Kinh Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn Phật
(Đại Bát nhã Ba La Mật đa Kinh)
Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang
Việt dịch: Phật Tử Bùi Đức Huề và Phật Tử Bùi Anh Tuấn dịch năm 2015

 

Kinh Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn Phật, quyển thứ năm mươi.

Thứ hai phần mười bốn Phẩm Áo giáp Bậc Phật phần đầu.

Khi đó Cụ Thọ Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Như Con hiểu nghĩa được Phật nói.

Bồ Tát Bồ Tát lớn không mặc áo giáp công Đức. Nên biết đó là mặc áo giáp Bậc Phật. Cớ là sao ?  Do vì tự hình tướng của tất cả Pháp Rỗng. Sở dĩ thế nào ?

Thế Tôn ! Sắc thân, hình tướng Sắc thân Rỗng. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết, hình tướng Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết Rỗng. Nơi Mắt, hình tướng nơi Mắt Rỗng. Nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý, hình tướng nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý Rỗng. Nơi Sắc thân, hình tướng nơi Sắc thân Rỗng. Nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp, hình tướng nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp Rỗng.

Cảnh giới Mắt, hình tướng cảnh giới Mắt Rỗng. Cõi Sắc thân, cảnh biết của Mắt và chạm biết của Mắt, các Nhận là duyên sinh do chạm biết của Mắt, hình tướng Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là duyên sinh do chạm biết của Mắt Rỗng.

Cảnh giới Tai, hình tướng cảnh giới Tai Rỗng. Cảnh giới Tiếng nói, cảnh biết của Tai và chạm biết của Tai, các Nhận là duyên sinh do chạm biết của Tai, hình tướng Tính cảnh giới Tiếng nói thậm chí các Nhận là duyên sinh do chạm biết của Tai Rỗng.

Cảnh giới Mũi, hình tướng cảnh giới Mũi Rỗng. Cảnh giới Hương, cảnh biết của Mũi và chạm biết của Mũi, các Nhận là duyên sinh do chạm biết của Mũi, hình tướng cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là duyên sinh do chạm biết của Mũi Rỗng.

Cảnh giới Lưỡi, hình tướng cảnh giới Lưỡi Rỗng. Cảnh giới mùi Vị, cảnh biết của Lưỡi và chạm biết của Lưỡi, các Nhận là duyên sinh do chạm biết của Lưỡi, hình tướng cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là duyên sinh do chạm biết của Lưỡi Rỗng.

Cảnh giới Thân, hình tướng cảnh giới Thân Rỗng. Cảnh giới Xúc chạm, cảnh biết của Thân và chạm biết của Thân, các Nhận là duyên sinh do chạm biết của Thân, hình tướng cảnh giới Xúc chạm thậm chí các Nhận là duyên sinh do chạm biết của Thân Rỗng.

Cảnh giới Ý, hình tướng cảnh giới Ý Rỗng. Cõi Pháp, cảnh biết của Ý và chạm biết của Ý, các Nhận là duyên sinh do chạm biết của Ý, hình tướng Cõi Pháp thậm chí các Nhận là duyên sinh do chạm biết của Ý Rỗng.

Cõi Đất, hình tướng Cõi Đất Rỗng. Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết, hình tướng Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết Rỗng.

Khổ Chân lý bậc Thánh, hình tướng Khổ Chân lý bậc Thánh Rỗng. Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh, hình tướng Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh Rỗng.

Ngu tối, hình tướng Ngu tối Rỗng. Làm, Biết, Sắc thân giả, sáu Nơi, Xúc chạm, Nhận, Yêu, Lấy, Có, Sinh, Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn, hình tướng Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn Rỗng.

Rỗng bên trong, hình tướng Rỗng bên trong Rỗng. Rỗng bên ngoài, Rỗng bên trong ngoài, Rỗng của trống rỗng, Rỗng lớn nhất, Rỗng của nghĩa tốt, Rỗng của Có làm, Rỗng của Không có làm, Rỗng của thành quả, Rỗng của không giới hạn, Rỗng của tan rời, Rỗng của không biến đổi, Rỗng của bản tính, Rỗng của tự tướng, Rỗng của cùng hình tướng, Rỗng của tất cả Pháp, Rỗng của không thể được, Rỗng của không tính, Rỗng của Tự tính, Rỗng của tự tính không có tính, hình tướng Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính Rỗng.

Bốn nghĩ Tĩnh lặng, hình tướng bốn nghĩ Tĩnh lặng Rỗng. Bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân, hình tướng bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân Rỗng.

Bốn dừng ở nghĩ nhớ, hình tướng bốn dừng ở nghĩ nhớ Rỗng. Bốn cắt đứt đúng, bốn Thần biến, năm Căn, năm Lực, bảy loại nhánh hiểu, tám nhánh Đạo Thánh, hình tướng bốn cắt đứt đúng thậm chí ám nhánh Đạo Thánh Rỗng.

Môn Giải thoát Rỗng, hình tướng môn Giải thoát Rỗng Rỗng. Môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện, hình tướng môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện Rỗng.

Nhiều Bố thí tới Niết Bàn, hình tướng Nhiều Bố thí tới Niết Bàn Rỗng. Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn, hình tướng Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn Rỗng.

Năm Mắt, hình tướng năm Mắt Rỗng. Sáu Thần thông, hình tướng sáu Thần thông Rỗng. Mười Lực của Phật, hình tướng mười Lực của Phật Rỗng. Bốn Không đâu sợ, bốn Hiểu không trở ngại, Từ lớn nhất, Bi lớn nhất, Vui lớn nhất, Bố thí lớn nhất, mười tám không cùng Pháp Phật, Tất cả Trí tuệ, Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng, hình tướng bốn Không đâu sợ thậm chí Trí tuệ của tất cả hình tướng Rỗng. Bồ Tát, hình tướng Bồ Tát Rỗng. Mặc áo giáp công Đức, hình tướng mặc áo giáp công Đức Rỗng.

Thế Tôn ! Do Nhân duyên này. Bồ Tát Bồ Tát lớn không mặc áo giáp công Đức. Nên biết đó là mặc áo giáp Bậc Phật.

Phật bảo Thiện Hiện. Như thế, đúng như thế ! Như được Ngài nói.

Thiện Hiện nên biết ! Trí của Tất cả Trí tuệ không tạo không làm. Tất cả chúng sinh Có tình cũng không tạo không làm. Bồ Tát Bồ Tát lớn vì việc đó, cho nên mặc áo giáp Bậc Phật.

Khi đó Cụ Thọ Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Do Nhân duyên ra sao. Trí của Tất cả Trí tuệ không tạo không làm. Tất cả chúng sinh Có tình cũng không tạo không làm. Bồ Tát Bồ Tát lớn vì việc đó, cho nên mặc áo giáp Bậc Phật ?

Phật nói rằng : Thiện Hiện ! Do vì các làm đó không thể được. Trí của Tất cả Trí tuệ không tạo không làm. Tất cả chúng sinh Có tình cũng không tạo không làm. Sở dĩ thế nào ?

Thiện Hiện ! Bản thân tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do bản thân cuối cùng không thể được. Chúng sinh Có tình, có mệnh, có sinh, có nuôi dưỡng, Sĩ Phu, Chúng sinh, Bồ Tát, Học trò nhỏ, Người làm, sai người làm, nổi lên, khiến nổi lên, nhận lấy, khiến nhận lấy, biết được, thấy được, tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do chúng sinh Có tình thậm chí thấy được, cuối cùng không thể được.

Thiện Hiện ! Việc ảo tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do việc ảo cuối cùng không thể được. Cảnh nằm mơ, hình tượng, tiếng vang, ảnh quang sáng, hoa trong Rỗng, ánh thái dương, tìm thành trì hương, việc biến hóa tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Cảnh nằm mơ thậm chí việc biến hóa cuối cùng không thể được.

Thiện Hiện ! Sắc thân tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do Sắc thân cuối cùng không thể được. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết cuối cùng không thể được.

Thiện Hiện ! Nơi Mắt tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do nơi Mắt cuối cùng không thể được. Nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý cuối cùng không thể được.

Thiện Hiện ! Nơi Sắc thân tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do nơi Sắc thân cuối cùng không thể được. Nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp cuối cùng không thể được.

Thiện Hiện ! Cảnh giới Mắt tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do cảnh giới Mắt cuối cùng không thể được. Cõi Sắc thân, cảnh biết của Mắt và chạm biết của Mắt, các Nhận là duyên sinh do chạm biết của Mắt, tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là duyên sinh do chạm biết của Mắt, cuối cùng không thể được.

Thiện Hiện ! Cảnh giới Tai tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Cảnh giới Tai cuối cùng không thể được. Cảnh giới Tiếng nói, cảnh biết của Tai và chạm biết của Tai, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai, tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do cảnh giới Tai thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai, cuối cùng không thể được.

Thiện Hiện ! Cảnh giới Mũi tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do cảnh giới Mũi cuối cùng không thể được. Cảnh giới Hương, cảnh biết của Mũi và chạm biết của Mũi, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi, tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi, cuối cùng không thể được.

Thiện Hiện ! Cảnh giới Lưỡi tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do cảnh giới Lưỡi cuối cùng không thể được. Cảnh giới mùi Vị, cảnh biết của Lưỡi và chạm biết của Lưỡi, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi, tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi, cuối cùng không thể được.

Thiện Hiện ! Cảnh giới Thân tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do Cảnh giới Thân cuối cùng không thể được. Cảnh giới Xúc chạm, cảnh biết của Thân và chạm biết của Thân, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân, tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do cảnh giới Xúc chạm thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân, cuối cùng không thể được.

Thiện Hiện ! Cảnh giới Ý tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do cảnh giới Ý cuối cùng không thể được. Cõi Pháp, cảnh biết của Ý và chạm biết của Ý, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý, tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do Cõi Pháp thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý, cuối cùng không thể được.

Thiện Hiện ! Cõi Đất tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do Cõi Đất cuối cùng không thể được. Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết cuối cùng không thể được.

Thiện Hiện ! Khổ Chân lý bậc Thánh tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do Khổ Chân lý bậc Thánh cuối cùng không thể được. Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh, tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh, cuối cùng không thể được.

Thiện Hiện ! Ngu tối tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do Ngu tối cuối cùng không thể được. Làm, Biết, Sắc thân giả, sáu Nơi, Xúc chạm, Nhận, Yêu, Lấy, Có, Sinh, Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn cuối cùng không thể được.

Thiện Hiện ! Rỗng bên trong tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do Rỗng bên trong cuối cùng không thể được. Rỗng bên ngoài, Rỗng bên trong ngoài, Rỗng của trống rỗng, Rỗng lớn nhất, Rỗng của nghĩa tốt, Rỗng của Có làm, Rỗng của Không có làm, Rỗng của thành quả, Rỗng của không giới hạn, Rỗng của tan rời, Rỗng của không biến đổi, Rỗng của bản tính, Rỗng của tự tướng, Rỗng của cùng hình tướng, Rỗng của tất cả Pháp, Rỗng của không thể được, Rỗng của không tính, Rỗng của Tự tính, Rỗng của tự tính không có tính, tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính, cuối cùng không thể được.

Thiện Hiện ! Bốn nghĩ Tĩnh lặng tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do bốn nghĩ Tĩnh lặng cuối cùng không thể được. Bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân, tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân, cuối cùng không thể được.

Thiện Hiện ! Bốn dừng ở nghĩ nhớ tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do bốn dừng ở nghĩ nhớ cuối cùng không thể được. Bốn cắt đứt đúng, bốn Thần biến, năm Căn, năm Lực, bảy loại nhánh hiểu, tám nhánh Đạo Thánh, tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do Bốn cắt đứt đúng thậm chí tám nhánh Đạo Thánh, cuối cùng không thể được.

Thiện Hiện ! Môn Giải thoát Rỗng tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do môn Giải thoát Rỗng cuối cùng không thể được. Môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện, cuối cùng không thể được.

Thiện Hiện ! Nhiều Bố thí tới Niết Bàn tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do Nhiều Bố thí tới Niết Bàn cuối cùng không thể được. Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn, tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do Giới hạnh sạch thậm chí Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, cuối cùng không thể được.

Thiện Hiện ! Năm Mắt tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do năm Mắt cuối cùng không thể được. Sáu Thần thông tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do sáu Thần thông cuối cùng không thể được.

Thiện Hiện ! Mười Lực của Phật tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do mười Lực của Phật cuối cùng không thể được. Bốn Không đâu sợ, bốn Hiểu không trở ngại, Từ lớn nhất, Bi lớn nhất, Vui lớn nhất, Bố thí lớn nhất, mười tám không cùng Pháp Phật, Tất cả Trí tuệ, Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng, tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do Bốn Không đâu sợ thậm chí Trí tuệ của tất cả hình tướng, cuối cùng không thể được.

Thiện Hiện ! Chân Như tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do Chân Như cuối cùng không thể được. Cõi Pháp, tính Pháp, tính không ảo vọng, tính không biến đổi, tính Bình đẳng, tính rời sinh, yên định Pháp, dừng ở Pháp, thực tế, cõi khoảng không, cõi không nghĩ bàn, tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do Cõi Pháp thậm chí thực tế, cuối cùng không thể được.

Thiện Hiện ! Bồ Tát tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do Bồ Tát cuối cùng không thể được.

Thiện Hiện ! Như Lai, Ứng, Chính Đẳng Giác tạo sai không tạo sai. Làm sai không làm sai. Cớ là sao ? Do Như Lai, Ứng, Chính Đẳng Giác cuối cùng không thể được.

Thiện Hiện ! Do Nhân duyên đó. Trí của Tất cả Trí tuệ không tạo không làm. Tất cả chúng sinh Có tình cũng không tạo không làm. Bồ Tát Bồ Tát lớn vì việc đó cho nên mặc áo giáp Bậc Phật.

Thiện Hiện ! Do vì nghĩa này. Bồ Tát Bồ Tát lớn không mặc áo giáp công Đức. Nên biết đó là mặc áo giáp Bậc Phật. Cớ là sao ?

Khi đó Cụ Thọ Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Như Con hiểu nghĩa được Phật nói.

Sắc thân không buộc không tháo. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Thế Tôn ! Tính của Sắc thân không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính của Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính của Sắc thân rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính của Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính của Sắc thân Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính của Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính của Sắc thân Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính của Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính của Sắc thân không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính của Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính của Sắc thân không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính của Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính của Sắc thân không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính của Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính của Sắc thân không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính của Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính của Sắc thân không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính của Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính của Sắc thân không sạch, cho nên không buộc không tháo. Tính của Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Thế Tôn ! Nơi Mắt không buộc không tháo. Nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Thế Tôn ! Tính nơi Mắt không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Mắt rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Mắt Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Mắt Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Mắt không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Mắt không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Mắt không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Mắt không mất, cho nên không buộc không tháo.

Tính nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Mắt không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Mắt không sạch, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Thế Tôn ! Nơi Sắc thân không buộc không tháo. Nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Thế Tôn ! Tính nơi Sắc thân không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Sắc thân rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Sắc thân Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Sắc thân Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Sắc thân không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Sắc thân không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Sắc thân không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Sắc thân không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Sắc thân không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Sắc thân không sạch, cho nên không buộc không tháo. Tính nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Thế Tôn ! Cảnh giới Mắt không buộc không tháo. Cõi Sắc thân, cảnh biết của Mắt và chạm biết của Mắt, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt, không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Thế Tôn ! Tính cảnh giới Mắt không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Sắc thân, cảnh biết của Mắt và chạm biết của Mắt, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Mắt rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Mắt Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Mắt Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Mắt không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Mắt không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Mắt không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Mắt không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Mắt không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Mắt không sạch, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Thế Tôn ! Cảnh giới Tai không buộc không tháo. Cảnh giới Tiếng nói, cảnh biết của Tai và chạm biết của Tai, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai, không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Thế Tôn ! Tính cảnh giới Tai không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Tiếng nói, cảnh biết của Tai và chạm biết của Tai, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Tai rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Tiếng nói thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Tai Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Tiếng nói thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Tai Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Tiếng nói thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Tai không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Tiếng nói thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Tai không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Tiếng nói thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Tai không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Tiếng nói thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Tai không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Tiếng nói thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Tai không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Tiếng nói thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Tai không sạch, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Tiếng nói thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Thế Tôn ! Cảnh giới Mũi không buộc không tháo. Cảnh giới Hương, cảnh biết của Mũi và chạm biết của Mũi, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi, không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Thế Tôn ! Tính cảnh giới Mũi không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Hương, cảnh biết của Mũi và chạm biết của Mũi, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Mũi rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Mũi Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Mũi Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Mũi không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Mũi không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Mũi không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Mũi không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Mũi không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Mũi không sạch, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Thế Tôn ! Cảnh giới Lưỡi không buộc không tháo. Cảnh giới mùi Vị, cảnh biết của Lưỡi và chạm biết của Lưỡi, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi, không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Thế Tôn ! Tính cảnh giới Lưỡi không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới mùi Vị, cảnh biết của Lưỡi và chạm biết của Lưỡi, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Lưỡi rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Lưỡi Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Lưỡi Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Lưỡi không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Lưỡi không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Lưỡi không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Lưỡi không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Lưỡi không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Lưỡi không sạch, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Thế Tôn ! Cảnh giới Thân không buộc không tháo. Cảnh giới Xúc chạm, cảnh biết của Thân và chạm biết của Thân, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân, không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Thế Tôn ! Tính cảnh giới Thân không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Xúc chạm, cảnh biết của Thân và chạm biết của Thân, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Thân rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Xúc chạm thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Thân Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Xúc chạm thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Thân Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Xúc chạm thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Thân không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Xúc chạm thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Thân không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Xúc chạm thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Thân không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Xúc chạm thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Thân không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Xúc chạm thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Thân không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Xúc chạm thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Thân không sạch, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Xúc chạm thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Thế Tôn ! Cảnh giới Ý không buộc không tháo. Cõi Pháp, cảnh biết của Ý và chạm biết của Ý, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý, không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Thế Tôn ! Tính cảnh giới Ý không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Pháp, cảnh biết của Ý và chạm biết của Ý, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Ý rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Pháp thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Ý Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Pháp thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Ý Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Pháp thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Ý không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Pháp thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Ý không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Pháp thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Ý không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Pháp thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Ý không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Pháp thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Ý không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Pháp thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính cảnh giới Ý không sạch, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Pháp thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Thế Tôn ! Cõi Đất không buộc không tháo. Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Thế Tôn ! Tính Cõi Đất không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Đất rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Đất Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Đất Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Đất không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Đất không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Đất không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Đất không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Đất không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Đất không sạch, cho nên không buộc không tháo. Tính Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Thế Tôn ! Khổ Chân lý bậc Thánh không buộc không tháo. Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh, không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Thế Tôn ! Tính Khổ Chân lý bậc Thánh không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính Khổ Chân lý bậc Thánh rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính Khổ Chân lý bậc Thánh Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính Khổ Chân lý bậc Thánh Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính Khổ Chân lý bậc Thánh không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính Khổ Chân lý bậc Thánh không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính Khổ Chân lý bậc Thánh không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính Khổ Chân lý bậc Thánh không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính Khổ Chân lý bậc Thánh không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính Khổ Chân lý bậc Thánh không sạch, cho nên không buộc không tháo. Tính Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Thế Tôn ! Ngu tối không buộc không tháo. Làm, Biết, Sắc thân giả, sáu Nơi, Xúc chạm, Nhận, Yêu, Lấy, Có, Sinh, Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn, không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Thế Tôn !  Tính Ngu tối không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính Làm, Biết, Sắc thân giả, sáu Nơi, Xúc chạm, Nhận, Yêu, Lấy, Có, Sinh, Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính Ngu tối rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính Ngu tối Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính Ngu tối Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính Ngu tối không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính Ngu tối không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính Ngu tối không sinh, cho nên không buộc không tháo. Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính Ngu tối không mất, cho nên không buộc không tháo. Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính Ngu tối không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính Ngu tối không sạch, cho nên không buộc không tháo. Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Thế Tôn ! Rỗng bên trong không buộc không tháo. Rỗng bên ngoài, Rỗng bên trong ngoài, Rỗng của trống rỗng, Rỗng lớn nhất, Rỗng của nghĩa tốt, Rỗng của Có làm, Rỗng của Không có làm, Rỗng của thành quả, Rỗng của không giới hạn, Rỗng của tan rời, Rỗng của không biến đổi, Rỗng của bản tính, Rỗng của tự tướng, Rỗng của cùng hình tướng, Rỗng của tất cả Pháp, Rỗng của không thể được, Rỗng của không tính, Rỗng của Tự tính, Rỗng của tự tính không có tính, không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Thế Tôn ! Tính Rỗng bên trong không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính Rỗng bên ngoài, Rỗng bên trong ngoài, Rỗng của trống rỗng, Rỗng lớn nhất, Rỗng của nghĩa tốt, Rỗng của Có làm, Rỗng của Không có làm, Rỗng của thành quả, Rỗng của không giới hạn, Rỗng của tan rời, Rỗng của không biến đổi, Rỗng của bản tính, Rỗng của tự tướng, Rỗng của cùng hình tướng, Rỗng của tất cả Pháp, Rỗng của không thể được, Rỗng của không tính, Rỗng của Tự tính, Rỗng của tự tính không có tính không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính Rỗng bên trong rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính Rỗng bên trong Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính Rỗng bên trong, cho nên không buộc không tháo. Tính Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính Rỗng bên trong không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính Rỗng bên trong không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính Rỗng bên trong không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính Rỗng bên trong không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính Rỗng bên trong không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính Rỗng bên trong không sạch, cho nên không buộc không tháo. Tính Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Thế Tôn ! Bốn nghĩ Tĩnh lặng không buộc không tháo. Bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Thế Tôn ! Tính bốn nghĩ Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn nghĩ Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn nghĩ Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn nghĩ Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn nghĩ Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn nghĩ Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn nghĩ Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn nghĩ Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn nghĩ Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn nghĩ Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân, cho nên không buộc không tháo.

Thế Tôn ! Bốn dừng ở nghĩ nhớ không buộc không tháo. Bốn cắt đứt đúng, bốn Thần biến, năm Căn, năm Lực, bảy loại nhánh hiểu, tám nhánh Đạo Thánh không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Thế Tôn ! Tính bốn dừng ở nghĩ nhớ không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn cắt đứt đúng, bốn Thần biến, năm Căn, năm Lực, bảy loại nhánh hiểu, tám nhánh Đạo Thánh không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn dừng ở nghĩ nhớ rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn cắt đứt đúng thậm chí tám nhánh Đạo Thánh rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn dừng ở nghĩ nhớ Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn cắt đứt đúng thậm chí tám nhánh Đạo Thánh Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo.  Tính bốn dừng ở nghĩ nhớ Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn cắt đứt đúng thậm chí tám nhánh Đạo Thánh Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn dừng ở nghĩ nhớ không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn cắt đứt đúng thậm chí tám nhánh Đạo Thánh không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn dừng ở nghĩ nhớ không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn cắt đứt đúng thậm chí tám nhánh Đạo Thánh không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn dừng ở nghĩ nhớ không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn cắt đứt đúng thậm chí tám nhánh Đạo Thánh không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn dừng ở nghĩ nhớ không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn cắt đứt đúng thậm chí tám nhánh Đạo Thánh không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn dừng ở nghĩ nhớ không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn cắt đứt đúng thậm chí tám nhánh Đạo Thánh không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn dừng ở nghĩ nhớ không sạch, cho nên không buộc không tháo. Tính bốn cắt đứt đúng thậm chí tám nhánh Đạo Thánh không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Thế Tôn ! Môn Giải thoát Rỗng không buộc không tháo. Môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện không buộc không tháo. Cớ là sao ?

Thế Tôn ! Tính môn Giải thoát Rỗng không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện không đâu có, cho nên không buộc không tháo. Tính môn Giải thoát Rỗng rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện rời xa, cho nên không buộc không tháo. Tính môn Giải thoát Rỗng Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện Tĩnh lặng, cho nên không buộc không tháo. Tính môn Giải thoát Rỗng Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện Rỗng, cho nên không buộc không tháo. Tính môn Giải thoát Rỗng không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện không có hình tướng, cho nên không buộc không tháo. Tính môn Giải thoát Rỗng không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện không có nguyện, cho nên không buộc không tháo. Tính môn Giải thoát Rỗng không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện không sinh, cho nên không buộc không tháo. Tính môn Giải thoát Rỗng không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện không mất, cho nên không buộc không tháo. Tính môn Giải thoát Rỗng không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện không bẩn, cho nên không buộc không tháo. Tính môn Giải thoát Rỗng không sạch, cho nên không buộc không tháo. Tính môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện không sạch, cho nên không buộc không tháo.

Kinh Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn Phật, quyển thứ năm mươi.