A TRA BẠC CÂU NGUYÊN SOÁI ĐẠI TƯỚNG
THƯỢNG PHẬT ĐÀ LA NI KINH TU HÀNH NGHI QUỸ

Hán dịch: Đời Đường_ THIỆN VÔ UÝ dịch kín đáo trong Nội Đạo Tràng
Việt dịch: Sa Môn THÍCH QUẢNG TRÍ

QUYỂN HẠ

“Quy mạng mười phương Đẳng Chánh Giác

Diệu Pháp tối thắng, Chúng Bồ đề

Tịnh Nghiệp thân miệng ý của con

Chí Tâm chân thành chắp tay lễ

Nguyện xin chư Phật, Pháp, Tăng Chúng

Từ Bi thương xót nhiếp hộ con

Kính lễ Nguyên Soái Đại Tướng Quân

Đây là thân Tỳ Lô Giá Na (Vairocana)

Cùng với Thích Ca, chư Phật biến

Quán Âm hóa vô tận vô biên

Hoặc hiện hình Bồ Tát vui vẻ

Hai tay với các tướng Nguyện Ấn

_Hoặc bày thân Kim Cang Phẫn Nộ

Bốn tay cầm khí trượng giáng Ma

Bản Thể Nguyên Soái là Như Lai

Vì cứu Thế Gian hiện mọi loại

Bốn mặt tám tay, răng bén nhọn

Cầm nắm khí trượng tùy loại hộ

Nếu quốc vương quy y Nguyên Soái

Liền lãnh tất cả tướng, quân chúng

Thủ hộ bên trong vương quốc ấy

Tiêu phục Lân Vương (vua láng giềng) việc oán địch

Tồi diệt Nghịch Thần (bề tôi phản nghịch) tự điều phục

Trong nước không có khổ bệnh dịch

_Tất cả Thế Gian, loài hữu tình

Niệm trì Thần Chú xưng danh hiệu

Tịnh trừ chướng ngại sanh trong ngoài

Ắt cho Nguyện Thế Gian Xuất Thế

_Người muốn Tức Tai, liền tức tai (ngưng dứt tai nạn)

Người cầu Vinh ái, cho vinh ái

Giáng phục tất cả nghiệp nhóm ác

Mỗi mỗi không gì chẳng thành tựu

_Nếu nghe tên A Tra Bạc Câu

Trong miệng, một lần tụng, khen ngợi

Thường sẽ ủng hộ, không các nạn

Của báu Thế Gian đều tròn đủ

_A Tra Bạc Câu lãnh quyến thuộc

Tồi Toái Thanh Diện Kim Cang Vương

Tô Tất Địa Vương, Quân Trà Lợi

Mật Tích Lực Sĩ, Ma Đăng Già

Phạm, Thích, bốn Vương, Tự Tại Thiên

Hai mươi tám Bộ Dược Xoa Vương

Bốn mươi hai Bộ La Sát Sa

Càn Thát, Long Vương, Cưu Bàn Trà

Thiên Ma, Quỷ Thần cùng sai khiến

Chúng sanh Diêm Phù cũng như vậy

Người hay quy y được thắng lợi

Kẻ sanh chê, nghịch bị họa nặng

Thế nên tất cả người Thế Gian

Đều nên quy y Đại Nguyên Soái”

_Tiếp theo, kết Thỉnh Thập Phương Chư Phật Ấn: Hai tay cài ngược hai ngón vô danh ở trong lòng bàn tay, dựng thẳng hai ngón giữa sao cho đầu ngón dựa nhau, co hai trón trỏ đè lưng lóng trên của ngón giữa, kèm dựng hai ngón cái đè vịn bên cạnh lóng giữa, đưa ngón trỏ qua lại bảy lần, tức tất cả Phật đi đến.

Chú là:

“Úm (1) xà da (2) bà hề (3) toa ha (4)”

??_ ?? ??? ??????

*) OṂ_ JAYA VAHE SVĀHĀ

_Tiếp kết Quán Thế Âm Đẳng Chư Đại Bồ Tát Ấn: Hai cổ tay dính nhau, kèm dính hai ngón cái, hai ngón út cũng vậy, các ngón còn lại hơi mở co như khều lấy hoa sen, đưa ngón trỏ lên xuống qua lại.

Chú là:

“Úm (1) tỳ thị để (2) tỳ già lam (3) mê đế, lô ca (4) tỳ xà duệ (5) toa ha (6)”

𑖌𑖼_ 𑖪𑖰𑖫𑖰𑖝𑖰 𑖪𑖰𑖐𑖩𑖽 𑖦𑖹𑖝𑖸 𑖨𑖲𑖎 𑖪𑖰𑖕𑖧𑖸 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

*)OṂ_ VIŚITI VIGALAṂ MAITE RUKA VIJAYE SVĀHĀ

_Tiếp kết Thập Tứ Bộ Kim Cang Ấn: Dựng nghiêng hai cổ tay, kèm dựng hai ngón cái đều vịn trên móng hai ngón út, dựng cạnh hai ngón vô danh cùng dựa đầu nhau, hai ngón giữa đều dựng thẳng hướng đầu ngón về phía trước không dính nhau, đưa hai ngón trỏ qua lại Chú là:

“Úm (1) bạt chiết la (2) chiên nê hề (3) toa ha”

𑖌𑖼_ 𑖪𑖕𑖿𑖨 𑖓𑖜𑖿𑖚𑖰 𑖮𑖸 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

*)OṂ_ VAJRA CAṆḌI HE SVĀHĀ

_Tiếp kết Tam Thập Tam Thiên Thần Ấn: Hai ngón trỏ hơi cách lóng thứ hai của ngón giữa khoảng nửa phân, đưa ngón cái qua lại.

Chú là:

“Úm (1) thước đổ lỗ (2) bả la ma đà nễ duệ (3) toa ha”

𑖌𑖼_ 𑖫𑖝𑖿𑖨𑖳 𑖢𑖿𑖨𑖦𑖠𑖡𑖰𑖧𑖸 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

*)OṂ_ ŚATRŪ PRAMADHANIYE SVĀHĀ

_Tiếp kết Nhị Thập Bát Bộ Tinh Tú Thiên Ấn: Tay trái kèm ngửa ngón giữa ngón vô danh, ngón giữa phải để ngay trên vạch dưới của ngón vô danh trái, ngón vô danh phải cũng che úp bên trên vạch dưới của ngón giữa trái, tướng chung xếp bày như sợi dây. Ngón út, ngón trỏ, ngón cái đều dựng đứng cùng dựa nhau, đưa ngón cái qua lại.

Chú là:

Úm (1) nẵng khất xoa đa la (2) đề bà đa duệ (3) toa ha

𑖌𑖼_ 𑖡𑖎𑖿𑖬𑖝𑖿𑖨-𑖟𑖸𑖪𑖝𑖧𑖸 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

*)OṂ_ NAKṢATRA-DEVATAYE SVĀHĀ

_Tiếp kết Đông Phương Đề Đầu Lại Tra Thiên Vương Lãnh Càn Thát Bà Quân Chúng Ấn: Nghiêng tay trái, từ ngón giữa trở xuống, ba ngón nắm quyền. Lại co ngón trỏ hơi cong ở vạch lóng dưới của ngón giữa, đưa ngón cái qua lại.

Chú là:

“Úm (1) địa lợi để (2) hạt la sắt tra (3) dược xoa (4) nhân đà la (5) đế bà đa duệ (6) toa ha”

𑖌𑖼_ 𑖠𑖴𑖝𑖰-𑖨𑖬𑖿𑖘 (?𑖠𑖴𑖝-𑖨𑖯𑖬𑖿𑖘𑖿𑖨) 𑖂𑖡𑖿𑖟𑖿𑖨 𑖠𑖰𑖢𑖝𑖧𑖸 (?𑖀𑖠𑖰𑖢𑖝𑖧𑖸) 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

*)OṂ_ DHṚTI-RAṢṬA (?DHṚTA-RĀṢṬRA) INDRA DHIPATAYE (?ADHIPATAYE) SVĀHĀ

_Tiếp kết Nam Phương Tỳ Lâu Lặc Xoa Thiên Vương Lãnh Cưu Bàn Trà Chúng Ấn: Nghiêng cổ tay trái, để cạnh cổ tay phải dính trên gốc cổ tay trái, hai lòng bàn tay chung lưng, hai ngón vô danh hai ngón giữa cùng móc duỗi nhau như sợi dây, hai ngón út hai ngón trỏ hai ngón cái đều hơi cong, đưa ngón trỏ qua lại.

Chú là:

“Úm (1) tỳ lỗ đà ca da (2) ba đa duệ (3) toa ha”

𑖌𑖼_ 𑖠𑖰𑖨𑖲𑖛𑖎𑖧 (?𑖪𑖰𑖨𑖳𑖛𑖎𑖯𑖧) 𑖢𑖝𑖧𑖸 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

*)OṂ_ DHIRUḌHAKAYA (?VIRŪḌHAKĀYA) PATAYE SVĀHĀ

_Tiếp kết Tây Phương Tỳ Lâu Bác Xoa Thiên Vương Lãnh Long Quân

Chúng Ấn: Nghiêng cổ tay trái, để cạnh cổ tay phải dính trên gốc cổ tay trái,. Hai tay từ ngón giữa trở xuống, ba ngón đều co ngay trong lòng bàn tay rồi nắm quyền, co hai ngón cái đều đè lên trên, hai ngón trỏ giao nhau như sợi dây duỗi ra, đưa ngón cái qua lại.

Chú là:

“Úm (1) tỳ lô bác xoa (2) cưu bàn trà (3) a địa ba đa duệ (4) toa ha (5)”

𑖌𑖼_ 𑖪𑖰𑖨𑖳𑖢𑖯𑖎𑖿𑖬 𑖎𑖲𑖢𑖜𑖿𑖚 (?𑖎𑖲𑖦𑖿𑖥𑖜𑖿𑖚) 𑖀𑖠𑖰𑖢𑖝𑖧𑖸 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

*)OṂ_ VIRŪPĀKṢA KUPAṆḌA (?KUMBHAṆḌA) ADHIPATAYE SVĀHĀ

_Tiếp kết Bắc Phương Tỳ Sa Môn Thiên Vương Lãnh Dược Xoa Quân Chúng Ấn: Nghiêng cổ tay trái cũng co bốn ngón từ ngón trỏ trở xuống ngay lòng bàn tay rồi nắm quyền, co ngón cái đè trên ngón trỏ. Tay phải: cổ tay cũng vậy để nghiêng rồi nắm quyền, duỗi thẳng ngón cái hướng lên trên. Quyền phải để dính trên quyền trái, đưa ngón trỏ phải qua lại.

Chú là:

“Úm (1) tỳ sa môn da (2) a địa ba đa duệ (3) toa ha (4)”

𑖌𑖼_ 𑖪𑖹𑖫𑖭𑖲𑖽𑖧 (?𑖪𑖹𑖫𑖿𑖨𑖪𑖜𑖯𑖧) 𑖀𑖠𑖰𑖢𑖝𑖧𑖸 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

*)OṂ_ VAIŚASUṂYA (?VAIŚRAVAṆĀYA) ADHIPATAYE SVĀHĀ

_Tiếp kết Tứ Thiên Vương Sở Lãnh Tứ Phương Quỷ Thần Dược Xoa La Sát Bát Bộ quỷ Binh Ấn: Cài ngược ngón trỏ ngón giữa vào lòng bàn tay, dựng thẳng ngón vô danh, hai ngón út cũng cài chéo nhau vào lòng bàn tay, hợp cổ tay, đưa ngón cái qua lại.

Chú là :

“Úm (1) chiêm bà la (2) tạ liên đạt la da (3) toa ha (4)”

𑖌𑖼_ 𑖕𑖦𑖿𑖥𑖨 ( ?𑖕𑖦𑖿𑖥𑖩) 𑖕𑖩𑖸𑖡𑖿𑖟𑖿𑖨𑖧 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

*)OṂ_ JAMBHARA ( ?JAMBHALA) JALENDRAYA SVĀHĀ

_Tiếp kết Bát Bộ Long Vương Quân Chúng Ấn: Để đầu khuỷu tay phải ngay bên trong khuỷu tay trái, lại đem bốn ngón của tay phải hơi co lại, để ngón cái ở chỗ hơi cong của ngón trỏ. Tay trái co ngược hướng về tay phải cũng như thế sao cho hình dạng giống như miệng con rắn. Hai tay đều đưa bốn ngón qua lại.

Chú là:

“Úm (1) ẩu ba nan đà (2) toa ha”

𑖌𑖼_ 𑖄𑖢𑖡𑖟𑖿𑖨 (?𑖄𑖢𑖡𑖡𑖿𑖟) 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

*)OṂ_ UPANADRA (?UPANANDA) SVĀHĀ

_Tiếp kết Bách Thiên Thiên Long Hưng Vân Trí vũ Long Vương Ấn: Hai tay: cánh tay, cổ tay như trước chẳng sửa, chỉ đem hai ngón út ngón vô danh cài ngược nhau trong lòng bàn tay, bên phải đè bên trái, dựng thẳng hai ngón giữa trụ đầu nhau, hai ngón trỏ trụ lóng trên ở lưng ngón giữa, hơi co hai ngón cái, đều vịn lóng giữa bên trong hai ngón trỏ, đưa ngón trỏ qua lại.

Chú là:

“Úm (1) bộ kỳ la (2) toa ha (3)”

𑖌𑖼_ 𑖥𑖳𑖐𑖰𑖨 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

*)OṂ_ BHŪGIRA SVĀHĀ

_Tiếp kết Nhật Thiên Tử Quân Chúng Ấn: Trước tiên, đem lưng hai ngón giữa ngón vô danh ngón út cùng dựa nhau trong lòng bàn tay khiến ngang bằng nhau, dựng thẳng hai ngón trỏ cùng dựa nhau, hai ngón cái vịn lóng thứ nhất ở gốc ngón trỏ, đưa ngón cái qua lại.

Chú là:

“Úm (1) hát la thấp mê (2) ma lợi nễ (3) toa ha (4)”

𑖌𑖼_ 𑖨𑖫𑖿𑖦𑖸 𑖦𑖩𑖰𑖡𑖰 (?𑖨𑖫𑖿𑖦𑖰 𑖦𑖯𑖩𑖰𑖡𑖰) 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

*)OṂ_ RAŚME MALINI (?RAŚMI MĀLINI) SVĀHĀ

_Tiếp kết Nguyệt Thiên Tử Quyến Thuộc Ấn: Đem hai ngón út, hai ngón vô danh cùng cài chéo nhau trong lòng bàn tay, bên phải đè bên trái trong lòng bàn tay, dựng ngón giữa cùng hợp với ngón trỏ, co lóng thứ ba của ngón giữa, gồng cứng ngón cái đều vịn đầu ngón vô danh, đưa ngón cái qua lại.

Chú là:

“Úm (1) chiên đà la dạ (2) tô ma để (3) toa ha (4)”

𑖌𑖼_ 𑖓𑖡𑖿𑖟𑖿𑖨𑖧 𑖭𑖲𑖦𑖝𑖰 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

*)OṂ_ CANDRAYA SUMATI SVĀHĀ

_Tiếp kết Nhất Thiết Hỏa Thiên Ma Binh Lệnh Phục Ấn: Dựng ba ngón của tay trái, co ngón cái vịn vạch bên dưới ngón vô danh, hơi co đầu ngón trỏ cùng ngang bằng với lóng thứ nhất của ngón giữa, đưa ngón trỏ qua lại.

Chú là:

“Úm (1) địa tệ, địa tệ (2) a già na duệ (3) a yết xa (4) toa ha (5)”

𑖌𑖼_ 𑖟𑖰𑖢𑖿𑖧𑖸 𑖟𑖰𑖢𑖿𑖧𑖸 (?𑖟𑖱𑖢𑖿𑖧𑖸 𑖟𑖱𑖢𑖿𑖧𑖸) 𑖀𑖐𑖿𑖡𑖧𑖸 𑖀𑖐𑖓𑖿𑖔 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

*)OṂ_ DIPYE DIPYE (?DĪPYE DĪPYE) AGNAYE AGACCHA SVĀHĀ

_Tiếp kết Diêm La Ngũ Đạo Đại Tướng Quân Ngưu Đầu Binh Chúng Ấn: Nghiêng cổ tay trái, nắm bốn ngón rồi hơi co ngón trỏ khoảng ba phân, đưa ngón cái qua lại.

Chú là:

“Úm (1) diêm ma la xà (2) ô yết la, tỵ lợi da (3) a yết xa (4) toa ha (5)”

𑖌𑖼_ 𑖧𑖽𑖦-𑖨𑖕 (?𑖧𑖦-𑖨𑖯𑖕) 𑖄𑖐𑖿𑖨 𑖪𑖰𑖨𑖿𑖧 (?𑖪𑖱𑖨𑖿𑖧) 𑖀𑖐𑖓𑖿𑖔 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

*)OṂ_ YAṂMA-RAJA (?YAMA-RĀJA) UGRA VIRYA (?VĪRYA) AGACCHA SVĀHĀ

_Tiếp kết A Tu La Vương Đấu Chiến Quân Chúng Ấn: Tay trái: co ba ngón từ ngón giữa trở xuống sao cho đầu ngón cách lòng bàn tay khoảng một phân, cũng hơi co đầu ngón cái cộng với Đông Phương Thiên Vương Ấn đồng khiến tương ứng.

Chú là :

“Úm (1) tỳ ma chất đa la (2) a tô la (3) địa ba đa duệ (4) toa ha (5)”

𑖌𑖼_ 𑖪𑖰𑖦𑖓𑖰𑖝𑖿𑖨 𑖀𑖦𑖲𑖨𑖯𑖠𑖰𑖢𑖝𑖧𑖸 (?𑖀𑖭𑖲𑖨 𑖀𑖠𑖰𑖢𑖝𑖧𑖸)_ 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

*)OṂ_ VIMACITRA AMURĀDHIPATAYE (?ASURA ADHIPATAYE)_ SVĀHĀ

_Tiếp kết La sát sa Vương Quân Binh Đấu Chiến Giả Cấp Lai Ấn: Tay phải đem ngón cái vịn trên móng ngón út ngón vô danh, duỗi ngón giữa với ngón trỏ, đưa ngón trỏ qua lại.

Chú là:

“Úm (1) yết già (2) a địa ba đa duệ (3) toa ha (4)”

𑖌𑖼_ 𑖏𑖨𑖿𑖐 (?𑖏𑖚𑖿𑖐) 𑖀𑖠𑖰𑖢𑖝𑖧𑖸 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

*)OṂ_ KHARGA (?KHAḌGA) ADHIPATAYE SVĀHĀ

_Tiếp kết Ngũ Phương Đại Lực Dược Xoa Vương Quân Chúng Ấn: Tay trái đem bốn ngón hướng xuống dưới móc tay phải, duỗi thẳng cứng hai ngón cái, đưa hai ngón cái qua lại.

Chú là:

“Úm (1) câu tỵ la (2) toa ha (3)”

𑖌𑖼_ 𑖎𑖲𑖪𑖰𑖨 (?𑖎𑖲𑖦𑖿𑖥𑖱𑖨) 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

*)OṂ_ KUVIRA (?KUMBHĪRA) SVĀHĀ

_Tiếp kết A Lợi Đà Già Văn Trà Ấn: Hai ngón giữa ngón vô danh cùng quấn nhau, hai ngón út cùng cài chéo nhau, đem ngón cái hướng lên trên cài chéo nhau, đưa ngón cái qua lại.

Chú là:

“Úm (1) hồ lô, hồ lô (2) già văn trà (3) toa ha (4)”

𑖌𑖼_ 𑖮𑖲𑖨𑖲 𑖮𑖲𑖨𑖲 𑖓𑖦𑖲𑖽𑖪𑖹 (?𑖓𑖦𑖲𑖜𑖿𑖚) 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

*)OṂ_ HURU HURU CAMUṂVAI (?CAMUṆḌA) SVĀHĀ

_Tiếp kết Tỳ Na Dạ Ca Quỷ Thần Vương Ấn: Trước tiên dựng ba ngón, hai ngón vô danh cùng cài chéo nhau rũ xuống dưới hướng về lưng bàn tay, dựng thẳng hai ngón cái phụ bên cạnh ngón trỏ, đưa ngón cái qua lại.

Chú là:

“Úm (1) bạc ca la chuẩn đồ (2) a địa ba đa duệ (3) toa ha (4)”

𑖌𑖼_ 𑖢𑖎𑖨 𑖫𑖲𑖜𑖿𑖚 𑖀𑖠𑖰𑖢𑖝𑖧𑖸 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

*)OṂ_ PAKARA ŚUṆḌA ADHIPATAYE SVĀHĀ

_Tiếp kết Ma Hê Thủ La Thiên Vương Nhị thập Bát Bộ ấn: Hướng ngón út ngón vô danh vào bên trong cùng móc nhau, liền dựng ngón giữa cùng cài chéo nhau, lại đem hai ngón trỏ đều dựng đứng phụ dưới móng bên cạnh ngón giữa, hai ngón cái cũng dựng đứng phụ sát bên, đưa ngón trỏ qua lại.

Chú là:

Úm (1) ma hê thủ la da (2) toa ha

𑖌𑖼_ 𑖦𑖮𑖸𑖫𑖲𑖨𑖧 (?𑖦𑖮𑖸𑖫𑖿𑖪𑖨𑖯𑖧) 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

*)OṂ_ MAHEŚURAYA (?MAHEŚVARĀYA) SVĀHĀ

_Tiếp kết A Tra Bạc Câu Nguyên Soái Đại Nộ Sử Kim Cang Nhị Thập Bát Bộ Thần Giáng Phục Ác Quỷ Ấn: Ngồi nghênh đón (nghênh toạ), hai tay nắm quyền, trợn mắt, ba lần cắn răng bặm môi dưới, đem hai Quyền ấn mạnh trên hai bắp đùi. Đại Tướng Thân Ấn này, Quỷ Thần ác liền tự đánh, tự cột trói, cầu xin tha mạng

_Tiếp kết A Tra Bạc Câu Đại Tướng Đại Duyệt Hội Thiên Long Quỷ Thần Tự Hộ Thân Ấn: Hai tay đem hai ngón cái vịn bên trong lóng giữa của hai ngón vô danh. Tră, việc chẳng sợ, chẳng bị đao binh, Quỷ Thần gây thương tích.

_Tiếp kết A Tra Bà Câu Trước Y Giáp Ấn: Tay trái cầm cây đao chống đứng, tay phải nhiễu quanh đầu ba vòng, nắm áo làm như thế treo răng nanh. Quỷ nhìn thấy đang mặc áo giáp. Tụng Đại Chú 21 biến.

_Tiếp kết A Tra Bà Câu Thiên Phước Luân Giáng Quỷ Ấn: Tay phải đem ngón cái đè trên lưng lóng giữa của ngón giữa ngón vô danh, dạng như hình Bạt Chiết La Ấn.

_Tiếp kết A Tra Bà Câu Lập Thân Ấn: Đứng thẳng, giơ bàn chân phải. Tay trái đem bốn ngón từ ngón trỏ trở xuống hướng về phía trước chống háng. Tay phải đem ngón cái đè lóng giữa trên lưng của ba ngón từ ngón giữa trở xuống, duỗi ngón trỏ hướng về phía trước, chỉ tất cả bệnh liền khỏi, chỉ tất cả Quỷ Mỵ đều phục, chỉ vào mặt sông biển liền tự khô cạn.

_Tiếp kết A Tra Bà Câu Đao Ấn: Lấy cành Thạch Lựu dài ba thước hai tấc (32/3 dm) rồi Chú vào ba biến. Tay phải cầm một đầu, tay trái chà xát ba lần. Quỷ nhìn thấy đó là cây đao, đưa tay trái chống háng, tay phải như hình Bạt Chiết La có gai nhọn Kim Cương (Kim Cương Thích Bạt Chiết La)

_Tiếp kết A Tra Bà Câu Cung Tiễn Ấn: Tay trái đem ngón cái đè trên móng ngón trỏ, ngón vô danh, ngón út. Tay phải co ngón vô danh, ngón út trong lòng bàn tay, ngón cái đè móng ngón trỏ, ngón giữa. Ở trong bàn tay trái nghiêng duỗi phóng ngón cái phải rồi búng ngón tay

Bảy loại Pháp Khế bên trên, dùng Tiểu Tâm Chú mà chú. Tức Tiểu Tâm Chú là:

Nam mô (1) đa luật (2) đa bột luật (3) bà la bột luật (4) chá hiệt mê, chá hiệt mê (5) đát la tán đạm (6) ô diêm tỳ (7) toa ha (8)

𑖡𑖦𑖺 𑖝𑖨𑖰𑖾 𑖝𑖤𑖲𑖨𑖰𑖾 𑖥𑖨-𑖤𑖲𑖨𑖰𑖾 _ 𑖫𑖎𑖿𑖧𑖦𑖸 𑖫𑖎𑖿𑖧𑖦𑖸_ 𑖝𑖿𑖨𑖭𑖒𑖿𑖠𑖽 𑖄𑖧𑖽𑖪𑖰 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

*)NAMO TARIḤ TABURIḤ BHARA-BURIḤ _ ŚAKYAME ŚAKYAME_ TRASAṄDHAṂ UYAṂVI SVĀHĀ

_Tiếp kết A Tra Bà Câu Giáng Phục Đại Ma Quỷ Thần Ấn: Ngồi theo kiểu Giáng Phục (Huyền Cước Tọa) hai tay nắm quyền, đè trên hai bắp đùi, dùng môi trên cắn môi dưới, trợn mắt nhìn. Tức là Đại Giáng Phục Ấn.

_Tiếp kết Phược Nhất Thiết Quỷ Thần Ấn: Hai tay đem hai ngón út cài ngược nhau, đem hai ngón cái đè trên móng hai ngón út; dựng thẳng ngón giữa, ngón vô danh; ngón trỏ cũng như thế.

_Tiếp kết Sắc Quỷ Thần Ấn: Liền ngồi nghiêng, tay trái chống háng, tay phải đem ngón cái đè trên móng ngón út, ngón vô danh; dựng thẳng ngón trỏ, ngón giữa.

_Tiếp kết Hỏa Luân Ấn: Nếu giáng phục Đại Lực Ác Quỷ thì tác Hỏa Luân Ấn. Hai tay co hai ngón vô danh trong lòng bàn tay sao cho đầu ngón bằng nhau, đầu các ngón còn lại đều vịn nhau, hơi trống lòng bàn tay, tức thành Ấn.

_Tiếp kết Đầu Mỵ Quỷ Ấn: Ba ngón từ ngón giữa trở xuống đều cài chéo nhau ở sau lưng lòng bàn tay, hai ngón trỏ vịn dính nhau khiến cho bằng, hai ngón cái nằm ngang vịn vạch lóng giữa của hai ngón trỏ, ba lần thở ra, ba lần hít vào tức cột trói đem đến

(Năm loại Pháp Khế trên dùng Đại Chú)

_Tiếp Tứ Thiên Kết Giới Chú:

Úm, bà đế da, bàn đà bàn đà, ham, hồng, pháṅ

𑖌𑖼_ 𑖥𑖝𑖸𑖧 𑖤𑖡𑖿𑖠 𑖤𑖡𑖿𑖠 𑖮𑖽 𑖮𑖳𑖽 𑖣𑖘𑖿

*)OṂ_ BHATEYA BANDHA BANDHA HAṂ HŪṂ PHAṬ

_Bát Bộ Đô Chú:

Nẵng mô bột đà da. Nẵng mô đạt ma da. Nẵng mô tăng già da. Nẵng mô phật lợi dược xoa, đế phật lợi dược xoa, yết lam dược xoa, a toa bạc câu, toa ha

𑖡𑖦𑖺 𑖤𑖲𑖟𑖿𑖠𑖯𑖧
𑖡𑖦𑖺 𑖠𑖨𑖿𑖦𑖿𑖦𑖯𑖧 (?𑖠𑖨𑖿𑖦𑖯𑖧)
𑖡𑖦𑖺 𑖭𑖲𑖽𑖑𑖯𑖧 (?𑖭𑖽𑖑𑖯𑖧)
𑖡𑖦𑖺 𑖤𑖲𑖨𑖰-𑖧𑖎𑖿𑖬 𑖝𑖸𑖤𑖲𑖨𑖰-𑖧𑖎𑖿𑖬 𑖐𑖩𑖽-𑖧𑖎𑖿𑖬 𑖀𑖘𑖪𑖎𑖲
(?𑖀𑖘𑖪𑖎) 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

*)NAMO BUDDHĀYA

NAMO DHARMMĀYA (?DHARMĀYA)

NAMO SUṂGHĀYA (?SAṂGHĀYA)

NAMO BURI-YAKṢA TEBURI-YAKṢA GALAṂ-YAKṢA AṬAVAKU

(?AṬAVAKA) SVĀHĀ

Nếu muốn truy tìm Thần của tám Bộ thì dùng bát Bộ Ấn lúc trước, liền tụng Chú lúc trước 21 biến thì vị Thần ấy liền đến.

Bạch Đức Thế Tôn! Nguyện truyền, lưu bày khắp cõi Diêm Phù khiến cho tất cả chúng sanh thọ trì, vì họ làm Đại Cứu Hộ”

Bấy giờ, Đức Phật bảo tất cả Đại Hội: “Tụng Chú này: vào nơi quan quyền chẳng bị giận ghét, vào nước chẳng bị cuốn chìm, vào lửa chẳng bị thiêu đốt, vào quân trận chẳng sợ đao binh. Quốc vương, Quý Nhân nhìn thấy đều nghênh đón.

_Truy Bát Nhã Bất Không Quyến Sách Sứ Giả Thần Quỷ Ấn: Chắp hai tay lại để ngang trái tim, trống tám ngón làm Ấn cúng dường. Sau đó đem ngón cái đè ngón trỏ ngón giữa co trong hai lòng bàn tay; ngón vô danh, ngón út chắp lại như hình Phật Đảnh

_Tiếp theo, tác Bát Nhã Giáng Phục Thiên Quỷ Thần Ấn: Hai tay trái phải cùng hợp cổ tay, để hai ngón cái sát cạnh ngón trỏ, duỗi thẳng hai ngón giữa; co hai ngón trỏ ngón vô danh ngón út hơi cong cùng vịn đầu nhau, chính giữa lòng bàn tay để trống rỗng.

Đại Tướng Sử Thần Tán Cấm Pháp

Trước tiên trì Chú cho có hiệu nghiệm rồi sau đó mới làm, nếu chẳng như thế thì chẳng thành.

Sáng sớm, ở trước mặt Thần an một một chậu, nước hoa trong giếng (tỉnh hoa thuỷ), một lò hương. Chú Sư chỉnh sửa quần áo, ngồi nghênh đón (nghênh toạ) ngay trong giường, không được cười, tay tác Đại Nộ Ấn, chỉ có người bị bệnh Quỷ mới được vào, không được nói nhiều. Miệng nói rằng: “Hãy mau mau, dùng lời giận dữ quát mắng. Nếu tự biết sợ thì mới bảo rằng: “Thần Chúng còn đợi đến lúc nào, hãy mau chóng cột trói đem lại”. Nói lớn tiếng như Quan sai người, nghe tiếng liền cột trói. Muốn đánh, muốn cấm… chỉ tuỳ theo thời, nói một lời đừng có nói nhiều. Pháp Đại Tướng Xứ này chẳng tụng Chú.

Nếu có người trì Chú của Ta, là người bình đẳng có hiền đức thì mới có thể trì, nếu chẳng như thế chỉ tự tổn hại thân.

Lược nói xong chút ít hành dụng, nếu rộng nói thì cùng kiếp cũng chẳng hết

A TRA BẠC CÂU NGUYÊN SOÁI ĐẠI TƯỚNG

THƯỢNG PHẬT ĐÀ LA NI KINH TU HÀNH NGHI QUỸ

_QUYỂN HẠ (Hết)_

 

_Trinh Hưởng năm thứ tư_ Giữa mùa xuân, ngày 13.

Một lần xem xét phân định xong_ Tịnh Nghiêm (49 tuổi ghi chép)

_Nguyên Lộc năm thứ 16_ Tháng giêng, ngày 23

Dùng bản của Hòa Thượng Tịnh Nghiêm ghi chép, hiệu đính xong_ Tôn Giáo

_Bảo Vĩnh năm thứ năm_ Tháng 11, ngày 15

Một lần xem xét xong_ Tánh Tịch

_Hiệu chỉnh xong một Bộ gồm 3 quyển vào ngày 15/11/2014

Trang: 1 2 3