PHẬT NÓI KINH ĐÀ LA NI TẬP

KINH SỐ 0901

Hán dịch: Đại Đường_Thiên Trúc Tam Tạng A ĐỊA CỒ ĐA (Atikuṭa)
Việt dịch: Sa môn Thích Quảng Trí

 

QUYỂN THỨ MƯỜI MỘT

(Chư Thiên_ Quyển Hạ)

CHƯ THIÊN ĐẲNG HIẾN PHẬT TRỢ THÀNH TAM MUỘI PHÁP ẤN CHÚ PHẨM

Bấy giờ, Đức Phật ngự tại núi Tỳ Phú La (Vipula), ở trong Đại Chúng Hội nói các Kim Cang Đà La Ni Ấn, Bí Mật Pháp Tạng, Thần Chú, Đàn Pháp. O83 trong Hội này có Phạm Thiên Vương với Thiên Đế Thích, Ma Hề Thủ La, Nhật Thiên, Nguyện Thiên, Tinh Thiên, Địa Thiên, Tứ Thiên Đại Vương, Hỏa Thiên… cùng đến dự. Các Thiên Vương này đều có vô lượng các Quyến Thuộc, cùng nhau tụ Hội, nói Pháp

Lại có vô lượng 8 Bộ Trời Rồng, các Đại Quỷ Thần, Dược Xoa, La Sát, các nhóm quyến thuộc… nghe công năng của Kim Cang Thần Thông Tự Tại Pháp Chú đều rất kinh sợ, không biết nơi chạy trốn

Đức Phật nói: “Dừng ngay! Dừng ngay! Các ngươi đừng sợ! Kim Cang Pháp Tạng này rất có lợi ích. Các ngươi nghe cho kỹ! Ta vì các ngươi nói các việc phương tiện lợi ích”

Khi ấy, nhóm Chúng của 8 Bộ Trời Rồng nghe Đức Phật nói xong thời Tâm sanh vui vẻ, mỗi mỗi đều Tàm Quý (ghê sợ điều ác, ham thích Công Đức thiện lành) hối hận các tội lỗi… từ chỗ ngồi đứng dậy, cúi 5 vóc sát đất, đầu mặt lễ kính, tiến lên phía trước bạch Phật rằng: “Thế Tôn! Quyến thuộc của chúng con đều có 112 Đại Tướng, mỗi một Đại Tướng đều lãnh 4 vạn Dược Xoa quyến thuộc, mội một Dược Xoa đều lãnh 400 vạn ức Quỷ Thần cùng nhau du hành Thế Giới Sa Bà (Sahā-loka-dhātu), tràn đầy các cõi nước, thường tìm dịp thuận tiện hại người, ham ăn máu thịt, gây các nạn bất thường, phóng túng làm hại Thiên Hạ, phá hoại Chánh Pháp, khinh chê Tam Bảo, luôn làm điều bất thiện

Chúng con ngu si, chẳng biết chư Phật Từ Bi thương xót chúng sanh, làm nhiều lợi ích. Quyến thuộc chúng con mỗi mỗi đều chẳng hiểu Tâm, miệng đánh mất niệm… phát Thệ Nguyện lớn, quy Phật Pháp Tăng. Đồng với các hàng Trời hiến Thần Chú này trợ giúp Tam Bảo, chẳng dám trái ngược sự dạy bảo, theo Phật ấn khả, đối trước Phật, Bồ Tát, Kim Cang… kết các Yếu Thệ

Chúng con theo Chúng thống lãnh quyến thuộc, nơi nơi xứ xứ nếu có chùa, nhà, Đạo Tràng giảng nói bánh xe Pháp Đại Thừa với có người tụng trì Đà La Ni Tạng Thần Chú Ấn mà nơi đã trụ, nếu có não loạn, phản gia tàn hại, chẳng ủng hộ nhau thì quyến thuộc chúng con liền đồng phạm tội lừa dối, phụ ân Tam Bảo, chúng con đều sẽ ở đời vị lai Thệ Nguyện chẳng được thành Đạo Quả của Phật. Nguyện xin Đức Phật chứng minh, ấn khả Pháp Chú… Chúng con cũng sẽ đồng với nhóm lợi ích tất cả của chư Phật”

 

Đại Phạm Ma Thiên Pháp Ấn Chú thứ 1:

Ngửa lòng bàn tay phải, duỗi thẳng ngón út, ngón trỏ; co lóng giữa của ngón giữa, ngón vô danh kèm dựng đầu ngón hướng lên trên, đem ngón cái phụ ở trên cạnh ngón trỏ, đưa ngón cái qua lại Chú là:

“Úm (1) du-lỗ trí (2) tất-di-lý trí đà la ni (4) minh, hồng, ha (5)”

Pháp Ấn Chú này. Nếu có nhóm người thọ trì Pháp này, tu tập Chú này cúng dường Phạm Thiên muốn được nghiệm thì ngày ngày rửa tay lau mặt xong. Trước tiên quỳ sát đất, ở trong nách trái hiệp với Táo Quán (vật khí chứa nước rửa tay, súc miệng), miệng vật khí (quán) hướng về phía trước. Liền dùng tay trái làm Ấn này xong, dốc nước trong Táo Quán chứa trong lòng bàn tay của Ấn, đưa miệng gần lòng bàn tay ấy, Chú vào nước 3 biến rồi tự uống nước xong. Lại đem nước trong Ấn lau miệng của mình, tụng Chú 3 biến. Lại Chú vào nước trong Ấn 3 biến, liền dùng nước này phân tán trên bàn chân phải của mình, tiếp theo phân tán trên bàn chân trái

Lại dùng tay phải: đem ngón cái, ngón vô danh đè ép 2 mắt, 2 lỗ mũi, tai phải, tai trái của mình xong, hướng lên trên vượt qua đầu của mình buông phóng bàn tay.

Nếu là việc tốt, đem ngón trỏ nhập vào khoảng giữa của 2 ngón: ngón giữa, ngón cái. Liền đưa ngón trỏ hướng ra bên ngoài bung phóng, phát ra tiếng búng ngón tay.

Nếu là việc ác, liền đem ngón cái, ngón giữa vịn nhau, phát ra tiếng búng ngón tay

Người làm Pháp này thì mọi loại được nghiệm, làm Pháp liền thành, luận nghĩa được thắng

Nếu khi làm Đô Đạo Tràng thời cũng làm Ấn Chú, hô gọi Phạm Thiên, người trợ giúp cúng dường

Nếu hay ngày ngày tụng Chú cúng dường tất cả Phật Đẳng thì tất cả có nghiệm

 

Đế Thích Thiên Pháp Ấn Chú thứ 2:

Trước tiên, ngửa 2 bàn tay, liền đem 2 ngón vô danh móc nhau. Hai ngón giữa với 2 ngón út ấy đều hướng vào lòng bàn tay rồi co lại. Hai ngón trỏ đều dựng nghiêng trụ đầu nhau, 2 ngón cái cũng dựng nghiêng phụ nắm cạnh ngón trỏ. Đưa ngón cái qua lại Chú là:

“Úm (1) khiếp bà nhĩ-lợi khư (2) khiếp bà già nhĩ-lợi khư (3) na la, a mỗ thận-nhương (4) a mỗ bà ha (5) a khư thù mỗ khư (6) sa già đề (7) thời na phiệt-la tức (8) sa ha (9)”

Pháp ấn Chú này. Nếu có nhóm người thọ trì nhóm Chú Ấn này, cúng dường Thiên Đế thì mọi loại có nghiệm. Nếu ngay trước mặt Phật, mỗi ngày tác Ý thường cúng dường thì người này luôn được chư Thiên vệ hộ, tất cả vui vẻ

 

Ma Hề Thủ La Thiên Pháp Ấn Chú thứ 3:

Chắp tay lại, đều dựng 2 ngón cái, 2 ngón trỏ, 2 ngón út dính nhau. Liền đem ngón giữa phải cài ló ra ở khoảng giữa ngón giữa, ngón vô danh của tay trái. Lại đem ngón vô danh phải cài ló ra ở khoảng giữa ngón vô danh, ngón út của tay trái. Đem ngón vô danh trái cài ló ra ở khoảng giữa ngón vô danh, ngón giữa của tay phải. Lại đem ngón giữa phải cài ló ra ở khoảng giữa ngón trỏ, ngón giữa của tay phải. Hai tay đem ngón tay cài chéo nhau hướng ra bên ngoải, đều nắm dính lóng lưng bàn tay. Đưa ngón cái qua lại

Chú là:

“Úm (1) tì đá-la tát ni (2) ba-la mạt đà ni (3) sân đà ni (4) tần đà ni (5) sa ha (6)”

Pháp Ấn Chú này. Nếu có nhóm người ngày ngày thọ trì Ấn này, tụng Chú, cúng dường Ma Hề Thủ La (Maheśvara) thì mọi loại được nghiệm, Mỗi khi làm Ấn này, tụng Chú cúng dường chư Phật thời tất cả chư Phật cũng sanh vui vẻ… kèm chữa các bệnh có nghiệm

 

Ma Hề Thủ La cầu Mã Cổ Ấn Chú thứ 4:

Tay phải co lóng dưới cùng của ngón giữa hướng vào bên trong lòng bàn tay, dựng thẳng 2 lóng còn lại. Lại đem ngón vô danh bật ở gốc lưng ngón giữa. Lại co ngón út hướng đầu ngón vào trong lòng bàn tay. Lại co ngón trỏ, đem vạch lóng giữa đè móng ngón vô danh. Lại co ngón cái, đem vạch ngón cái đè mòng ngón trỏ. Đem đầu ngón cái ấy lại đè móng ngón út Chú là:

“Úm (1) tiềm bội mưu hí (2) sa ha (3)”

Nếu người muốn cầu được Mã Cổ. Trong 7 ngày hoàn toàn chẳng được ăn, ngày ngày làm Ấn này, trong Ấn trên ngón giữa dùng bơ, mật xoa bôi, luôn luôn tụng Chú, miệng nói: “Mong cầu tên gọi Mã Cổ mau chóng đi đến”. Đến ngày thứ 7 liền đi đến, đánh vào cửa. Ban đêm khi làm Pháp thì đừng để người khác hay biết. Nếu ban ngày làm thì đóng kín cửa đừng cho người khác hay biết

Lại có Pháp. Dùng bùn làm 4 hình tượng như tượng chư Thiên, dài 3,4 ngón tay. Nhóm nào là 4? Tên thứ nhất là Xà Dạ (Jaya: Thắng, Tôn Thắng), tên thứ hai là Tỳ Xá Dạ (Vijaya: Tối Thắng), tên thứ ba là A Tự Đa (Ajita: Vô Thắng), tên thứ tư là A Bà La Tự Đa (Aparājita: Vô Năng Thắng)

Lại dùng bùn làm tượng Ma Hề Thủ La Thiên (Đại Tự Tại Thiên). Chính giữa an Ma Hề Thủ La, bên phải an Xà Dạ (Jaya) với Tỳ Xà Dạ (Vijaya). Bên trái an A Tự Đa (Ajita) với A Bà La Tự Đa (Aparājita). Phía trước để lò lửa, lấy Miêu Nhi Thỉ (Đây là tến loại bánh mà Quỷ ở Tây Quốc (Ấn Độ) ăn) với móng ngón tay con người cùng với tóc trên đầu con người… hòa chung 3 loại, thiêu đốt cúng dường. Luôn luôn làm Ấn kèm tụng Chú xong, miệng nói: “Mong cầu tên gọi Mã Cổ mau chóng đi đến nhìn”. Như vậy 7 ngày, ngày ngày làm Pháp, đến ngày thứ 7 liền đi đến, đánh vào cửa, thuận theo điều mà Tâm đã ước nguyện

Pháp này: ăn uống không có chỗ khổ. Ở ban đêm làm Pháp đừng cho người khác biết. Nếu ban ngày muốn làm Pháp thì đóng kín cửa, đừng cho người khác biết. Nếu việc xong rồi, lại thu lấy Tượng ấy, cất dấu rồi trở lại dùng

 

Đông Phương Đề Đầu Lại Tra Thiên Vương Pháp Ấn Chú thứ 5:

Nghiêng lòng bàn tay trái, đem 3 ngón từ ngón giữa trở xuống nắm quyền, lại co lóng giữa của ngón trỏ cũng hơi co đầu ngón. Lại đem ngón cái duỗi nghiêng đừng để đầu ngón dính trên ngón trỏ. Tay phải cũng đồng ngư vậy, chỉ nâng phần dưới của cổ tay để dính ở trên cánh tay trái. Đưa ngón cái qua lại

 

 

Chú là:

“Úm (1) địa lê trí la sắt-tra (2) la la la (3) ba-la mạt đà na (4) sa ha (5)”

 

Nam Phương Tỳ Lỗ Đà Ca Thiên Vương Pháp Ấn Chú thứ 6:

Nghiêng cổ tay trái, để cạnh cổ tay phải dính trên gốc cổ tay trái, hai lòng bàn tay chung lưng. Đem 2 ngón giữa cùng móc duỗi như sợi dây. Đều co 2 ngón út, 2 ngón trỏ, 2 ngón cái. Đưa ngón trỏ qua lại

 

Chú là:

“Úm (1) tỳ lỗ đà ca (2) dược xoa địa pa đá duệ (3) sa ha (4)”

 

Tây Phương Tỳ Lỗ Bác Xoa Thiên Vương Pháp Ấn Chú thứ 7:

Tay phải nghiêng cổ tay, để cổ tay phải dính trên gốc cổ tay trái. Hai tay đem 3 ngón từ ngón giữa trở xuống đều co tại lòng bàn tay rồi nắm quyền. Co đầu 2 ngón cái đều đè trên móng ngón giữa, đem 2 ngón trỏ giao chéo nhau như sợi dây duỗi ra. Đưa ngón cái qua lại

 

Chú là:

“Úm (1) tỳ lỗ bác xoa (2) na già địa pa đá duệ (3) sa ha (4)”

 

Bắc Phương Tỳ Sa Môn Thiên Vương Pháp Ấn Chú thứ 8:

Tay trái nghiêng cổ tay, co 4 ngón từ ngón trỏ trở xuống ngay trong lòng bàn tay rồi nắm quyền, lại co ngón cái đè trên ngón trỏ. Tay phải cũng nghiêng cổ tay nắm quyền như Pháp của tay trái, chỉ duỗi thẳng ngón cái hướng lên trên, chồng dính trên quyền trái. Đưa ngón cái qua lại Chú là:

“Úm (1) phệ xa-la ma na (2) đàn na tẫn đà la (3) sa ha (4)”

Nhóm Pháp Ấn Chú của 4 Thiên Vương này. Nếu các nhóm người thọ trì Pháp Chú của chư Phật, Bát Nhã Bồ Tát, Kim Cang, chư Thiên thời nhân có cúng dường nơi của Đô Hội Đạo Tràng Pháp Đàn kèm làm Ấn này, tụng Chú, hô gọi chư Thiên, an trí cúng dường liền được tất cả nhóm người vui vẻ. Nhóm Thiên Vương này quá khứ cũng từng cúng dường 10 phương tất cả chư Phật với các Bồ Tát kèm hàng Kim Cang. Chú Ấn Pháp ấy đều đồng nhau, là nơi được chư Phật ấn khả kèm hiển Pháp của

Tượng đủ các tướng mạo, oai nghi hầu cận nơi của Phật, lợi ích tất cả

 

Lại Tứ Thiên Vương Thông Tâm Ấn Chú thứ 9:

Hai tay đem 3 ngón: trỏ, giữa, út cài ngược nhau rồi chắp tay lại. Dựng 2 ngón vô danh trụ đầu nhau co trên lóng đầu tiên. Lại hướng 2 ngón cái vào bên trong quyền, đưa ngón cái qua lại

Làm Tượng này xong. Ở mặt Bắc của Đạo Tràng hướng về bên phía Nam, ứng dụng (tác hành) an trí xong. Chú Sư ngồi ở phương Nam hướng mặt về phương Bắc dùng tay làm Pháp Ấn lúc trước, đều riêng làm Ấn, đều tụng Chú ấy, mỗi mỗi hô gọi, an trí ngồi xong, đốt An Tất Hương, mọi loại cúng dường. Tiếp theo, làm Thông

Tâm Ấn, tụng Thông Tâm Chú

Chú là: (?)

 

Lại Tứ Thiên Vương Thông Tâm Ấn Chú thứ 10 (Chú dùng cuối cùng)

Tay phải đều dựng ngón cái, ngón giữa, ngón út hướng lên trên. Co ngón trỏ, ngón vô danh cuộn dính trên lòng bàn tay, hướng lòng bàn tay về phía trước, co khuỷu tay hướng lên trên Chú là:

“Na mô tỳ lỗ trà ca dạ (1) na ma tỳ lỗ bả xoa dạ (2) na ma phệ xa la bà nõa duệ (3) na ma đề-lợi để la sắt-tra la dạ (4) đá điệt tha (5) đàn trà đà đàn trà (6) đàn tra tề, đàn tra tề (7) đá ma lợi (8) sa ha (9)”

 

Nếu hay thanh tịnh như Pháp, thọ trì Pháp ấn Chú này thì 4 Đại Thiên Vương đem 28 Bộ Thiện Thần đi đến Đạo Tràng trợ giúp Hành Giả. Trị tất cả bệnh thì 7 ngày Chú thảy đều trừ khỏi

 

Pháp làm tượng bốn Thiên Vương

Pháp của Tượng Đề Đầu Lại Tra Thiên Vương (Dhṛta-rāṣṭra: Trì Quốc Thiên). Thân Tượng dấy dài khoảng một khuỷu tay, thân mặc mọi loại Thiên Y, nghiêm sức khiến cho rất tinh diệu, cùng xứng với thân tướng. Tay trái rũ cánh tay xuống dưới cầm cây đao, tay phải co cánh tay hướng về phía trước ngửa bàn tay, trong lòng bàn tay để vật báu, trên vật báu phát ra ánh sáng

Pháp của Tượng Tỳ Lỗ Đà Ca Thiên Vương (Virūḍhaka: Tăng Trưởng Thiên). Tượng ấy: lớn nhỏ, quần áo dựa theo lúc trước. Tay trái cũng đồng với Pháp Thiên Vương lúc trước, duỗi cánh tay cầm cây đao. Tay phải cầm cây giáo dài, gốc cây giáo chống sát đất

Pháp của Tượng Tỳ Lỗ Bác Xoa Thiên Vương (Virūpākṣa: Quảng Mục Thiên). Tượng ấy: lớn nhỏ, quần áo dựa theo lúc trước. Tay trái cũng đồng với lúc trước, chỉ cầm cây giáo dài khác. Trong tay phải ấy cầm sơi dây màu đỏ

Pháp của Tượng Tỳ Sa Môn Thiên Vương (Vaiśravaṇa: Đa Văn Thiên). Tượng ấy: lớn nhỏ, quần áo dựa theo lúc trước. Tay trái đồng với lúc trước, cầm cây giáo dài chống đất. Tay phải co khuỷu tay, nâng cái Tháp Phật

Làm Tượng này xong. Ở phương Bắc của Đạo Tràng hướng về bên phía Nam, ứng dụng (tác hành) an trí xong. Chú Sư ngồi ở phương Nam hướng mặt về phương Bắc dùng tay làm Pháp Ấn lúc trước, tụng Chú, mỗi mỗi hô gọi, an trí ngồi xong, đốt

An Tất Hương, mọi loại cúng dường với tụng Tâm Chú Chú là:

“Úm (1) tiệm bà la (2) tạ liễn đà la dạ (3) sa ha (4)”

Pháp Ấn Chú này tên là Tứ Thiên Vương Thông Tâm Ấn Chú. Nếu làm thân Tượng, ở trong Đạo Tràng ngày ngày làm Ấn, đối ở trước Tượng, tụng nhóm Chú bên trên với tụng Tâm Chú thì được 4 Thiên Vương vui vẻ, ban ân. Nếu hay tụng Chú mãn 10 vạn biến thì chữa bệnh rất hiệu nghiệm, phần lớn được tiền tài

 

Nhật Thiên Pháp Ấn Chú thứ 11:

Trước tiên, để 2 tay dựa lưng nhau, dựng lưng nhóm ngón tay: giữa, vô danh, út dựa bằng nhau. Dựng nghiêng 2 ngón trỏ trụ đầu nhau, co cạnh 2 ngón cái vịn vạch lóng gốc cạnh ngón trỏ, đưa ngón cái qua lại Chú là:

“Úm (1) sa ha tát-la (2) la thấp-mê 92) sa ha (3)”

Pháp Ấn Chú này. Nếu có thọ trì Ấn này, tụng Chú, ngày ngày cúng dường Nhật Thiên Tử (Āditya-devaputra) thì tất cả không có bệnh. Nếu ở trước mặt Phật làm cúng dường thì chư Phật vui vẻ

 

Nhật Thiên Tử Cúng Dường Ấn thứ 12 (chẳng thấy Chú riêng)

Tay phải: co ngón vô danh, ngón út ngay trong lòng bàn tay, đem ngón cái đè ép lóng trên của ngón vô danh, ngón út; dựng thẳng ngón giữa; hơi co ngón trỏ để cạnh ngón trỏ dính lóng trên của ngón giữa. Tay trái liền đem 4 ngón tay nắm quyền, đem ngón cái nắm dính lưng cổ tay phải, duỗi nghiêng ngón út rồi co lại. Dựng thẳng khuỷu tay phải hướng lên trên

 

Nguyệt Thiên Pháp Ấn Chú thứ 13:

Cài ngược 2 ngón út, 2 ngón vô danh ngay trong lòng bàn tay, bên phải đè bên trái. Dựng thẳng ngón giữa lên trên, dính đầu nhau. Đem 2 ngón trỏ đều đè trên lóng thứ ba của ngón giữa. Đem 2 ngón cái đều vịn 2 đầu ngón vô danh trong lòng bàn tay.

Đưa ngón cái qua lại Chú là:

“Úm (1) trụ trụ bát để (2) sa ha (3)”

Pháp Ấn Chú này. Nếu khi làm Đại Đạo Tràng Đô Đàn thời nên làm Ấn này, tụng Chú cúng dường thì tất cả vui vẻ

 

Tinh Tú Thiên Pháp Ấn Chú thứ 14:

Trước tiên ngửa tay phải, úp ngược tay trái cài chéo nhau, đem đầu ngón vô danh phải đè lóng gốc bên trong ngón giữa trái, đem ngón giữa phải đè lóng gốc bên trong ngón vô danh trái. Lại đem ngón vô danh trái quấn ngược đè lóng gốc bên trong ngón giữa phải. Đem đầu ngón giữa trái vịn lóng gốc bên trong ngón vô danh phải, quấn xoắn như sợi dây. Dựng thẳng 2 ngón út trụ đầu nhau, dựng nghiêng 2 ngón trỏ trụ đầu nhau. Đem 2 ngón cái hướng về thân, trụ đầu nhau. Mở ngón cái đưa qua lại Chú là:

“Úm (1) na sát đá la (2) đề bà đá duệ (3) sa ha (4)”

Pháp Ấn Chú này. Nếu có Chú Sư ngày ngày liên tục đối ở trước mặt Phật, mỗi lần làm Ấn này, tụng Chú cúng dường thì thân thường không có bệnh. Khi làm Đô Đàn thời cũng thông vào số: tụng, hô gọi, cúng dường thì tất cả vui vẻ.

 

Địa Thiên Pháp Ấn Chú thứ 15:

Hợp cổ tay. Cài ngược 2 ngón trỏ với 2 ngón út ngay trong lòng bàn tay, bên phải đè bên trái. Dựng thẳng 2 ngón giữa với 2 ngón vô danh trụ đầu nhau. Kèm dựng 2 ngón cái đè cạnh 2 ngón trỏ. Đưa ngón cái qua lại Chú là:

“Úm (1) bà tôn đà lý (2) đà na đà, nhược (3) bát-la bà, la đát-nễ (4) sa ha (5)”

Pháp Ấn Chú này. Nếu có nhóm người ngày ngày liên tục thọ trì Ấn này, chí Tâm tụng Chú, cúng dường Địa Thiên (Pṛthivī-deva) thì được tất cả châu báu. Nếu khi làm Đô Đàn thời cũng thông với nhất vị (1 địa vị), hô gọi rồi cúng dường thì tất cả vui vẻ

 

Hỏa Thiên Pháp Ấn Chú thứ 16:

Tay phải dựng thẳng 3 ngón phía sau (ngón giữa, ngón vô danh, ngón út), hơi co ngón trỏ, co ngón cái ngay trong lòng bàn tay, đưa ngón cái qua lại

Chú là:

“Úm (1) a kỳ na duệ (2) ha tệ, ca tệ (3) bà ha na dạ (4) địa tệ, địa tệ (5) địa bạt dạ (6) sa ha (7)”

 

Pháp Ấn Chú này. Chú Sư nếu khi làm tất cả Đàn Pháp cúng dường thời trước tiên, hô gọi Hỏa Thiên (Agni-deva) ngồi ở tòa hoa trong lò lửa xong, đốt nhóm bơ, mật, mọi loại cúng dường xong, liền dời Hỏa Thiên đến bên lò lửa, an trí ngồi xong. Sau đó theo thứ tự thỉnh tất cả Phật với thỉnh Bát Nhã, mỗi một Bồ Tát, tất cả Kim Cang kèm thỉnh chư Thiên… an trí nơi tòa hoa trong lòng lửa xong, đốt nhóm bơ, mật cũng với ngũ cốc, mọi loại hoa hương kèm các nhóm vật bánh, quả, nước hương… để làm cúng dường. Mỗi mỗi theo thứ tự, lại làm Bản Ấn, tụng Bản Chú ấy rồi đưa tiễn về Bản Vị (vị trí cũ). Cúng dường khắp xong, làm Phát Khiển Ấn rồi giải tán

 

Hỏa Thiên Trợ Chú Sư Thiên Nghiệm Ấn thứ 17:

Tay phải co khuỷu cánh tay, hướng lên trên dựng thẳng. Co ngón trỏ, ngón giữa với ngón vô danh hướng đầu ngón về lòng bàn tay, đừng để đầu ngón dính vào lòng bàn tay. Dựng thẳng ngón cái vịn cạnh ngón trỏ

 

Diêm La Vương Pháp Thân Ấn Chú thứ 18:

Tay phải co 3 ngón tay, lại hơi ló ngón trỏ ra khoảng 3 phân (1cm). Đem ngón cái phụ dính vạch lóng dưới của ngón trỏ, đưa ngón trỏ qua lại Chú là:

“Úm (1) diêm ma la xà (2) ô yết la, tỳ lê-gia (3) a yết xa (4) sa ha (5)

Pháp Ấn Chú này. Nếu khi làm Đại Đàn cúng dường tất cá chư Phật… thời liền làm Ấn này, tụng Chú 7 biến thì Diêm La Vương (Yama-rāja) liền đến nhận cúng, Tâm rất vui vẻ

 

Nhất Thiết Long Vương Pháp Thân Ấn Chú thứ 19 (cũng gọi là Ưu Bà Nan Đà Long Vương Ấn)

Để đầu khuỷu tay phải ngay bên trong khủy tay trái. Lại tay phải hơi co 4 ngón phía sau, đem ngón cái nắm ngón trỏ rồi hơi co lại. Tay trái co ngược hướng lên trên tay phải. Tay phải cũng như vậy. Hai tay hướng vào nhau có dạng như miệng con rắn. Hai tay mở hợp 4 ngón tay, đưa qua lại (Chú dùng Chú phía sau)

 

Lại có Long Vương Pháp Thân Ấn thứ 20:

Hai cổ cánh tay dựa theo lúc trước chẳng sửa. Chỉ cài ngược 2 ngón út, 2 ngón vô danh trong lòng bàn tay, bên phải đè bên trái. Dựng thẳng 2 ngón giữa trụ đầu nhau. Đem 2 ngón trỏ trụ tại lóng trên ở lưng ngón giữa. Hơi co 2 ngón cái đều trụ ở lóng giữa bên trong 2 ngón trỏ. Đưa ngón trỏ qua lại (đồng tụng Chú phía sau) Chú là:

“Úm (1) bồ kì, bồ kì (2) bồ kê, bồ già bạt để (3) ô-hồng, ha (4)”

Pháp Ấn Chú này. Nếu khi làm Đại Hội Cúng Dường Đàn thời liền làm Ấn này, tụng Chú, hô gọi vào trong Đô Đàn Hội đồng cúng dường, liền được tất cả thảy đều vui vẻ.

Nếu muốn cầu mưa, nên làm đủ Đàn cúng dường, làm Pháp… y theo cầu thỉnh liện được tuôn mưa đầy đủ

 

Ngũ Phương Long Vương Hoa Tòa Ấn thứ 21 (chẳng thấy Chú riêng)

Hai tay: 8 ngón tựa như co mà chẳng co đều dựng hướng lên trên, 2 đầu ngón út cách nhau 2 phân (2/3cm). Hai ngón vô danh với 2 ngón giữa đều cách đầu nhau khoảng 2 thốn (2/3dm). Hai đầu ngón trỏ cách nhau 4 thốn (4/3dm). Kèm dựng 2 ngón cái dính nhau

 

Ngũ Phương Long Vương Nha Ấn thứ 22 (chẳng thấy Chú riêng)

Tay phải co khủy cánh tay dựng thẳng hướng lên trên, co ngón vô danh, ngón út tại lòng bàn tay, dựng thẳng ngón giữa, lại co ngón trỏ để cạnh ngón trỏ dính với lóng giữa của ngón giữa, đem ngón cái vịn cạnh đầu ngón trỏ

 

Pháp Đàn cầu mưa

Nếu muốn cầu mưa. Có thể ở trong nước nhìn khắp nơi tìm đất thù thắng với ao, suối tốt… có Rồng ở. Nơi gần sát cái ao ấy, sửa trị cho bằng phẳng sạch sẽ, phương mặt đều chọn đúng 50 bước, mặc quần áo sạch, dựng lập Đạo Tràng xong. Ngay chính giữa làm cái Đàn 12 khuỷu tay, 8 khuỷu tay cũng được. Bốn phương của Đàn ấy đều kéo màn vải đen vây chung quanh, cũng kéo che phương bên trên. Ở bên trong cái màn ấy treo nhiều phan màu đen, lại dùng phấn 5 màu nhiễu quanh 4 ven bờ. Ven bờ giới hạn của Đàn ấy chỉ làm một lớp, rồi mở 4 cửa

Cửa Đông của Đàn, dùng bùn làm một thân Long Vương, thân dài 3 khuỷu tay, một thân 3 cái đầu. Rồng ấy đứng trên đất, một khuỷu tay của thân Rồng ở bên trong Đàn, 2 khuỷu tay ở bên ngoài

Tiếp theo ở cửa Nam, lại dùng bùn làm một thân Long Vương, thân dài 5 khuỷu tay, một thân 5 cái đầu. Rồng ấy đứng trên đất, một khuỷu tay của thân Rồng ở bên trong Đàn, 4 khuỷu tay ở bên ngoài

Tiếp theo ở cửa Tây, lại dùng bùn làm một thân Long Vương, thân dài 7 khuỷu tay, một thân 7 cái đầu. Rồng ấy đứng trên đất, một khuỷu tay của thân Rồng ở bên trong Đàn, 6 khuỷu tay ở bên ngoài

Tiếp theo ở cửa Bắc, lại dùng bùn làm một thân Long Vương, thân dài 9 khuỷu tay, một thân 9 cái đầu. Rồng ấy đứng trên đất, một khuỷu tay ở bên trong Đàn, 8 khuỷu tay ở bên ngoài

Tiếp theochính giữa Đàn, lại dùng bùn làm một thân Long Vương, thân dài 8

khuỷu tay, một thân một cái đầu. Đầu Rồng hướng về phương Đông

Trước mặt 5 Long Vương này, mỗi một vị Rồng đều để riêng một cái bình sành lớn, trên cái bình đều dùng phấn trắng xoa bôi. Trên thân cái bình ấy dùng Ngưu Hoàng thật đều vẽ 4 bức tượng Tu Bồ Đề (Subhūti) ngồi Kiết Già. Trong mỗi một miệng bình đều cắm hoa tạp. Nếu không có hoa tươi thì lấy hoa lụa màu cắm vào. Trên cổ bình ấy dùng vòng hoa quấn quanh

4 góc của Đàn ấy đều an riêng một cái lọ nước bằng đồng đỏ. Cái lọ ấy đều có thể nhận được 1 đấu, chứa đầy nước sạch, chẳng cần tô vẽ. Miệng lọ ấy cắm cành liễu, bách hoặc cành Trúc cũng được… các cành đều kèm theo lá. Lại dùng vải lụa sống 5 màu cột buộc trên các cành ấy thành một bó. Mỗi tấm lụa màu ấy đều dài 5 xích (5/3m)

Bên trong, bên ngoài Đàn ấy, dùng bùn làm nhiều hình con Rồng nhỏ để làm quyến thuộc

Trước mặt 5 Long Vương đều dùng mọi loại bánh, quả, thức ăn uống chứa đầy trong một cái mâm điêu khắc tinh xảo để cúng dường. Thức ăn ấy, mỗi ngày đều thay đổi thứ mới

Làm Đàn Pháp này xong, khi cầu mưa thời mỗi ngày chưng nấu 1 thạch (120 cân) ngũ cốc rải tán bố thí cho nhóm Quỷ Thần trên mặt đất ăn. Khi làm Pháp thời cùng với 8 Đệ Tử làm Bạn đều từng đi vào Đô Đạo Tràng thì mới cho vào sai khiến. Ngoài ra, người khác chẳng được cho vào

Nhóm người làm Pháp ấy chỉ được ăn gạo tẻ khô, cơm gạo tẻ, cháo sữa, bánh, quả trái…. chẳng được ăn rau. Dùng nước nóng thơm tắm gội, mặc áo sạch mới, vào Đàn làm Pháp. Mỗi lần đi nhà xí thời một lần tắm gội, mặc áo sạch mới thì mới được lên Đàn

Khiến một Chú Sư ngồi ở bên trong Đàn, đốt nhiều hương tạp, chí Tâm tụng Chú, chỉ Hộ Thân làm, đừng làm Kết Giới. 8 người như vậy trợ nhau vào Đàn tụng Chú, chẳng được để Đàn ấy trống rỗng, ngày đêm tụng Chú, tiếng Chú chẳng dứt, mỗi khi đến đêm thì thắp 120 chén đèn

Nếu khi muốn ra vào đi lại thời đều theo cửa Tây mà ra vào đi lại, chẳng được ra vào 3 cửa còn lại

Dùng màn, trướng vây quanh 4 mặt bên ngoài, đều mở riêng một cửa. Mỗi cửa đều treo phan màu, lụa đủ màu. Mỗi cửa giăng màn, bày nhiều đệm bện lông, cung cấp dầu thơm, thức ăn uống, giường nằm.

Lại thỉnh chúng Tăng có Đức có Hạnh tinh tấn với tự thanh trai (tự mình giữ trai giới trong sạch), dùng nước nóng thơm tắm gội, mặc áo sạch mới, mào bên trong trướng, chuyển Kinh Đại Vân, Kinh Khổng Tước Vương, Kinh Đại Vân Luân… 6 thời nhiễu quanh Đàn, hành đạo, lễ bái… trợ giúp cho người cầu mưa ấy. Nếu hay như vậy làm Pháp cầu mưa thì 3 ngày được tuôn mưa

Nếu chẳng được thì nột trong 7 ngày ắt được mưa lớn

 

Na La Diên Thiên Thân Ấn Chú thứ 23 (cũng gọi là Hô Triệu Ấn. Trên dưới theo lệ như thế)

Hai tay đem 4 ngón cài chéo nhau, ngửa lòng bàn tay hướng lên trên, hướng đầu ngón tay lên trên dựng thẳng, 2 ngón cái đều phụ cạnh 2 ngón trỏ, đưa ngón cái qua lại Chú là:

“Đá điệt tha (1) úm (2) na la diên đề ba na (3) cật-liễu hư-nõa, cật-liễu hưnõa (4) sa ha (5)”

 

Na La Diên Thiên Vô Biên Lực Ấn thứ 24:

Dựa theo Ấn lúc trước, bên trên quay về lòng bàn tay, hướng về thân hợp cổ tay. Co ngón cái trái vào khoảng giữa của ngón cái phải, đem ngón cái phải đè ngón cái trái. Tụng Chú lúc trước

Làm Ấn Chú này hay dời núi lấp biển, chẳng được cùng với người kết oán ắt vì báo thù mà hao tổn đối phương. Hãy cẩn thận, rất cẩn thận!…

 

Càn Thát Bà Thân Ấn Chú thứ 25

Hai tay đem 2 ngón út cài chéo nhau, đem 2 ngón vô danh móc 2 ngón út ngay trong lòng bàn tay, dựng thẳng 2 ngón giữa trụ đầu nhau, hơi co 2 ngón trỏ phụ cạnh 2 ngón giữa, kèm 2 ngón cái dựng mở, đưa ngón cái qua lại Chú lả:

“Úm (1) tát bà càn thát bà na (2) ca lỗ trà gia (3) bạn đà bạn đà (4) sa ha (5)”

 

Khẩn Na La Thân ấn thứ 26:

Hai tay đem 2 ngón vô danh, ngón út cài chéo nhau hợp trong lòng bàn tay, bên phải đè bên trái, dựng 2 ngón trỏ trụ đầu nhau, mở lòng bàn tay khoảng 1 thốn

(1/3dm), dựng mở 2 ngón cái đưa qua lại Chú là:

“Úm (1) bạt chiết la (2) khẩn na la già gia (3) bạn đà bạn đà (4) sa ha (5)”

 

Ma Hô La Già Thân Ấn Chú thứ 27:

Hai tay nắm quyền, ngửa lòng bàn tay dính chạnh nhau. Trước tiên dựng 2 ngón trỏ, lại đem 2 ngón cái đều vịn trên vạch bê cạnh của 2 ngón giữa, đưa ngón trỏ qua lại Chú là:

“Úm (1) tát bà ma hô la già (2) già la tra gia (3) sa ha (4)”

 

Ma Ha Ma Dụ Lợi Ấn Thân Chú thứ 28 (Đường nói là Khổng Tước Vương Ấn, dùng Ấn này kết Giới, cột trói Ma)

Trước tiên, đem ngón giữa trái cài chéo vào lưng ngón giữa phải. Tay trái đem ngón trỏ, vô danh, ngón út đều nắm lưng ngón giữa phải. Lại tay phải đem ngón trỏ, vô danh, ngón út nắm ngón cái trái. Tay trái đem ngón cái để tạo khoảng giữa của ngón cái phải ló đầu ra cùng với ngón trỏ phải vịn nhau.Đem ngón cái phải đè trên móng ngón trỏ, ngón giữa phải. Dựng thẳng ngón trỏ trái, đưa qua lãi Chú là:

“Đá điệt tha (1) úm (2) ma ha ma dụ lợi (3) tát bà già na bát địa (4) bạn đà bạn đà (5) ô-hồng, phả-tra (6) sa ha (7)”

 

Ma Ha Ma Dụ Lợi Tập Thiên Chúng Ấn thứ 29 (cùng đồng với Già Văn Trà Truy Thiên Quỷ Ấn vậy)

 

Sư Tử Vương Hô Triệu Chú Pháp thứ 30:

Đứng dậy. Trước tiên, tay trái: co lóng thứ hai của ngón trỏ, lại đem ngón cái đè trên ngón trỏ, lại đem ngón giữa đè trên móng ngón cái, dựng thẳng ngón vô danh, ngón út, nâng bàn tay lên ngang với bắp tay trái. Tay phải: co ngón cái vào trong lòng bàn tay, đem 3 ngón nắm quyền, lại cùng ngang với bắp tay phải, rút lòng bàn tay hướng về bắp tay, dựng thẳng ngón trỏ, đưa qua lại Chú là:

“Đá điệt tha (1) úm (2) hống hống hống hống (3) hô hô hô hô 94) ha ha ha ha (5) sa ha (6)”

 

Khi làm Ấn này thời tất cả Quỷ Thần, một khi hô gọi liền đến

 

Sư Tử Vương Hộ Giới ấn Chú thứ 31:

Cùng đồng với Quân Trà Lợi Kim Cang Nhất Tự Hàng Ma Vương Ấn, chỉ sửa đem đầu 2 ngón giữa trụ tại tam tinh Chú là:

“Úm-hồng (1) đậu lưu đậu lưu (2) hồng, hồng, hồng (3)”

Nhiễu quanh Đàn 3 vòng, phát tiếng gầm rống lớn tụng Chú này xong thì hết thảy tất cả Tỳ Na Dạ Ca nghe âm Chú này thảy đều bị diệt tan

 

Già Lỗ Trà Hô Triệu Ấn Chú thứ 32:

Ngửa 2 lòng bàn tay, bên phải đè bên trái. Tay phải đem ngón cái móc ngón cái trái, tay trái cũng như vậy. Tay trái co 3 ngón giữa, vô danh, út tay trong lòng bàn tay phải. Tay phải đem 3 ngón giữa, vô danh, út đè trên móng 3 ngón tay trái, đựng thẳng ngón trỏ đưa qua lại Chú là:

“Úm (1) bạt chiết la, già lỗ nõa (2) sân đà sân đà (3) ma tha ma tha (4) hồng phán (5) sa ha (6)”

 

Đại Biện Thiên Thần Vương Hô Triệu Ấn Chú thứ 33:

Trước tiên, tay phải co ngón cái vào trong lòng bàn tay, ngón giữa, ngón vô danh, ngón út nắm quyền. Lại hướng tay trái về phía trước nắm cổ tay phải. đưa ngón trỏ phải qua lại.

Chú là:

“Đá điệt tha (1) Án (2) ma ha đề ba bố đát la (3) khước-tra bàng già (4) hạ tất-đá duệ (5) toa ha (6)”

 

Diệm Ma Đàn Đà Hô Triệu Ấn Chú Pháp thứ 34:

Hai tay đem ngón giữa, ngón vô danh, ngón út cài chéo nhau, dựng 2 ngón trỏ trụ đầu nhau, đem 2 ngón cái đều phụ cạnh 2 ngón trỏ. Mở lòng bàn tay như Pháp bụm lấy nước, đưa ngón cái qua lại Chú là:

“Đá điệt tha (1) úm (2) diệm ma đàn đà na (3) thi bằng, ca lợi ni (4) bạt chiết lợi đỗ đê (5) nhân hề nhân hề (6) sa ha (7)”

 

Thủy Thiên Hô Triệu Ấn Chú thứ 35:

Hai tay đem cạnh đầu ngón út nắm 2 ngón vô danh tại phía sau ngón út, tâm ngón tay vịn nhau. Hai ngón giữa cũng như thế, bật 2 ngón trỏ dè ép trên lóng thứ nhất ở lưng 2 ngón giữa. Ngửa lòng bàn tay, dạng như Pháp bụm lấy nước, đem 2 ngón cái đều phụ cạnh ngón trỏ, đưa ngón cái qua lại Chú là:

“Đá điệt tha (1) úm (2) ô đà ca đề bà na (2) nhân hề nhân hề (3) sa ha (4)”

Nếu người muốn làm Thủy Thiên Ấn Chú Pháp này thì nên làm Thủy Đàn dài rộng 4 khuỷu tay. Đàn mở 4 cửa, mặt Bắc của Đàn ấy an tòa Thủy Thiên, an 16 mâm thức ăn uống cúng dường, đốt Huân Lục Hương. Chú Sư tắm gội, mặc áo sạch mới, ngồi hướng mặt về phương Bắc, tụng Chú mãn 1008 biến. Cầu mưa, được trước tiên Nếu vào trong nước làm Ấn Pháp này thì đi trong nước như trên đất liền

 

Pháp làm tượng Thủy Thiên

Dùng cây Bạch Đàn khắc làm Tượng ấy, thân cao 5 thốn (5/3dm) tựa như hình Thiên Nữ (Devī), mặt có 3 con mắt, đầu đội mão Trời, thân mặc Thiên y, Anh Lạc trang nghiêm, dùng 2 bàn tay nâng viên ngọc báu Như Ý. Làm thân cao 2 thốn rưỡi (5/6dm) cũng được

Làm Tượng này xang, an bên trong hộp gỗ, dùng cái túi gấm chứa đựng rồi cột buộc ở cánh tay trái thì các Nguyện đều được.

Tiếp theo làm Thân ấn

 

Thủy Thiên Thân Ấn thứ 36:

Đứng dậy, kèm bàn chân, chắp tay ngay tam tinh, đem 2 ngón trỏ đè đầu 2 ngón cái. Làm Ấn này thì Thủy Thiên hiện thân Phong Thiên Pháp Ấn Chú thứ 37:

Đứng trên mặt đất, 2 bàn chân cách nhau khoảng 2 xích (2/3m) ngón chân đều ngang bằng nhau. Hai tay co lóng giữa của ngón giữa ngay trong lòng bàn tay, tiếp theo kèm 2 ngón cái đều đè trên cạnh ngón giữa móc ngón trỏ, ngón vô danh, ngón út của tay trái sao cho đầu ngón đều dính nhau, đều mở cạnh của 3 ngón tay, hợp cổ tay hướng đầu ngón tay lên trên Chú là:

“Úm (1) bà già tỳ (2) a yết xa (3) sa ha (4)”

(Ấn không có đưa qua lại. Pháp Ấn trích trong Thập Nhất Diện Chú là Đương Bộ)

 

A Tu La Vương Pháp Ấn Chú thứ 38:

Tay trái co nhóm ngón giữa (?ngón giữa, ngón vô danh, ngón út) sao cho đầu ngón lìa lòng bàn tay khoảng 3 phân (1cm). Co ngón trỏ ấy, cũng hơi co ngón các cùng tương ứng với ngón trỏ, đưa ngón cái qua lại Chú là:

“Úm (1) tỳ ma chất đa la (2) a tô la 93) địa ba đa duệ (4) sa ha (5)”

Pháp Ấn Chú này. Nếu khi làm Đại Đô Pháp Đàn thời làm Ấn Chú này, hô gọi vào cúng dường thì tất cả vui vẻ

 

Già Văn Trà Pháp Ấn Chú thứ 39:

Hai tay đem ngón giữa, ngón vô danh đảo quấn lẫn nhau, cài chéo 2 ngón út, đem 2 ngón cái hướng lên trên cài chéo nhau, 2 ngón trỏ cũng cài chéo nhau, đưa ngón cái qua lại

Chú là:

“Úm (1) hồ lô hồ lô (2) già văn địa (3) sa ha (4)”

Pháp Ấn Chú này. Nếu khi làm Đại Đô Pháp Đàn thời làm Ấn Chú này, hô gọi vào cúng dường thì tất cả vui vẻ

 

Già Văn Trà Thiên Tam Bác Xoa Hộ Thân Ấn thứ 40:

Co 2 ngón cái ở trong lòng bàn tay, đem 2 ngón vô danh đè trên móng 2 ngón cái, kèm dựng 2 ngón trỏ, 2 ngón giữa, 2 ngón vô danh trụ đầu nhau, giương 2 khuỷu tay, ấn cách vú 5 thốn (5/3dm), tụng Đại Thân Chú

 

Già Văn Trà Thiên Hỏa Luân Ấn thứ 41:

Đem ngón giữa phải trụ đầu ngón trỏ trái, đem ngón giữa trái trụ đầu ngón trỏ phải. Co 2 ngón vô danh ở trong lòng bàn tay, lóng giữa của 2 ngón vô danh chung lưng nhau. Kèm dựng thẳng 2 ngón cái, 2 ngón út trụ đầu nhau. Tụng Tâm Chú

 

Già Văn Trà Thiên Phục Ma Quỷ Ấn thứ 42:

Hai tay đem 8 ngón cài chéo nhau ở trong lòng bàn tay, chỉ dựng thẳng 2 ngón giữa trụ đầu nhau. Hợp cổ tay an trên đảnh đầu, giương 2 khuỷu tay. Tụng Tâm Chú

 

Già Văn Trà Thiên Truy Thiên Ấn Chú thứ 43:

Hai tay đem 9 ngón cài chéo nhau ở trong lòng bàn tay, chỉ dựng thẳng ngón giữa phải đưa qua lại. Hai ngón cái cũng co đầu ngón nở trong lòng bàn tay. Tụng Đại

Thân Chú

Chú là:

“Na mô tất đà nam (1) na mô ma đăng già nam (2) na mô tất đà gia (3) già văn trà gia (4) át đá-la ca la ba nê (5) thập bà sa na gia (6) đề bà đà na bà bất thị đà duệ (7) a di ca bàn la tì lợi gia (8) bát la ca la ma duệ (9) dược xoa, la sát sa bà bất thị đà gia (10) bạt la bất ma bà la lạp đà duệ (11) lê sư già na (12) già nị tỳ xà già nõa (13) măng già la bát sắt tra duệ (14) thấp ma xả na (15) bà na bà tất nê duệ (16) ê hề duệ hề bà già bà đế (17) già văn trì (18) tát bà, a át-địa tất đề (19) ha la ha la (20) hiệt lợi hiệt lợi (21) hộ lô hộ lô (22) già la già la (23) chỉ lợi chỉ lợi (24) chủ lô chủ lô (25) phiếu hề duệ hề bà già bà đế (26) già văn trà (27) xà bà la xà bà la (28) đà bà đà bà (29) niết lợi tra, niết lợi tra (30) di lợi di lợi (31) ha ha (32) hề hề (33) hô hô (34) bột đà bột đà (35) đà la đà la (36) đề lợi đề lợi (37) đồ lô đồ lô (38) già tra già tra (39) già tri già tri (40) cồ đô cồ đô (41) ha la ha la (42) hề lợi hề lợi (43) hô lô hô lô (44) a lô ha, a lô ha (45) bạo lỗ ha bạo lỗ ha (46) ê hề duệ hề bà già bà đế (47) già văn trà (48) an đá lô ca la ba tát na duệ (49) bột tô mạc đầu-hưu trì đương nghi (50) già la già la (51) kì lợi kì lợi (52) cồ lô cồ lô (53) ê hề duệ hề bà già bà đế (54) tất đế lợi bà bá na bá tất nê duệ (55) a khám bạt tô (56) mô đồ trí đương thị (57) úm (58) già la già la (59) bà la bà la (60) bát la bát la (61) sâm la sâm la (62) a tỳ xa, a tỳ xa (63) a bà, a bà (64) bát la mô tra gia (65) bà già bà đế (66) già văn trà (67) tát la tát la (68) bạt la bạt la (69) a đột na, a đột na (70) bột đà bột đà (71) câu lô câu lô (72) ha la ha la (73) già la già la (74) kì lợi kì lợi (75) cồ lô cồ lô (76) ê hề duệ hề bà già bà đế (77) già văn trà (78) tát bà át tham (79) ma sâm sa đạt gia (80) a già la tả (81) vọng bất chiết gia (82) sa ha (83)” (Tự Chú cũng có tên là Ma Đăng Già Chú)

 

Lại Già Văn Trà Chú thứ 44 Chú là:

“Na mô tất đà na (1) ma đăng già na (2) na mô tất đà di (3) già văn trà di (4) a đa la ca la-ba (5) bà sa na di (6) đề bà đà na bà bất thị đa di (7) a ni ha đa bà la tì lê di (8) ba la ca la ma di (9) dược xoa, la sát sa, bất thị đá di (10) bạt la ma (11) bạt la lạp đà di (12) lê sư già na (13) tì xà già la (14) măng già la thụ sư-tra di (15) xa ma xa na bà tất nê (16) ê hề duệ hề, bà già bà đế (17) già văn trì (18) tát bà át tha tất đệ (19) ha la ha la (20) viên lợi viên lợi (21) hộ lô hộ lô (22) già la già la (23) chí lợi chí lợi (24) chú lưu chú lưu (25) ê hề duệ hề, bà già bà đế (26) già văn trì

(27) xà bà la, xà bà la (28) đà bà đà bà (29) đa lợi tra, đa lợi tra (30) tứ lợi tứ lợi (31) ha hề hô ha hề hô (32) phật đề phật đề (33) đà la đà la (34) địa lợi địa lợi (35) độ lô độ lô (36) già tra già tra (37) kì trí kì trí (38) cự tru cự tru (39) ha la ha la (40) hề lợi hề lợi (41) hộ lô hộ lô (42) a lỗ ha, a lỗ ha (43) ba ô lỗ ha, ba ô lỗ ha (44) ê hề duệ hề, bà già bà đế (45) già văn trì (46) a đa la kiếp bà la (47) bà sa na di

(48) bột tô mạc đầu hưu trì đương nghi (49) già la già la (50) kì lợi kì lợi (51) cầu lâu cầu lâu (52) ê hề duệ hề, bà già bà đế (53) tất đế lợi già nõa (54) bà tất nê (55) úm (56) già la già la (57) bà la bà la (58) ma la ma la (59) ba la ba la (60) a tỳ xa, a tỳ xa (61) a mộ tra duệ (62) ba la mộ tra duệ (63) ê hề duệ hề, bà già bà đế (64) già văn trì (65) ba la ba la (66) a độ na, a độ na (67) tì độ na, tì độ na (68) khuất lâu khuất lâu (69) a la, a la (70) hí lợi hí lợi (71) hưu lâu hưu lâu (72) già ha la, già ha la (73) kì hí lợi, kì hí lợi (74) cầu hưu lâu, cầu hưu lâu (75) ê hề duệ hề, bà già bà đế (76) già văn trì (77) tát bà át tha, ma ma (78_ tôi tên là…) sa đà di (79) sa ha (80)”

Lại Giá Văn Trà Chú thứ 45 Chú là:

“Na mô bà già bà đố (1) lô đạt la gia (2) na mô tất đà nam (3) na mô bà già bà đế (4) già văn trà duệ (5) a bát la đế hạ đa (6) bà la, tì lợi gia (7) bát la yết ma duệ (8) ma ha la sát tứ duệ (9) bát la thập bà lý đa, nại gia na duệ (10) a đái la ca la-bà bà tát na duệ (11) ma nô sa ma khất thử bà xoa nê duệ (12) nại la mẫu chế (13) ma bà tát na duệ (14) để lợi ca bả la (15) ma la khư tra (16) bà già hại la nật duệ (17) uất-đà kê xá (18) tỳ lê câu tri, mục khư duệ (19) ma ê thấp-bà la, bà la lạp đà duệ

(20) a tô la na xá nê duệ (21) dược xoa, la sát (22) thử bát lợi tỳ lợi đa duệ (23) úm (24) già văn trà duệ (25) đà la đà la (26) nỗ lô nô, nỗ lô nô (27) yết-lý xà, yết lý xà (28_Đường nói là Lôi Chấn) mậu la la (29) đái ba, đái ba (30) thập bà la, thập bà la (31) cát lợi cát lợi (32) đố lô đố lô (33) mưu lô mưu lô (34) ma ha ma lô (35) a tỳ xá, a tỳ xá (35) nê tỳ xá (37) tát bà át-tham (38) miểu miểu đại dã (39) bà già bà đế (40) già văn trà (41) độ lô độ lô (42) đà bà đà bà (43_Đường nói là chạy gấp rút) khư khư khư đà khư đà (44) chế tra, chế tra (45) bạt ba bạt ba (46) cát lợi cát lợi (47) chiết ba chiết ba (48) bà già bà đế (49) già văn trà (50) tát bà đề la hề (51) phiếu mô chế gia (52) sa ha (53) la xoa, la xoa (54) miểu miểu, a xà lý duệ (55) tả tát bà tỳ đà na (56) tỳ na gia nê kê chuyển (57) sa ha (58)”

 

Lại Giá Văn Trà Chú thứ 46 Chú là:

“Úm (1) già văn trà (2) tất đế lợi bà ni ca (3) kế ba la, ha tất đế (4) trà kì ni la mê (5) phá phá phu sa tất lợi gia (6) a bát la đề ha đa (7) phược đà bát tra (8) đếlê du lợi ca na ca (9) bạt chiết la (10) phù sắt-nê (11) a yết tra (12) tì yết tra (13) bát đổ yết tra (14) cù la, đặng sắt-trí nê (15) mang tư bà la ma gia (16) du lam bát la (17) tì xá ma nô sa (18) khư già ha tát đế (19) úm (20) bả la bồ sắt nê (21) già la già la (22) kế ba kế ba (23) hề hề (24) bô la bô la (25) a tỳ xá, a tỳ xá (26) bà già bà đế (27) na tất-đô đề (28) sa ha (29) hồ lô đô mưu yết đa (30) sa ha (31)”

 

Lại Giá Văn Trà Chú thứ 47 Chú là:

“Na mô tất đà nam (1) na mô ma đăng già nam (2) na mô tất đà di (3) na mô già văn trà di (4) a bát la để ha đa (5) ma la di lê, bát la già la ma di (6) na mô bà già bà đế (7) già văn trì (8) ma ha la sát tây (9) bát la xà bà lợi đá (10) na di na diên an đa la ni khước ba la (11) đề bà tát na di (12) ma nộ sa mang sa bạt sát na di (13) úm (14) đà la đà la (15) thất lợi thất lợi nô (16) già xà bà già xà bà (17) già đa bà già đa bà (18) cát lợi cát lợi (19) đô lô đô lô (20) mộ lô mộ lô (21) ma ha mộ lô (22) a tỳ xa, a tỳ xa (23) tát bà át-tha, ma ma (24_tôi họ tên…) bà đà di (25) ê hề duệ hề, bà già bà đế (26) già văn trì (27) thổ thổ (28) tha bà tha bà (29) ha đà ha đà (30) bà tra bà tra (31) bạt ba bạt ba (32) cát lợi cát lợi (33) chiết ba chiết ba (34) ê hề duệ hề, bà già bà đế (35) già văn trì (36) tát bà già la di phiếu (37) mộ giả dã (38) sa ha (39_ Chú thứ 2 lúc trước, trở ngược cùng Chú này, thọ trì Pháp dụng, kèm với công năng như điều bên dưới nói)”

 

Nếu muốn thọ trì Ma Đăng Già Chú Pháp. Trước tiên, làm một cái Đàn dài rộng 7 xích (7/3m), dùng phân bò xoa tô mặt đất vuông vức 1 xích 7 thốn (17/3dm). Nên lấy 1 cây gậy, tùy theo cây gậy dài ngắn, liệu lường chọn lấy 7 xích (7/3m) cũng được. Lấy cành Liễu dài 6 xích (2m) với Trúc

Miệng ngậm nước sạch: phun ra một nửa, còn lại đưa qua cổ họng. Đều tiên, ngậm nước, nghiến răng 7 lần, sau đó phun ra một nửa, còn lại một nửa nuốt qua cổ họng. Liền Chú chú vào cái bát cũng như thế

Nếu khi Chú vào người bệnh thời lấy tro, không có tro thì lấy đất với nước, tùy theo thứ có được, Chú vào xong. Dùng nước tro xoa bôi thân người bệnh, sau đó Chú Sư đốt Bạch Giao Hương, trên mặt đất vẽ một hình Quỷ. Chú Sư dùng bàn tay nắm cành Thạch Lựu, hoặc dùng cành Liễu, liền Chú vào cái cành này, khi đánh người bệnh, nếu Quỷ dựa vào liền hỏi họ tên, lý do gây bệnh. Nếu chẳng nói thì tụng Chú một biến, dùng nước rưới vảy, tức liền tự nói

Hoặc dùng hạt cải thay cho nước cũng được

 

Pháp kết Giới. Lấy nước với hạt cải, hoặc Chú 3 biến, hoặc Chú 7 biến… đem rải tán 4 phương, trong Tâm tác niệm: “Cùng một lúc nhiều Bộ nên ủng hộ Tôi”

Phàm Chú vào Đồng Nam, Đồng Nữ khiến nhìn điều tốt xấu… tắm gội sạch sẽ, đốt An Tất Hương, tay cầm cây gậy Thạch Lựu, Chú vào cây gậy đánh xuống đất. Nếu đánh vào đất khoảng 4 ngón tay với đánh trên thân, tức Thần (Devatā) liền dựa vào

Nếu một ngày phát bệnh sốt rét. Hoặc 2 ngày, 3 ngày, 4 ngày với 7 ngày (phát bệnh một lần). Nên Chú vào sợi dây trắng, một lần Chú thì một lần thắt gút, kết 21 gút cột buộc ở đầu liền khỏi bệnh

Nếy người muốn chặt đứt Quỷ Yểm Mỵ. Cầm cây đao bằng thép đã tôi luyện, lớn nhỏ tùy theo Ý… khua vung trên đầu người bệnh, tức liền được khỏi bệnh

Nếu người muốn được tiền tài, của báu, lúa đậu, lụa là, thứ cần sinh sống. Lấy 7 loại lúa đậu, dùng Tử Khương Mộc (gừng tím) chặt bằng nhau, làm Tỉnh Lan (hàng rào xung quanh cái giếng). Dùng lửa nhóm củi, Chú vào 7 loại lúa đậu, một lần Chú thì một lần thiêu đốt gừng tím trong lửa, như vậy cho đến 108 biến liền như Tâm Nguyện

Nếu người muốn được phụ nữ tự tại thì Chú vào mè rồi thiêu đốt

Nếu người muốn được sai khiến tất cả Quỷ Thần ác thì có thể Chú vào thịt sống rồi thiêu đốt trên lửa

Nếu người muốn trừ bệnh nóng sốt thời đốt Thanh Mộc Hương, tụng Chú liền khỏi bệnh

Nếu người muốn trừ chất độc của rắn thời thiêu đốt da, tụng Chú

Nếu người muốn được tiền tài, áo, vật… thiêu đốt hoa Tô Mạn Na, tụng Chú liền được

Nếu người muốn làm Pháp Na Già A Luyện Na. Lấy Yên Chi, mực tốt, dầu mè… hòa chung nghiền mài rồi xoa bôi trên móng ngón tay của Đồng Tử, hướng về mặt trời Chú vào, liền thấy mọi loại cảnh giới thiện ác

Nếu có người đột nhiên bị bệnh Thiên Ma La Kê Thất Đà Quỷ. Dạng ấy tựa như Phong Điên. Hoặc người tự điên cuồng, hoặc khóc hoặc cười, Đây là trạng thái của bệnh, trải qua 49 ngày chẳng chữa trị thì người ấy bị chết

Chú Sư ở nơi vắng lặng bên ngoài cửa thành, bên dòng nước chảy về phương Đông, làm Thủy Đàn 4 khuỷu tay, mọi loại cúng dường, hô gọi người bệnh đến sát bên cửa Đàn, kết Hỏa Luân Ấn, tụng Tâm Chú lúc trước. Dùng bàn tay phải nắm hạt cải trắng rải tán trên mặt người bệnh thì Quỷ bị hạt cải trắng làm cho thân ấy tan nát, dạng như bị lửa thiêu đốt. Tay trái cầm cành Liễu đánh vào người bệnh. Luôn luôn làm Pháp này với thiêu đốt bơ, lạc, mè… như vậy 3 ngày thì Chú Thần vui vẻ

 

Lại có Pháp. Hết thảy chỗ đau nhức, dùng dầu bơ chà xát trên thân người bệnh, lại Chú vào xoa bôi dưới trái tim, liền trược trừ khỏi

Lại có Pháp. Muốn được đại nghiệm thời ở trước tượng Già văn Trà (Cāmuṇḍa) dùng mọi loại hương hoa, thắp đèn cúng dường. Đào một hầm lửa vuông tròn một khuỷu tay. Trong hầm vẽ làm hình hoa sen, đốt 108 đoạn củi cây dâu, tụng Chú một biến thì một lần ném vào trong lửa. Lại thiêu đốt bơ, lạc, gạo tẻ, Thạch Mật, Kiều Mạch, hoa, hạt cải, An Tất Hương…. Như vậy 1008 biến thì hay khiến cho Chú Sư được nhiều châu báu

Nếy hay ngày ngày làm Pháp này thì Thiên Thần vui vẻ, thường được đủ đại nghiệm, chẳng bị Quỷ Thần gây não loạn. Hết thảt Hành Nhân tụng Già Văn Trà Chú chẳng được ăn Hồ Cần, Hồ Tiêu, Hồ Khương, Hồ Đậu, Hồ Tuy… 5 loại bên trên chẳng được ăn, nếu người ăn vào thì khiến cho người bị mất hiệu nghiệm

 

Lại Già Văn Trà Ấn Chú Di Thũng Pháp thứ 48:

Hai tay đem 3 ngón từ ngón giữa trở xuống, co lại thành quyền, đem 2 ngón trỏ trụ đầu nhau, đem 2 ngón cái đều vịn cạnh ngón giữa thành quyền. Ba ngón tay (ngón giữa, ngón vô danh, ngón út) đều dính lưng nhau Chú là:

“Úm (1) già văn trà (2) y lợi di lợi (3) sa ha (4)”

Thọ nhận Pháp Ấn này, chuẩn bị trước 7 ngày, trì Trai Giới xong. Ngay ngày Đại Trai đối trước tượng Phật, đốt Trầm Thủy Hương cúng dường xong rồi, ngầm tụng Chú này 21 biến. tiếp theo, nên nghiến răng 21 lần trở xuống, sau đó ngầm xướng “giết”. thọ trì sau, sau đó tùy ý dùng

Nam bên trái, nữ bên phải. Nếu cấm nam thời dùng ngón trỏ trái vịn trên chỗ bị thũng (sưng vù) xong, liền lấy một cái xương, viết lên đầu xương này để sát đất. Liền dẫn người bệnh đứng bên cạnh cái cây, dùng ngón trỏ trái viết ở trên cái cây. Ứng thời liền dời dính ở trên cây. Rất có thần nghiệm

Lược xong công năng của Già Văn Trà Chú

 

Nhất Thiết Tỳ Na Dạ Ca Pháp Ấn Chú thứ 49

Đem 2 ngón út, 2 ngón vô danh cùng móc nhau hướng vào bên trong. Liền dựng thẳng 2 ngón giữa cùng cài chéo nhau. Lại đem 2 ngón trỏ đều dựng thẳng phụ 2 ngón giữa, cũng dựng thẳng 2 ngón cái phụ bên cạnh ngón trỏ, đưa ngón cái qua lại.

Chú là:

“Úm (1) bạc ca la, chuẩn trà (2) a địa ba đa duệ (3) toa ha (4)”

Pháp Ấn Chú này, nếu khi làm Đại Đô Pháp Đàn thời tác Ấn Chú hô gọi nhận vào, cúng dường thì tất cả vui vẻ

 

Lại Tỳ Na Dạ Ca Chú Pháp thứ 50 Chú là:

“Na mô tỳ na dạ ca tả (1) ha tất-tri, mục khư tả (2) đá điệt tha (3) a tri-da (4) na tri-da (5) thù bá đế da (6) ô tất-đàm ti-da (7) tất-bà ba bát da (8) bả đồ tát da (9) sa lê bả trì (10) toa ha (11)”

 

Muốn làm Pháp này. Trước tiên nên làm Tượng, hoặc dùng sáp trắng với nhóm đồng, gỗ…hoặc đúc, hoặc khắc làm hình tượng ấy là 2 thân vợ chồng đứng ôm nhau, đều cao 5 thốn (5/3 dm), 7 thốn (7/3 dm) cũng được. Hai thân đều làm thân người đầu voi. Làm tượng ấy chẳng được trả giá

Làm tượng xong, vào ngày mồng một của tháng Bạch Nguyệt ở trong tịnh thất dùng phân bò sạch xoa tô làm cái Đàn tròn, lớn nhỏ tùy ý. Nên lấy một thăng dầu mè trong, dùng Chú bên trên chú vào dầu sạch ấy 108 biến, liền làm ấm dầu ấy, dùng vật khí bằng đồng sạch sẽ chứa đầy dầu ấm áp ấy. Sau đó đem Tượng thả vào trong dầu rồi an trí bên trong Đàn. Dùng cái khóa bằng đồng sạch, như cái thìa đồng để khuấy dầu và rưới lên đảnh đầu của 2 thân voi ấy 108 lần. Sau đó ngày ngày lại chú vào dầu cũ 108 biến, trong một ngày rưới 7 lần. Bình thường buổi sáng 4 lần, giờ ngọ (11g_13g) 3 lần, cộng thành 7 lần.

Như vậy tác pháp cho đến 7 ngày thì tùy theo Tâm đã nguyện thành liền được xứng ý.

Lúc chính thức rưới dầu thì mỗi mỗi luôn phát nguyện, dùng Tô Mật hòa với lương khô làm món ăn hình tròn với rễ củ cải và chén rượu. như vậy ngày riêng mỗi mỗi thay thứ mới cúng dường thì tất cả Thiện Sự (việc thiện lành) tùy theo ý thành tựu, tất cả tai họa thảy đều tiêu diệt. Thức ăn đã hiến ấy ắt nên tự ăn thì mới đuợc khí lực.

 

Điều Hòa Tỳ Na Dạ Ca Pháp Ấn Chú thứ 51

Tác Đế Thù La Thí Ấn: đem 2 ngón út, 2 ngón vô danh cùng cài chéo nhau ở trong lòng bàn tay, dựng 2 ngón giữa sao cho đầu ngón dính nhau, đem 2 ngón trỏ đều đặt dưới lưng lóng thứ nhất của ngón giữa, khoảng nửa phân. Tức là hô gọi tất cả Trời, đưa ngón cái qua lại. Chú là:

“Úm (1) thước đốt-lỗ (2) ba la ma đà nễ duệ (3) toa ha (4)

Pháp Điều Tỳ Na Dạ Ca. Chỉ là người tụng Chú trong mộng bị sợ hãi. Thấy các súc sinh, cảnh giới ác… nên biết là Tỳ Na Dạ Ca Quỷ Vương giận dữ. Trong mộng hiểu xong, liền Tàm Quý cầu xin đừng giận. Ngày hôm sau tự đem thức ăn uống mà cực nhọc tìm được để lễ tạ.

Pháp Tạ: Dùng nước lau mặt đất làm Thủy Viên Đàn rộng 2 khuỷu tay, tròn trịa như bàn lớn cũng được. Liền lấy 5 viên bánh hấp, 3 viên làm bằng rễ cây cải củ rồi đưa vào lửa thiêu chín. Có hoa thì để hoa, đốt nhóm hương Bạch Giao, Huân Lục an bên trong Đàn. Chú Sư ngồi ở mặt Tây của Đàn hướng mặt về phương Đông, tụng Đại Tự Tại Thiên Chú 108 biến xong liền nói: “Xấu hổ quá đi!”.

Như vậy nói xong đem cái bàn chứa đầy tạp vật ra cửa hướng Tây ném bỏ hoặc hướng Tây Bắc cũng được. Miệng nói: “Tát Bà Dược Xoa La Xà, A Ái Xả Ha Sa Bát

Xà Già Xa”

Nói lời này xong thì vứt bỏ, liền quay về

 

Đại Tự Tại Thiên Chú là:

“Úm (1) tỳ đá la tát ni (2) ba la mạt lợi đạt ni (3) sân đạt ni (4) tần đạt ni (5) tóa ha (6)”

Tụng Chú 108 biến tức tâm vui vẻ. Chẳng qua trong mộng chỉ hiểu có việc Ma

(Ma sự) liền tác Pháp trước, quyết định sẽ tốt

 

Nhất Thiết Dược Xoa Pháp Ấn Chú thứ 52:

Tay phải đem 4 ngón hướng xuống dưới móc 4 ngón của tay trái, dựng thẳng 2 ngón cái ấy, đưa 2 ngón cái qua lại Chú là:

“Úm (1) câu tỳ la (2) sa ha (3)”

Pháp Ấn Chú này. Nếu khi làm Đại Đô Pháp Đàn thời làm Ấn Chú này hô gọi, đi vào cúng thức ăn thì tất cả vui vẻ

 

Nhất Thiết La Sát Pháp Ấn Chú thứ 53:

Chú là:

“Úm (1) khát già-a địa ba đa duệ (2) sa ha (3)”

Pháp Ấn Chú này. Nếu khi làm Đại Đô Pháp Đàn thời làm Ấn Chú này hô gọi, đi vào cúng thức ăn thì tất cả vui vẻ

 

_Khi ấy, chư Phật thấy 8 Bộ Trời Rồng, các Quỷ Thần Vương, Dược Xoa, La Sát, Càn Bát Bà, A Tố Lạc này đều hiến Thần Chú có nhiều lợi ích, thành tựu Đại Công Đức hiếm có xong, liền bảo Chúng rằng: “Ta đều ấn khả, chẳng trái ngược Bản

Nguyện, nhận làm phương tiện, hộ trì Chánh Pháp, chẳng được khinh mạn Chánh Giáo của chúng ta, thương xót tất cả loại chúng sanh”

Bấy giờ, các nhóm Thiên Vương nương theo sự ấn khả của Phật, đều rất vui vẻ, một thời làm lễ, Tâm không có chuyển lùi, thành tựu Công Đức tối thắng bậc nhất.

 

PHẬT NÓI KINH ĐÀ LA NI TẬP

_QUYỂN THỨ MƯỜI MỘT (Hết)_

Pages: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12