LUẬN A TỲ ĐÀM BÁT KIỀN ĐỘ
Tác giả: Tôn giả Ca Chiên Diên Tử
Hán dịch: Đời Phù Tần, Sa môn Tăng Già Đề Ba và Trúc Phật Niệm
Việt dịch: Cư sĩ Nguyên Huệ

 

QUYỂN 14

Kiền độ thứ 3: TRÍ Phẩm 5: BÀN VỀ TRÍ TƯƠNG ƯNG, phần 2

Hỏi: Các pháp tương ưng với vô nguyện, pháp đó tương ưng với giác ý hỷ chăng?

Đáp: Hoặc có vô nguyện, không phải là giác ý hỷ.

Thế nào là vô nguyện không phải là giác ý hỷ? Là vô nguyện tương ưng với giác ý hỷ, các giác ý hỷ khác không tương ưng với pháp tương ưng của vô nguyện. Đây là vô nguyện không phải là giác ý hỷ.

Thế nào là giác ý hỷ không phải là vô nguyện? Là giác ý hỷ tương ưng với vô nguyện, các vô nguyện không tương ưng với pháp tương ưng của giác ý hỷ. Đây là giác ý hỷ không phải là vô nguyện.

Thế nào là vô nguyện cũng là giác ý hỷ? Là trừ vô nguyện tương ưng với giác ý hỷ, còn lại là các pháp tương ưng của giác ý hỷ cùng vô nguyện. Đây là vô nguyện cũng là giác ý hỷ.

Thế nào là không phải vô nguyện cũng không phải là giác ý hỷ? Là vô nguyện không tương ưng với giác ý hỷ, giác ý hỷ không tương ưng với vô nguyện cùng các tâm tâm pháp khác và sắc, vô vi, tâm bất tương ưng hành. Đây là không phải vô nguyện cũng không phải là giác ý hỷ.

Như Tam muội vô nguyện, đẳng kiến, đẳng trí cũng như vậy.

Hỏi: Các pháp tương ưng với vô nguyện, pháp đó tương ưng với giác ý định chăng?

Đáp: Như thế. Các pháp tương ưng với vô nguyện, pháp đó tương ưng với giác ý định.

Hỏi: Từng có các pháp tương ưng với giác ý định, pháp đó không tương ưng với vô nguyện chăng?

Đáp: Có. Là vô nguyện không gồm thâu pháp tương ưng của giác ý định.

Như giác ý định, đẳng định cũng như vậy.

Như môn Vô nguyện, môn Vô tướng cũng như vậy.

Hỏi: Các pháp tương ưng với Vị tri căn, các pháp đó không phải là dĩ tri căn, vô tri căn, pháp đó tương ưng với giác ý niệm chăng?

Đáp: Hoặc có vị tri căn không phải là giác ý niệm.

Thế nào là vị tri căn không phải là giác ý niệm? Là vị tri căn gồm thâu giác ý niệm. Đây là vị tri căn không phải là giác ý niệm.

Thế nào là giác ý niệm không phải là vị tri căn? Là vị tri căn không gồm thâu pháp tương ưng của giác ý niệm. Đây là giác ý niệm không phải là vị tri căn.

Thế nào là vị tri căn cũng là giác ý niệm? Là vị tri căn gồm thâu pháp tương ưng của giác ý niệm. Đây là vị tri căn cũng là giác ý niệm.

Thế nào là không phải vị tri căn cũng không phải là giác ý niệm? Là vị tri căn không gồm thâu giác ý niệm cùng các tâm tâm pháp khác và sắc, vô vi, tâm bất tương ưng hành. Đây là không phải vị tri căn cũng không phải là giác ý niệm.

Như giác ý niệm, giác ý trạch pháp, giác ý tinh tấn, giác ý định, đẳng kiến, đẳng phương tiện, đẳng định, đẳng niệm cũng như vậy.

Hỏi: Các pháp tương ưng với vị tri căn, pháp đó tương ưng với giác ý hỷ chăng?

Đáp: Hoặc có vị tri căn không phải là giác ý hỷ.

Thế nào là vị tri căn không phải là giác ý hỷ? Là vị tri căn gồm thâu giác ý hỷ, các giác ý hỷ không gồm thâu, không tương ưng với pháp tương ưng của vị tri căn. Đây là vị tri căn không phải là giác ý hỷ.

Thế nào là giác ý hỷ không phải là vị tri căn? Là vị tri căn không gồm thâu pháp tương ưng của giác ý hỷ. Đây là giác ý hỷ không phải là vị tri căn.

Thế nào là vị tri căn cũng là giác ý hỷ? Là vị tri căn gồm thâu pháp tương ưng của giác ý hỷ. Đây là vị tri căn cũng là giác ý hỷ.

Thế nào là không phải vị tri căn cũng không phải là giác ý hỷ? Là vị tri căn không gồm thâu giác ý hỷ, các vị tri căn, giác ý hỷ không gồm thâu, không tương ưng cùng các tâm tâm pháp khác và sắc, vô vi, tâm bất tương ưng hành. Đây là không phải vị tri căn cũng không phải là giác ý hỷ.

Hỏi: Các pháp tương ưng với vị tri căn, pháp đó tương ưng với giác ý ỷ (khinh an) chăng?

Đáp: Hoặc có vị tri căn không phải là giác ý ỷ.

Thế nào là vị tri căn không phải là giác ý ỷ? Là vị tri căn tương ưng với giác ý ỷ. Đây là vị tri căn không phải là giác ý ỷ.

Thế nào là giác ý ỷ không phải là vị tri căn? Là vị tri căn không tương ưng với pháp tương ưng của giác ý ỷ. Đây là giác ý ỷ không phải là vị tri căn.

Thế nào là vị tri căn cũng là giác ý ỷ? Là vị tri căn tương ưng với pháp tương ưng của giác ý ỷ. Đây là vị tri căn cũng là giác ý ỷ.

Thế nào là không phải vị tri căn cũng không phải là giác ý ỷ? Là vị tri căn không tương ưng với giác ý ỷ cùng các tâm tâm pháp khác và sắc, vô vi, tâm bất tương ưng hành. Đây là không phải vị tri căn cũng không phải là giác ý ỷ.

Như giác ý ỷ, giác ý hộ cũng như vậy.

Hỏi: Các pháp tương ưng với vị tri căn, pháp đó tương ưng với đẳng chí (chánh tư duy) chăng?

Đáp: Hoặc có vị tri căn không phải là đẳng chí.

Thế nào là vị tri căn không phải là đẳng chí? Là vị tri căn tương ưng với đẳng chí, các đẳng chí không tương ưng với pháp tương ưng của vị tri căn. Đây là vị tri căn không phải là đẳng chí.

Thế nào là đẳng trí không phải là vị tri căn? Là vị tri căn không tương ưng với pháp tương ưng của đẳng chí. Đây là đẳng chí không phải là vị tri căn.

Thế nào là vị tri căn cũng là đẳng chí? Là vị tri căn tương ưng với pháp tương ưng của đẳng chí. Đây là vị tri căn cũng là đẳng chí.

Thế nào là không phải vị tri căn cũng không phải là đẳng chí? Là vị tri căn không tương ưng với đẳng chí, các đẳng chí, vị tri căn không tương ưng, cùng các tâm tâm pháp khác và sắc, vô vi, tâm bất tương ưng hành. Đây là không phải vị tri căn cũng không phải là đẳng chí.

Như môn Vị tri căn, môn Dĩ tri căn cũng như vậy.

Hỏi: Các pháp tương ưng với Vô tri căn, pháp đó tương ưng với giác ý niệm chăng?

Đáp: Hoặc có vô tri căn không phải là giác ý niệm.

Thế nào là vô tri căn không phải là giác ý niệm? Là vô tri căn gồm thâu giác ý niệm. Đây là vô tri căn không phải là giác ý niệm.

Thế nào là giác ý niệm không phải là vô tri căn? Là vô tri căn không gồm thâu pháp tương ưng của giác ý niệm. Đây là giác ý niệm không phải là vô tri căn.

Thế nào là vô tri căn cũng là giác ý niệm? Là vô tri căn gồm thâu pháp tương ưng của giác ý niệm. Đây là vô tri căn cũng là giác ý niệm.

Thế nào là không phải vô tri căn cũng không phải là giác ý niệm? Là vô tri căn không gồm thâu giác ý niệm cùng các tâm tâm pháp khác và sắc, vô vi, tâm bất tương ưng hành. Đây là không phải vô tri căn cũng không phải là giác ý niệm.

Như giác ý niệm, giác ý trạch pháp, giác ý tinh tấn, giác ý định, đẳng kiến, đẳng phương tiện, đẳng niệm, đẳng định cũng như vậy.

Hỏi: Các pháp tương ưng với vô tri căn, pháp đó tương ưng với giác ý hỷ chăng?

Đáp: Hoặc có vô tri căn không phải là giác ý hỷ.

Thế nào là vô tri căn không phải là giác ý hỷ? Là vô tri căn gồm thâu giác ý hỷ, các giác ý hỷ không gồm thâu, không tương ưng với pháp tương ưng của vô tri căn. Đây là vô tri căn không phải là giác ý hỷ.

Thế nào là giác ý hỷ không phải là vô tri căn? Là vô tri căn không gồm thâu pháp tương ưng của giác ý hỷ. Đây là giác ý hỷ không phải là vô tri căn.

Thế nào là vô tri căn cũng là giác ý hỷ? Là vô tri căn gồm thâu pháp tương ưng của giác ý hỷ. Đây là vô tri căn cũng là giác ý hỷ.

Thế nào là không phải vô tri căn cũng không phải là giác ý hỷ? Là vô tri căn không gồm thâu giác ý hỷ, vô tri căn, giác ý hỷ không gồm thâu, không tương ưng cùng các tâm tâm pháp khác và sắc, vô vi, tâm bất tương ưng hành. Đây là không phải vô tri căn cũng không phải là giác ý hỷ.

Hỏi: Các pháp tương ưng với vô tri căn, pháp đó tương ưng với giác ý ỷ chăng?

Đáp: Hoặc có vô tri căn không phải là giác ý ỷ.

Thế nào là vô tri căn không phải là giác ý ỷ? Là vô tri căn tương ưng với giác ý ỷ. Đây là vô tri căn không phải là giác ý ỷ.

Thế nào là giác ý ỷ không phải là vô tri căn? Là vô tri căn không tương ưng với pháp tương ưng của giác ý ỷ. Đây là giác ý ỷ không phải là vô tri căn.

Thế nào là vô tri căn cũng là giác ý ỷ? Là vô tri căn tương ưng với pháp tương ưng của giác ý ỷ. Đây là vô tri căn cũng là giác ý ỷ.

Thế nào là không phải vô tri căn cũng không phải là giác ý ỷ? Là vô tri căn không tương ưng với giác ý ỷ cùng các tâm tâm pháp khác và sắc, vô vi, tâm bất tương ưng hành. Đây là không phải vô tri căn cũng không phải là giác ý ỷ.

Như giác ý ỷ, giác ý hộ cũng như vậy.

Hỏi: Các pháp tương ưng với vô tri căn, pháp đó tương ưng với đẳng chí chăng?

Đáp: Hoặc có vô tri căn không phải là đẳng chí.

Thế nào là vô tri căn không phải là đẳng chí? Là vô tri căn tương ưng với đẳng chí, các đẳng chí không tương ưng với pháp tương ưng của vô tri căn. Đây là vô tri căn không phải là đẳng chí.

Thế nào là đẳng chí không phải là vô tri căn? Là vô tri căn không tương ưng với pháp tương ưng của đẳng chí. Đây là đẳng chí không phải là vô tri căn.

Thế nào là vô tri căn cũng là đẳng chí? Là vô tri căn tương ưng với pháp tương ưng của đẳng chí. Đây là vô tri căn cũng là đẳng chí.

Thế nào là không phải vô tri căn cũng không phải là đẳng chí? Là vô tri căn không tương ưng với đẳng chí, các đẳng trí, vô tri căn không tương ưng với các tâm tâm pháp khác, cùng sắc, vô vi, tâm bất tương ưng hành. Đây là không phải vô tri căn cũng không phải là đẳng chí.

Phần còn lại tương ưng như trên.

Lại như Đức Thế Tôn nói: Ta nay sẽ nói rõ về bốn mươi bốn trí chủng (Trí sự):

Trí nhận biết về lão tử khổ có bốn trí: pháp trí, vị tri trí, khổ trí, đẳng trí. Trí nhận biết về lão tử tập có bốn trí: pháp trí, vị tri trí, tập trí, đẳng trí. Trí nhận biết về lão tử tận có bốn trí: pháp trí, vị tri trí, tận trí, đẳng trí. Trí nhận biết về lão tử tận đạo tích có bốn trí: pháp trí, vị tri trí, đạo trí, đẳng trí.

Sinh hữu cho đến hành trí cũng như vậy.

Lại như Đức Thế Tôn nói: Ta nay sẽ nói rõ về bảy mươi bảy trí chủng:

Trí nhận biết sinh duyên lão tử có bốn trí: pháp trí, vị tri trí, tập trí, đẳng trí. Trí nhận biết không phải sinh khác duyên lão tử có bốn trí: pháp trí, vị tri trí, tập trí, đẳng trí.

Trí nhận biết sinh duyên lão tử nơi quá khứ lâu xa có bốn trí: pháp trí, vị tri trí, tập trí, đẳng trí. Trí nhận biết sinh duyên lão tử không phải nơi quá khứ lâu xa khác có bốn trí: pháp trí, vị tri trí, tập trí, đẳng trí.

Trí nhận biết sinh duyên lão tử nơi vị lai lâu xa có bốn trí: pháp trí, vị tri trí, tập trí, đẳng trí. Trí nhận biết sinh duyên lão tử không phải nơi vị lai lâu xa khác có bốn trí: pháp trí, vị tri trí, tập trí, đẳng trí.

Như trí trụ pháp giới nhận biết khắp đây là vô thường, hữu vi, tâm tạo ra từ duyên sinh là pháp tận, pháp biến dịch, pháp vô dục, pháp diệt, một trí nầy là đẳng trí, cho đến vô minh duyên hành, trí nhận biết cũng như vậy.

Hỏi: Nếu thành tựu Pháp trí thì thành tựu vị tri trí chăng?

Đáp: Nếu đạt được.

Hỏi: Nếu như thành tựu vị tri trí thì thành tựu pháp trí chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí thì thành tựu tha tâm trí chăng?

Đáp: Nếu đạt được không mất thì thành tựu. Nếu không đạt được, giả như đạt được rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu như thành tựu tha tâm trí thì thành tựu pháp trí chăng?

Đáp: Nếu đạt được.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí thì thành tựu đẳng trí chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu như thành tựu đẳng trí thì thành tựu pháp trí chăng?

Đáp: Nếu đạt được.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí thì thành tựu khổ trí chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu như thành tựu khổ trí thì thành tựu pháp trí chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí thì thành tựu tập trí, tận trí, đạo trí chăng?

Đáp: Nếu đạt được.

Hỏi: Nếu như thành tựu tập trí, tận trí, đạo trí thì thành tựu pháp trí chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu thành tựu Vị tri trí thì thành tựu tha tâm trí chăng?

Đáp: Nếu đạt được không mất thì thành tựu. Nếu không đạt được hoặc đạt được rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu như thành tựu tha tâm trí thì thành tựu vị tri trí chăng?

Đáp: Nếu đạt được.

Hỏi: Nếu thành tựu vị tri trí thì thành tựu đẳng trí chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu như thành tựu đẳng trí thì thành tựu vị tri trí chăng?

Đáp: Nếu đạt được.

Hỏi: Nếu thành tựu vị tri trí thì thành tựu khổ trí chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu như thành tựu khổ trí thì thành tựu vị tri trí chăng?

Đáp: Nếu đạt được.

Hỏi: Nếu thành tựu vị tri trí thì thành tựu tập trí, tận trí, đạo trí chăng?

Đáp: Nếu đạt được.

Hỏi: Nếu như thành tựu tập trí, tận trí, đạo trí thì thành tựu vị tri trí chăng?

Đáp: Đúng vậy..

Hỏi: Nếu thành tựu Tha tâm trí thì thành tựu đẳng trí chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu như thành tựu đẳng trí thì thành tựu tha tâm trí chăng?

Đáp: Nếu đạt được không mất thì thành tựu. Nếu không đạt được, giả như đạt được rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu tha tâm trí thì thành tựu khổ trí, tập trí, tận trí, đạo trí chăng?

Đáp: Nếu đạt được.

Hỏi: Nếu như thành tựu khổ trí, tập trí, tận trí, đạo trí thì thành tựu tha tâm trí chăng?

Đáp: Nếu đạt được không mất thì thành tựu. Nếu không đạt được, giả như đạt được rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu Đẳng trí thì thành tựu khổ trí, tập trí, tận trí, đạo trí chăng?

Đáp: Nếu đạt được.

Hỏi: Nếu như thành tựu khổ trí, tập trí, tận trí, đạo trí thì thành tựu đẳng trí chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu thành tựu Khổ trí thì thành tựu tập trí, tận trí, đạo trí chăng?

Đáp: Nếu đạt được.

Hỏi: Nếu như thành tựu tập trí, tận trí, đạo trí thì thành tựu khổ trí chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu thành tựu Tập trí thì thành tựu tận trí, đạo trí chăng?

Đáp: Nếu đạt được.

Hỏi: Nếu như thành tựu tận trí, đạo trí thì thành tựu tập trí chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu thành tựu Tận trí thì thành tựu đạo trí chăng?

Đáp: Nếu đạt được.

Hỏi: Nếu như thành tựu đạo trí thì thành tựu tận trí chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu thành tựu Pháp trí quá khứ thì thành tựu pháp trí vị lai chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu như thành tựu pháp trí vị lai thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu chưa diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí quá khứ thì thành tựu pháp trí hiện tại chăng?

Đáp: Nếu hiện ở trước.

Hỏi: Nếu như thành tựu pháp trí hiện tại thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu chưa diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí vị lai thì thành tựu pháp trí hiện tại chăng?

Đáp: Nếu hiện ở trước.

Nếu như thành tựu pháp trí hiện tại thì thành tựu pháp trí vị lai chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí quá khứ thì thành tựu pháp trí vị lai, hiện tại chăng?

Đáp: Vị lai thì thành tựu. Hiện tại nếu hiện ở trước.

Hỏi: Nếu như thành tựu pháp trí vị lai, hiện tại thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu chưa diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí vị lai thì thành tựu pháp trí quá khứ, hiện tại chăng?

Đáp: Hoặc thành tựu vị lai không phải thành tựu quá khứ, hiện tại. Hoặc thành tựu vị lai và quá khứ không phải thành tựu hiện tại. Hoặc thành tựu vị lai và hiện tại không phải thành tựu quá khứ. Hoặc thành tựu vị lai và quá khứ, hiện tại.

Thế nào là thành tựu vị lai không phải thành tựu quá khứ, hiện tại? Là nếu đạt được pháp trí chưa diệt, hoặc diệt rồi mất, không hiện ở trước. Đây là thành tựu vị lai, không phải thành tựu quá khứ, hiện tại.

Thế nào là thành tựu vị lai và quá khứ không phải thành tựu hiện tại? Là nếu pháp trí đã diệt không mất, lại pháp trí nầy không hiện ở trước. Đây là thành tựu vị lai và quá khứ không phải thành tựu hiện tại.

Thế nào là thành tựu vị lai và hiện tại không phải thành tựu quá khứ? Là nếu pháp trí hiện ở trước, không diệt, nếu diệt liền mất. Đây là thành tựu vị lai và hiện tại không phải thành tựu quá khứ.

Thế nào là thành tựu vị lai và quá khứ, hiện tại? Là nếu pháp trí đã diệt, không mất, lại pháp trí nầy hiện ở trước. Đây là thành tựu vị lai và quá khứ, hiện tại.

Hỏi: Nếu như thành tựu pháp trí quá khứ, hiện tại thì thành tựu pháp trí vị lai chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí hiện tại thì thành tựu pháp trí quá khứ, vị lai chăng?

Đáp: Vị lai thì thành tựu. Quá khứ đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi liền mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu như thành tựu pháp trí quá khứ, vị lai thì thành tựu pháp trí hiện tại chăng?

Đáp: Nếu hiện ở trước.

Như Pháp trí, Vị tri trí, Khổ trí, Tập trí, Tận trí, Đạo trí cũng như vậy.

Hỏi: Nếu thành tựu Tha tâm trí quá khứ thì thành tựu tha tâm trí vi lại chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu như thành tựu tha tâm trí vi lại thì thành tựu tha tâm trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi liền mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu tha tâm trí quá khứ thì thành tựu tha tâm trí hiện tại chăng?

Đáp: Nếu hiện ở trước.

Nếu như thành tựu tha tâm trí hiện tại thì thành tựu tha tâm trí quá khứ chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu thành tựu tha tâm trí vị lai thì thành tựu tha tâm trí hiện tại chăng?

Đáp: Nếu hiện ở trước.

Hỏi: Nếu như thành tựu tha tâm trí hiện tại thì thành tựu tha tâm trí vị lai chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu thành tựu tha tâm trí quá khứ thì thành tựu tha tâm trí vi lại, hiện tại chăng?

Đáp: Vị lai thì thành tựu. Hiện tại nếu hiện ở trước.

Hỏi: Nếu như thành tựu tha tâm trí vi lại, hiện tại thì thành tựu tha tâm trí quá khứ chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu thành tựu tha tâm trí vị lai thì thành tựu tha tâm trí quá khứ, hiện tại chăng?

Đáp: Hoặc thành tựu vị lai không phải thành tựu quá khứ, hiện tại. Hoặc thành tựu vị lai và quá khứ không phải thành tựu hiện tại. Hoặc thành tựu vị lai và quá khứ, hiện tại.

Thế nào là thành tựu vị lai không phải thành tựu quá khứ, hiện tại? Là nếu đạt được tha tâm trí không mất, hoặc chưa diệt, giả như diệt rồi mất, không hiện ở trước. Đây là thành tựu vị lai không phải thành tựu quá khứ, hiện tại.

Thế nào là thành tựu vị lai và quá khứ không phải thành tựu hiện tại? Là nếu tha tâm trí đã diệt không mất, lại tha tâm trí nầy không hiện ở trước. Đây là thành tựu vị lai và quá khứ không phải thành tựu hiện tại.

Thế nào là thành tựu vị lai và quá khứ, hiện tại? Là nếu tha tâm trí đã diệt không mất, lại tha tâm trí nầy hiện ở trước. Đây là thành tựu vị lai và quá khứ, hiện tại.

Hỏi: Nếu như thành tựu tha tâm trí quá khứ, hiện tại thì thành tựu tha tâm trí vị lai chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu thành tựu tha tâm trí hiện tại thì thành tựu tha tâm trí quá khứ, vị lai chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu như thành tựu tha tâm trí quá khứ, vị lai thì thành tựu tha tâm trí hiện tại chăng?

Đáp: Nếu hiện ở trước.

Hỏi: Nếu thành tựu Đẳng trí quá khứ thì thành tựu đẳng trí vi lại chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu như thành tựu đẳng trí vi lại thì thành tựu đẳng trí quá khứ chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu thành tựu đẳng trí quá khứ thì thành tựu đẳng trí hiện tại chăng?

Đáp: Nếu hiện ở trước.

Hỏi: Nếu như thành tựu đẳng trí hiện tại thì thành tựu đẳng trí quá khứ chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Nếu thành tựu đẳng trí vị lai thì thành tựu đẳng trí hiện tại chăng?

Đáp: Nếu hiện ở trước.

Hỏi: Nếu như thành tựu đẳng trí hiện tại thì thành tựu đẳng trí vị lai chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu thành tựu đẳng trí quá khứ thì thành tựu đẳng trí vi lại, hiện tại chăng?

Đáp: Vị lai thì thành tựu. Hiện tại nếu hiện ở trước.

Hỏi: Nếu như thành tựu đẳng trí vi lại, hiện tại thì thành tựu đẳng trí quá khứ chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu thành tựu đẳng trí vị lai thì thành tựu đẳng trí quá khứ, hiện tại chăng?

Đáp: Quá khứ thì thành tựu. Hiện tại nếu hiện ở trước.

Hỏi: Nếu như thành tựu đẳng trí quá khứ, hiện tại thì thành tựu đẳng trí vị lai chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu thành tựu đẳng trí hiện tại thì thành tựu đẳng trí quá khứ, vị lai chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu như thành tựu đẳng trí quá khứ, vị lai thì thành tựu đẳng trí hiện tại chăng?

Đáp: Nếu hiện ở trước.

Hỏi: Nếu thành tựu Pháp trí quá khứ thì thành tựu Vị tri trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu như thành tựu vị tri trí quá khứ thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí quá khứ thì thành tựu vị tri trí vị lai chăng?

Đáp: Nếu đạt được.

Hỏi: Nếu như thành tựu vị tri trí vị lai thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí quá khứ thì thành tựu vị tri trí hiện tại chăng?

Đáp: Nếu hiện ở trước.

Hỏi: Nếu như thành tựu vị tri trí hiện tại thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí quá khứ thì thành tựu vị tri trí quá khứ, hiện tại chăng?

Đáp: Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ không phải vị tri trí quá khứ, hiện tại. Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí quá khứ, không phải hiện tại. Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí hiện tại, không phải quá khứ. Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí quá khứ, hiện tại.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ không phải vị tri trí quá khứ, hiện tại? Là nếu pháp trí đã diệt không mất, lại vị tri trí nầy không diệt, giả như diệt rồi mất, không hiện ở trước. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ, không phải vị tri trí quá khứ, hiện tại.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí quá khứ, không phải hiện tại? Là nếu pháp trí, vị tri trí đã diệt không mất, lại vị tri trí nầy không hiện ở trước. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí quá khứ, không phải hiện tại.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí hiện tại, không phải quá khứ? Là nếu pháp trí đã diệt không mất, lại vị tri trí nầy hiện ở trước, hoặc không diệt, giả như diệt rồi mất. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí hiện tại, không phải quá khứ.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí quá khứ, hiện tại? Là nếu pháp trí, vị tri trí đã diệt không mất, lại vị tri trí nầy hiện ở trước. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí quá khứ, hiện tại.

Hỏi: Nếu như thành tựu vị tri trí quá khứ, hiện tại thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí quá khứ thì thành tựu vị tri trí vị lai, hiện tại chăng?

Đáp: Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ không phải vị tri trí vị lai, hiện tại. Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí vị lai, không phải hiện tại. Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí vị lai, hiện tại.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ không phải vị tri trí vị lai, hiện tại? Là nếu pháp trí đã diệt không mất. Lại ở đây không đạt được vị tri trí. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ không phải vị tri trí vị lai, hiện tại.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí vị lai, không phải hiện tại? Là nếu pháp trí đã diệt không mất. Lại ở đây đã đạt được vị tri trí không hiện ở trước. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí vị lai, không phải hiện tại.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí vị lai, hiện tại? Là nếu pháp trí đã diệt không mất, lại vị tri trí nầy đã hiện ở trước. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí vị lai, hiện tại.

Hỏi: Nếu như thành tựu vị tri trí vị lai, hiện tại thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí quá khứ thì thành tựu vị tri trí quá khứ, vị lai chăng?

Đáp: Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ, không phải vị tri trí quá khứ, vị lai. Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí vị lai, không phải quá khứ. Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí quá khứ, vị lai.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ, không phải vị tri trí quá khứ, vị lai? Là nếu pháp trí đã diệt không mất. Lại ở đây không đạt được vị tri trí. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ, không phải vị tri trí quá khứ, vị lai.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí vị lai, không phải quá khứ? Là nếu pháp trí đã diệt không mất. Lại ở đây đạt được vị tri trí, nếu không diệt, giả như diệt rồi mất. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí vị lai, không phải quá khứ.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí quá khứ, vị lai? Là nếu pháp trí, vị tri trí đã diệt không mất. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí quá khứ, vị lai.

Hỏi: Nếu như thành tựu vị tri trí quá khứ, vị lai thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí quá khứ thì thành tựu vị tri trí quá khứ, vị lai, hiện tại chăng?

Đáp: Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ, không phải vị tri trí quá khứ, vị lai, hiện tại. Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí vị lai, không phải quá khứ, hiện tại. Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí quá khứ, vị lai, không phải hiện tại. Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí vị lai, hiện tại, không phải quá khứ. Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí quá khứ, vị lai, hiện tại.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ, không phải vị tri trí quá khứ, vị lai, hiện tại? Là nếu pháp trí đã diệt không mất. Lại ở đây không đạt được vị tri trí. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ, không phải vị tri trí quá khứ, vị lai, hiện tại.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá và vị tri trí vị lai, không phải quá khứ, hiện tại? Là nếu pháp trí đã diệt không mất. Lại ở đây đã đạt được vị tri trí vị lai, nếu không diệt, giả như diệt rồi mất, không hiện ở trước. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí vị lai, không phải quá khứ, hiện tại.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá và vị tri trí quá khứ, vị lai, không phải hiện tại? Là nếu pháp trí, vị tri trí đã diệt không mất. Lại vị tri trí nầy không hiện ở trước. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí quá khứ, vị lai, không phải hiện tại.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí vị lai, hiện tại, không phải quá khứ? Là nếu pháp trí đã diệt không mất. Lại, vị tri trí nầy hiện ở trước, nếu không diệt, giả như diệt rồi mất. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí vị lai, hiện tại, không phải quá khứ.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí quá khứ, vị lai, hiện tại? Là nếu pháp trí, vị tri trí đã diệt không mất. Lại, vị tri trí nầy hiện ở trước. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ và vị tri trí quá khứ, vị lai, hiện tại.

Hỏi: Nếu như thành tựu vị tri trí quá khứ, vị lai, hiện tại thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu Pháp trí quá khứ thì thành tựu Tha tâm trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu như thành tựu tha tâm trí quá khứ thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí quá khứ thì thành tựu tha tâm trí vị lai chăng?

Đáp: Nếu đạt được không mất thì thành tựu. Nếu không đạt được, hoặc đạt được liền mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu như thành tựu tha tâm trí vị lai thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí quá khứ thì thành tựu tha tâm trí hiện tại chăng?

Đáp: Nếu hiện ở trước.

Hỏi: Nếu như thành tựu tha tâm trí hiện tại thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí quá khứ thì thành tựu tha tâm trí quá khứ, hiện tại chăng?

Đáp: Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ, không phải tha tâm trí quá khứ, hiện tại. Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ và tha tâm trí quá khứ, không phải hiện tại. Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ và tha tâm trí quá khứ, hiện tại.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ, không phải tha tâm trí quá khứ, hiện tại? Là nếu pháp trí đã diệt không mất. Lại tha tâm trí nầy không diệt, giả như diệt rồi mất, không hiện ở trước. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ, không phải tha tâm trí quá khứ, hiện tại.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ và tha tâm trí quá khứ, không phải hiện tại? Là nếu pháp trí, tha tâm trí đã diệt không mất. Lại, tha tâm trí nầy không hiện ở trước. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ và tha tâm trí quá khứ, không phải hiện tại.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ và tha tâm trí quá khứ, hiện tại? Là nếu pháp trí đã diệt không mất. Lại, tha tâm trí nầy hiện ở trước. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ và tha tâm trí quá khứ, hiện tại.

Hỏi: Nếu như thành tựu tha tâm trí quá khứ, hiện tại thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí quá khứ thì thành tựu tha tâm trí vị lai, hiện tại chăng?

Đáp: Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ, không phải tha tâm trí vị lai, hiện tại. Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ và tha tâm trí vị lai, không phải hiện tại. Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ và tha tâm trí vị lai, hiện tại.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ, không phải tha tâm trí vị lai, hiện tại? Là nếu pháp trí đã diệt không mất. Lại ở đây không đạt được tha tâm trí, nếu được liền mất. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ, không phải tha tâm trí vị lai, hiện tại.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ và tha tâm trí vị lai, không phải hiện tại? Là nếu pháp trí đã diệt không mất. Lại ở đây đã đạt được tha tâm trí không mất, không hiện ở trước. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ và tha tâm trí vị lai, không phải hiện tại.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ và tha tâm trí vị lai, hiện tại? Là nếu pháp trí đã diệt không mất. Lại tha tâm trí nầy đã hiện ở trước. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ và tha tâm trí vị lai, hiện tại.

Hỏi: Nếu như thành tựu tha tâm trí vị lai, hiện tại thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí quá khứ thì thành tựu tha tâm trí quá khứ, vị lai chăng?

Đáp: Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ, không phải tha tâm trí quá khứ, vị lai. Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ và tha tâm trí vị lai, không phải quá khứ. Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ và tha tâm trí quá khứ, vị lai.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ, không phải tha tâm trí quá khứ, vị lai? Là nếu pháp trí đã diệt không mất. Lại ở đây không đạt được tha tâm trí, nếu được liền mất. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ, không phải tha tâm trí quá khứ, vị lai.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ và tha tâm trí vị lai, không phải quá khứ? Là nếu pháp trí đã diệt không mất. Lại ở đây đã đạt được tha tâm trí không mất, nếu không diệt, giả như diệt rồi mất. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ và tha tâm trí vị lai, không phải quá khứ.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ và tha tâm trí quá khứ, vị lai? Là nếu pháp trí, tha tâm trí đã diệt không mất. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ và tha tâm trí quá khứ, vị lai.

Hỏi: Nếu như thành tựu tha tâm trí quá khứ, vị lai thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí quá khứ thì thành tựu tha tâm trí quá khứ, vị lai, hiện tại chăng?

Đáp: Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ, không phải tha tâm trí quá khứ, vị lai, hiện tại. Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ và tha tâm trí vị lai, không phải quá khứ, hiện tại. Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ và tha tâm trí quá khứ, vị lai, không phải hiện tại. Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ và tha tâm trí quá khứ, vị lai, hiện tại.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ, không phải tha tâm trí quá khứ, vị lai, hiện tại? Là nếu pháp trí đã diệt không mất. Lại ở đây không đạt được tha tâm trí, nếu được liền mất. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ, không phải tha tâm trí quá khứ, vị lai, hiện tại.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá và tha tâm trí vị lai, không phải quá khứ, hiện tại? Là nếu pháp trí đã diệt không mất. Lại ở đây đã đạt được tha tâm trí không mất, nếu không diệt, giả như diệt rồi mất, không hiện ở trước. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ và tha tâm trí vị lai, không phải quá khứ, hiện tại.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá và tha tâm trí quá khứ, vị lai, không phải hiện tại? Là nếu pháp trí, tha tâm trí đã diệt không mất. Lại, tha tâm trí nầy không hiện ở trước. Đây là thành tựu pháp trí quá và tha tâm trí quá khứ, vị lai, không phải hiện tại.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ và tha tâm trí quá khứ, vị lai, hiện tại? Là nếu pháp trí đã diệt không mất. Lại tha tâm trí nầy hiện ở trước. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ và tha tâm trí quá khứ, vị lai, hiện tại.

Hỏi: Nếu như thành tựu tha tâm trí quá khứ, vị lai, hiện tại thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu Pháp trí quá khứ thì thành tựu Đẳng trí quá khứ chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu như thành tựu đẳng trí quá khứ thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí quá khứ thì thành tựu đẳng trí vị lai chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu như thành tựu đẳng trí vị lai thì thành tựu pháp trí quá khứ?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí quá khứ thì thành tựu đẳng trí hiện tại chăng?

Đáp: Nếu hiện ở trước.

Hỏi: Nếu như thành tựu đẳng trí hiện tại thì thành tựu pháp trí quá khứ?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí quá khứ thì thành tựu đẳng trí quá khứ, hiện tại chăng?

Đáp: Quá khứ thì thành tựu. Hiện tại nếu hiện ở trước.

Hỏi: Nếu như thành tựu đẳng trí quá khứ, hiện tại thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí quá khứ thì thành tựu đẳng trí vị lai, hiện tại chăng?

Đáp: Vị lai thì thành tựu. Hiện tại nếu hiện ở trước.

Hỏi: Nếu như thành tựu đẳng trí vị lai, hiện tại thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí quá khứ thì thành tựu đẳng trí quá khứ, vị lai chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu như thành tựu đẳng trí quá khứ, vị lai thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí quá khứ thì thành tựu đẳng trí quá khứ, vị lai, hiện tại chăng?

Đáp: Quá khứ, vị lai thì thành tựu. Hiện tại nếu hiện ở trước.

Hỏi: Nếu như thành tựu đẳng trí quá khứ, vị lai, hiện tại thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu Pháp trí quá khứ thì thành tựu Khổ trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu như thành tựu khổ trí quá khứ thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí quá khứ thì thành tựu khổ trí vị lai chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu như thành tựu khổ trí vị lai thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí quá khứ thì thành tựu khổ trí hiện tại chăng?

Đáp: Nếu hiện ở trước.

Hỏi: Nếu như thành tựu khổ trí hiện tại thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí quá khứ thì thành tựu khổ trí quá khứ, hiện tại chăng?

Đáp: Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ, không phải khổ trí quá khứ, hiện tại. Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ và khổ trí quá khứ, không phải hiện tại. Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ và khổ trí hiện tại, không phải quá khứ. Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ và khổ trí quá khứ, hiện tại.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ, không phải khổ trí quá khứ, hiện tại? Là nếu pháp trí đã diệt không mất. Lại, khổ trí nầy không diệt, giả như diệt rồi mất, không hiện ở trước. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ, không phải khổ trí quá khứ, hiện tại.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ và khổ trí quá khứ, không phải hiện tại? Là nếu pháp trí, khổ trí đã diệt không mất. Lại, khổ trí nầy không hiện ở trước. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ và khổ trí quá khứ, không phải hiện tại.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ và khổ trí hiện tại, không phải quá khứ? Là nếu pháp trí đã diệt không mất. Lại, khổ trí nầy hiện ở trước, nếu không diệt, giả như diệt rồi mất. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ và khổ trí hiện tại, không phải quá khứ.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ và khổ trí quá khứ, hiện tại? Là nếu pháp trí, khổ trí đã diệt không mất. Lại, khổ trí nầy hiện ở trước. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ và khổ trí quá khứ, hiện tại.

Hỏi: Nếu như thành tựu khổ trí quá khứ, hiện tại thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí quá khứ thì thành tựu khổ trí vị lai, hiện tại chăng?

Đáp: Vị lai thì thành tựu. Hiện tại nếu hiện ở trước.

Hỏi: Nếu như thành tựu khổ trí vị lai, hiện tại thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí quá khứ thì thành tựu khổ trí quá khứ, vị lai chăng?

Đáp: Vị lai thì thành tựu. Quá khứ nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu như thành tựu khổ trí quá khứ, vị lai thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Hỏi: Nếu thành tựu pháp trí quá khứ thì thành tựu khổ trí quá khứ, vị lai, hiện tại chăng?

Đáp: Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ và khổ trí vị lai, không phải quá khứ, hiện tại. Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ và khổ trí quá khứ, vị lai, không phải hiện tại. Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ và khổ trí vị lai, hiện tại, không phải quá khứ. Hoặc thành tựu pháp trí quá khứ và khổ trí quá khứ, vị lai, hiện tại.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ và khổ trí vị lai, không phải quá khứ, hiện tại? Là nếu pháp trí đã diệt không mất. Lại ở đây đã đạt được khổ trí, nếu không diệt, giả như diệt rồi mất, không hiện ở trước. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ và khổ trí vị lai, không phải quá khứ, hiện tại.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ và khổ trí quá khứ, vị lai, không phải hiện tại? Là nếu pháp trí, khổ trí đã diệt không mất. Lại, khổ trí nầy không hiện ở trước. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ và khổ trí quá khứ, vị lai, không phải hiện tại.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ và khổ trí vị lai, hiện tại, không phải quá khứ? Là nếu pháp trí đã diệt không mất. Lại, khổ trí nầy hiện ở trước, nếu không diệt, giả như diệt liền mất. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ và khổ trí vị lai, hiện tại, không phải quá khứ.

Thế nào là thành tựu pháp trí quá khứ và khổ trí quá khứ, vị lai, hiện tại? Là nếu pháp trí, khổ trí đã diệt không mất. Lại, khổ trí nầy hiện ở trước. Đây là thành tựu pháp trí quá khứ và khổ trí quá khứ, vị lai, hiện tại.

Hỏi: Nếu như thành tựu khổ trí quá khứ, vị lai, hiện tại thì thành tựu pháp trí quá khứ chăng?

Đáp: Nếu đã diệt không mất thì thành tựu. Nếu không diệt, giả như diệt rồi mất thì không thành tựu.

Như Khổ trí, Tập trí, Tận trí, Đạo trí cũng như vậy.

HẾT – QUYỂN 14