu ở Tiểu Mã tại Hoa châu
  2. Thiền sư Đạo Viên ở Hoa châu.

* Thiền sư Viên Sướng ở núi Long nha tại Đàm châu, lưu xuất hai vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Tạng Dặc ở Gia hòa
  2. Thiền sư Tạng Xu ở Dương trường.

* Quốc sư Đại Đạt – Vô Nghiệp ở Phần châu, lưu xuất hai vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Thường Chánh ở Trấn châu
  2. Thiền sư Nghĩa ở Phụng tiên tại Trấn châu.

* Thiền sư Pháp Thường (hoặc là Trí Thường) ở chùa Quy Tông tại Lô sơn, lưu xuất sáu vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Linh Huấn ở núi Phù dung tại Phước châu
  2. Hòa thượng Cao Đình ở huyện Cốc thành tại Hán nam
  3. Hòa thượng Đại Ngu ở Cao An tại Hồng châu
  4. Thiền sư Trí Thông ở núi Ngũ đài
  5. Thiền sư Đại Ngu ở Cao an tại Hồng châu
  6. Thứ sử Lý Bột.

– Thiền sư Bản Vân ở núi Lỗ tổ, lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Vân Thủy.

– Thiền sư Đạo Thông ở núi Tử ngọc, lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Sơn nam đạo Tiết độ sứ Can Địch.

– Thiền sư Trí Nham ở chùa Hoa Nghiêm, lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Hòa thượng Tề An ở Hàng châu.

– Thiền sư Hoài Hải, vốn người ở Trường lạc tại Phước châu, mới đầu đến Nam khương, tham học ở Thiền sư Đạo Nhất. Sau khi đắc cốt yếu Đại pháp, bèn đến ở núi Bách trượng. Các hàng học sĩ ở bốn phương đều quy hướng tựa nương, Hoài Hải có sự nhận biết rất xa, từng vì các pháp hội Thiền giả từ xưa trước chưa có chế độ, bèn vì việc ấy mà nhón rút các khuôn phép điều pháp trong kinh luật mà chỉ dạy lưu lại cho đời sau. Hoài Hải lưu xuất được ba mươi vị nối dõi dòng pháp.

Đó là:

  1. Thiền sư Linh Hựu ở Quy sơn
  2. Thiền sư Hy Vận ở Hoàng nghiệt
  3. Thiền sư Hoàn Trung ở núi Đại từ
  4. Thiền sư Phổ Ngạn ở Thiên thai
  5. Thiền sư Tánh Không ở Thạch sương
  6. Thiền sư Thường Quán ở Quân châu
  7. Thiền sư Đại An ở Phước châu
  8. Thiền sư Thần Tán ở Cổ linh
  9. Thiền sư Thông ở Quảng châu
  10. Thiền sư Đài ở Vân long (hoặc Long vân) tại Gaing châu
  11. Thiền sư Đạo ở Vệ quốc tại Lạc kinh
  12. Hòa thượng Vạn Tuế ở Trấn châu
  13. Hòa thượng Đông Sơn tại Hồng châu
  14. Thiền sư Vô Úy ở Cao an
  15. Thiền sư Đạo Khoáng ở Đông nham
  16. Thiền sư Tố ở Hình châu
  17. Thiền sư Cát Bản ở núi Đại thừa tại Đường châu
  18. Thiền sư Tuệ Thâm ở núi Tiểu thừa
  19. Thiền sư Chiêu Nhất ở Dương châu
  20. Thiền sư Giám Thâm ở La phù
  21. Thiền sư Phạm Vân ở núi Cửu tiên tại Hồng châu
  22. Hòa thượng Niết Bàn ở Bách trượng
  23. Thiền sư Tháo ở Lô sơn
  24. Thiền sư Khế Chân ở Việt châu
  25. Thiền sư Thiên Tánh ở Bao sơn tại Quân châu
  26. Thiền sư Bỉ Ngạn ở núi Đại mai
  27. Thiền sư Tạng Thuật ở Liêu ớn
  28. Thiền sư Đạo Khương ở núi Kỳ xà
  29. Hòa thượng Thanh Điền
  30. Hòa thượng Đại Vu.

* Thiền sư Duy Trung ở Kinh nam lưu xuất bốn vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Đạo Viên
  2. Thiền sư Như Nhất ở Ích châu
  3. Thiền sư Nhã ở Đông lâm tại Lô sơn
  4. Thiền sư Thần Chiếu ở Phụng quốc.

– Ngô Đầu Đà lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Huyền Cố.

– Thiền sư Phổ Nguyện ở Nam tuyền tại Trì châu, lưu xuất mười bảy vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Cảnh Sầm ở Trường sa
  2. Thiền sư Đàm Chiếu ở Bạch mã
  3. Thiền sư Sư Tổ ở núi Chung nam
  4. Thiền sư Nghĩa Đoan ở Hương nghiêm
  5. Thiền sư Tùng Nẫm ở Triệu châu
  6. Thiền sư Nhàn ở Linh thứu tại Trì châu
  7. Hòa thượng núi Thù du
  8. Thiền sư Lợi Tung ở Tử hồ
  9. Hòa thượng Tung Sơn
  10. Hòa thượng Nhật Tử
  11. Hòa thượng Tây Thiền ở Tô châu
  12. Cư sĩ Cam Chí ở Trì châu
  13. Thiền sư Tồn Chế ở Tư sơn
  14. Thiền sư Đạo Hoằng ở Giang lăng
  15. Thiền sư Huyền Cực ở Tuyên châu
  16. Thiền sư Đạo Quân ở Tân La
  17. Thứ sử Lục Tuyên ở tuyên châu

– Thiền sư Đạo Ngộ ở Thiên hoàng tại Kinh châu, lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Sùng Tín ở Long đàm tại Lễ châu.

ĐỜI THỨ NĂM SAU ĐỜI THIỀN SƯ ĐẠI GIÁM – TUỆ NĂNG

– Thiền sư Sùng Tín ở Long đàm tại Lễ châu, lưu xuất hai vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Tuyên Giám ở Đức sơn
  2. Hòa thượng Bảo Phong ở Lặc đàm.

* Thiền sư Tùng Nẫm ở Đông viện tại Triệu châu, lưu xuất mười ba vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Tôn giả Nghiêm Dương ở Hồng châu
  2. Thiền sư Tuệ Giác ở Dương châu
  3. Thiền sư Phụng ở Lũng châu
  4. Thiền sư Tùng Lãng ở Vụ châu
  5. Thiền sư Tân Kiến ở Vụ châu
  6. Hòa thượng Đa Phước ở Hàng châu
  7. Hòa thượng Tây Mục ở Ích châu
  8. Hòa thượng Ma Cốc
  9. Thiền sư Định Ngạc ở Quán âm
  10. Hòa thượng Mính Bình ở Tuyên châu
  11. Thiền sư Miễn Đạo ở Thái nguyên
  12. Thiền sư Yến Vương ở U châu
  13. Thiền sư Triệu Vương ở Trấn châu.

* Thiền sư Lợi Tung ở non Tử hồ tại Cù châu, lưu xuất bốn vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Hòa thượng Thắng Quang ở Đài châu
  2. Hòa thượng Phù Thạch ở Chương châu
  3. Hòa thượng Tử Đồng
  4. Hòa thượng Nhật dung.

– Thiền sư Thù du ở Ngạc châu, lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Hòa thượng Thạch Thê.

– Thiền sư Cảnh Sầm ở Trường sa lưu xuất hai vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Thường Thông ở Tuyết đậu
  2. Thiền sư Nghiêm Linh ở Vụ châu.

– Thiền sư Đàm Chiếu ở Bạch Mã, lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Vô Danh ở Hoắc sơn tại Tấn châu.

– Thiền sư Tánh Không ở Cát châu, lưu xuất hai vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Hòa thượng Vụ Nguyên ở Hấp châu
  2. Thiền sư Quang Nhân ở Tảo sơn.

* Thiền sư Vô Học ở Thúy vi tại Kinh triệu, lưu xuất năm vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Tôn giả Linh ở Thanh bình tại Ngạc châu
  2. Thiền sư Đại Đồng ở núi Đầu tử
  3. Thiền sư Như Nột ở Đạo tràng tại Hồ châu
  4. Thiền sư Ước ở Bạch vân tại Kiến châu
  5. Thiền sư Nguyên Thông ở núi Phục ngưu.

* Thiền sư Viên Trí ở núi Đạo ngô tại Đàm châu, lưu xuất ba vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Khánh Gia ở Thạch sương
  2. Thiền sư Trọng Hưng ở Tiệm nguyên
  3. Hòa thượng Lục Thanh

* Thiền sư Đàm Thịnh ở Vân nham tại Đàm châu lưu xuất bốn vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Lương Giới ở Động sơn tại Quân châu
  2. Thiền sư Giám Hồng ở Hạnh sơn tại Trác châu
  3. Thiền sư Tăng Mật ở Thần sơn tại Đàm châu
  4. Hòa thượng U khê.

– Thiền sư Đức Thành ở Thuyền tử tại Hoa đình lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Thiện Hội Giáp sơn tại Lễ châu.

– Thiền sư Đạo Thường ở Quan nam tạ Tương châu, lưu xuất hai vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Đạo Ngô ở Quan nam
  2. Thiền sư La Hán ở Chương châu

* Đại sư Giám Tông ở Kính sơn tại Hàng châu, lưu xuất ba vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Hàm Khải ở Thiên đồng
  2. Thiền sư Hạnh Chân ở Bội sơn
  3. Thiền sư Hạnh Mãn ở núi Đại bi tại Hàng châu.

* Thiền sư Thiên Long, lưu xuất hai vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Hòa thượng Câu Chi ở Vụ châu
  2. Thiền sư Ngạn Trung ở Tân La

– Thiền sư Đại Ngu ở Cao an, lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là Thiền sư Ni Liễu Nhiên ở Mạt sơn tại Quân châu.

– Thiền sư Hồng Trực ở Tân La, lưu xuất hai vị nối dõi dòng pháp.

Đó là:

  1. Đại vương Hưng Đức
  2. Thái tử Tuyên Khương.

– Thiền sư Vô Tích ở Hứa châu, lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Đạo Toại.

– Thiền sư Thần Chiếu ở Tiểu mã lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Hữu duyên ở quận Tấn vân.

– Thiền sư Đại An ở viện Trường khánh tại Phước châu, lưu xuất mười vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Pháp Chân ở Đại tùy
  2. Thiền sư Như Mẫn ở Linh thọ
  3. Thiền sư Sư Giải ở thọ sơn tại Phước châu
  4. Hòa thượng Nghiêu Sơn ở Nhiêu châu
  5. Thiền sư Tuệ Nhật ở Sùng phước tại Bồ điền
  6. Hòa thượng Phù Giang ở Đài châu
  7. Hòa thượng Lục thủy ở Lộ châu
  8. Thiền sư Viên (hoặc là Viên Minh) ở Quảng châu
  9. Thiền sư Linh Dương ở Ôn châu
  10. Hòa thượng Chỉ Y ở Hồng châu.

* Thiền sư Hy Vận ở núi Hoàng nghiệt, lưu xuất mười ba vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Nghĩa Huyền ở Lâm tế
  2. Trần Tôn Túc ở Mục châu
  3. Thiền sư Sở Nam ở núi thiên khoảnh tại Hàng châu
  4. Thiền sư Linh Quán ở núi Ô thạch tại Phước châu
  5. Thiền sư Tông Triệt ở La-hán tại Hàng châu
  6. Thiền sư Đại Giác ở Ngụy phủ
  7. Tướng quốc Bùi Hưu
  8. Thiền sư Đức Nguyên ở Dương châu
  9. Thiền sư Tán ở Thổ môn
  10. Thiền sư Chính ở Tương châu
  11. Thiền sư Hoằng Tuyên ở núi Ngô môn
  12. Thiền sư Siêu ở U châu
  13. Thiền sư Hiến ở Tô châu.

* Thiền sư Linh Hựu ở Quy sơn tại Đàm châu lưu xuất bốn mươi hai vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Tuệ Tĩnh ở Ngưỡng sơn
  2. Thiền sư Trí Nhàn ở Hương nghiêm
  3. Thiền sư Pháp Đoan ở Diên khánh
  4. Thiền sư Hồng Nhân ở Kính sơn
  5. Thiền sư Chí Cần ở Linh vân
  6. Hòa thượng Ứng Thiên ở Ích châu
  7. Thiền sư Từ Tuệ ở Cửu phong
  8. Hòa thượng Mễ ở Kinh triệu
  9. Hòa thượng Hoắc sơn ở Tấn châu
  10. Thị giả Sơ Thường ở Vương kính tại Tương châu
  11. Thiền sư Viên Giám ở Trường diên
  12. Thiền sư Chí Hòa
  13. Thiền sư Đạo Phương ở Hồng châu
  14. Thiền sư Như Chân ở Quy sơn
  15. Thiền sư Nguyên Thuận ở Tinh châu
  16. Thiền sư Sùng Hạo ở phủ Hưng Nguyên
  17. Thiền sư Toàn Nẫm ở Ngạc châu
  18. Thiền sư Thần Kiếm ở Tung sơn
  19. Thiền sư Hoằng Tấn ở Hứa châu
  20. Thiền sư Văn Lập ở Dư hàng
  21. Thiền sư Quang Tướng ở Việt châu
  22. Thiền sư Văn Ước ở Tô châu
  23. Thiền sư Trí Mãn ở Thượng nguyên
  24. Thiền sư Pháp Lãng ở Kim châu
  25. Thiền sư Siêu Đạt ở Ngạc châu
  26. Thiền sư Tùng Ước ở Bạch lộc
  27. Thiền sư Phục ở Tây đường
  28. Thiền sư Linh Không ở Linh châu
  29. Thiền sư Giản ở Đại quy
  30. Thiền sư Trí Lãng ở Kinh nam
  31. Thiền sư Phổ Nhuận ở Quy sơn
  32. Thiền sư Pháp Chân ở Quy sơn
  33. Hòa thượng Hắc Sơn
  34. Thiền sư Thần Anh ở Trừ châu
  35. Hòa thượng Sơn ở Thạch sương
  36. Hòa thượng Nam Nguyên
  37. Thiền sư Xung Dật ở Quy sơn
  38. Thiền sư Ngạn ở Quy sơn
  39. Thiền sư Pháp Ngộ ở Tam giác
  40. Thiền sư Chí Thuyên ở Đặng châu
  41. Thiền sư Hoằng Khuê ở Kinh châu
  42. Thiền sư Đạo Khoáng ở Nham bội.

– Thiền sư Đạo Viên ở Toại châu lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Tông Mật ở Khuê phong tại núi Chung nam.

– Thiền sư Thần Chiếu ở Phụng quốc, lưu xuất ba vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Thường Nhất ở Trấn châu
  2. Trí Viễn ở Cốt châu
  3. Thiền sư Huyền Thúy ở Lộc đài.

* Thiền sư Lương Giới ở Động sơn tại Quân châu, lưu xuất hai mươi sáu vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Đạo Ứng ở Vân cư
  2. Thiền sư Bản Tịch ở Phủ châu
  3. Thiền sư Đạo Toàn ở Động sơn
  4. Thiền sư Cư Độn ở Long nha
  5. Thiền sư Hưu Tĩnh ở Kinh triệu
  6. Hòa thượng hiện Tử ở Kinh Triệu
  7. Thiền sư Phổ Mãn ở Quân châu
  8. Thiền sư Đạo U ở Đài châu
  9. Thiền sư Sư Khánh ở Động sơn
  10. Thiền sư Tuần Nhu ở Lạc kinh
  11. Hòa thượng Càn Phong ở Việt châu
  12. Hòa thượng Hòa Sơn ở Cát châu
  13. Thiền sư Hàm Khải ở Thiên đồng
  14. Hòa thượng Sơn ở Bảo cái tại Đàm châu
  15. Thiền sư Thông ở Ích châu
  16. Thiền sư Bản Nhân ở Bạch thủy tại Cao an
  17. Thiền sư Quang Nhân ở Sơ sơn tại Phủ châu
  18. Thiền sư Văn Toại ở Khâm ớn tại Lễ châu
  19. Thiền sư Nghĩa ở Thiên đồng
  20. Thiền sư Phương ở Thái nguyên
  21. Hòa thượng Kim Tạng ở Tân La
  22. Thiền sư Bạch ở Ích châu
  23. Hòa thượng Văn Thù ở Đàm châu
  24. Hòa thượng Bạch Thủy ở Thư châu
  25. Hòa thượng Tây Hồ ở Thiệu châu
  26. Hòa thượng Thông Huyền ở Thanh dương.

* Thiền sư Tuyên Giám ở Đức sơn tại Đảnh châu, lưu xuất chín vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Toàn Khoát ở nham đầu
  2. Thiền sư Nghĩa Tồn ở Tuyết phong
  3. Thiền sư Tuệ Cung ở Thiên thai
  4. Thiền sư Ngỏa Quang tại Tuyền châu
  5. Thiền sư Cá ở Cao đình
  6. Hòa thượng Tư Quốc ở Hồng châu
  7. Thiền sư Thiệu Thích ở Đức sơn
  8. Thiền sư Vô Cấu ở phủ Phụng Tường
  9. Thiền sư Uất Trì ở Song lưu tại Ích châu.

* Tôn Túc Trần ở Mục châu, lưu xuất hai vị nối dõi dòng pháp.

Đó là:

  1. Thứ sử Trần Tháo ở Mục châu
  2. Hòa thượng Điếu Đài ở Nghiêm lăng.

* Thiền sư Nghĩa Huyền ở Lâm tế tại Trấn châu. Vốn người dòng họ Hình ở Nam hoa tại Tào châu. Thủa thiếu thời đã có chí ý cao xa, sau khi thọ giới Cụ túc liền chuyên học tông thừa. Lúc tới nơi pháp hội Hoàng nghiệt, có Thiền sư Sơ Cần là bậc thượng tọa trong chúng. Nghĩa Huyền hỏi Hoàng Nghiệt: “Thế nào là đại ý đích xác của Tổ sư từ Tây vức lại?” Hoàng Nghiệt bèn đánh. Nghĩa Huyền ba lần hỏi, Hoàng Nghiệt đều đánh ba lần. Vì thế, Nghĩa Huyền mới cáo từ Sơ Cần muốn bỏ đi. Thiền sư Sơ Cần nói cùng Hoàng Nghiệt rằng: “Nghĩa Huyền tuy là hàng hậu học, nhưng có thể chỉ dạy. Nếu đến giã từ bỏ đi, Sư nên dùng các phương tiện mà tiếp độ nó.” Sáng hôm sau, quả nhiên Nghĩa Huyền ra giã từ, Hoàng Nghiệt bèn bảo: “Ông có thể đi sang Đại Ngu”. Khi đến nơi, Đại Ngu hỏi: “Ông từ đâu lại?” Nghĩa Huyền đáp: “Từ Hoàng Nghiệt lại”. Đại Ngu hỏi: “Hoàng Nghiệt có lời gì chỉ dạy chăng?” Nghĩa Huyền đáp: “Nghĩa Huyền tôi ba lần hỏi thế nào là đại ý đích xác của Tổ sư từ Tây vức lại? Hoàng Nghiệt đều đánh cả ba lần, không biết tôi có lỗi quá gì?” Đại Ngu bảo: “Hoàng Nghiệt nghĩ gì từ bi, vì ông được thấu triệt khốn cùng, còn tìm lỗi quá ở đâu”. Khi ấy, Nghĩa Huyền bèn đại ngộ, nói: “Xưa nay Phật pháp không lắm con”. Đại Ngu vội kéo Nghĩa Huyền và bảo: “Vừa mới lại ông nói là ta không hiểu mà nay lại nói là không lắm con. Là ít nhiều lại? Là ít nhiều lại? Nghĩa Huyền vung tay đấm ba đấm dưới xương sườn Đại Ngu. Đại Ngu buông thả Nghĩa Huyền ra và bảo: “Thầy của ông là Hoàng Nghiệt đâu liên can gì đến việc ta”. Nghĩa Huyền liền trở về lại nơi Hoàng Nghiệt. Hoàng Nghiệt hỏi: “Sao ông chóng trở lại vậy?” Nghĩa Huyền đáp: “Chỉ vì tâm từ bi tha thiết”. Hoàng Nghiệt bảo: “Đại Ngu gã ngăn che đợi thấy cùng đánh một dừng”. Nghĩa Huyền đáp: “Nơi gì đợi thấy tức nay tiện đánh”. Và đấm Hoàng Nghiệt một cái. Hoàng Nghiệt ngâm ngâm cười lớn. Sau, Nghĩa Huyền mới trở về Triệu châu. Mọi người ở Triệu châu rất kính mộ bèn mời đến ở Lâm tế. Các hàng học giả nghe đạo phong chẳng kể từ đâu xa đều đến nương tựa. Nghĩa Huyền lưu xuất được hai mươi bốn vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Chí Nhàn ở Quán khê tại Ngạc châu
  2. Thiền sư Đàm Không ở U châu
  3. Hòa thượng Chiểu ở Bảo thọ tại Trấn châu
  4. Thiền sư Tuệ Nhiên ở Tam Thánh ở Trấn châu
  5. Thiền sư Tồn Tương ở Ngụy phủ
  6. Thiền sư Thiện Thôi ở Định châu
  7. Hòa thượng Vạn Tuế ở Trấn châu
  8. Hòa thượng Vân Sơn
  9. Am chủ Đồng Phong
  10. Am chủ Sam Dương
  11. Hòa thượng Chỉ Y ở Trác châu
  12. Am chủ Hổ Khê
  13. Am chủ Phúc Bồn
  14. Hòa thượng Lịch Thôn ở Tương châu
  15. Hòa thượng Mễ Thương ở Thương châu
  16. Thiền sư Tề Tung
  17. Thiền sư Tú ở Trác châu
  18. Thiền sư Triệt ở Thiện quyền
  19. Thiền sư Kim Sa
  20. Thiền sư Duẫn Thành
  21. Thiền sư Sơn ở Trí dị tại Tân La
  22. Thiền sư Đại Giác ở Ngụy phủ
  23. Thượng tọa Định
  24. Thượng tọa Khoát

* Thiền sư Đại Giác ở Ngụy phủ lưu xuất bốn vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Đại Giác ở Lô châu
  2. Thiền sư Mẫn Đức ở Trừng tâm tại Lô châu
  3. Hòa thượng Nam Viện ở Nhữ châu
  4. Hòa thượng Pháp Hoa ở Tống châu.

* Thiền sư Tông Mật ở Khuê phong, lưu xuất sáu vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Ôn ở Khuê phong
  2. Thiền sư Thái Cung ở Từ ân
  3. Thiền sư Thái Tích ở Hưng thiện
  4. Thiền sư Tông ở Vạn thừa
  5. Thiền sư Giác ở Thụy Thánh6. Thiền sư Nhân Du ở Hóa độ.

– Thiền sư Huyền Thúy ở Lộc đài lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Niệm ở Long hưng.

– Thiền sư Trí Viễn ở Cốt châu lưu xuất bốn vị nối dõi dòng pháp.

Đó là:

  1. Thiền sư Thẩm Dụng ở Bành môn
  2. Thiền sư Viên Thiệu
  3. Thiền sư Chân ở Thượng phương
  4. Thiền sư Pháp Chí ở Đông kinh

– Thiền sư Tuệ Giác ở viện Quang hiếu tại Dương châu, lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Đại Hiến ở Trường khánh tại Thăng châu.

– Thiền sư Tuệ Tịch ở Ngưỡng sơn tại Viên châu, lưu xuất mười vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Quang Mục ở Ngưỡng sơn
  2. Thiền sư Cảnh Thông ở Tấn châu
  3. Thiền sư Văn Hỷ ở Long tuyền tại Hàng châu
  4. Thiền sư Thuận Chi ở Tân La
  5. Thiền sư Quang Dũng ở Nam tháp tại Ngưỡng sơn
  6. Hòa thượng Đông Tháp ở Ngưỡng sơn
  7. Thiền sư Thường Quyên ở Quán âm tại Hồng châu
  8. Thiền sư Tuệ Mậu ở Đông thiền tại Phước châu
  9. Thiền sư Đạo Sùng ở núi Minh nguyệt tại Phước châu
  10. Thiền sư Toại Xướng ở Xử châu.

* Thiền sư Trí Nhàn ở Hương nghiêm tại Đặng châu, lưu xuất mười hai vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Chỉ Quán ở Cát châu
  2. Thiền sư Thiệu Tông ở Thọ châu
  3. Thiền sư Pháp Đoan ở Diên khánh tại Tương châu
  4. Thiền sư Vô Nhiễm ở Ích châu
  5. Hòa thượng Sơn ở Trường bình tại Ích châu
  6. Đại sư Diễn Giáo ở Ích châu
  7. Thiền sư Thanh Cán ở An châu
  8. Hòa thượng chùa Phong Đức ở núi Chung nam
  9. Thiền sư Huy ở núi Võ đang tại Quân châu
  10. Thiền sư Điều Đạo ở Song khê tại Giang châu
  11. Hòa thượng Chiếu Giác ở Ích châu
  12. Hòa thượng Đông Thiền ở Mục châu.

– Thiền sư Song Phong ở Phước châu, lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Cổ ở Song phong.

– Thiền sư Hồng Nhân ở Kính sơn tại Hàng châu, lưu xuất bốn vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Hòa thượng Mễ Điên ở Hồng châu
  2. Thiền sư Tịch ở Lô châu
  3. Thiền sư Nghĩa Trực ở Lâm xuyên
  4. Thiền sư Linh Đạo ở Công thần tại Hàng châu.

* Thiền sư Đại Đồng ở núi Đầu tử tại Thư châu, lưu xuất mười ba vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Ôn – đời thứ hai ở Đầu tử
  2. Thiền sư Vi ở Ngưu đầu tại Phước châu
  3. Thiền sư Trừng Chiếu ở Hương sơn
  4. Hòa thượng Thiên Phước ở Thiểm phủ
  5. Thiền sư Tư Minh ở Hào châu
  6. Thiền sư Chiêu Phước ở Phụng tường
  7. Thiền sư Tuân Cổ ở núi Trung lương tại Hưng nguyên
  8. Hòa thượng Cốc Ẩn ở Tương châu
  9. Hòa thượng ở núi Cửu tung tại An châu
  10. Hòa thượng đời thứ hai ở Bàn sơn tại U châu
  11. Thiền sư Kính Tuệ ở núi Cửu tung
  12. Thiền sư Nham Tuấn ở Quán âm tại Đông kinh
  13. Thiền sư Chân ở Long phước tại Quế dương.

– Thiền sư Linh Tuân ở núi Thanh bình tại Ngạc châu, lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Linh Khuê ở núi Tam giác tại Kỳ châu.

– Thiền sư Khánh Gia ở Thạch sướng tại Đàm châu, lưu xuất bốn mươi mốt vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Tăng Nhất ở núi Nam tế
  2. Thiền sư Cư Hối ở núi đại quang
  3. Thiền sư Hoài Hựu ở Lô sơn
  4. Thiền sư Đạo Kiền (Khánh?) ở Cửu phong
  5. Thiền sư Cảnh Hân ở Dũng tuyền
  6. Thiền sư Chí Nguyên ở núi Vân cái
  7. Thiền sư Tạng
  8. Thiền sư Hồng Tiến ở Phước châu
  9. Thiền sư Tuệ Không ở Đức sơn
  10. Thiền sư Sùng Ân ở Cát châu
  11. Thiền sư Huy ở Thạch sương
  12. Hòa thượng Ba Tiêu ở Dĩnh châu
  13. Hòa thượng Phục ở Đàm châu
  14. Thiền sư Huy ở Lộc uyển
  15. Thiền sư Ước ở Bảo cái
  16. Thiền sư Hải Mân ở Vân môn
  17. Hòa thượng Văn Thù ở Hồ nam
  18. Hòa thượng Thạch Trụ
  19. Hòa thượng Trung Vân Cái
  20. Thiền sư Tồn Thọ ở Hà trung
  21. Thiền sư Huyền Thái ở Nam nhạc
  22. Thiền sư Kính ở Hàng châu
  23. Thiền sư Tông Hải ở Lộ phủ
  24. Thiền sư Khâm Trung ở Tân La
  25. Thiền sư Hạnh Tịch ở Tân La
  26. Hòa thượng Lộc Nguyên ở Hồng châu
  27. Hòa thượng ở núi Đại dương
  28. Hòa thượng Quán Âm ở Cốt châu
  29. Hòa thượng Chánh Giác ở Vận châu
  30. Hòa thượng Cao Minh ở Thương châu
  31. Hòa thượng Khánh Thọ ở Hứa châu
  32. Hòa thượng Vạn Tuế ở Trấn châu
  33. Hòa thượng Linh Thọ ở Trấn châu
  34. Hòa thượng Hồng Tế ở Trấn châu
  35. Thiền sư Giản Chi ở Cát châu
  36. Thiền sư Hồng Phương ở Đại lương
  37. Thiền sư Thủ Nhàn ở Ngang châu
  38. Thiền sư Lãng ở Tân La
  39. Thiền sư Thanh Linh ở Tân La
  40. Thiền sư Sảng ở Phần châu
  41. Thiền sư Thông ở Dư hàng

* Thiền sư Thiện Hội ở Giáp sơn tại Lễ châu, lưu xuất hai mươi hai vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Nguyên An ở núi Lạc phổ
  2. Thiền sư Linh Siêu ở Hồng châu
  3. Hòa thượng Tứ Thiền ở Vận châu
  4. Thiền sư Hoài Trung ở Giang tây
  5. Thiền sư Khả Văn ở Bàng long
  6. Thiền sư Nguyệt Luân ở Phủ châu
  7. Thiền sư Hoàn Phổ ở Lạc kinh
  8. Hòa thượng Hải Hồ ở Thái nguyên
  9. Hòa thượng chùa Bạch thủy ở Gia châu
  10. Thiền sư U ở phủ Phụng Tường
  11. Hòa thượng Đồng An ở Hồng châu
  12. Thiền sư Đàm Phổ ở Thiều châu
  13. Hòa thượng ở núi Tiên cư tại Cát châu
  14. Thiền sư Đoan ở Thái nguyên.
  15. Hòa thượng Diên Khánh ở Hồng châu
  16. Hòa thượng Việt Phong ở Việt châu
  17. Hòa thượng ở núi Kỳ xà tại Đảnh châu
  18. Hòa thượng Thê Mục ở Ích châu
  19. Thiền sư Toàn ở Tung sơn
  20. Hòa thượng ở viện Giáp sơn tại Ích châu
  21. Hòa thượng Vân Nham ở Tây kinh
  22. Hòa thượng Hưu ở Diên khánh tại An phước.

ĐỜI THỨ BẢY SAU ĐỜI THIỀN SƯ ĐẠI GIÁM

– Thiền sư Chín Nhàn ở Quán khê, lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Giáo ở núi Lỗ tổ tại Trì châu.

– Thiền sư Tồn Tương ở Hưng hóa tại Ngụy phủ, lưu xuất hai vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Hòa thượng Bảo Ứng ở Nhữ châu
  2. Hòa thượng Thiên Bát.

* Thiền sư Chiểu ở Bảo thọ tại Trấn châu, lưu xuất hai vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Tư Minh ở Tây viện tại Nhữ châu
  2. Hòa thượng Bảo Thọ đời thứ hai ở Tây viện.

– Hòa thượng Chỉ Y ở Trác châu lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Đàm Không ở Trấn châu.

– Thiền sư Tuệ Nhân ở Tam Thánh tại Trấn châu, lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Thiện Bản ở Tương châu.

– Thiền sư Cư Hối ở núi Đại quang tại Đàm châu, lưu xuất mười ba vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Hữu Duyên ở Đàm châu
  2. Hòa thượng Long Hưng
  3. Hòa thượng đời thứ nhất ở núi Phục long tại Đàm châu
  4. Hòa thượng đời thứ hai ở núi Phục long tại Đàm châu
  5. Thiền sư Thiện Tạng ở Bạch vân tại Kinh châu
  6. Hòa thượng đời thứ ba ở núi Phục long tại Đàm châu
  7. Hòa thượng ở núi Long lăng tại Thiểm phủ
  8. Thiền sư Huyền ở núi Đại quang
  9. Hòa thượng Đằng Hà ở Chương châu
  10. Hòa thượng Tịnh Giác ở Tống châu
  11. Hòa thượng Chứng ở Hoa châu
  12. Hòa thượng Hòa ở Vĩnh thọ tại Ngạc châu
  13. Hòa thượng Linh Trúc ở Ngạc châu.

* Thiền sư Đạo Kiền ở Cửu phong tại Quân châu lưu xuất mười vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Hòa thượng Thanh Viện ở Tân La
  2. Thiền sư Thần đảng ở Lặc đàm tại Hồng châu
  3. Thiền sư Tu Hành ở Cát châu
  4. Thiền sư Minh ở Hồng châu
  5. Hòa thượng Kê ở Cát châu
  6. Hòa thượng Diên Mậu ở Hồng châu
  7. Thiền sư Thường Sát ở Đồng an tại Hồng châu
  8. Thiền sư Ngộ ở Lặc đàm tại Hồng châu
  9. Thiền sư Vô Ân ở Hòa sơn tại Cát châu
  10. Hòa thượng Mâu ở Lặc đàm.

– Thiền sư Cảnh Hân ở Dũng tuyền tại Đài châu, lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Thiệu ở Lục thông tại Đài châu.

– Thiền sư Chí Nguyên ở núi Vân cái tại Đàm châu lưu xuất ba vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Chí Hãn ở núi Vân cái
  2. Hòa thượng Ngọa Long ở Tân La
  3. Hòa thượng Thiên Thai ở Bành châu.

* Thiền sư Tạng ở Cốc sơn tại Đàm châu, lưu xuất ba vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Hòa thượng Thụy Nham ở Tân La
  2. Hòa thượng Bạc Nghiêm ở Tân La
  3. Hòa thượng Đại Điên ở Tân La.

– Thiền sư Trung Vân Cái sơn tại Đàm châu, lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Hòa thượng Cảnh ở núi Vân cái.

– Thiền sư Tồn Thọ ở Thê nham tại phủ Hà Trung lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Đạo Đức.

– Thiền sư Đạo Ứng ở núi Vân cư tại Hồng châu lưu xuất hai mươi tám vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Hòa thượng Phật Nhật ở Hàng châu
  2. Thiền sư Chân ở viện Vĩnh quang tại Tô châu
  3. Thiền sư Phi ở Đồng an tại Hồng châu
  4. Thiền sư Đam Quyền ở Quy tông
  5. Hòa thượng Quảng Tế ở Trì châu
  6. Hòa thượng Nam Đài ở Thủy tây tại Đàm châu
  7. Thiền sư Khiêm ở Tiên khê tại Hấp châu
  8. Hòa thượng Phong Hóa ở Dương châu
  9. Thiền sư Đạo Giản ở núi Vân cư
  10. Thiền sư Hoài Uẩn ở Quy tông
  11. Thiền sư Tuệ Hải ở Đại thiện tại Hồng châu
  12. Hòa thượng đời thứ bảy ở Đức sơn tại Đảnh châu
  13. Hòa thượng Nam đài ở Nam nhạc
  14. Thiền sư Xướng ở núi Vân cư
  15. Thiền sư Chương ở Kê sơn tại Trì châu
  16. Hòa thượng Đại Phạm ở Tấn châu
  17. Hòa thượng Vân Trụ ở Tân La
  18. Thiền sư Hoài Nhạc ở núi Vân cư
  19. Hòa thượng Lĩnh Giác
  20. Thiền sư Ngộ Không ở chùa Long Hưng tại Đàm châu
  21. Thiền sư Giảm ở Bạch vân tại Kiến châu
  22. Hòa thượng ở núi Mạc phụ tại Đàm châu
  23. Thiền sư Vĩ ở núi Bạch thủy tại Đàm châu
  24. Hòa thượng ở núi Dã phụ tại Lô châu
  25. Hòa thượng Pháp Chí ở Nam nhạc
  26. Thiền sư Khánh Du ở Tân La
  27. Thiền sư Tuệ ở Tân La
  28. Thiền sư Tuệ Chí ở núi Phụng thê tại Hồng châu.

* Thiền sư Bản Tịch ở Tào sơn tại phủ Châu, lưu xuất mười bốn vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Quang Tuệ ở Hà ngọc tại phủ Châu
  2. Thiền sư Đạo Diên ở Động sơn tại Quân châu
  3. Thiền sư Hoằng Thông ở núi Dục vương tại Hành châu
  4. Thiền sư Tùng Chí ở Kim phong tại phủ Châu
  5. Thiền sư Xử Chân ở Lộc môn tại Tương châu
  6. Thiền sư Tuệ Hà ở Tào sơn tại phủ Châu
  7. Thiền sư Phạm ở Hoa quang tại Hành châu
  8. Thiền sư Dung ở Quảng lợi tại Xử châu
  9. Thiền sư Hạnh Truyền ở viện Tiểu khê tại Tuyền châu
  10. Hòa thượng ở non Bố thủy tại Tây xuyên
  11. Hòa thượng Tây Thiền ở Thục xuyên
  12. Thiền sư Pháp Nghĩa ở Thảo am tại Hoa châu
  13. Hòa thượng Hoa Nghiêm ở Thiều châu
  14. Sơn chủ Trì Long ở La-hán tại Lô sơn.

* Thiền sư Cư Độn ở núi Long nha tại Đàm châu, lưu xuất bốn vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Tạng Dư ở Báo từ tại Đàm châu
  2. Thiền sư Thẩm Triết ở núi Hàm châu tại Tương châu
  3. Thiền sư Hoằng Tịch ở Bạch mã tại Phụng tường
  4. Thiền sư Bân ở viện Quán âm tại Sở châu.

* Thiền sư Thể Tịnh ở chùa Hoa Nghiêm tại Kinh triệu lưu xuất ba vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Khuông Nhất ở Tử lăng tại phủ Phụng Tường
  2. Thiền sư Duy Trực ở Bắc thiền tại Nhiêu châu
  3. Hòa thượng Hóa Thành ở Duy châu.

– Thiền sư Phổ Mãn ở Cửu phong tại Quân châu, lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là Thiền sư Oai ở Đồng an tại Hồng châu.

– Thiền sư Sư Kiến ở Thanh; âm lưu xuất sáu vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Hòa thượng Long Quang ở Thiều châu
  2. Thiền sư Hiến ở chùa Thạch Môn tại Tương châu
  3. Hòa thượng Quảng Đức ở Tương châu
  4. Hòa thượng Ba Tiêu ở Dĩnh châu
  5. Thiền sư Tuệ Cự ở Thạch long tại Định châu
  6. Thiền sư Thông Tánh ở diên khánh tại Tương châu.

* Thiền sư Tuần Nhu ở Bạch mã tại Lạc kinh lưu xuất hai vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Hòa thượng ở núi Thanh tỏa tại phủ Hưng Nguyên
  2. Hòa thượng Bảo Phước ở Kinh triệu.

– Thiền sư Thông ở Bắc việc tại Ích châu, lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Hòa thượng Hương Thành ở Kinh Triệu.

– Thiền sư Bản Nhân ở Bạch thủy tại Cao an, lưu xuất hai vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Trí Huy ở Trùng vân tại Kinh triệu
  2. Thiền sư Ấn Chương ở Thụy long tại Hàng châu.

* Thiền sư Khương Nhân ở Sơ sơn ttại phủ Châu, lưu xuất hai mươi vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Chứng đời thứ hai ở Sơ sơn
  2. Thiền sư An ở bách trượng tại Hồng châu
  3. Thiền sư Tuệ ở Hoàng nghiệt tại Quân châu
  4. Thiền sư Thủ Trừng ở Hộ quốc tại núi Tùy thành
  5. Thiền sư Quy Nhân ở Linh tuyền tại Lạc kinh
  6. Thiền sư Phụng Lân ở Diên khánh tại Diên châu
  7. Thiền sư Tỉnh ở núi Đại an tại An châu
  8. Thiền sư Siêu ở Bách trượng tại Hồng châu
  9. Hòa thượng ở viện Thiên vương tại Hồng châu
  10. Thiền sư Uẩn ở viện Chánh cần tại Thường châu
  11. Hòa thượng Động Sơn ở Tương châu
  12. Hòa thượng Tam Tướng ở Kinh triệu
  13. Thiền sư Hành Kế ở núi Ngũ phong tại Quân châu
  14. Hòa thượng Cao Minh ở Thương châu
  15. Thiền sư Đạo Thái ở Tây khê tại Hoa châu
  16. Hòa thượng Sơ Sơn ở Phủ châu
  17. Thiền sư Linh Ước ở núi Hoàng nghiệt tại Quân châu
  18. Thiền sư Viễn ở Tường quang tại Dương châu.
  19. Thiền sư Truyền Tánh ở núi Đại an tại An châu
  20. Thiền sư Doanh ở Hoàng nghiệt tại Quân châu.

* Thiền sư Văn Thúy ở Khâm sơn tại Lễ châu lưu xuất hai vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Tự Cổ ở Thượng lam tại Hồng châu
  2. Thái thú Lôi Mãn ở Lễ châu.

* Thiền sư Nguyên An ở núi Lạc phổ lưu xuất mười vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Thiện Tỉnh ở Vĩnh an tại Kinh triệu
  2. Thiền sư Ngạn Tân ở núi Ô Nha
  3. Thiền sư Truyền Sở ở Thanh phong tại phủ Phạm tường
  4. Hòa thượng Trung Độ ở Ngạc châu
  5. Hòa thượng Động Khê ở Gia châu
  6. Hòa thượng Ngọa Long ở Kinh triệu
  7. Thiền sư Tuệ Thông ở Mặc thủy tại Gia châu
  8. Hòa thượng Bàn Long ở Kinh triệu
  9. Hòa thượng Đông Thiền ở Đơn châu
  10. Thiền sư Thiện Nhã ở Ly châu

* Thiền sư Hoài Trung ở núi Tiêu dao tại Giang tây lưu xuất hai vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Sư Nguy ở Phước thanh tại Tuyền châu
  2. Thiền sư Vô Hưu ở Bạch vân tại Kinh triệu.

* Thiền sư Khả Văn ở núi Bàn long tại Viên châu, lưu xuất năm vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Tịnh Ngộ ở Vĩnh an, Lô sơn tại Giang châu
  2. Thiền sư Thiện Đạo ở núi Mộc bình tại Viên châu
  3. Hòa thượng Long Khê ở Thiểm phủ
  4. Thiền sư Chí Thông ở Quế dương
  5. Thiền sư Tịnh Tịch ở Thọ xương tại Lô châu.

– Thiền sư Nguyệt Luân ở Hoàng sơn tại Phủ châu, lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là Hòa thượng ở núi Đông tuyền tại Dĩnh châu.

– Thiền sư Hoàn Phổ ở Thiền sơn tại Lạc kinh, lưu xuất hai vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Hòa thượng Văn Thù ở Đàm châu
  2. Hòa thượng Bạch ở Đại nham tại Tường châu.

* Thiền sư Linh Diệu ở Thượng lam tại Hồng châu, lưu xuất hai vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Giản ở Bắc viện tại Hà đông
  2. Nam Bình Dương Chung Truyền ở Hồng châu.

* Thiền sư Quang Dũng ở Nam pháp, Ngưỡng sơn, lưu xuất năm vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Toàn Phó ở Thanh hóa tại Việt châu
  2. Thiền sư Tuệ Thanh ở Ba tiêu tại Dĩnh châu
  3. Thiền sư Nghĩa Sơ ở núi Hoàng liên tại Thiều châu
  4. Thiền sư Hồng Cứu ở Tuệ lâm tại Thiều châu
  5. Hòa thượng Hoàng Long tại Hồng châu.

* Thiền sư Quang Mục ở Tây tháp, Ngưỡng sơn tại Viên châu, lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Như Bảo ở Tư phước tại Cát châu

* Thiền sư Toàn Khoát ở Nham đầu tại Ngạc châu, lưu xuất chín vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Sư Ngạn ở Đài châu
  2. Thiền sư Ngạn ở Hoài châu
  3. Thiền sư Tuệ Tông ở Cát châu
  4. Thiền sư Đạo Nhàn ở Phước châu
  5. Thiền sư Tùng Phạm ở Phước châu
  6. Thiền sư Nghiêm ở Phước châu
  7. Thiền sư Hải Nhất ở Hồng châu
  8. Hòa thượng Thiều ở Tín châu
  9. Hòa thượng Nột ở Hồng châu.

– Thiền sư Tư Cốc ở Cảm Đàm tại Hồng châu lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Chí Viên ở An châu.

– Thiền sư Đạo Hiến ở Kim lăng lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là: Thiền sư Xử Vi ở Quảng hóa tại Kim lăng.

– Thiền sư Nghĩa Tồn ở Tuyết phong tại Phước châu, lưu xuất năm mươi sáu vị nối dõi dòng pháp. Đó là:

  1. Thiền sư Sư Bị ở Huyền sa
  2. Thiền sư Tuệ Lăng ở Phước châu
  3. Thiền sư Huyền Thông ở Phước châu
  4. Thiền sư Đạo Phú ở Hàng châu
  5. Thiền sư Kiểu Nhiên ở núi Trường sinh tại Phước châu
  6. Thiền sư Trí Phu ở Nga hồ
  7. Thiền sư Hoài Nhạc ở Báo ân tại Chương châu
  8. Thiền sư Hóa Độ ở Tây Hưng tại Hàng châu
  9. Thiền sư Thần Yên ở Bành sơn tại Phước châu
  10. Thiền sư Thiệu Khanh ở Long thọ tại Chương châu
  11. Thiền sư Hành Thao ở Tiên tông tại Phước châu
  12. Thiền sư Tùng Yểm ở núi Liên hoa tại Phước châu
  13. Thiền sư Linh Chiếu ở chùa Long hoa tại Hàng châu
  14. Thiền sư Linh Nham ở Thúy nham tại Minh châu
  15. Thiền sư Hoằng Thao tại Phước châu
  16. Thiền sư Quy Bản ở núi Vân cái tại Đàm châu
  17. Hòa thượng Lâm Tuyền tại Thiều châu
  18. Hòa thượng Nam Viện tại Lạc kinh
  19. Thiền sư Khả Hưu ở Động nham tại Việt châu
  20. Thiền sư Hạnh Châu ở Pháp Hải tại Định châu
  21. Thiền sư Thông ở Long tỉnh tại Hàng châu
  22. Thiền sư Tùng Triển ở Bảo phước tại Chương châu
  23. Thiền sư Đạo Phổ ở Thụy long tại Tuyền châu
  24. Thiền sư Tông Tỉnh ở chùa Long hưng tại Hàng châu
  25. Thiền sư Khế Phan ở Nam thiền tại Phước châu
  26. Thiền sư Sư Đảnh ở Việt Sơn tại Việt châu
  27. Thiền sư Khả Quán ở Kim luân tại Nam nhạc
  28. Thiền sư Huyền Nột ở Phước thanh tại Tuyền châu
  29. Thiền sư Văn Yển ở Vân môn tại Thiều châu
  30. Thiền sư Nhân ở Nam đài tại Cù châu
  31. Hòa thượng Đông Thiền tại Tuyền châu
  32. Thiền sư Tùng Tập ở Đại tiền tại Dư hàng
  33. Hòa thượng Vĩnh Thái ở Phước châu
  34. Thiền sư Thủ Nột ở núi Hòa long tại Trì châu
  35. Hòa thượng Mộng Bút ở Kiến châu
  36. Thiền sư Duẫn Nghiễm ở viện Cực lạc, Cổ điền tại Phước châu
  37. Thiền sư Như Thể ở núi Phù dung tại Phước châu
  38. Hòa thượng ở núi Khế hạc tại Lạc kinh
  39. Thiền sư Thê ở Quy sơn tại Đàm châu
  40. Thiền sư Diên Tông ở Hồ sơn tại Cát châu
  41. Thiền sư Phổ Minh ở núi Phổ thông tại Ích châu
  42. Thiền sư Am Tỉnh ở Lương gia, Song tuyền tại Tùy châu
  43. Thiền sư Siêu Ngộ ở Bảo phước tại Chương châu
  44. Thượng tọa Phu ở Thái nguyên
  45. Thiền sư Duy Kính ở Nam nhạc
  46. Thiền sư Thầm Siêu ở Thập tướng tại Đài châu
  47. Thiền sư Nột ở Lô sơn tại Giang châu
  48. Thiền sư Đại Vô Vi ở nước Tân La
  49. Thiền sư Huyền Huy ở Lộ châu
  50. Hòa thượng Thanh Tịnh ở Hồ châu
  51. Hòa thượng Tuyết Phong ở Vĩnh an tại Ích châu
  52. Thiền sư Đức Minh ở Lô tiên
  53. Thiền sư Hoài Trung ở Minh Thủy tại Phủ châu
  54. Thiền sư Hoài Cảo (hoặc là Quả) ở Ích châu
  55. Thiền sư Tu Hành ở Nhĩ tướng tại Hàng châu
  56. Thiền sư An Đức ở Tung sơn.

– Thiền sư Nam Viện ở Nhữ châu lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là Thiền sư Diên Chiểu ở Phong huyệt tại Nhữ châu.

– Thiền sư Tư Minh ở Tây viện tại Nhữ châu, lưu xuất một vị nối dõi dòng pháp. Đó là Thiền sư Quy Tỉnh ở Hưng dương tại Dĩnh châu.

 

TRUYỀN PHÁP CHÁNH TÔNG KÝ QUYỂN 7

– (HẾT) –

Trang: 1 2 3 4 5 6 7 8 9