PHẬT NÓI KINH ĐÀ LA NI TẬP

KINH SỐ 0901

Hán dịch: Đại Đường_Thiên Trúc Tam Tạng A ĐỊA CỒ ĐA (Atikuṭa)
Việt dịch: Sa môn Thích Quảng Trí

 

QUYỂN THỨ CHÍN

(Kim Cương Bộ_Quyển Hạ)

KIM CƯƠNG Ô XU SA MA PHÁP ẤN CHÚ PHẨM

1_ Ô Xu Sa-Ma Hộ Thân Pháp Ấn Chú (Đời Đường nói rằng: Bất Tịnh Khiết Kim Cương có 17 Ấn, có 42 Chú)

Hai tay hướng hai lòng bàn tay về thân, cùng cài chéo ngón giữa với ngón vô danh sao cho đầu ngón bám dính trên lòng bàn tay, nghiêng dựng ngón út cùng chạm đầu ngón, co hai ngón trỏ cùng móc nhau, bên phải đè bên trái, co hai ngón cái vịn vạch ngang lóng trên của ngón trỏ.

Chú là:

“Án (1) bạt chiết la (2) câu lỗ đà (3) ma ha sa la (4) ha na đà ha (5) bả giả, tỳ đàbăng tả dạ (6) ô xu sa-ma (7) câu lỗ đà (8) ô hồng, phán (9)”

Oṃ_ Vajra-krodha mahā-bala, hana daha paca vidhvaṃsaya, ucchuṣmakrodha hūṃ phaṭ

Pháp Ấn Chú này. Nếu người muốn làm việc Pháp của Hoả Đầu, trước tiên dùng Ấn này tụng Chú bảy biến Hộ Thân, sau đó hành dụng Pháp của Ô Xu Sa-Ma (Ucchuṣma:Uế Tích) thảy đều có ứng nghiệm. Dùng Ấn Chú này trị tất cả bệnh, tụng mười vạn biến sau đó hành dụng.

2_ Ô Xu Sa Ma Thân Ấn Chú:

Đem ngón vô danh, ngón út của tay phải theo sau lưng ngón vô danh trái nhập vảo khoảng giữa của ngón giữa, ngón vô danh của tay trái. Đem ngón cái phải đè trên móng của ngón vô danh với ngón út của tay phải. Lại đem ngón cái trái đè trên móng của ngón vô danh, ngón út của tay trái, làm tướng cái vòng móc nhau. Đều dựng hai ngón trỏ với ngón giữa sao cho đều ngón trụ nhau, đưa ngón trỏ qua lại.

 

Chú là:

“Án (1) bả chiết la (2) câu lỗ đà (3) ma ha bà la (4) ha na đà ha (5) bả giả, tỳ chỉ la (6) tỳ đà-băng tả dạ (7) xà trí la (8) lam bồ đà la (9) ô xu sa-ma (10) câu lỗ đà (11) ôhồng phán phán (12) sa ha (13)”

Pháp Ấn Chú này. Nếu vào Đạo Trường, lúc làm Pháp thời ngày ngày cúng dường đều dùng Ấn này Hộ Thân, Kết Giới xong. Trở lại dùng Ấn này hoán thỉnh (kêu gọi mời thỉnh) Kim Cương. Nếu muốn lấy nghiệm, ở nơi thanh tịnh đốt An Tất Hương, bảy ngày bảy đêm tụng Chú này đủ mười vạn biến xong thì tất cả đều ứng nghiệm. Kèm dùng trị bệnh cũng được hiệu nghiệm.

Thời tiết trị bệnh. Có ba Thời là: sáng sớm, giữa trưa, chiều tối. Mỗi ngày, ba thời như vậy đều tụng 1008 biến, hoặc tụng 108 biến cũng được. Ngoài ba Thời này ra, chẳng được phóng túng tụng. Nếu lúc trì tụng thì chẳng kể Biến Số, tụng càng nhiều càng tốt.

Nếu muốn thọ nhận riêng Phước khác thì trong một trăm ngày chẳng được ra bên ngoài Đạo Trường nghỉ đêm: hành Dâm, phá Giới. Nếu phá Giới Hạnh thì chúng Thần chẳng hộ giúp, chẳng trợ sức lực, cũng không có Đại Nghiệm

Nếu muốn đi ra Đại Tiểu Tiện thời đừng mặc áo sạch trên nhà cầu, lúc ăn cũng vậy. Nếu Đại Tiểu Tiện với ăn uống xong, đều nên dùng nước nóng thơm tắm rửa sạch sẽ, lại mặc áo sạch đi vào trong Đạo Trường, trì tụng Bản Nghiệp.

Nếu muốn đối mặt, gần gũi nhìn thấy Kim Cương (Vajra). Vào lúc xin Nguyện thì mỗi đêm làm Pháp Hoan Hỷ của Quân Trà Lợi (Kuṇḍali) ắt quyết định được thấy. Ngay khi Hành Giả nhìn thấy Kim Cương thời đừng sinh sợ hãi. Nếu Tâm sợ hãi liền khiến cho người ấy mất Tâm mà bị hoang loạn (rối loạn hoang tưởng). Tại sao thế? Vì người ấy nếu hay sai khiến được Kim Cương, tức hay chế phục tất cả Quỷ Thần. Thế nên tất cả các hàng Quỷ Thần nhìn thấy người ấy sắp được thành tựu Đại Nghiệm, liền đi đến làm cho người ấy sợ hãi, khiến cho người ấy thoái lùi hư hoại. Cho nên cần phải vững Tâm, kiên cố Ý chí đừng để Tâm động chuyển.

_Pháp cầu thấy Thân như bên dưới đã nói.

Chú này tức là điều mà tám Bộ Quỷ Thần thảy đều tập hội, khác miệng cùng lời đồng nói. Chẳng kể tốt xấu, hai kỳ HắcNguyệt, Bạch Nguyệt, ăn chay (trai) chẳng ăn chay, hoặc Tịnh, Bất Tịnh, ăn với chẳng ăn…Tất cả chỗ mong cầu thảy đều thành tựu.

Lại dùng cây có nhựa trắng (bạch trấp mộc) làm củi nhúm lửa. Lại lấy cành nhỏ của cây này chặt ra làm 1008 khúc, dài ngắn tuỳ ý, riêng mỗi khúc đều cùng với hạt cải trắng đều Chú một lần rồi ném vào trong lửa thiêu đốt. Như vậy đủ số 1008 biến, liền được Quý Thắng, bên trên thấu đến Thiên Vương (Deva-rāja) thảy đều vui vẻ.

Lại có Pháp. Chẳng kể Tịnh và Bất Tịnh, hoặc ban ngày, hoặc ban đêm chỉ tụng Chú đủ 30 vạn biến tức ở tất cả nơi chốn không có chướng ngại. Vẫn dùng hạt mè (hồ ma) hoà với bơ cùng khấy đều, lấy chút phần, Chú vào một biến xong ném vào trong lửa thiêu đốt. Như vậy đầy đủ 1008 lần, tức Chú Pháp thành

Lại có Pháp. Ở trên đỉnh núi cao, tụng Chú này đủ 10 vạn biến, tất cả nơi đi qua chỉ tác chữ Hồng Hồng (Hūṃ hūṃ), búng ngón tay thành tiếng thì không có người ác nào có thể đương đầu để gây não chướng được.

Lại có Pháp. Mỗi ngày ba Thời: sáng sớm, giữa ngày, chiều tối đều tụng 108 biến. Khi nằm ngủ thời được chư Thiên yêu giúp, tất cả mọi người cũng thường yêu nhớ

Lại có Pháp. Nếu gặp người bị tất cả Quỷ Thần gây bệnh, dùng cành Thạch Lựu Chú vào 21 biến, dùng đánh vào bệnh nhân thì bệnh ấy liền khỏi.

3_Ô Xu Sa Ma Kết Giới Pháp Ấn:

Dựa theo Đại Hộ Thân Ấn lúc trước, chỉ mở hai ngón trỏ để ở sau lưng ngón giữa, cánh khoảng ba phân (1 cm).

Chú là:

“Na mô thất-chiến trà, bạt chiết la ba noã duệ (1) ma ha dược xoa, tê na bạt đá duệ (2) đá điệt tha (3) Án (4) tát la, tỳ tát la (5) ni văn giả hề (6) na tra na tra (7) tát lý tỳ, tát lý già tỳ, tỳ già tỳ (9) a xa để ca (10) nhiếp-bạt đệ na (11) sa ha (12)”

Tadyathā: Oṃ_ sara visara, devan-ayā-hi, naṭa naṭa, sarve sargate vigate, ajātika jīvathināṃ svāhā

Pháp Ấn Chú này. Nếu làm việc Pháp, dùng Ấn này kết Tứ Phương Thượng Hạ Hư Không Đẳng Giới, Chú 21 biến.

Nếu dùng Pháp này trị bệnh thì tụng Chú 21 biến, cũng búng ngón tay 21 lần, khử bệnh có ứng nghiệm.

Nếu người nằm ngủ, ban đêm mà Tâm bị hoảng sợ. Cũng như Pháp bên trên, Chú 21 biến, búng ngón tay 21 lần thì người nằm ngủ vĩnh viễn không có hoảng sợ.

4_Ô Xu Sa Ma Hoan Hỷ Pháp Ấn:

Tay trái đem ngón cái co đầu ngón trụ ở vạch thứ ba của ngón vô danh, đem bốn ngón nắm quyền.

Chú là:

“Án (1) nhiếp-bạt la (2) nhiếp-bạt la (3) thừa già ma dạ (4) thừa già ma dạ (5) ca la ca la (6) bà la bà la (7) ha la ha la (8) sa la sa la (9) bát la bát la (10) xã la xã la (11) mạt la mạt la (12) sa la sa la (13) sa ha (14)”

Pháp Ấn Chú này. Nếu làm Pháp Hoả Đầu Kim Cương khi dùng tụng Chú thời Hộ Thân, Kết Giới, thỉnh gọi Hoả Đầu Kim Cương an trí. Trước tiên tác Ấn này, tụng Chú liền được tất cả vui vẻ.

Nếu có người bị bệnh nhọt ác, dùng Ấn này xoa lên trên nhọt, tụng Chú thì nhọt ấy liền hết.

Trì Ấn Chú này thì tất nơi chốn đi qua, chẳng ai có thể gây chướng nạn, tất cả mọi người nhìn thấy đều vui vẻ.

Nếu ăn nhằm thuốc độc thì nên tác Ấn này nhiễu quanh trên đầu của thân mình, tụng Chú, liền khỏi.

5_Ô Xu Sa Ma Cúng Dường Pháp Ấn:

Dựa theo Thân Ấn lúc trước, chỉ sửa hai ngón trỏ vịn trên bờ móng ngón giữa.

Chú là:

“Án (1) bạt chiết la, câu lỗ đà (2) ma ha bà la (3) án (4) nhập tỳ, nhập tỳ (5) ma ha nhập tỳ (6) chủ la chủ la (7) xí la xí la (8) sa la sa la (9) ha la ha la (10) đà ha đà ha (11) sa ha (12)”

Pháp Ấn Chú này. Muốn làm việc Pháp, thỉnh gọi Hoả Đầu Kim Cương an trí, nên tác Ấn này, tụng Chú cúng dường, liền được mọi loại lợi ích, có ứng nghiệm.

6_Ô Xu Sa Ma Trị Quỷ Bệnh Ấn Chú (Một tên gọi là Sát Quỷ Ấn Chú):

Dựa theo Thân Ấn lúc trước, chỉ sửa ngón trỏ ngón giữa của tay phải hướng vào bên trong đè đầu ngón trỏ ngón giữa của tay trái.

Chú là:

“Án (1) bạt chiết la, câu lỗ đà (2) ma ha bà la (3) la đát-na, tỳ bổ sử-đa (4) xa lợi la dạ (5) sân đà sân đà (6) ô-hồng phất (7) sa ha (8)”

Pháp Ấn Chú này. Nếu Chú Sư muốn trị bệnh, đuổi đi thời trước tiên đem ngón vô danh. Ngón cái của tay phải lấy nhúm tro sạch, Chú vào bảy biến xong, chấm trên đỉnh đầu, tam tinh, cổ họng, bắp tay trái, bắp tay phải với chấm bên dưới trái tim của mình dùng Hộ Thân để khử và trị bệnh. Sau đó ở trên thân của người bệnh ấy, y như Pháp lúc trước cho làm Hộ Thân ắt Quỷ gây bệnh chẳng được đến gần người bệnh, cũng chẳng được vào của ngõ của nhà ấy.

 

7_Ô Xu Sa Ma Bạt Chiết La Pháp Ấn Chú:

Dựa theo Thân Ấn lúc trước, chỉ sửa hai ngón trỏ đều co hướng vào trong lòng bàn tay, rũ xuống dưới nhập đầu ngón.

Chú là:

“Án (1) bạt chiết la, câu lỗ đà (2) ma ha bà la (3) nễ la bà tát, na gia (4) bát la thiệp-phiệt lý đa (5) ma câu tra gia (6) thiệp-phiệt lý đa (7) nễ đa la dạ (8) để lý bổ la gia già la (9) tỳ đà-băng sa dạ (10) ca la dạ (11) đá ba đá ba (12) bát la bát la (13) thiệp-phiệt-la, thiệp-phiệt la (14) ô ca mục khư (15) phổ tra, phổ tra (16) sa la sa la (17) tỳ sa la, tỳ sa la (18) ô để sắt-tra, ô để sắt-tra (19) bà già tỳ (20) ô xu sa-ma câu lỗ đà (21) a mô ca tả (22: xưng tên người khác) thiệp-phiệt lý noa (23) cật-liễu hư-noa (24) sa ha (25)”

Pháp Ấn Chú này. Nếu muốn trừ bệnh thì có thể tác Ấn này, ấn trên người bệnh ấy, luôn luôn tụng Chú, mỗi một âm thanh liên tục có thể mãn 1000 biến thì bệnh liền hết.

Lại Chú vào tro thiêu người chết 108 biến, liền rải ở dưới cửa nhà người ác. Người đó đạp vào liền bị bệnh nóng sốt. Nếu muốn giải trừ , lấy đường cát đen, Chú vào 21 biến, viết tên người đó rồi thiêu đốt, liền được khỏi bệnh.

Lại có Pháp. Muốn vào cung điện của A Tu La, nên tụng Chú này 20 vạn biến liền có thể được vào.

Lại có Pháp. Chú vào bơ, sữa của con bò rồi dùng lửa thiêu đốt kèm viết tên người bệnh thiêu đốt trong lửa thì bệnh ấy liền khỏi

Lại có Pháp. Lấy thuốc độc hòa chung với máu người, một lần đọc Chú thì một lần thiêu đốt cho đến 108 lần thì tất cả Quỷ đều bị chết

Lại lấy lá Khổ Đông (Lá Sầu Đâu), một lần đọc Chú thì một lần thiêu đốt cho đến108 lần thì tất cả bệnh Quỷ đều được trừ hết

8_ Ô Xu Sa Ma Trịch Pháp Ấn Chú:

Dựa theo Thân Ấn lúc trước chỉ co lóng giữa của 2 ngón trỏ cùng hướng rũ đầu ngón. Chú là:

“Án (1) bạt chiết la câu lỗ đà (2) ma ha bà l (3), bát la ma đà lỗ na (4) ma ca la mục khư (5) đa tra đa tra (6) tỳ ma tỳ ma để-dạ (7) a già trà, a già tra ha (8) la ha la (9) la la la la (10) đa ba đa ba (11) đa bả dạ, đá bả dạ (12) sa ha (13)”

Pháp Ấn Chú này. Nếu muốn trị bệnh thì Chú Sư có thể tác Ấn này tụng Chú. Ở trong nhà người bệnh, Chú vào hạt cải trắng 21 biến rồi rải chung quanh làm Kết Giới. Sau đó làm Thủy Đàn. Chính giữa Đàn để một cái chậu chứa đầy ngũ cốc

Ngũ Cốc gồm 5 thứ : Gạo tẻ, đại mạch, Thanh Khoa Mạch, Tiểu Đậu, Đạo Cốc (loại lúa trồng ở nơi có nhiều nước) đều tính toán để sau đó dùng. Tính số mâm thức ăn, để 16 cái chén đèn. Tiếp kêu người bệnh ngồi ở bên ngoài Đàn. Chính giữa Đàn đó đặt một lò lửa. Chú Sư tác Ấn, lấy hạt cải trắng rải quanh một vòng trên đầu người bệnh, một lần Chú thì thiêu đốt một lần cho đến 21 lần. Sau đó đem một bồn nước đặt trên Đàn, lấy hạt cải trắng đã đốt với tro kèm một chút thức ăn uống hòa lẫn với nhau trong bồn nước rồi đổ vào trong vật đựng Ngũ Cốc trên Đàn. Liền đem vật đựng ấy ra ngoài cho Quỷ Thần ăn hết. Miệng nói: “Xin cho người này hết bệnh”. Sau đó Phát Khiển thì bệnh ấy liền khỏi.

9_ Ô Xu Sa Ma Quyến Sách Pháp Ấn Chú:

Dựa theo Thân Ấn lúc trước chỉ sửa ngón trỏ gác sau lưng ngón giữa sao cho đầu ngón dính nhau.

Chú là:

“Án (1) a nễ ni (2) ma nễ ni (3) cật nễ-ni (3) hư-noa đổ phạm (4) sa ha (5)”

Pháp Ấn Chú này. Nếu muốn trừ bệnh mà biết Quỷ Thần gây bệnh chẳng chịu giáng phục thì có thể tác Pháp này tụng Chú để cột trói sẽ khiến cho chúng bỏ chạy trốn xa. Sau đó Kết Giới tác Pháp Sự ắt Quỷ Thần gây bệnh chẳng dám vào nữa.

10_ Ô Xu Sa Ma Luân Pháp Ấn Chú:

Đem 2 ngón trỏ, 2 ngón vô danh hướng vào bên trong cài chéo nhau. Dựng thẳng 2 ngón giữa dính đầu ngón. Duỗi ngón cái, ngón út sao cho dính đầu ngón, mở cổ tay.

Chú là :

“Án (1) bạt chiết la câu lỗ đà (2) ma ha bà la (3) thiệp-bà đê băng yết lễ (4) bát la sa la dạ (5) bát la bà la (6) sa ha (7)”

Pháp Ấn Chú này. Nếu người bị bệnh lạnh, Chú Sư dùng tay cầm cỏ đốt lửa, trên lửa rải bột gạo, Pháp dùng đủ như Quân Trà Lợi Pháp. Lại đem lửa này đi quanh 4 bên căn nhà người bệnh, luôn luôn tụng Chú làm Kết Giới thì bệnh ấy liền khỏi.

11_ Ô Xu Sa Ma Đại Thân Phủ (cái búa) Pháp Ấn Chú:

Đứng thẳng trên mặt đất, co đầu gối trái, đưa tay trái nắm ngón chân cái, chống khuỷu tay ngay trên đầu gối, an trí cho thân đứng ngay thẳng. Tay phải tác Phủ Ấn trong Ấn nắm cái búa, ngón cái để trên cán búa, co khuỷu tay đặt Ấn cách vú 5 thốn (5/3 dm). Nếu không có búa thì tác Phủ Ấn cũng được.

Chú là:

“Án (1) bạt chiết la câu lỗ đà (2) ma ha bà la (3) lê bà du (4) ma ha mạn lê gia (5) bà la bạt la (6) ca la ma (7) bà la bà la (8) bát la sa la dạ (9) sa ha (10)”

Pháp Ấn Chú này. Nếu có người bị bệnh đau nhức do thời khí mùa hè, Quỷ gây đau đớn, đau lưng, đau bắp tay thì có thể tác Ấn này, tụng Chú rồi đánh lên chỗ đau liền khỏi

12_ Ô Xu Sa Ma Sóc (cây giáo) Pháp Ấn Chú:

Dựa theo Thân Ấn lúc trước, chỉ sửa ngón trỏ vịn trên lóng trên của ngón giữa.

Chú là:

“Án (1) bạt chiết la câu lỗ đà (2) ma ha bà la (3) đá điệt tha (4) y hề y hề (5) ca tỳ la băng yết la (6) ốc già la đế xà (7) vong sa du nễ đá (8) bộ xã na bố lỗ bàn đa bà (9) thất lan cật-liễu hư-noa (10) tát bà ca diêm (11) a đỗ na (12) tỳ đỗ na (13) thiệp-phiệt lợi, thiệp-phiệt lợi (14) ma ha thiệp-phiệt lợi (15) a mục kiếm (16) thiệp-phiệt lợi noa (17) cật-liễu hư-noa (18) khát già thủ la (19) đà nô đạt la (20) phổ tra phổ tra )21) phổ tra dạ phổ tra dạ (22) a mô ca tả (xưng họ trên người khác) (23) tát bà xa lợi lan (24) a đỗ na (25) tỳ đỗ na (26) tát bà đà đôn (27) thiệp-phiệt la dạ (28) cô bà dạ (29) sa ha (30)”

Pháp Ấn Chú này. Nếu muốn trừ bệnh thì ở bên cạnh bệnh nhân làm Thủy Đàn rộng 4 khuỷu tay, chính giữa Đàn để một cái mâm thức ăn uống. Ba phương Đông, Nam, Bắc đều để một bát thức ăn. Chú Sư ngồi ở phương Tây. khiến bệnh nhân ngồi bên trái Chú Sư, lại đặt một lò lửa trước mặt Chú Sư, thiêu đốt hạt cải trắng, một lần tụng Chú thì một lần thiêu đốt cho đến 108 lần thì bệnh đó liền khỏi. Nếu một ngày chưa khỏi thì tác Pháp 3 ngày quyết định sẽ hết. Nếu người ấy chẳng khỏi thì biết bệnh chẳng phải do Quỷ làm. Nghi Thức tác Pháp chỉ được làm ban ngày, ban đêm không được làm Pháp .

Đặt Tượng Ô Xu Sa Ma ở một khu. Bên phía Nam để một lò lửa, lấy hạt cải trắng với hoa màu đỏ và chút phần máu của thân mình hòa với nhau. Muốn khiến cho Xả Đổ Lỗ (Śatrū: Oan Gia) bị khốn khổ, bệnh nóng sốt. Dùng nhóm thuốc lúc trước, cứ một lần Chú thì một lần thiêu đốt, mãn 108 biến thì Xá Đổ Lỗ liền bị khốn đốn. Nếu muốn cho khỏi thì lấy đường cát hòa với nước và dùng hoa màu trắng, cứ một lần Chú thì một lần thiêu đốt, mãn 108 biến, xưng Na Ma (Nāma: tên gọi) của người ấy, mỗi biến đều xưng tên liền được khỏi. Từ đó về sau Tâm độc tự nhiên tiêu diệt.

13_ Ô Xu Sa Ma Đầu Pháp Ấn Chú:

Dựa theo Thân Ấn lúc trước, chỉ sửa ngón trỏ phải vịn trên lóng trên của ngón giữa, mở ngón trỏ trái hướng đến phía trước ngón giữa rồi cong lại.

Chú là:

“Án (1) an na lệ (2) câu na lê (2) cật-lý sắt-noa, băng yết lê (4) tô bạc kê (5) cật-lô đa ba tát nê (6) sa ha (7)”

Pháp Ấn Chú này đều hay trị ung nhọt, tất cả bệnh Quỷ, rất mau ứng nghiệm

14_ Ô Xu Sa Ma Đỉnh Pháp Ấn Chú: (chưa thấy công năng)

Dựa theo Đầu Ấn lúc trước, tay trái chỉ sửa ngón trỏ đè vạch thứ hai bên ngoài ngón giữa.

Chú là:

“Na mô mạc già mạc đô (1) bạt chiết la câu lỗ đà tả (2) Án (3) khiên già lợi kê (4) đồ ma thí khê (5) sa ha (6)”

15_ Ô Xu Sa Ma Khẩu Pháp Ấn:

Dựa theo Thân Ấn lúc trước, chỉ sửa ngón trỏ trái hướng phía sau ngón giữa trái rồi hơi cong lại, ngón trỏ phải hướng đến phía trước ngón giữa phải rồi hơi cong lại.

Chú dùng Cúng Dường Chú lúc trước.

Pháp Ấn Chú này. Nếu người đàn bà sinh đẻ mà thai nhi bị chết trong bụng không ra được. Dùng bàn tay bụm lấy chút nước và một chút thuốc A Ngùy. Tụng Cúng Dường Chú lúc trước 108 biến rồi khiến người đó uống vào thì đứa bé bị chết liền tuôn ra.

16_ Ô Xu Sa Ma Bạt Chiết La Mẫu Sắt Tri Pháp Ấn Chú:

Tay trái: ngón cái vịn lóng dưới của ngón vô danh, đem 4 ngón còn lại nắm thành Quyền.

Chú là:

“Án (1) bạt chiết la câu lỗ đà (2) ma ha bà la (3) bà lô bà lô (4) tứ ly tứ ly (5) sa ma sa ma (6) bát la bà ha ha (7) sa ha (8) Án (9) địa lực (10) ô-hồng, phất (11)”

Pháp Ấn Chú này. Nếu tác Ấn này tụng Chú liền được tất cả vui vẻ không có chỗ chướng ngại

17_ Ô Xu Sa Ma Giải Uế Pháp Ấn:

Đem 2 ngón út cùng móc nhau bên trong lòng bàn tay. Dựng thẳng 2 ngón vô danh, 2 ngón giữa, 2 ngón trỏ cùng nắm nhau. Để 2 ngón cái trên 2 ngón út trong lòng bàn tay. Hợp cổ tay.

Chú là:

“Án, tu lợi ma lợi (1) ma ma lợi ma lợi (2) tu tu lợi (3) sa ha (4)”

Pháp Ấn Chú này. Ấn vào trong nước, Chú 7 biến xong rồi rửa mặt, sau đó tụng trì các Chú Pháp khác. Người hành Chú Pháp nếu thấy xác chết, nơi phụ nữ sinh đẻ, nơi lục súc sinh đẻ, nơi ánh máu (Huyết quang) tuôn chảy. Khi thấy mỗi một loại Uế của nhóm như vậy thời liền tác Ấn này tụng Giải Uế Chú tức được thanh tĩnh, Chú Pháp đã hành đều có hiệu nghiệm. Nếu chẳng như thế sẽ khiến cho người bị mất hiệu nghiệm và bị ương hại, trên mặt sinh mụn nhọt, cho nên chẳng được quên Giải Uế

Thần Chú.

Mỗi ngày Hành Giả dùng hương xông ướp thân. Ở tường phía Đông của Đạo Trường treo tượng Kim Cương, an bày chỗ ngồi của Kim Cương Tịnh Tòa, dùng cỏ

Cát Tường (Kuśala). Nếu không có cỏ này thì dùng cỏ tranh màu trắng thay thế. Chú Sư, thân mặc áo đỏ, dùng tọa cụ màu đỏ, sau đó ngồi trên chiếu Xương Bồ. Lại lấy Hoàng Mạn Tinh Tử với hạt cải trắng, Chú 7 biến xong, rải khắp 4 phương thì tất cả Ác Quỷ, Thiên Ma, Thần… chẳng dám gây nhiễu loạn. Chú Sư hướng về phía trước mặt Kim Cương, dùng 2 tay rải 2 loại hoa màu đỏ và màu tím.

18_ Tán Hoa Chú:

Chú là:

“Án (1) tô kê la dạ (2) sa ha (3)”

 

Lại có một Bản Chú là:

“Án, ô-hồng (1) thiệp-phiệt la gia (2) sa ha (3)”

19_ Ô Xu Sa Ma Đại Chú:

Chú là:

  1. Na mô la đát-na đá-la dạ gia
  2. Na mô thất-chiến trà bạt chiết-la ba noa duệ
  3. Ma ha dược xoa tê na bát đá duệ
  4. Na mô bạt chiết-la câu lỗ đà tả
  5. A bát-la để ha đa
  6. Xa san na tả
  7. Ma ha lô sơn na tả
  8. Bạt chiết-la đàn đàm
  9. Bát-la bạc-xoa di
  10. A để câu lỗ lam
  11. Bát-la ma đà lộ nam
  12. Băng già lam
  13. Ca tỳ lam cụ lam
  14. Ma la nam
  15. Đa la tát nam
  16. Đa tha y ca già la để
  17. Dược câu lỗ đà
  18. Tăng già la mê
  19. Đa la ca muội duệ
  20. Duệ na câu lỗ đệ na
  21. Đàn trà na đà na bà
  22. Tỳ vũ xí cát lý đa
  23. Đa ma kiếm
  24. Tam bát-la bạc-xoa di
  25. A để-lợi tất đàm
  26. Lỗ địa la, mê đà dụ
  27. Đán trà, đán tra
  28. Ma ha đán trà
  29. Bạt chiết-la đán trà
  30. Ma ha bà la ha na di
  31. Tát bà xá đổ-lỗ ni
  32. Nại xa, nại xa
  33. Na xá dạ, na xá dạ
  34. Hộ lô, hộ lô
  35. Ngộ lô, ngộ lô
  36. Cật-liễu hư-noa
  37. Đàn trà, đàn trị noa
  38. Bàn giả, bàn giả
  39. Ma tha, ma tha
  40. Bạt chiết-la đàn trị na
  41. Ma la dạ, ma la dạ
  42. Diễm ma đàn trị na
  43. A na dạ, a na dạ
  44. Ca la ba thí na
  45. A na dạ, a na dạ
  46. Bà lỗ na ba thí na
  47. Đa trà dạ, đa trà dạ
  48. Dược xoa đàn trị na
  49. Bộ bồ ô xu sa-ma câu lỗ đà
  50. A bả lợi di đa bà la
  51. Bà la yết ma bà du bổ đà la
  52. Ma nộ đô tỳ-dã xà bà
  53. Giả tra, giả tra 54) Bát tra, bát tra
  54. Ma tra, ma tra
  55. Ba dạ ma nô
  56. Tần đà, tần đà
  57. Tỳ tần đà, tỳ tần đà 59) Bạt chiết lị noa
  58. Đa trà dạ, đa trà dạ
  59. Dược xoa đàn trị na
  60. Ha na, ha na
  61. Bà na, bà na
  62. Tỳ sa noa
  63. A để tỳ sa noa
  64. Ha đà, ha đà
  65. Bạt chiết-la úc lỗ ma
  66. Bạt chiết-la na ca
  67. Bạt chiết-la kế xa
  68. Bạt chiết-la mục khư
  69. Ha sa, ha sa
  70. Bả dạ ma nô
  71. Văn già tra tra ha
  72. Tăng tỳ cát lợi đá mục ha
  73. Ma sa di đà ma xà
  74. Hộ lô địa tất lợi gia
  75. Y hề, a mục kiếm mê
  76. Ma ha bát thí nễ tỳ đà
  77. Gia di đa bà bà
  78. Bạt chiết-la đàn trị na
  79. Ô-hồng, phất
  80. Ma ha bà la
  81. Ha na, ha na
  82. Bát già, bát già
  83. Ma tha, ma tha
  84. Tỳ-đà băng tả dạ
  85. Na xá dạ, na xá dạ
  86. Ma la dạ, ma la dạ
  87. Đa-la san na dạ
  88. Ô-hồng, phất
  89. Ma la na dạ
  90. Ô-hồng, phất
  91. Nễ lược-gia, lô sơn na dạ
  92. Ô-hồng, phất
  93. A thời-dạ gia
  94. Ô-hồng, phất
  95. Câu lỗ la, bạt chiết-la bả ni
  96. A nhạ ba dạ trí
  97. Sa ha

Một Pháp Chú này tên là Ô Xu Sa Ma Kim Cương Đại Pháp Thần Chú. Nếu có người hay tụng mãn 10 vạn biến, ngày ngày nối tiếp nhau thiêu đốt An Tất Hương thỉnh Kim Cương ngồi. Cúng dường xong rồi, luôn luôn tụng Chú và dùng các Ấn thì tất cả mọi loại Pháp Sự đã làm không có gì không hoàn thành, đều được hiệu nghiệm

20_ Họa Ô Xu Sa Ma Tượng Pháp Chú:

Khiến một Xử Nữ dệt làm áo lót bằng lụa trắng, hoặc dệt làm tấm vải. Trước tiên Chú vào nước tiểu bò 108 biến.

Chú là:

“Án (1) bạt chiết-la, địa lực (2) ô-hồng, phất (3) sa-ha (4)”

Chú vào nước tiểu bò xong dùng tẩy rửa tấm vải. Vào kỳ Hắc Nguyệt : ngày 8, ngày 9 hoặc ngày 14 dùng đất tốt sạch làm một cái Đàn. Lấy một Tượng Phật dùng nước thơm tẩy rửa rồi để trong Đàn. Cúng dường mọi loại hương, hoa, thức ăn uống. Đốt 8 chén đèn.

Gọi một Họa Sư tài giỏi, tùy theo người ấy yêu cầu ít nhiều đều tùy thuận không được trả giá. Ngày ngày cùng người ấy thọ 8 Trai Giới, dùng nước nóng thơm tắm rửa, mặc áo mới sạch và cùng vị bác sĩ ấy tác Ấn Hộ Thân. Sau đó vẽ tác Hỏa Đầu Kim Cương. Tượng ấy có thân dài một khuỷu 2 thước 3 tất rưỡi của Đức Phật. Ngoại trừ Quang tòa (Tòa hào quang) ấy còn lại đều cao lớn đầy đủ vẻ đẹp tinh xảo. Khi hòa màu vẽ thì dùng nước cốt của Huân Lục Hương, chẳng được dùng keo nấu bằng da thú. Lấy một lọ nước nhỏ để chính giữa Đàn. Ngày ngày nên cầu 7 vị Nhân Trai (? Trai Tăng, hay người giữ Trai Giới). Nếu không làm nổi thì cầu một người cũng được.

Tượng ấy màu xanh có 4 tay. Tay phải hướng về bắp tay, cầm Bạt Chiết La. Tay trái hướng về vai cầm sợi dây màu đỏ, dây ấy quấn co giống như rắn quấn.Tay phải duỗi xuống dưới ngửa ngón cái nắm ngón trỏ duỗi thẳng xuống dưới, 3 ngón còn lại đều co hướng lên trên. Tay trái co cánh tay hướng lên trên cầm tràng hạt, dùng đầu ngón giữa mà lần hạt. Tượng có diện mạo đoan chính rất thù diệu.

Vẽ 2 Long Vương quấn trên bắp tay trái sao cho 2 đầu của 2 Long Vương cùng móc nhau ngửa nhìn ngay trước ngực và đuôi ở ngay trên lưng, đều thuần màu đỏ.

Lại có 4 Long Vương đều làm màu xanh, đều quấn quanh mỗi một cánh tay.

Lại có 2 Long Vương cũng đều màu xanh, đều quấn quanh bắp chân

Trên đầu Tượng ấy có một Long Vương màu trắng quấn khoanh tròn và ngóc đầu lên.

Dưới eo Tượng ấy là quần đùi da cọp. Đầu tóc rực lửa thảy đều dựng đứng. Chẳng phải chỉ ở trên đầu mà ở cổ và lưng cũng có hào quang rực lửa.

Hai bên phải trái trên hào quang của cái đầu đều vẽ một tòa hoa sen. Trên hoa sen bên trái vẽ Tượng Phật A Súc (Akṣobhya-buddha) [một Bản ghi là Phật Thích Ca (Śākya-muṇi-buddha)] ngồi Kiết Già, ngửa lòng bàn tay trái đặt ngang dưới rốn, ngửa lòng bàn tay phải đặt trên đầu gối đều rũ đầu ngón tay. Trên hoa sen bên phải vẽ Tượng Phật A Di Đà (Amitābha-buddha) ngồi Kiết Già, tác A Di Đà Luân Ấn là: Ngửa lòng bàn tay trái, duỗi bung 3 ngón trỏ, giữa, út cong ngón cái và ngón vô danh đều trụ đầu ngón. Tay phải cũng đồng như trước. Tác xong, đem tay phải che trên tay trái sao cho móng các ngón cái và ngón vô danh cùng trụ nhau ở rốn.

Trên tượng Phật ấy vẽ làm tượng chư Thiên rải hoa, ở bên trên chư Thiên, vẽ mây có màu như ánh điện.

Dưới chân tượng Kim Cương ấy vẽ làm nước biển, bên trong có hoa sen và vị Kim Cương đứng trên hoa sen ấy. Trong biển vẽ 8 vị A Tu La Vương, 4 vị bên trái, 4 vị bên phải. Hình của 8 vị vua ấy đều vẽ hình cúi đầu lễ bái

Dưới chân Kim Cương, phía bên phải lại vẽ hình tượng Chú Sư, tay cầm lò hương, quỳ gối cúng dường.

Làm Tượng này xong, Chú Sư ngày ngày thiêu đốt An Tất Hương cúng dường Kim Cương, tỏ bày Sám Hối. Ở trong Thủy Đàn, trước tiên tụng Chú mãn 10 vạn biến xong thời sự cầu nguyện đều được tùy thuận. Nếu Ý muốn vào trong cung điện A Tu La, liền tụng Chú mãn 20 vạn biến tức hay được vào. Sau đó liền làm Sắc Đàn cúng dường.

21_ Ô Xu Sa Ma Kim Cương Cúng Dường Đàn Kết Tứ Phương Giới Pháp Chú:

Kết Tứ Phương Giới Chú:

Chú là:

“Án (1) bạt chiết-la câu lỗ đà (2) ma ha bà la (3) a đỗ la địa bát để (4) để sắt-tra (6) sa ha (6)”

Nên dùng Chú này chú 21 biến rồi đi vòng quanh 4 phương mà làm Kết Giới

22_ Hỏa Kết Giới Chú:

Chú là:

“Án (1) bạt chiết-la câu lỗ đà (2) ma ha bà la (3) áng củ la (4) phạt chiết-la lão lão (? mụ khư) (5) bạt chiết-la bát la ha lan na (6) bạt chiết lợi na (7) địa sa tỳ địa sa (8) để sắt-tra (9) a yết-lam ma (10) sa ha (11)”

Một Pháp Chú này. Lấy một đuốc lửa, Chú vào 21 biến rồi đi vòng quanh Kết Giới với dùng Hộ Thân. Trị tất cả bệnh rất có linh nghiệm.

23_ Chú Thủy Hòa Phấn Nê Chú:

Chú là:

“Án (1) bạt chiết-la (2) bạt chiết lợi ni (3) bạt chiết la du đạt ni (4) bạt chiết la du đạt ni kê (5) sa ha (6)”

Một Pháp Chú này. Dùng nước hòa phấn với làm bùn thơm, Chú 21 biến xong, sau đó xoa tô đất làm cái Đàn rộng 4 khuỷu tay, mọi loại phấn màu đều được thông dụng.

24_ Chú Thủy Chú:

Chú là:

“Án (1) bạt chiết la, đạt la dạ (2) sa ha (3)”

Một Pháp Chú này dùng Chú vào nước sạch, dùng cho tất cả nơi

 

25_ Diệt Trừ Tội Chú:

Chú là:

“Án (1) thất-lợi dạ gia (2) thất-lợi, a la da (3) ma ha bà tỳ đát-la dạ (4) sa ha (5)”

Một Pháp Chú này . Làm Đàn nhịn ăn một ngày, hai ngày, ba ngày tụng Chú này sẽ diệt tất cả tội. Chư Phật Bồ Tát, Kim Cương, hàng Trời… đều rất vui vẻ.

26_ Chú Sách Chú:

Chú là:

“Án (1) thiệp-phiệt la dạ (2) sa ha (3)”

Một Pháp Chú này chú vào sợi dây, rải hoa

27_ Chú Bạt Chiết La Chú:

Chú là:

“Án (1) lê hề đá duệ (2) cốt lỗ hề đa thấp-bà dạ (3) ô-hồng, phất (4)”

Một Pháp Chú này, Chú vào Bạt Chiết La 108 biến rồi đóng chính giữa Đàn

28_ Hỏa Kết Giới Chú:

Chú là:

“Án (1) địa tỳ tần đồ (2) tát tỳ đề bà (2) tát bà yết la (4) tất-bát bà đà thất-giả duệ (5) sa ha (6)”

Một Pháp Chú này. Lúc làm Đàn thời Chú vào đuốc lửa 21 biến rồi nhiễu quanh 4 mặt Đàn để Kết Giới

29_ Đại Kết Giới Chú:

Chú là:

“Án (1) bát la sa la (2) a yết na duệ (3) sa ha”

Một Pháp Chú này. Ở nơi làm Đàn dùng kết Đại Giới.

Người muốn làm Đàn. Trước tiên tìm nơi trong sạch nhàn tịnh, bên trong nhà thất tốt làm một cái Đàn rộng 4 khuỷu tay. Đào sâu xuống dưới 6 khuỷu tay, loại bỏ mọi thứ xương, gỗ, gạch, đá. Sau đó đem riêng đất sạch đến đổ vào, lấp cho thật chặt cứng rồi nện cho bằng phẳng. Ở trên đất đó làm một cái Đàn rộng 4 khuỷu tay. Pháp ráp ghép, phấn vẽ, dây đo… như trong Bộ của nhóm Phật Đỉnh bên trên đã nói.

Người muốn thọ nhận Pháp. Dùng nước nóng thơm tắm gội, mặc áo mới sạch. Phương trên, phương dưới với 4 phương đều treo các loại vật như Phan, lọng, chuông, dây đai, hoa báu, vật trang sức, gương… đều như trong Bộ Pháp khác đã nói.

Trang nghiêm phương dưới dùng 5 loại phấn màu. Mỗi một loại phấn đều chú vào 108 biến sau đó mới dùng. Tất cả Đàn Pháp dùng phấn đều như thế. Nếu chẳng Chú vào phấn thì làm Pháp chẳng thành.

5 loại phấn màu là :

  1. Màu trắng là phấn làm bằng bột gạo tẻ
  2. Màu vàng như bột Uất Kim (bột Nghệ), bụi đất vàng
  3. Màu đỏ như bột Chu Sa, bụi đất đỏ
  4. Màu xanh như bột Thanh Đại (bột chàm), Kiền Lam Điến
  5. Màu đen như dùng bột mực hay bột than

Phấn đó đều hòa với bột Trầm Hương mà dùng

30_ Chú Bạch Phấn Chú:

Chú là:

“Án (1) a yết na duệ (2) thấp-bế đà dạ, sa ha (3)”

31_ Chú Xích Phấn Chú:

Chú là:

“Án (1) a yết na duệ (2) a la đà dạ (3) sa ha (4)”

32_ Chú Hoàng Phấn Chú:

Chú là:

“Án (1) a yết na duệ (2) tỳ đà dạ (3) sa ha (4)”

 

33_ Chú Thanh Phấn Chú:

Chú là:

“Án (1) a yết na duệ (2) khả lợi đà duệ (3) sa ha (4)”

34_ Chú Hắc Phấn Chú:

Chú là:

“Án (1) a yết na duệ (2) cư lợi sắt-na dạ (3) sa ha (4)”

Năm Pháp Chú này. Nếu muốn làm Đàn, cầm Bạt Chiết La đều ấn lên phấn đó, đều tụng Bản Chú 108 biến. Như vậy Chú xong, y theo Pháp an trí. Làm một cái Đàn rộng 4 khuỷu tay. Trước tiên dùng phấn trắng bày làm Giới Đạo (lối đi giới hạn). Đàn mở 4 cửa.

Chính giữa Đàn ấy làm một tòa hoa sen, an trí tượng Ô Xu Sa Ma

Cửa Đông làm một tòa hoa sen, an trí Bạt Chiết La Thí Khả La

Cửa Nam cũng làm một tòa hoa sen, an trí Di Lỗ Thất Lăng Già

Cửa Bắc lại làm một tòa hoa sen, an trí Hán Đà Thích Cát Trí

Cửa Tây an trí Bạt Chiết La Đỗ Địa. Bên ngoài cửa Tây đó an chỗ ngồi của Chú Sư

Góc Đông Bắc an Đề Đầu Lại Tra Thiên Vương (Dhṛta-rāṣṭra: Trì Quốc Thiên Vương)

Góc Đông Nam an Tỳ Lô Trà Ca (Virūḍhaka: Tăng Trưởng Thiên Vương)

Góc Tây Nam an Tỳ Lô Bác Xoa (Virūpākṣa: Quảng Mục Thiên Vương)

Góc Tây Bắc an Tỳ Sa Môn Thiên Vương (Váisravaṇa: Đa Văn Thiên Vương)

Bốn vị Thiên Vương này cũng thông cúng dường đều cùng với tất cả hàng Phật Bồ Tát

Lúc tác Pháp thời dùng 16 ngọn đèn, 100 vị thức ăn uống làm 12 mâm, thiêu đốt An Tất Hương, mọi loại cúng dường.

Bên ngoài cửa Tây của Đàn, gần sát góc Tây Nam có thể chọn khoảnh đất khoảng 8 ngón tay làm một lò lửa. Tính toán thiêu đốt bơ, Mật, mè (Hồ Ma), hương… Ngày đó Chú Sư có thể tụng Đại Chú 1008 biến. Nếu làm Pháp này sẽ cảm được Hỏa Đầu Kim Cương vui vẻ, làm tất cả Pháp đều được đại nghiệm.

Lại thỉnh Kim Cương ngồi trong lò lửa, thiêu đốt bơ, Mật, mè, lúa, hoa …Chú 108 biến. Hỏa Đầu Đệ Tử đều tụng Chú ấy 108 biến, Tứ Thiên Vương Chú đều tụng 7 biến.

35_ Ô Xu Sa Ma Hoán Sứ Giả Pháp Ấn Chú :

Hai ngón cái đều đè trên móng 2 ngón út. Kèm dựng thẳng 2 ngón trỏ, 2 ngón vô danh. Hai ngón giữa cùng trụ nhau, hợp cổ tay, đưa ngón cái qua lại.

Chú là:

“Y lợi di (1) y lợi di (2) lợi di lợi di lợi (3) sa ha (4)

Pháp Ấn Chú này. Nếu muốn hành Ấn trị nơi có bệnh thì ở bên cạnh người bệnh. Trước tiên nên thiêu đốt hương, tác Ấn Chú này, hô gọi tất cả Quỷ Thần an trí. Sau đó hành Ấn tụng Chú trị bệnh đều có đại nghiệm

36_ Ô Xu Sa Ma Chú Thủy Sái Diện Chú:

Chú là:

“Na mô bạt chiết-la câu lỗ đà dạ (1) Án (2) già trí năng ni (3) sa ha (4)”

Một Pháp Chú này, Chú vào nước 7 biến, dùng rửa mặt thì tất cả vui vẻ.

 

37_ Ô Xu Sa Ma Chỉ Đề Chú :

“Na mô ma đá-lợi già na tả (1) bạt chiết-la câu lỗ đà dạ (2) đá điệt tha (3) chu lỗ đề (4) chu lỗ đề (5) chu chủ lỗ đề (6) sa ha (7)”

Một Pháp Chú này. Sao chép văn của Chú này ở trên tơ lụa. Chú vào sợi dây, chính giữa cột văn của Chú này. Lại dùng Chú này, cứ một lần Chú thì kết một gút cho đến 108 gút. Khi trẻ nhỏ (trai hay gái) khóc đêm thì đem đeo dưới cổ ắt chẳng sợ tất cả các hàng Quỷ Thần, trẻ không khóc nữa và sẽ được sống lâu.

 

38_ Ô Xu Sa Ma Điều Đột Sắt Tra (duṣṭa:Ác) Chú:

Chú là:

“Na mô bà già bà đỗ (1) bạt chiết-la câu lỗ đà da (2) đá điệt tha (3) y hề y hề (4) ma ha bà la (5) a mục kiếm (6) thiệp-phiệt lợi noa (7) cật-liễu hư-noa (8) hộ lô hộ lô (9) đốt tra đốt tra (10) sa ha (11)” Nama bhagavato vajra-krodha

Một Pháp Chú này. Nếu muốn điều phục đối phương (tiền nhân) hô đến, khi đi chẳng đến thời tức Đột Sắt-Tra (Duṣṭa: điều ác). Lấy lông dê đen làm sợi dây Chú (Chú Sách). Dùng gỗ Tử Đàn vót làm cây cọc dài 8 ngón tay. Lấy sợi dây Chú lúc trước quấn trên cây lúa. Chú vào cây cọc và sợi dây 108 biến rồi đóng trên cây ấy, tức kẻ ấy liền bị Bát La (Bệnh ghẻ lác làm rụng lông tóc). Nếu muốn khiến cho khỏi thì nhổ bỏ cây cọc ấy. Chú vào sữa bò 108 biến rồi đổ vào trong cái lỗ ấy thì người kia được khỏe lại.

 

39_ Ô Xu Sa Ma Suất-Đô Đề Chú:

Chú là:

“Án (1) bạt chiết-la câu lỗ đà dạ (2) ca tử-dã (3) tỳ ca tử-dã (4) a mộ ca tả (5) câu lỗ đàm (6) tất-đam bà dạ nhĩ (7) sa ha (8)”

Một Pháp Chú này. Nếu đối phương (tiền nhân) giận dữ, luôn luôn tụng Chú thì đối phương (tiền nhân) vui vẻ

 

40_ Ô Xu sa ma Điều Phục Chú.

Chú là:

“Án (1) bạt chiết-la câu lỗ đà dạ (2) cổ ti tỳ, cổ lỗ mộc khê (3) sa ha (4)” Oṃ_ Vajra-krodha, kupiti kuru mukhe, svāhā

 

Một Pháp Chú này. Chú vào miếng ngói làm bằng đất mềm che Ác Tỉ, chận đứng Truy Ương Cửu Lợi (Đây là 4 chữ Phạn) tức Truy Ương Cửu Lê chẳng thể xuất ra. Nếu muốn xuất ra thì bỏ miếng ngói liền ra được.

 

41_ Ô Xu Sa Ma Na Du Già Chú:

Chú là :

“Án (1) bạt chiết-la câu lỗ đà dạ (2) ô cổ ly (3) di cổ ly (4) chi sát ly (5) thệ mật ly (6) a mụ câu (7) a mô ca tả (8) đề tất sắt-đô (9) bà bà đô (10) tỳ sất sất sắtđô (11) sa ha (12)”

Một Pháp Chú này, Chú vào gạo, lúa, trấu 108 biến. Đặt tượng Kim Cương ở gần bức tường phía Nam, mặt Tượng hướng về phương Bắc. Chú Sư hướng mặt về phương Nam, ngồi trước Tượng. Liền làm một cái Thủy Đàn nhỏ. Trong Đàn để một lò lửa. Chú vào trấu lúa lúc trước, một lần chú thì một lần thiêu đốt, đủ 108 biến rồi sao chép Na Ma (Nāma: tên gọi) kia. Tác Pháp đó xong, 2 người Bỉ Trí (Phạn Âm) muốn giao thiệp tốt (tương hảo). Lấy Huân Lục Hương hòa với hoa trắng, Chú và thiêu đốt trong lửa liền được Du Già (Yoga:kết hợp).

 

42_Ô Xu Sa Ma Mục Khư Bàn Đà Na Chú:

Chú là:

“Án (1) sa ha na (2) sa ha na bán na (3) ca lang cổ-lý đa (4) thiết lợi la dạ (5) sa ha (6)”

Oṃ_ Sahana, sahana-pāna, kāraṃ kṛta śarīraya svāhā

Một Pháp Chú này. Chú vào tro hoặc đất 21 biến rồi hướng về Ác Bỉ Tri Mục Khư Tát Chi, liền được Mục Khư Bàn Đà Na (Mukha-bandhana). Nếu muốn khiến cho tốt thì Chú vào nước 21 biến hướng về Mục Khư (Mukha: Khuôn mặt) phát liền được bình phục.

 

CÔNG NĂNG CỦA Ô XU SA MA CHÚ PHÁP

Nếu hàng Bật Sô (Bhikṣu:Tỳ kheo), Ưu Bà Tắc (Upāsaka:cận sự nam) có ý muốn thọ trì Ô Xu Sa Ma Kim Cương Chú thì nên làm một Thủy Đàn. Mỗi ngày, sáng sớm dùng các hương hoa phát tâm cúng dường chư Phật, Bát Nhã Bồ Tát, Kim Cương, chư Thiên…ở 10 phương. Tâm khẩu phát nguyện. Sau đó ngồi một lần, tụng Chú mãn 800 biến. Giữa ngày (giờ Ngọ), Hoàng Hôn (giờ Dậu), giữa đêm (giờ Tý) đều 800 biến. Dựa theo cúng dường lúc trước. Khi tụng Chú thời chẳng được cùng người khác cười đùa, giao đầu, loạn ngữ. Mặt Chú Sư phải làm dung mạo cực giận dữ. Mới thọ Pháp này cần phải kiên cố. Nếu hay tụng Chú mãn 10 vạn biến, Tâm Tâm nối nhau niệm chẳng đoạn tuyệt, đừng theo duyên khác thì tất cả chỗ làm không có gì không hoàn thành được..

Hương cúng dường ấy thuần đốt An Tất Hương. Dùng hoa màu đỏ hay hoa màu tím cũng được. Dùng Tràng Hạt màu đỏ hay chuỗi hạt Lưu Ly cũng được. Lại mặc áo đỏ, ngồi chiếu Xương Bồ, bên dưới cái chiếu trải giạ (lông bện thành mảng).

An trí xong rồi, Chú vào nước 49 biến rải khắp 4 phương trên dưới Kết Giới. Sau đó Chú vào hạt cải trắng 49 biến rải khắp 4 phương trên dưới Kết Giới.

Tiếp theo, thỉnh Kim Cương với hàng quyến thuộc an trí chỗ ngồi xong. Đặt một lò lửa trước mặt Chú Sư ở phương Nam bên ngoài cửa Tây đặt. Lấy gạo, lúa, hoa hòa với Ngưu Tô tốt. Ở trong lò lửa nhúm lúa, gỗ, củi. Dùng Liễu Chi Sách (Cái thẻ gấp làm bằng cành Liễu), Chú một biến xong ném vào trong lửa thiêu đốt, mãn 8000 lần.

Bấy giờ Chú Thần (Vị Thần của bài Chú) đi đến hiện hình, hoặc trong mộng thấy hình Chú Thần đó. Ngay lúc thấy vị Thần thời Chú Sư đừng sợ hãi, thân lông chẳng động, an nhiên định tưởng, tùy tâm nhậm ý mọi loại phát nguyện.

Được Nghiệm này thì có thể đi đến núi cao chót vót, đỉnh núi Tứ Tuyệt (4 loại hình trạng cao siêu khó đạt được), liền làm Đàn Trường như Pháp cúng dường. Tụng Chú đầy đủ 10 vạn biến xong, cao giọng hô gọi thì các cửa Tiên Nhân, cửa A Tu La thảy đều tự mở. Lại lấy nửa thăng Mạn Độc Tử (cà Độc Dược), lấy máu của mình hòa với Mạn Độc Tử, một lần niệm một lần Chú, ném vào lửa thiêu đốt. Mãn 8000 biến xong thì A Tu La Nữ với hàng Tiên Nữ bước ra mời Hành Giả vào bên trong cúng dường. Thường cho Hành Giả uống nước Cam Lộ. Uống xong thì da dẻ, răng, tóc tự thoát bỏ liền được như mới sinh, thân hình người ấy tựa màu vàng ròng. Người Trì Chú được sống một ngàn tuổi, sức lực như Kim Cương. Một ngàn năm sau, mệnh chung liền sinh lên trời Đao Lợi, tự thân tức là Đao Lợi Thiên Vương.

Lại có một Pháp. Vào ngày Nhật Nguyệt Thực, làm một cái Thủy Đàn rộng khoảng 4 khuỷu tay, dùng phân bò xoa tô đất, thiêu đốt An Tất Hương, rải hoa tạp sắc. Đem tượng Kim Cương đặt chính giữa Đàn. Lại lấy bơ tốt chứa đầy trong vật khí bằng đồng đỏ để ở trước Tượng. Chú Sư ngồi hướng mặt về phương Đông, đối diện Tượng tụng Chú. Đến khi mặt trời, mặt trăng tròn đầy y như cũ thì nghỉ. Sau đó tự lấy bơ ấy uống vào sẽ được đại thông minh. Các việc đã làm đều được đại nghiệm.

 

KHÍ TRƯỢNG GIÁNG MA CỦA HỎA ĐẦU KIM CƯƠNG

_ Dùng thép tôi luyện già thật tốt sạch làm một cái chày Kim Cương dài một thước (1/3 m), 2 đầu chày làm 6 góc nhọn (lục lăng phong) rộng khoảng 2 tấc (2/3 dm), eo nhỏ có 4 góc (tứ lăng) dạng như cái chày của Kim Cương Lực Sĩ.

_ Pháp làm Luân (bánh xe): Đầy đủ đùm, vành như dạng Xa Luân (bánh xe). Luân (Cakra) rộng khoảng một khuỷu tay, chính giữa cách 6 góc nhọn cũng có 6 mũi nhọn, 12 góc bên ngoài cũng có 12 mũi nhọn, chung quanh có sự bén nhọn

_ Tiếp theo, làm cây búa : Hai đầu có sự bén nhọn, thân dài 6 tấc (2 dm), cán dài 2 thước (2/3 m)

_Làm cây đao có một lưỡi đao

_ Lại nên làm một cây giáo dài dài 4 tấc (4/3 dm), thân bằng gỗ, mũi nhọn bằng thép.

Thép cần dùng dùng đều nên chuẩn bị Chú vào 108 biến, để Hộ Tịnh Kết Giới.

Làm Khí Trượng xong đều Chú vào vật ấy 108 biến. Chú xong nên để ở trong Đàn thọ Pháp. Ngày đêm y theo biến số lúc trước tụng Chú. Đích cần yếu của Khí Trượng là thấy Đại Thần Thông Uy Lực làm hạn.

Nếu trên khí trượng hiện tướng nóng mà tay chẳng thể chạm vào. Nên biết Pháp này đã thành tựu xong. Người tụng Chú ấy được sống một ngàn tuổi.

Nếu có khói hiện ra thì người tụng Chú ấy sống một vạn tuổi

Nếu hiện lửa rực (Hỏa diệm) thì người tụng Chú ấy bay lên trên Trời cao.

Nếu tác Pháp này ắt phải đến được nơi nhàn tịnh với sườn núi, đầu đỉnh núi cao.

Nếu cầu việc nho nhỏ thì ở bên trong Tịnh Thất làm Pháp cũng được.

Nếu muốn cầu Tiên và cầu đại nghiệm thì nên vào núi non trên đỉnh cao mà làm Pháp ắt quyết định được đại nghiệm tối thắng.

Lại có một Pháp. Chú vào nước và hạt cải trắng rải ở mười phương Kết Giới. Từ đó về sau tất cả nhóm Ma ác, Quỷ Thần ác đều chẳng gây nhiễu loạn được.

Người tụng Chú ở trong các Pháp đều chẳng hứa cho nhiễm, chỉ có Pháp của Ô Xu Sa Ma Kim Cương mới thông hoặc nhiễm hoặc tịnh, không có sự cấm chế.

Nếu có người hay bỏ các tham, lìa tạp nhiễm thì Pháp ấy liền tốt. Hết thảy công năng chẳng thể luận bàn đầy đủ được.

 

Ô XU SA MA KIM CƯƠNG PHÁP ẤN CHÚ PHẨM

_MỘT QUYỂN (Hết)

 

ĐẠI THANH DIỆN KIM CƯƠNG CHÚ PHÁP

1_ Đại Chú:

Chú là:

1_Na mô la đá-na đá-la dạ gia

2_Na mô thất-chiên trà bạt chiết la ba noa duệ

3_Na mô ni lam bà la bạt chiết la bà noa

4_Ma ha dược xoa tây na bát đa duệ

5_Đa điệt tha

6_Hằng hà ni đề bà, lô câu bắc xu

7_Bột đặc câu trí na

8_Duật đa thất đa sa ha

8_Sa đa la

10_A nhục cự nhương đế

11_Tì cát đái

12_Đặng sắt-trá la

13_Ca la la, lô phi

14_Ưng già la, thí tì thất xa

15_Sa na già la gia

16_Cồ la na già gia

17_Bà tố khê, tì phô sắt-đa, già la, na già gia

18_Cát sắt-đa duệ, dã nho

19_Tì, bề đa gia

20_Thụy lợi đa, bà thừa

21_Cự, ma cụ trá

22_Tăng câu chất đa, trác

23_Hà la la, trá trá, trá trá duệ

24_Đặc thiết, sa đái

25_ Đặc a đặc, lô sắt-trá la

26_Cát lợi đan đa, lô ba gia

27_Tì thù, thập bà gia

28_Mưu hô đà la gia

29_Na nhã ca, bạc xoa na gia

30_Đế-lý lô ca-da

31_Bà dăng ca la gia

32_Sa-bà na, ca da

33_Mật đô ca la gia

34_Ất dựng, hằng hà ni

35_ Đề bà, lô câu bắc xu

36_Tỳ địa, bà già, tỳ địa

37_Bạc sắt đa, phật địa

38_A ba đa gia, thao di

39_ Đa điệt tha

40_Hổ hồng, hổ hồng, hổ hồng, phất phất phất phất

41_Na già, tỳ đà la, na gia, phất

42_Na câu, ô tha đà na gia, phất

43_Ni lam bà tát la na gia, phất

44_Hồ lô ma ha ni na gia, phất

45_Cung bàn trà, ô tha đà, na gia, phất

46_Phạt-lễ đa, tỳ xá già, na xá na gia, phất

47_Dược xoa, tỳ xá già, na xá na gia, phất

48_Hổ hồng, hổ hồng, hổ hồng, phất phất phất

49_A bát lợi để ha đa, bà la

50_ Đế-lý lô ca

51_Bà dăng ca la

52_Thất-chiên trà, bạt chiết la ba noa duệ

53_La chất nhương ba gia để

54_ Sa ha Namo ratna-trayāya

 

Thọ trì Chú này, ở ba thất (21 ngày), ngày Trai Giới tinh khiết, dùng nước nóng thơm tắm gội, mặc áo mới sạch, tịnh trì một thất (7 ngày) dùng phân bò lấy được, chưng cất trù bỏ mùi hôi thối. Lại chưng cất xong, hòa với bùn đất màu vàng, xoa bôi làm Đàn.

Đàn ấy dài rộng một trượng hai thước (4 m), hoặc làm cây phan một trượng sáu (16/3 m), đen y theo đồ hình, làm tòa ngồi năm màu. Lại y theo Đồ Pháp (pháp tô vẽ) đùng phấn năm màu an bày trên đất của Đàn.

Làm Đàn này xong, ngồi ở phía Tây Nam của Đàn, hướng mặt về phương Đông Bắc, chí Tâm tụng Chú, ngày riêng sáu Thời đều 120 biến. Tụng đủ 21 ngày, nhiễu quanh Đàn hành Đạo

Tụng Chú đủ hạn, đầy đủ biến số xong, sau đó chữa trị bệnh, vạn điều chẳng mất một. Tụng đến một ngàn biến thì mưa dầm rất nhiều. Ngừng sấm, gió, mưa thì tức thời liền định. Tụng đến một ngàn biến ở trên cây đao lớn thì máu tươi tuôn ra, Chú vào cây đao một ngàn biến xong, cầm cây đao chỉ vào mây thì trong mây tuôn máu xuống. Chú vào cái cây một ngàn biến thì cái cây có hoa quả.

Nếu ở núi vắng, khi đi một mình. Nếu bị Sơn Tinh, Lão Mỵ, cọp, beo, sư tử, gấu, voi…Ṇhóm thú như vậy gây não loạn thời đều tụng Chú này, dùng tay chỉ vào thì hết thảy đều chịu giáng phục, chẳng dám gây hại.

Nếu tụng Chú này đến 200 biến thì khi chữa trị bệnh thời không kể bệnh nặng nhẹ, ứng tiếng liền khỏi.

Nếu lại có người, ngay lúc phát nóng sốt thời vì người ấy, tụng Chú đến một trăm biết, liền ngưng được sự nóng sốt.

Nếu người, trong con mắt có kéo màng trắng. Tụng Chú một trăm biến liền được trừ khỏi.

Nếu người bị bệnh Miêu Quỷ, Dã Đạo (tà đạo). Tụng Chú một ngàn biến thì Miêu Quỷ liền hiện ta cho tất cả mọi người nhìn thấy

Nếu bị bệnh Quỷ Mỵ. Tụng Chú đến sáu, bảy trăm biến…cũng hiện thân Mỵ cho mọi người nhìn thấy.

Nếu người bị bệnh Thời Khí, Thiên Hành…dùng cây gậy bằng gỗ đào đập đánh thì bệnh ấy liền khỏi.

Nếu bị Áp Cổ, vì người ấy tụng Chú đến 200 biến liền được trừ khỏi.

Nếu bị bệnh Cốt Chưng Phục Liên Truyền Thi Khí. Tụng Chú một ngàn biến thì bệnh ấy liền khỏi.

Lại nếu đàn bà, Kinh Nguyệt chẳng thông. Tụng Chú muốn đến sáu bảy trăm biến thì bệnh ấy liền khỏi, Kinh Nguyệt được thông trở lại.

Nếu bệnh Đái Hạ (bệnh Phụ Khoa: âm đạo của người nữ tuôn ra chất dịch nhờn…). Y theo Pháp Chú lúc trước thì bệnh ấy liền khỏi

Nếu bị bệnh thần kinh, điên cuồng. Chú đến một ngàn biến thì bệnh ấy liền khỏi.

Nếu bị bệnh tâm thần, hoặc hiền lành, hoặc giận, vui, ca hát, cười đùa hoặc kêu la…cũng y theo Chú lúc trước thì bệnh ấy liền khỏi.

Nếu khắp thân bị phù thũng, sưng tấy lên do hơi đất…cũng y theo Pháp Chú lúc trước, liền trừ khỏi bệnh.

Nếu bị tất cả Đại Thũng , trì thũng…Chú vào Tô Ma (Soma: một loại dầu thơm của Ấn Độ) xoa bôi lên chỗ bị sưng vù thì bệnh ấy liền khỏi.

Nếu vợ chồng ghét nhau giống như nước với lửa. Chú vào sợi dây năm màu, một lần Chú thì thắt một gút, thắt 7 gút như vậy rồi đeo ở sau khủyu cánh tay thì vợ chồng đều vui vẻ.

Nếu có sự tranh tụng, cãi cọ ở Huyện Quan. Chú vào sợi dây năm màu, một lần Chú thì thắt một gút, thắt 7 gút như vậy, cũng y theo Pháp lúc trước liền được giải thoát.

Nếu bị người ác gây não loạn, cũng y theo Pháp lúc trước liền tự điều phục.

Đây chỉ lược nói chứ chưa hết công năng. Chỉ cần người có Tâm tốt, hành động ngay thẳng thì có thể đem cho. Trừ điều này ra, đừng có vọng truyền.

Hoặc chỉ cần nắm cho chắc, cùng với người tụng Chú thì quyết định thành nghiệm. Một lần tụng, thẳng đến ba biến thời liền rung âm thanh, không kể nhiều ít liền được thành nghiệm.

Phàm muốn chữa bệnh, trước tiên tụng tên gọi của Dược Xoa ở năm phương kèm các quyến thuộc. Khiến người ấy vào thất, người muốn chữa bệnh chẳng được ăn thịt, uống rượu, ăn Ngũ Tân (hành, hẹ, tỏi, nén, Hưng Cừ). Nếu ăn vào thì rất tổn hại cho người bệnh.

Khi thỉnh Thần thời đều hô gọi từng phương, chẳng phát ra khỏi miệng, ngầm xướng “đến gấp”, hô bảy tiếng thì vị Thần liền đến

Nếu lúc khiến vị Thần đi thời trong miệng ngầm xướng “na la kiền”, xướng hai tiếng, đừng Chú lớn tiếng để hộ thân.

 

2_ Dược Xoa Tâm Chú:

“Bà đế tra (1) ma ha ma ha lỗ (2) ô hô, ô hô (3) la a trú tra đế (4) sa ha (5)”

Bhātitā mahā-mahā ru, uhu uhu, ra, āttu, ṭate svāhā

Ở nhà người bệnh, bắt đầu muốn chữa bệnh. Tụng Chú, trước tiên cẩn thỉnh Dược Xoa ở năm phương. Thoạt tiên thỉnh phương Đông làm đầu, cẩn thỉnh Đông Phương Thanh Đế Dược Xoa, thân dài ba trượng sáu thước (12 m), miệng phun khí màu xanh kèm các quyến thuộc vào bên trong cái thất này. Đàn thì nói bên trong Đàn, nhà thì nói bên trong nhà…ngoài ra dựa theo điều này. Nên ở góc Đông Bắc của Đàn, dựng thân hình của Dược Xoa.

 

3_ Dược Xoa Lập Thân Ấn Chú:

Dựng thẳng bàn chân phải, chân trái đạp trên mặt đất cùng cách nhau khoảng một khủy tay. Tay trái dựng thẳng ba ngón, đem ngón cái vịn trên móng ngón út, để ở eo lưng, hướng bốn ngón tay về phía trước. Tay phải đưa năm ngón tay nâng trên khuôn mặt. Kết Giới nhiễu quanh Đàn chuyển theo bên phải, một lần thì Chú một biến.

Liền nói Chú là:

“Án (1) đế bà dược xoa (2) bàn đà bàn đà (3) ha ha ha ha ha (4) sa ha (5)” Oṃ_ Deva-yakṣa, bandha bandha, ha ha ha ha ha, svāhā

 

4_ Hoán (hô gọi) La Sát Thân Ấn:

Chắp hai tay lại, hai ngón út cùng móc nhau, kèm hai ngón cái cùng dính nhau, hợp cổ tay, đưa ngón trỏ qua lại

 

5_ Dược Xoa Câu Ấn:

Dựa theo Thân Ấn lúc trước, tay phải đặt ngón trỏ trên lóng thứ ba của ngón giữa, gọi là Dược Xoa Câu (móc câu của Dược Xoa). Kết Ấn này để ngay trên trái tim, chuyển theo bên phải hành Đạo. Tất cả Dược Xoa và quyến thuộc thảy đều vui vẻ, luôn làm việc thủ hộ cho Chú Sư.

 

6_ Dược Xoa Hỏa Luân Ấn:

Ngón giữa trái trụ ngón trỏ phải, ngón giữa phải trụ ngón trỏ trái, co hai ngón vô danh ở trong lòng bàn tay, lóng thứ hai cùng chung lưng. Kèm dựng thẳng hai ngón cái, hai ngón út cùng trụ đầu ngón. Tụng Đại Tâm Chú.

 

7_ Dược Xoa Thân Ấn:

Ba Dược Xoa chữa trị tất cả bệnh Quỷ. Nên y theo Thân Ấn, Thân Ấn ấy đồng với Quân Trà Lợi Lập Thân Ấn. Co hai ngón cái vào trong lòng bày tay, đem hai ngón vô danh đè trên móng hai ngón cái. Kèm dựng thẳng ngón trỏ, ngón giữa, ngón út sao cho đầu ngón trụ nhau, hai khủyu tay phụ trợ cách vú 5 Thốn (5/3 dm). Tụng Đại Thân Chú.

 

8_ Dược Xoa Truy (đuổi bắt) Thiên Quỷ Ấn: Cùng đồng với Ma Ha Du Lê (Đời Đường nói là Khổng Tước Vương) Tập (gom tập) Thiên Chúng Ấn

Tám ngón tay cùng cài ngược nhau ngay trong lòng bàn tay, cũng co hai đầu ngón cái vào lòng bàn tay, chỉ dựng thẳng ngón giữa phải đưa qua lại. Tụng Khổng Tước Vương Đại Thân Chú

 

9_ Giáng Phục Ma Ấn:

Dựa theo lúc trước, sửa hai ngón giữa, dựng thẳng cùng trụ đầu ngón, an Ấn trên đỉnh đầu, hai cánh tay phụ trợ.. cũng là Ma Du Lê Giáng Phục Ma Ấn, tụng Đại Thân Chú.

Hỏa Luân Ấn: ngón giữa trái trụ đầu ngón trỏ phải, ngón giữa phải trụ đầu ngón trỏ trái. Co hai ngón vô danh vào trong lòng bàn tay, lóng thứ hai chung lưng. Kèm dựng thẳng hai ngón cái, hai ngón út cùng trụ đầu ngón. Tụng Đại Tâm Chú.

 

10_ Hoan Hỷ Chú:

“Na mô chỉ lợi (1) câu ma lợi (2) hưu lựu xoa lựu (3) sa ha (4)”

Namo kili kumārī, hulu, kṣaru svāhā

Nếu quan phủ tức giận với nơi có người khác giận dữ thì nắm gấp bàn tay trái, ngay bên trong làm cây gậy, Chú vào bảy biến, liền rất vui vẻ, Tâm giận được tiêu diệt, rất ư hiệu nghiệm

 

11_ Cung Ấn:

Đem ngón cái phải đè ngón cái trái, co ngón trỏ phải ngón giữa phải ngay trên ngón cái trái, dựng thẳng ngón trỏ trái ngón giữa trái hướng lên trên, kèm co hai ngón vô danh hai ngón út ngay trong lòng bàn tay.

 

12_ Tiễn Ấn:

Tiễn Ấn ấy: dựng thẳng hai ngón cái, co đầu ngón cái trái, để ngón cái phải ngay trên ngón cái trái, hướng lên trên hơi co lại. Co ngón giữa phải cùng với đầu ngón cái trái gần sát với ba ngón tay từ ngón giữa trở xuống của tay trái. Kèm co ngón vô danh với ngón út của tay phải ngay trong lòng bàn tay

 

13_ Đại Nỗ Ấn:

Dựng thẳng hai ngón cái, hai ngón giữa thẳng lên trên cùng trụ đầu ngón, hơi co hai ngón trỏ để đầu ngón bên cạnh lóng bên trên của ngón giữa. Hai ngón vô danh, hai ngón út kèm cài chéo nhau, ló đầu ngón ra bên ngoài

 

14_ Đao Ấn:

Dựng thẳng hai ngón cái, cong ngón trỏ phải cách ngón cái phải khoảng nửa Thốn (1/6 dm), hướng ngón trỏ trái lên trên hơi cong lại. Hai tay: kèm co ba ngón từ ngón giữa trở xuống, ngay trong lòng bàn tay

 

15_ Phộc Đại Lực Quỷ Ấn:

Dựng thẳng hai ngón cái, co đầu ngón trỏ trái ngay bên trong gốc của ngón cái trái, hơi co ngón trỏ phải. Hai tay: hai ngón tay từ ngón giữa trở xuống cùng co lại ngay trong lòng bàn tay.

 

16_ Thực Ấn:

Co đầu hai ngón cái hướng xuống dưới, dựng thẳng hai ngón trỏ, cũng dựng hai ngón giữa rồi hơi co lại. kèm co hai ngón vô danh ngón út ngay trong lòng bàn tay

 

17_ Nha Ấn:

Dựng thẳng hai ngón cái hướng lên trên, dựng thẳng hai ngón giữa, dựng ngón trỏ trái rồi hơi co lại, co ngón trỏ phải ngay trên ngón cái phải, dựng thẳng hai ngón giữa sao cho đầu ngón cách nhau khoảng nửa Thốn (1/6 dm). Kèm co hai ngón vô danh với hai ngón út ngay trong lòng bàn tay.

Người muốn được nghiệm, trước tiên nên làm Đàn. Đàn ấy dài rộng một trượng chín thước (19/3 m). Viện bên ngoài (Ngoại Viện) của Đàn ấy chỉ mở cửa Đông; ba mặt: Bắc, Tây, Nam không có cửa. Cách Ngoại Viện ấy khoảng một khuỷu tay rưỡi liền làm một lớp rồi mở bốn cửa, chính giữa làm một cái Đàn vuông nhỏ chẳng cần mở cửa, trong ấy làm một tòa hoa sen lớn, hai lớp của Đàn ấy dùng phấn năm màu trang nghiêm thềm bậc, lối đi

Ngoại Viện an mũi tên, một mặt để riêng mười cái, trên mỗi một mũi tên đều tùy theo phương dùng chỉ năm màu quần ràng, 18 lưỡi đao. Nội viện chẳng nên để riêng an mũi tên, dựng 30 lưỡi đao ở bốn phương của Đàn.

Thức ăn bên trong Ngoại Viện để 22 mâm. Bốn mặt đều an cái bình nước sạch mới, trong bình đều cắm cành cây tạp kèm với lá cây

Bốn hướng bên trong Trung Viện ấy đều an hai mâm thức ăn uống kèm một vật khí chứa nước

Trước tòa ngồi của phương ấy, an một mâm thức ăn, để một vật khí chứa nước, lò hương, sáu đồ dùng

Chú Sư ở phương Tây, tay cầm lò hương, trước tiên nên chí Tâm phụng thỉnh Ngũ Phương Ngũ Đế Dược Xoa đều thống lãnh tám vạn bốn ngàn quyến thuộc vào bên trong Đàn này khiến cho câu Chú của Ta như ý được thành. Một ngày ba thời, một đêm cũng ba thời, trong mỗi một thời đều tụng Chú lúc trước 31 biến. Như vậy 7 ngày làm Pháp liền thành.

Muốn biết thành thì cây đao lay động, nước lay động tức biết thành nghiệm. Người tụng Chú được tướng này thì từ đây về sau, chỗ làm đều thành

Nếu muốn chữa trị bệnh do Quỷ Thần gây ra, tụng Chú chẳng qua 15 biến thời bệnh ấy liền khỏi. Khiến cột trói liền cột trói, khiến thả ra liền thả ra, tùy theo chỗ làm của Tâm đều được thành tựu

 

PHÁP VẼ TƯỢNG NĂM DƯỢC XOA

Một thân bốn tay, tay trái bên trên cầm Tam Cổ Xoa, tay trái bên dưới cầm cây gậy, tay phải bên trên mở chưởng nâng một bánh xe, tay phải bên dưới cầm sợi dây. Thân ấy màu xanh, há miệng lớn, ló nanh chó lên trên, mắt đỏ như máu, có ba con mắt, đỉnh đội đầu lâu, tóc trên đầu dựng đứng như màu đám lửa, cổ ràng rắn lớn, hai bắp tay đều có một con Rồng quấn rũ xuống, đầu Rồng hướng vào nhau. Eo lưng tượng ấy ràng hai con rắn đỏ, trên hai cổ chân cũng ràng con rắn đỏ lớn, hai bắp chân đều có một con Rồng quấn rũ, đầu Rồng hướng vào nhau, trên cây gậy đã cầm cũng ràng con rắn lớn, da cọp làm khố, đầu lâu làm chuỗi anh lạc.Bên dưới hai chân của tượng đều an một con Quỷ.

Hai bên trái phải của Tượng ấy đều nên làm một Đồng Tử mặc áo xanh búi tóc có hai góc, tay cầm lò hương

Bên phải tượng ấy làm hai vị Dược Xoa, một đỏ, một vàng, cầm đao, cầm sợi dây

Bên trái Tượng ấy làm hai vị Dược Xoa, một trắng, một đen, cầm cây giáo, cầm cây xoa. Hình dạng đều rất đáng sợ, tay chân đều làm tay chân của Dược Xoa, móng ngón dài bén.

Vẽ làm Tượng xong, khi Nhật Nguyệt Thực thời làm gấp một cái Đàn, tùy theo sức nhiều ít bày biện thức ăn, quả trái cúng dường, tụng Chú cho đến khi mặt trời mặt trăng bình phục trở lại liền nghỉ. Khi thọ Pháp chẳng được ăn Ngũ Tân (hành, hẹ , tỏi, nén, hưng cừ), rượu, thịt. Nếu ăn thứ ấy thì không có thần nghiệm. Tính của vị Thần rất ác chỉ sợ tổn hại cho người, nên phải cẩn thận

Khi muốn tụng Chú thời an Tượng trong Đàn, từ phía Tây Nam, tay cầm lò hương, đứng trên Nhân Môn (người vệ hộ xếp hàng làm cửa)

“Chí Tâm phụng thỉnh: tất cả chư Phật, cácĐại Bồ Tát, tất cả Hiền Thánh, tám Bộ TRời Rồng, chư Thiên, Đồng Tử, Đại Lực Dược Xoa. Nguyện dùng Đại Bi Thiên

Nhãn Thiên Nhĩ với Tha Tâm Trí thảy đều chứng biết cho Đệ Tử hôm nay tụng Ngũ

Dược Xoa Đại Uy Thần Chú khiến được thành tựu, không có chướng ngại”

Nói lời này xong, phát lớn tiếng tụng Chú bảy biến, liền nên nhắm mắt, dùng Tâm tác tưởng: âm thanh của Chú này đến khắp vô biên Pháp Giới ở mười phương, trước mặt tất cả các hàng Kim Cương Dược Xoa dùng làm tín hiệu triệu vời. Chuyên tưởng tác niệm Dược Xoa ở năm phương với các quyến thuộc đều tác ý đi đến. Sau đó ngồi yên, nên tụng Chú đủ 21 biến. Nếu có thể tụng đến 49 biến là tốt nhất

Nếu Chú Thần di đến thời tự thân Chú Sư ngồi chẳng an ổn, lông trên thân đều dựng lên, lại muốn nghiêng lật, đảo thân bốn bên, muốn tựa như có người chợt đến ép bức

Nếu có tướng như vậy liền biết Chú Thần Tướng với các quyến thuộc, tất cả đều đến. Chú Sư nên làm một cái chày Kim Cương dài khoảng hai thước (2/3 m). Dùng tay phải cầm chày đánh phá trên đất, liên tục tụng Chú, tay trái chống eo lưng. Như Chú này thì vị Chú Thần ấy chẳng qua ba biến, năm biến liền đến

Nếu không có việc cần thiết rất gấp thì chẳng nên gấp rút kêu gọi. Nếu chẳng có việc cần gấp mà Chú gấp rút, chỉ sợ vị Thần giận dữ, ắt có tổn thương.

Nếu có số Oan Gia đến gây não loạn thì nên lập một cái Đàn, trên Đàn làm thân của Xá Đổ Lô (Śatrū: oan gia) ấy, lấy tro than thiêu đốt thân người chết làm. Liền tụng Chú áp đảo, dùng chày đánh. Như vậy chẳng qua 21 biến trở xuống thì Xá Đổ Lô ấy tự Mẫu Đà (Mṛta: chết). Ngoài ra tất cả các nhóm bệnh hoạn, nhậm ý đều được… nên chẳng mất công sao chép nhiều

Pháp làm cái chày. Hợp ba vật vàng, bạc, đồng hòa chung đúc làm cái chày, cái chày có tám góc cạnh, hình giống như cái chày của Kim Cương Lực Sĩ cầm. Cái chày dài một thước hai (4 dm). Nếu như không có ba loại vật ấy thì nên lấy gốc Đông Dẫn Đào mà làm

 

ĐẠI THANH DIỆN KIM CƯƠNG CHÚ PHÁP

_Hết_

 

(Hai Chú Phẩm bên dưới được ghi chép tiếp theo, không chỉ một mình Nam Bản có, nên chưa biết là Chú nào)

“Án (1) phiệt chiết la câu lỡ đà (2) ma ha bà la (3) nễ la bà sa na gia (4) bát la nhĩ phộc lý đa (5) ma câu tra dạ (6) nhĩ phộc lý đa (7) nễ đa la dạ (8) để lý bổ la gia già la (9) phí đà phạm sa dạ (10) ca la dạ (11) đá ba đá ba (12) ba la ba la (13) nhĩ phộc la, nhĩ phộc la (14) ô ca mục khư (15) phổ tra, phổ tra (16) sa la sa la (17) phí đa la, phí đa la (18) ô để sắt tra, ô để sắt tra (19) bà già bà (20) ô sô sấm ma, câu lô đà (21) a mô ca tả (xưng tên người khác…22), nhĩ phộc lý đa (23) cật lý a noa (24) sa phộc ha (25)”

_Giải Uế Chú:

“Tô lợi, ma lợi. ma ma lợi, ma lợi, tô tô lợi, sa ha” Oṃ_ Śrī-mali mamali mali, śuśrī svāhā

PHẬT KINH NÓI ĐÀ LA NI TẬP

_QUYỂN THỨ CHÍN (Hết)_

Trang: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12