Đ a n g t i d l i u . . .

Kinh Nhiều Trí Tuệ Tới Niết Bàn Phật Quyển 51

Kinh Nhiều Trí Tuệ Tới Niết Bàn Phật Quyển 51

Kinh Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn Phật
(Đại Bát nhã Ba La Mật đa Kinh)
Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang
Việt dịch: Phật Tử Bùi Đức Huề và Phật Tử Bùi Anh Tuấn dịch năm 2015

 

Kinh Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn Phật, quyển thứ năm mươi mốt.

Thứ ba phần mười bốn Phẩm Áo giáp Bậc Phật phần đầu.

Thế Tôn ! Nhiều Bố thí tới Niết Bàn không buộc không tháo. Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Thế Tôn ! Tính Nhiều Bố thí tới Niết Bàn không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhiều Bố thí tới Niết Bàn rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính Giới hạnh sạch thậm chí Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhiều Bố thí tới Niết Bàn Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính Giới hạnh sạch thậm chí Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhiều Bố thí tới Niết Bàn Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính Giới hạnh sạch thậm chí Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhiều Bố thí tới Niết Bàn không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính Giới hạnh sạch thậm chí Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhiều Bố thí tới Niết Bàn không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính Giới hạnh sạch thậm chí Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhiều Bố thí tới Niết Bàn không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính Giới hạnh sạch thậm chí Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhiều Bố thí tới Niết Bàn không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính Giới hạnh sạch thậm chí Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhiều Bố thí tới Niết Bàn không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính Giới hạnh sạch thậm chí Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhiều Bố thí tới Niết Bàn không sạch, cho nên không buộc không tháo. Tính Giới hạnh sạch thậm chí Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Thế Tôn ! Năm Mắt không buộc không tháo. Sáu Thần thông không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Thế Tôn ! Tính năm Mắt không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính sáu Thần thông không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính năm Mắt rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính sáu Thần thông rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính năm Mắt Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính sáu Thần thông Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính năm Mắt Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính sáu Thần thông Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính năm Mắt không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính sáu Thần thông không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính năm Mắt không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính sáu Thần thông không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính năm Mắt không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính sáu Thần thông không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính năm Mắt không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính sáu Thần thông không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính năm Mắt không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính sáu Thần thông không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính năm Mắt không sạch, cho nên không buộc không tháo. Tính sáu Thần thông không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Thế Tôn ! Mười Lực của Phật không buộc không tháo. Bốn Không đâu sợ, bốn Hiểu không trở ngại, Từ lớn nhất, Bi lớn nhất, Vui lớn nhất, Bố thí lớn nhất, mười tám không cùng Pháp Phật, Tất cả Trí tuệ, Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng không buộc không tháo.

Thế Tôn ! Tính mười Lực của Phật không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn Không đâu sợ, bốn Hiểu không trở ngại, Từ lớn nhất, Bi lớn nhất, Vui lớn nhất, Bố thí lớn nhất, mười tám không cùng Pháp Phật, Tất cả Trí tuệ, Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính mười Lực của Phật rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn Không đâu sợ thậm chí Trí tuệ của tất cả hình tướng rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính mười Lực của Phật Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn Không đâu sợ thậm chí Trí tuệ của tất cả hình tướng Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính mười Lực của Phật Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn Không đâu sợ thậm chí Trí tuệ của tất cả hình tướng Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính mười Lực của Phật không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn Không đâu sợ thậm chí Trí tuệ của tất cả hình tướng không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính mười Lực của Phật không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn Không đâu sợ thậm chí Trí tuệ của tất cả hình tướng không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính mười Lực của Phật không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn Không đâu sợ thậm chí Trí tuệ của tất cả hình tướng không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính mười Lực của Phật không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn Không đâu sợ thậm chí Trí tuệ của tất cả hình tướng không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính mười Lực của Phật không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn Không đâu sợ thậm chí Trí tuệ của tất cả hình tướng không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính mười Lực của Phật không sạch, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn Không đâu sợ thậm chí Trí tuệ của tất cả hình tướng không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Thế Tôn ! Chân Như không buộc không tháo.

Thế Tôn ! Cõi Pháp, tính Pháp, tính không ảo vọng, tính không biến đổi, tính Bình đẳng, tính rời sinh, yên định Pháp, dừng ở Pháp, thực tế, tính không làm không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Thế Tôn ! Tính Chân Như không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Pháp, tính Pháp, tính không ảo vọng, tính không biến đổi, tính Bình đẳng, tính rời sinh, yên định Pháp, dừng ở Pháp, thực tế, tính không làm không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính Chân Như rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Pháp thậm chí tính không làm rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính Chân Như Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Pháp thậm chí tính không làm Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính Chân Như Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Pháp thậm chí tính không làm Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính Chân Như không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Pháp thậm chí tính không làm không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính Chân Như không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Pháp thậm chí tính không làm không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính Chân Như không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Pháp thậm chí tính không làm không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính Chân Như không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Pháp thậm chí tính không làm không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính Chân Như không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Pháp thậm chí tính không làm không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính Chân Như không sạch, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Pháp thậm chí tính không làm không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Thế Tôn ! Bồ Đề không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Thế Tôn ! Tính Bồ Đề không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính Bồ Đề rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính Bồ Đề Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính Bồ Đề Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính Bồ Đề không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính Bồ Đề không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính Bồ Đề không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính Bồ Đề không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính Bồ Đề không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính Bồ Đề không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Thế Tôn ! Chúng sinh không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Thế Tôn ! Tính Chúng sinh không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính Chúng sinh rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính Chúng sinh Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính Chúng sinh Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính Chúng sinh không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính Chúng sinh không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính Chúng sinh không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính Chúng sinh không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính Chúng sinh không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính Chúng sinh không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Thế Tôn ! Bồ Tát Bồ Tát lớn không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Thế Tôn ! Tính Bồ Tát Bồ Tát lớn không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính Bồ Tát Bồ Tát lớn rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính Bồ Tát Bồ Tát lớn không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính Bồ Tát Bồ Tát lớn không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính Bồ Tát Bồ Tát lớn không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính Bồ Tát Bồ Tát lớn không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính Bồ Tát Bồ Tát lớn không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính Bồ Tát Bồ Tát lớn không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Thế Tôn ! Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Thế Tôn ! Tính Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Thế Tôn ! Bình Đẳng Chính Đẳng Giác đó không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Thế Tôn ! Tính Bình Đẳng Chính Đẳng Giác đó không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính Bình Đẳng Chính Đẳng Giác đó rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính Bình Đẳng Chính Đẳng Giác đó Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính Bình Đẳng Chính Đẳng Giác đó Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính Bình Đẳng Chính Đẳng Giác đó không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính Bình Đẳng Chính Đẳng Giác đó không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính Bình Đẳng Chính Đẳng Giác đó không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính Bình Đẳng Chính Đẳng Giác đó không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính Bình Đẳng Chính Đẳng Giác đó không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính Bình Đẳng Chính Đẳng Giác đó không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Thế Tôn ! Do nói điều chủ yếu. Tất cả Pháp đều không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Thế Tôn ! Tính của tất cả Pháp không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính của tất cả Pháp rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính của tất cả Pháp Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính của tất cả Pháp Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính của tất cả Pháp không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính của tất cả Pháp không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính của tất cả Pháp không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính của tất cả Pháp không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính của tất cả Pháp không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính của tất cả Pháp không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Thời Mãn Từ Tử hỏi Thiện Hiện nói rằng : Tôn Giả nói Sắc thân không buộc không tháo. Nói các Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết không buộc không tháo sao ?

Thiện Hiện trả lời nói rằng : Như thế, đúng như thế !

Mãn Từ Tử nói rằng : Sắc thân không buộc không tháo ra sao ? Các Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết không buộc không tháo ra sao ?

Thiện Hiện trả lời nói rằng : Sắc thân như ảo không buộc không tháo. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như ảo không buộc không tháo. Sắc thân như giấc mộng không buộc không tháo. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như giấc mộng không buộc không tháo. Sắc thân như hình tượng không buộc không tháo. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như hình tượng không buộc không tháo. Sắc thân như tiếng vang không buộc không tháo. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như tiếng vang không buộc không tháo. Sắc thân như ảnh quang sáng không buộc không tháo. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như ảnh quang sáng không buộc không tháo. Sắc thân Như hoa trong Rỗng không buộc không tháo. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như hoa trong Rỗng không buộc không tháo. Sắc thân như ánh mặt Trời không buộc không tháo. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như ánh mặt Trời không buộc không tháo. Sắc thân như tìm thành trì hương không buộc không tháo. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như tìm thành trì hương không buộc không tháo. Sắc thân như việc biến hóa không buộc không tháo. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như việc biến hóa không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Mãn Từ Tử ! Tính Sắc thân như ảo thậm chí tính Sắc thân như việc biến hóa không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như ảo thậm chí tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như việc biến hóa không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân như ảo thậm chí tính Sắc thân như việc biến hóa rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như ảo thậm chí tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như việc biến hóa rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân như ảo thậm chí tính Sắc thân như việc biến hóa Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như ảo thậm chí tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như việc biến hóa Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân như ảo thậm chí tính Sắc thân như việc biến hóa Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như ảo thậm chí tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như việc biến hóa Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân như ảo thậm chí tính Sắc thân như việc biến hóa không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như ảo thậm chí tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như việc biến hóa không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân như ảo thậm chí tính Sắc thân như việc biến hóa không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như ảo thậm chí tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như việc biến hóa không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân như ảo thậm chí tính Sắc thân như việc biến hóa không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như ảo thậm chí tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như việc biến hóa không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân như ảo thậm chí tính Sắc thân như việc biến hóa không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như ảo thậm chí tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như việc biến hóa không mất, cho nên không buộc không tháo.

Tính Sắc thân như ảo thậm chí tính Sắc thân như việc biến hóa không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như ảo thậm chí tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như việc biến hóa không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân như ảo thậm chí tính Sắc thân như việc biến hóa không sạch, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như ảo thậm chí tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết như việc biến hóa không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Mãn Từ Tử ! Sắc thân Quá khứ không buộc không tháo. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết Quá khứ không buộc không tháo. Sắc thân Tương lai không buộc không tháo. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết Tương lai không buộc không tháo. Sắc thân Hiện tại không buộc không tháo. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết Hiện tại không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Mãn Từ Tử ! Tính Sắc thân Quá khứ, Tương lai, Hiện tại không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết Quá khứ, Tương lai, Hiện tại không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân Quá khứ, Tương lai, Hiện tại rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết Quá khứ, Tương lai, Hiện tại rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân Quá khứ, Tương lai, Hiện tại Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết Quá khứ, Tương lai, Hiện tại Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân Quá khứ, Tương lai, Hiện tại Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết Quá khứ, Tương lai, Hiện tại Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân Quá khứ, Tương lai, Hiện tại không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết Quá khứ, Tương lai, Hiện tại không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân Quá khứ, Tương lai, Hiện tại không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết Quá khứ, Tương lai, Hiện tại không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân Quá khứ, Tương lai, Hiện tại không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết Quá khứ, Tương lai, Hiện tại không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân Quá khứ, Tương lai, Hiện tại không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết Quá khứ, Tương lai, Hiện tại không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân Quá khứ, Tương lai, Hiện tại không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết Quá khứ, Tương lai, Hiện tại không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân Quá khứ, Tương lai, Hiện tại không sạch, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết Quá khứ, Tương lai, Hiện tại không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Mãn Từ Tử ! Sắc thân thiện không buộc không tháo. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết thiện không buộc không tháo. Sắc thân không thiện không buộc không tháo. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết không thiện không buộc không tháo. Sắc thân không ghi nhớ không buộc không tháo. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết không ghi nhớ không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Mãn Từ Tử ! Tính Sắc thân thiện, không thiện, không ghi nhớ không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết thiện, không thiện, không ghi nhớ không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân thiện, không thiện, không ghi nhớ rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết thiện, không thiện, không ghi nhớ rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân thiện, không thiện, không ghi nhớ Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết thiện, không thiện, không ghi nhớ Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân thiện, không thiện, không ghi nhớ Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết thiện, không thiện, không ghi nhớ Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân thiện, không thiện, không ghi nhớ không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết thiện, không thiện, không ghi nhớ không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân thiện, không thiện, không ghi nhớ không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết thiện, không thiện, không ghi nhớ không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân thiện, không thiện, không ghi nhớ không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết thiện, không thiện, không ghi nhớ không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân thiện, không thiện, không ghi nhớ không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết thiện, không thiện, không ghi nhớ không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân thiện, không thiện, không ghi nhớ không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết thiện, không thiện, không ghi nhớ không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân thiện, không thiện, không ghi nhớ không sạch, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết thiện, không thiện, không ghi nhớ không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Mãn Từ Tử ! Sắc thân có bẩn không buộc không tháo. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết có bẩn không buộc không tháo. Sắc thân không bẩn không buộc không tháo. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết không bẩn không buộc không tháo. Sắc thân có tội không buộc không tháo. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết có tội không buộc không tháo. Sắc thân không có tội không buộc không tháo. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết không có tội không buộc không tháo. Sắc thân có thấm bẩn không buộc không tháo. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết có thấm bẩn không buộc không tháo. Sắc thân không có thấm bẩn không buộc không tháo. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết không có thấm bẩn không buộc không tháo. Sắc thân bẩn hỗn tạp không buộc không tháo. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết bẩn hỗn tạp không buộc không tháo. Sắc thân Thanh tịnh không buộc không tháo. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết Thanh tịnh không buộc không tháo. Sắc thân Thế gian không buộc không tháo. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết Thế gian không buộc không tháo. Sắc thân ra ngoài Thế gian không buộc không tháo. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết ra ngoài Thế gian không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Mãn Từ Tử ! Tính Sắc thân có bẩn thậm chí tính Sắc thân ra ngoài Thế gian không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết có bẩn, thậm chí tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết ra ngoài Thế gian không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân có bẩn thậm chí tính Sắc thân ra ngoài Thế gian rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết có bẩn, thậm chí tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết ra ngoài Thế gian rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân có bẩn thậm chí tính Sắc thân ra ngoài Thế gian Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết có bẩn, thậm chí tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết ra ngoài Thế gian Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân có bẩn thậm chí tính Sắc thân ra ngoài Thế gian Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết có bẩn, thậm chí tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết ra ngoài Thế gian Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân có bẩn thậm chí tính Sắc thân ra ngoài Thế gian không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết có bẩn, thậm chí tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết ra ngoài Thế gian không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân có bẩn thậm chí tính Sắc thân ra ngoài Thế gian không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết có bẩn, thậm chí tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết ra ngoài Thế gian không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân có bẩn thậm chí tính Sắc thân ra ngoài Thế gian không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết có bẩn, thậm chí tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết ra ngoài Thế gian không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân có bẩn thậm chí tính Sắc thân ra ngoài Thế gian không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết có bẩn, thậm chí tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết ra ngoài Thế gian không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân có bẩn thậm chí tính Sắc thân ra ngoài Thế gian không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết có bẩn, thậm chí tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết ra ngoài Thế gian không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính Sắc thân có bẩn thậm chí tính Sắc thân ra ngoài Thế gian không sạch, cho nên không buộc không tháo. Tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết có bẩn, thậm chí tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết ra ngoài Thế gian không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Mãn Từ Tử ! Như vậy Sắc thân, Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết không buộc không tháo. Nên biết như vậy nơi Mắt thậm chí nơi Ý. Nơi Sắc thân thậm chí nơi Pháp. Cảnh giới Mắt, Cõi Sắc thân, cảnh biết của Mắt và chạm biết của Mắt, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt, thậm chí cảnh giới Ý, Cõi Pháp, cảnh biết của Ý và chạm biết của Ý, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý. Cõi đất thậm chí Cõi biết. Khổ Chân lý bậc Thánh thậm chí Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh. Ngu tối thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn. Rỗng bên trong thậm chí Rỗng của tự tính không có tính. Bốn nghĩ Tĩnh lặng thậm chí bốn Định Không có Sắc thân. Bốn dừng ở nghĩ nhớ thậm chí tám nhánh Đạo Thánh. Môn Giải thoát Rỗng thậm chí môn Giải thoát không có nguyện. Nhiều Bố thí tới Niết Bàn thậm chí Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Năm Mắt, sáu Thần thông. Mười Lực của Phật thậm chí Trí tuệ của tất cả hình tướng. Chân Như thậm chí Không làm. Bồ Đề, Chúng sinh, Bồ Tát Bồ Tát lớn, Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề, Bình Đẳng Chính Đẳng Giác đó. Tất cả Pháp tùy theo yêu cầu của họ không buộc không tháo, cũng lại như thế.

Mãn Từ Tử ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn với môn Pháp không buộc không tháo như thế. Dùng không đâu được mà làm Phương tiện. Nên biết như thực với không buộc không tháo như thế. Bốn nghĩ Tĩnh lặng, bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân, bốn dừng ở nghĩ nhớ, bốn cắt đứt đúng, bốn Thần biến, năm Căn, năm Lực, bảy loại nhánh hiểu, tám nhánh Đạo Thánh, Rỗng, môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện, Nhiều Bố thí, Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn, năm Mắt, sáu Thần thông, mười Lực của Phật, bốn Không đâu sợ, bốn Hiểu không trở ngại, Từ lớn nhất, Bi lớn nhất, Vui lớn nhất, Bố thí lớn nhất, mười tám không cùng Pháp Phật, Tất cả Trí tuệ, Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng. Dùng không đâu được mà làm Phương tiện. Nên siêng tu học.

Mãn Từ Tử ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn dùng không đâu được mà làm Phương tiện. Nên dừng ở bốn nghĩ Tĩnh lặng không buộc không tháo. Thậm chí nên dừng ở Trí tuệ của tất cả hình tướng không buộc không tháo. Dùng không đâu được mà làm Phương tiện. Cần thành thục chúng sinh Có tình không buộc không tháo. Cần nghiêm sạch Đất Phật không buộc không tháo. Cần thân thiết cúng dưỡng các Phật không buộc không tháo. Cần nghe nhận môn Pháp không buộc không tháo.

Mãn Từ Tử ! Đó là Bồ Tát Bồ Tát lớn thường không rời xa các Phật Thế Tôn không buộc không tháo. Thường không rời xa năm Mắt Thanh tịnh không buộc không tháo. Thường không rời xa sáu Thần thông rất tốt không buộc không tháo. Thường không rời xa môn Đà La Ni không buộc không tháo. Thường không rời xa môn Tam muội không buộc không tháo.

Mãn Từ Tử ! Đó là Bồ Tát Bồ Tát lớn đang sinh Trí tuệ của hình tướng Đạo không buộc không tháo. Đang chứng Tất cả Trí tuệ, Trí tuệ của tất cả hình tướng không buộc không tháo. Đang chuyển vầng Pháp không buộc không tháo. Đang dùng Pháp ba Bậc không buộc không tháo, yên thiết lập các chúng sinh Có tình không buộc không tháo.

Mãn Từ Tử ! Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều sáu Pháp tới Niết Bàn không buộc không tháo. Hay chứng không buộc không tháo. Tất cả các Pháp do không đâu có, do rời xa, do Tĩnh lặng, do Rỗng, do không có hình tướng, do không có nguyện, do không sinh, do không mất, do không sạch, do không bẩn không buộc không tháo.

Mãn Từ Tử ! Nên biết tên của Bồ Tát Bồ Tát lớn đó, là mặc áo giáp Bậc Phật không buộc không tháo.

 

Thứ nhất phần mười lăm Phẩm Phân tích Bậc Phật phần đầu.

Khi đó Cụ Thọ Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Làm thế nào đang biết hình tướng Bậc Phật của Bồ Tát Bồ Tát lớn ? Làm thế nào đang biết phát hướng về Bậc Phật của Bồ Tát Bồ Tát lớn ? Như vậy Bậc Phật sinh ra từ nơi nào ? Đến dừng ở nơi nào ? Như vậy Bậc Phật dừng ở nơi nào ? Ai lại dựa vào Bậc Phật đó mà ra ngoài.

Phật bảo Thiện Hiện. Ngài hỏi, làm thế nào đang biết hình tướng Bậc Phật của Bồ Tát Bồ Tát lớn đó ? Gọi là Nhiều sáu Pháp tới Niết Bàn là hình tướng Bậc Phật của Bồ Tát Bồ Tát lớn. Thế nào là sáu ?

Gọi là Nhiều Bố thí tới Niết Bàn, Nhiều Giới hạnh sạch tới Niết Bàn, Nhiều Yên nhịn tới Niết Bàn, Nhiều Tinh tiến tới Niết Bàn, Nhiều nghĩ Tĩnh lặng tới Niết Bàn, Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn.

Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Thế nào là Nhiều Bố thí tới Niết Bàn của Bồ Tát Bồ Tát lớn ?

Phật nói rằng : Thiện Hiện ! Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn phát tâm ưng theo Trí của Tất cả Trí tuệ.  Thương xót lớn nhất là hàng đầu. Dùng không đâu được mà làm Phương tiện. Tự ban cho toàn bộ tất cả bên trong ngoài. Cũng khuyên người khác ban cho toàn bộ bên trong ngoài. Giữ Căn thiện này ban cho tất cả chúng sinh Có tình, đều cùng hồi hướng Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề.

Thiện Hiện ! Đó là Nhiều Bố thí tới Niết Bàn của Bồ Tát Bồ Tát lớn.

Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Thế nào là Nhiều Giới hạnh sạch tới Niết Bàn của Bồ Tát Bồ Tát lớn ?

Phật nói rằng : Thiện Hiện ! Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn phát tâm ưng theo Trí của Tất cả Trí tuệ.  Thương xót lớn nhất là hàng đầu. Dùng không đâu được mà làm Phương tiện. Tự dừng ở mười Đạo Nghiệp thiện. Cũng khuyên người khác dừng ở mười Đạo Nghiệp thiện. Giữ Căn thiện này ban cho tất cả chúng sinh Có tình, đều cùng hồi hướng Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề.

Thiện Hiện ! Đó là Nhiều Giới hạnh sạch tới Niết Bàn của Bồ Tát Bồ Tát lớn.

Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Thế nào là Nhiều Yên Nhịn tới Niết Bàn của Bồ Tát Bồ Tát lớn ?

Phật nói rằng : Thiện Hiện ! Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn phát tâm ưng theo Trí của Tất cả Trí tuệ. Thương xót lớn nhất là hàng đầu. Dùng không đâu được mà làm Phương tiện. Tự đầy đủ tăng cao yên Nhịn. Cũng khuyên người khác đầy đủ tăng cao yên Nhịn. Giữ Căn thiện này ban cho tất cả chúng sinh Có tình, đều cùng hồi hướng Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề.

Thiện Hiện ! Đó là Nhiều Yên Nhịn tới Niết Bàn của Bồ Tát Bồ Tát lớn.

Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Thế nào là Nhiều Tinh tiến tới Niết Bàn của Bồ Tát Bồ Tát lớn ?

Phật nói rằng : Thiện Hiện ! Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn phát tâm ưng theo Trí của Tất cả Trí tuệ. Thương xót lớn nhất là hàng đầu. Dùng không đâu được mà làm Phương tiện. Tự với Nhiều sáu Pháp tới Niết Bàn siêng tu không nghỉ. Cũng khuyên người khác với Nhiều sáu Pháp tới Niết Bàn siêng tu không nghỉ. Giữ Căn thiện này ban cho tất cả chúng sinh Có tình, đều cùng hồi hướng Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề.

Thiện Hiện ! Đó là Nhiều Tinh tiến tới Niết Bàn của Bồ Tát Bồ Tát lớn.

Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Thế nào là Nhiều Nghĩ Tĩnh lặng tới Niết Bàn của Bồ Tát Bồ Tát lớn ?

Phật nói rằng : Thiện Hiện ! Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn phát tâm ưng theo Trí của Tất cả Trí tuệ. Thương xót lớn nhất là hàng đầu. Dùng không đâu được mà làm Phương tiện. Tự hay khéo léo, liền nhập vào các nghĩ Tĩnh lặng, Vô lượng, không có Sắc thân. Cuối cùng không thuận theo thế lực đó nhận sinh. Cũng hay khuyên người khác nhập vào các nghĩ Tĩnh lặng, Vô lượng, không có Sắc thân, cùng một thiện khéo của bản thân. Giữ Căn thiện này ban cho tất cả chúng sinh Có tình, đều cùng hồi hướng Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề.

Thiện Hiện ! Đó là Nhiều Nghĩ Tĩnh lặng tới Niết Bàn của Bồ Tát Bồ Tát lớn.

Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Thế nào là Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn của Bồ Tát Bồ Tát lớn ?

Phật nói rằng : Thiện Hiện ! Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn phát tâm ưng theo Trí của Tất cả Trí tuệ.  Thương xót lớn nhất là hàng đầu. Dùng không đâu được mà làm Phương tiện. Tự hay quan sát như thực tất cả tính Pháp. Với các tính Pháp không đâu cầm lấy nương nhờ. Cũng khuyên người khác quan sát như thực tất cả tính Pháp. Với các tính Pháp không đâu cầm lấy nương nhờ. Giữ Căn thiện này ban cho tất cả chúng sinh Có tình, đều cùng hồi hướng Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề.

Thiện Hiện ! Đó là Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn của Bồ Tát Bồ Tát lớn.

Thiện Hiện nên biết ! Đó là hình tướng Bậc Phật của Bồ Tát Bồ Tát lớn.

Lại tiếp theo Thiện Hiện ! Hình tướng Bậc Phật của Bồ Tát Bồ Tát lớn đó. Gọi là Rỗng bên trong, Rỗng bên ngoài, Rỗng bên trong ngoài, Rỗng của trống rỗng, Rỗng lớn nhất, Rỗng của nghĩa tốt, Rỗng của Có làm, Rỗng của Không có làm, Rỗng của thành quả, Rỗng của không giới hạn, Rỗng của tan rời, Rỗng của không biến đổi, Rỗng của bản tính, Rỗng của tự tướng, Rỗng của cùng hình tướng, Rỗng của tất cả Pháp, Rỗng của không thể được, Rỗng của không tính, Rỗng của Tự tính, Rỗng của tự tính không có tính là hình tướng Bậc Phật của Bồ Tát Bồ Tát lớn.

Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Thế nào là Rỗng bên trong ?

Phật nói rằng : Thiện Hiện ! Bên trong gọi là Pháp bên trong. Liền là Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý. Trong này Mắt do Mắt Rỗng. Cớ là sao ? Bình thường sai hỏng sai do bản tính như thế. Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý do Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý  Rỗng. Cớ là sao ? Bình thường sai hỏng sai do bản tính như thế.

Thiện Hiện ! Đó là Rỗng bên trong.

Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Thế nào là Rỗng bên ngoài ?

Phật nói rằng : Thiện Hiện ! Ngoài gọi là Pháp bên ngoài. Liền là Sắc thân, Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp. Trong này Sắc thân do Sắc thân Rỗng. Cớ là sao ? Bình thường sai hỏng sai do bản tính như thế. Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp do Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp Rỗng. Cớ là sao ? Bình thường sai hỏng sai do bản tính như thế.

Thiện Hiện ! Đó là Rỗng bên ngoài.

Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Thế nào là Rỗng bên trong ngoài ?

Phật nói rằng : Thiện Hiện ! Bên trong ngoài gọi là Pháp bên trong ngoài Rỗng. Liền là sáu nơi bên trong, sáu nơi bên ngoài. Trong này sáu nơi bên trong do sáu nơi bên ngoài Rỗng. Cớ là sao ? Bình thường sai hỏng sai do bản tính như thế. Sáu nơi bên ngoài do sáu nơi bên trong Rỗng. Cớ là sao ? Bình thường sai hỏng sai do bản tính như thế.

Thiện Hiện ! Đó là Rỗng bên trong ngoài.

Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Thế nào là Rỗng của trống rỗng.

Phật nói rằng : Thiện Hiện ! Rỗng gọi là tất cả Pháp Rỗng. Rỗng này do Rỗng của trống rỗng. Cớ là sao ? Bình thường sai hỏng sai do bản tính như thế.

Thiện Hiện ! Đó là Rỗng của trống rỗng.

Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Thế nào là Rỗng lớn nhất ?

Phật nói rằng : Thiện Hiện ! Lớn nhất gọi là mười phương. Liền là Đông Nam Tây Bắc bốn hướng trên dưới. Trong này phương Đông do phương Đông Rỗng. Cớ là sao ? Bình thường sai hỏng sai do bản tính như thế. Phương Nam Tây Bắc bốn hướng trên dưới do Phương Nam Tây Bắc bốn hướng trên dưới Rỗng. Cớ là sao ? Bình thường sai hỏng sai do bản tính như thế.

Thiện Hiện ! Đó là Rỗng lớn nhất.

Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Thế nào là Rỗng của nghĩa tốt ?

Phật nói rằng : Thiện Hiện ! Nghĩa tốt gọi là Niết Bàn. Nghĩa tốt này do nghĩa tốt này Rỗng. Cớ là sao ? Bình thường sai hỏng sai do bản tính như thế.

Thiện Hiện ! Đó là Rỗng của nghĩa tốt.

Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Thế nào là Rỗng của Có làm ?

Phật nói rằng : Thiện Hiện ! Có làm gọi là Cõi Tham muốn, Cõi Sắc thân, Cõi không có Sắc thân. Trong này Cõi Tham muốn do Cõi Tham muốn Rỗng. Cớ là sao ? Bình thường sai hỏng sai do bản tính như thế. Cõi Sắc thân, Cõi không có Sắc thân do Cõi Sắc thân, Cõi không có Sắc thân Rỗng. Cớ là sao ? Bình thường sai hỏng sai do bản tính như thế.

Thiện Hiện ! Đó là Rỗng của Có làm.

Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Thế nào là Rỗng của Không có làm ?

Phật nói rằng : Thiện Hiện ! Không làm gọi là không sinh, không dừng ở, không khác, không mất. Không làm này do Không làm Rỗng. Cớ là sao ? Bình thường sai hỏng sai do bản tính như thế.

Thiện Hiện ! Đó là Rỗng của Không có làm.

Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Thế nào là Rỗng của thành quả ?

Phật nói rằng : Thiện Hiện ! Thành quả gọi là các Pháp cuối cùng không thể được. Thành quả này thành quả Rỗng. Cớ là sao ? Bình thường sai hỏng sai do bản tính như thế.

Thiện Hiện ! Đó là Rỗng của thành quả.

Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Thế nào là Rỗng của không giới hạn ?

Phật nói rằng : Thiện Hiện ! Không giới hạn gọi là không có giới hạn đầu giữa cuối có thể được và không có tới giới hạn Tương lai có thể được. Không giới hạn này do Không giới hạn Rỗng. Cớ là sao ? Bình thường sai hỏng sai do bản tính như thế.

Thiện Hiện ! Đó là Rỗng của không giới hạn.

Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Thế nào là Rỗng của tan rời.

Phật nói rằng : Thiện Hiện ! Tan rời gọi là có phát ra, có vứt bỏ, có vứt bỏ có thể được. Tan rời này do tan rời Rỗng. Cớ là sao ? Bình thường sai hỏng sai do bản tính như thế.

Thiện Hiện ! Đó là Rỗng của tan rời.

Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Thế nào là Rỗng của không biến đổi ?

Phật nói rằng : Thiện Hiện ! Không biến đổi gọi là không phát ra, không vứt bỏ, không vứt bỏ có thể được. Không biến đổi này do không biến đổi Rỗng. Cớ là sao ? Bình thường sai hỏng sai do bản tính như thế.

Thiện Hiện ! Đó là Rỗng của không biến đổi.

Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Thế nào là Rỗng của bản tính ?

Phật nói rằng : Thiện Hiện ! Bản tính gọi là tính vốn có của tất cả Pháp. Nếu tính Pháp Có làm hoặc tính Pháp Không làm đều làm bởi Thanh Văn sai. Làm bởi Duyên Giác sai. Làm bởi Bồ Tát sai. Làm bởi Như Lai sai. Cũng làm bởi khác sai. Bản tính này do tính vốn có Rỗng. Cớ là sao ? Bình thường sai hỏng sai do bản tính như thế.

Thiện Hiện ! Đó là Rỗng của bản tính.

Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Thế nào là Rỗng của tự tướng ?

Phật nói rằng : Thiện Hiện ! Tự tướng gọi là tự hình tướng của tất cả Pháp. Như biến hóa trở ngại là tự tướng của Sắc thân. Nhận lấy là nhận tự tướng. Cầm lấy hình tượng là tưởng nhớ tự tướng. Làm ra là thực hành tự tướng. Phân biệt rõ là biết tự tướng. Như thế cùng với nếu tự tướng Pháp Có làm. Nếu tự tướng Pháp Không làm. Tự tướng này do tự tướng Rỗng. Cớ là sao ? Bình thường sai hỏng sai do bản tính như thế.

Thiện Hiện ! Đó là Rỗng của tự tướng.

Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Thế nào là Rỗng của cùng hình tướng ?

Phật nói rằng : Thiện Hiện ! Cùng hình tướng gọi là cùng hình tướng của tất cả Pháp. Như khổ là cùng hình tướng Pháp Có làm. Biến đổi là cùng hình tướng của Pháp Có hình. Rỗng, không được bản thân là cùng hình tướng của tất cả Pháp. Như thế cùng với có vô lượng cùng hình tướng. Cùng hình tướng này do cùng hình tướng Rỗng. Cớ là sao ? Bình thường sai hỏng sai do bản tính như thế.

Thiện Hiện ! Đó là Rỗng của cùng hình tướng.

Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Thế nào là Rỗng của tất cả Pháp ?

Phật nói rằng : Thiện Hiện ! Tất cả Pháp gọi là năm Uẩn, mười hai nơi, mười tám Cõi giới, nếu có Sắc thân không có Sắc thân, có thấy không thấy, Có thấm bẩn không có thấm bẩn, Pháp có làm Không có làm. Tất cả Pháp này do tất cả Pháp này Rỗng. Cớ là sao ? Bình thường sai hỏng sai do bản tính như thế.

Thiện Hiện ! Đó là Rỗng của tất cả Pháp.

Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Thế nào là Rỗng của không thể được ?

Phật nói rằng : Thiện Hiện ! Không thể được gọi là trong này tất cả Pháp không thể được. Nếu Quá khứ không thể được. Tương lai không thể được. Hiện tại không thể được. Nếu Quá khứ không có Tương lai, Hiện tại có thể được. Nếu Tương lai, không có Quá khứ, Hiện tại có thể được. Nếu Hiện tại, không có Quá khứ, Tương lai có thể được. Không thể được này do không thể được Rỗng. Cớ là sao ? Bình thường sai hỏng sai do bản tính như thế.

Thiện Hiện ! Đó là Rỗng của không thể được.

Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Thế nào là Rỗng của không tính ?

Phật nói rằng : Thiện Hiện ! Không tính gọi là trong này không ít tính có thể được. Không tính này do không tính Rỗng. Cớ là sao ? Bình thường sai hỏng sai do bản tính như thế.

Thiện Hiện ! Đó là Rỗng của không tính.

Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Thế nào là Rỗng của Tự tính ?

Phật nói rằng : Thiện Hiện ! Tự tính gọi là các Pháp Tự tính hay hòa hợp. Tự tính này do tự tính Rỗng. Cớ là sao ? Bình thường sai hỏng sai do bản tính như thế.

Thiện Hiện ! Đó là Rỗng của Tự tính.

Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Thế nào là Rỗng của Tự tính không có tính ?

Phật nói rằng : Thiện Hiện ! Tự tính không có tính gọi là tính các Pháp  không thể hòa hợp. Có do Tự tính hòa hợp. Tự tính không có tính này do Tự tính không có tính Rỗng. Cớ là sao ? Bình thường sai hỏng sai do bản tính như thế.

Thiện Hiện ! Đó là Rỗng của Tự tính không có tính.

Lại tiếp theo Thiện Hiện ! Có tính do Có tính Rỗng. Không tính do Không tính Rỗng. Tự tính do Tự tính Rỗng. Tính khác do tính khác Rỗng.

Thế nào là Có tính do Có tính Rỗng ? Có tính gọi là năm Uẩn. Có tính này do có tính Rỗng. Năm Uẩn sinh tính do không thể được. Đó là có tính do có tính Rỗng.

Thế nào là Không tính do không tính Rỗng ? Không tính gọi là Không làm. Không tính này do không tính Rỗng. Đó là không tính do không tính Rỗng.

Thế nào là Tự tính do Tự tính Rỗng ? Gọi là tất cả Pháp đều Tự tính Rỗng. Rỗng này làm do Trí tuệ sai. Làm do thấy sai. Cũng làm do khác sai. Đó là Tự tính do Tự tính Rỗng.

Thế nào là tính khác do tính khác Rỗng ? Gọi là nếu Phật xuất hiện ở Thế gian hoặc không xuất hiện ở Thế gian. Tất cả Pháp, dừng ở Pháp, yên định Pháp, tính Pháp, Cõi Pháp, tính Bình đẳng của Pháp, tính rời sinh của Pháp, Chân Như, tính không ảo vọng, tính không biến đổi, thực tế. Đều do tính khác cho nên Rỗng. Đó là tính khác do tính khác Rỗng.

Thiện Hiện nên biết ! Đó là hình tướng Bậc Phật của Bồ Tát Bồ Tát lớn.

Kinh Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn Phật, quyển thứ năm mươi mốt.

0 0 Phiếu
Xếp Hạng Bài Viết
Đăng ký
Thông báo về
guest

0 Bình Luận
Mới nhất
Cũ nhất Được bình chọn nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả ý kiến