The Forty-Two Hands
With the commentary of
THE VENERABLE TRIPITAKA MASTER HSUAN HUA

Translated into English by
BHIKSHUNI HENG YIN
THE BUDDHISH TEXT TRANSLATION SOCIETY
SAN FRANCISCO
1976

Translated into Vietnamese by
The late Dharma Master THÍCH THIỀN-TÂM

7. The Bestowing Fearlessness Hand and Eye

The Sutra says: “ For all situations where there is fear and unrest, use the Bestowing Fearlessness Hand.”

The Mantra: Nwo la jin chr pan chye la ye

The True Words: Nan. Wa dz la nang ye. Hung pan ja.

The verse:

The rare Dharma Jewel does away with heavenly demons.
Karmic obstacles melt away, so that one is destined for Bodhi.
The myriad illnesses return to Spring, and one’s blessings and lifespan increase.
The hand bestowing fearlessness, saves the lost multitudes.

7) Thí-Vô-Úy Thủ Nhãn Ấn Pháp 

Kinh nói rằng:” Nếu muốn trừ TÁNH ở tất cả chỗ sợ hãi không yên, nên cầu nơi Tay Thí-Vô-Úy.”

Thần-chú rằng: Na Ra Cẩn Trì Bàn Đà Ra Dạ [72]

Chơn-ngôn rằng: Án– phạ nhựt-ra nẳng dã, hồng phấn tra.

Kệ tụng:

Thu tận thiên ma pháp bảo kỳ
Nghiệp chướng tiêu trừ thú Bồ đề
Vạn bệnh hồi xuân tăng phước  thọ
Thí vô úy thủ độ quần mê.

 

[Thật kỳ lạ Pháp bảo diệu kỳ, thiên ma “ Y LỆNH” không dám lại gần.
Ai trì “ TAY THÍ-VÔ-ÚY” thì nghiệp chứng tiêu trừ, Bồ-đề Tâm kiên cố.
Vạn-bệnh được lành, Phước-Thọ tăng trưởng.
Tay-mắt Vô-úy-thí, cứu độ chúng sanh không còn “TÁNH” sợ hãi bất an.]

Bồ-đề Tâm kiên cố là Tâm cầu sự giác ngộ như chư Phật không khi nào thoái chuyển, ai phát Tâm này đều là “ĐẠI-THỪA PHẬT GIÁO.” Hoặc ai phát nguyện “VÃNG SANH CỰC-LẠC”, thì được bất thoái chuyển ở nơi qủa vị Phật,  cũng gọi là Bồ-đề Tâm kiên cố.

Cho nên, Tịnh-Độ Tông lấy “một đời vãng sanh chứng được bất thoái chuyển” nơi qủa Phật làm “TÔNG-CHỈ”.

 

Thí Vô Úy Thủ Nhãn Ấn Pháp
Thứ Bảy 

Na Ra Cẩn Trì Bàn Đà Ra Dạ [72]

Án– phạ nhựt-ra nẳng dã, hồng phấn tra.

* Bản Hán-văn thiếu chữ “phạ”.